Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

sự hình thành và phát sinh loài người các chủng tộc loài người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 28 trang )


Bài tiểu luận môn Sinh học phát triển
Gv: PSG. TS. Vũ Quang Mạnh
Hv: Nguyễn Thị Bình
K21. chuyên ngành Vi sinh vật học

Cấu trúc bài tiểu luận
A – Mở đầu
B – Nội dung chính
I. Loài người đã hình thành và tiến hóa
như thế nào?
II. Các chủng tộc loài người – đặc điểm
sinh học và khu phân bố
C – Kết luận

A - MỞ ĐẦU

A - MỞ ĐẦU

B – Nội dung
I. Giả thuyết về sự hình thành và phát
sinh loài người
Thuyết đa vùng( multiregional theory) →
Người hiện đại là hậu thế của nhiều dòng người
homo erectus xuất hiện ở các châu lục khác nhau
2 giả thuyết
Thuyết đơn nguồn (monogenesis theory)→ người hiện đại
đầu tiên xuất hiện ở châu Phi (100-150 nghìn năm trước)
rồi di cư sang các lục địa khác

B – Nội dung


I. Giả thuyết về sự hình thành và phát
sinh loài người
Thuyết đơn nguồn (monogenesis theory)→ người hiện đại
đầu tiên xuất hiện ở châu Phi (100-150 nghìn năm trước)
rồi di cư sang các lục địa khác
Thuyết đa vùng( multiregional theory) →
Người hiện đại là hậu thế của nhiều dòng người
homo erectus xuất hiện ở các châu lục khác nhau
2 giả thuyết

B – Nội dung
I. Giả thuyết về sự hình thành và phát sinh
loài người
Thuyết
Đơn
nguồn
100-150 nghìn năm
(Homo erectus)
Bắc cực

B – Nội dung
I. Giả thuyết về sự hình thành và phát sinh
loài người

B – Nội dung
I. Giả thuyết về sự hình thành và phát sinh
loài người

B – Nội dung
II. Các giai đoạn chính trong sự phát sinh loài

người
Loài người
là một
nhánh
trong cây
phát sinh
chủng loại
của bộ linh
trưởng

B – Nội dung
Parapithecus sống ở giữa kỷ Thứ ba, cách đây khoảng 30 triệu
năm, là một loài khỉ mặt mèo, kích thước nhỏ, sống trên cây

B – Nội dung
Dryopithecus (procosul) sống cách đây 18 triệu năm. Kích thước
hộp sọ 350cm3, biết sử dụng cành cây

B – Nội dung
Australopithecus sống ở cuối kỉ thứ 3, cách đây 2-8 triệu năm, sống
dưới mặt đất, đi bằng hai chân, thân hơi khom về phía trước. Hộp sọ
450-750cm3, biết sử dụng đá sắc, cành cây để tấn công và tự vệ

B – Nội dung
Homo habilis (người khéo léo) sống cách đây 1.6 - 2 triệu năm, hộp sọ
600-800cm3, đáng đứng thẳng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá

B – Nội dung
Homo erectus (người đứng thẳng) sống cách đây 35.000 năm – 1.6 triệu năm,
hộp sọ 830-1100cm3, bắt đầu biết dùng lửa, hóa thạch tìm thấy ở nhiều nơi:

châu Á (người Pitecantrop, người Xinantrop), châu Âu (người Heidenbec)

B – Nội dung
Homo neanderthalensis. 30.000 – 150.000 năm, hộp sọ 1400cm3, sống săn
bắt, hái lượm, công cụ bằng đá phong phú, bắt đầu có đời sống văn hóa

B – Nội dung
Homo sapiens.(người Cromanhon), hộp sọ 1700cm3, biết chế tạo và sử
dụng công cụ tinh xảo từ đá, xương, tiếng nói đã phát triển, có mầm mống
của mĩ thuật và tôn giáo

B – Nội dung
Các sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người:
+ bàn tay hoàn thiện do lao động, biết chế tạo công cụ lao động
+ Sự phát triển của tiếng nói có âm tiết
+ Sự phát triển của bộ não và ý thức, tư duy
+ Sự hình thành đời sống văn hóa, chuyển từ cuộc sống bầy đàn sang cuộc
sống xã hội

B – Nội dung

Loài người phát sinh và tiến hóa từ tổ tiên
là dạng vượn người Driopithecus → người
tối cổ Australopithecus (đi bằng hai chân)
→ người cổ homo erectus (sử dụng công
cụ lao động) → Người hiện đại (homo
sapiens).

Sự phát sinh và tiến hóa của loài người
chịu sự tác động của các nhân tố sinh học

và xã hội nhưng nhân tố xã hội có vai trò
quyết định.

B – Nội dung
II. Các chủng tộc loài người
Chủng tộc là nhóm người hình thành trong
lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có một số
đặc điểm chung trên cơ thể mang tính di
truyền.
Những dấu hiệu cơ bản để phân loại chủng
tộc là các đặc điểm hình thái bề ngoài cơ thể,
trong đó những đặc điểm dễ nhận thấy nhất là
màu da, dạng tóc, hình dạng hộp sọ, sống mũi,
môi, tầm vóc…

B – Nội dung
Chủng Mongoloid
Chủng negroid
Chủng Europeoid
Chủng Australoid

Chủng Mongoloid

Chiếm gần 40% dân
số thế giới, phân bố ở
Đông Á,
quần đảo Indonesia
cùng các quần đảo
khác tại Ấn Độ
Dương, và châu Mỹ.


Chủng Europeoid

Chiếm gần 48% dân số
thế giới. Địa bàn cư trú
đầu tiên ở Ấn Độ sau đó
mở rộng sang Tây Á ,
Bắc Phi , Nam Âu , quanh
Địa Trung Hải. Chủng tộc
Europeoit có địa bàn cư
trú rộng, gắn liền với việc
thực dân hóa ở châu Mĩ
và châu Đại Dương và
nhiều thuộc địa của các
nước châu Âu

Chủng negroid

Nguồn gốc từ châu
Phi, bắt nguồn từ sa
mạc Sahara và vùng
phụ cận, và các đảo
tại Ấn Độ Dương.

Chủng Australoid

Chiếm khoảng 12 %
dân số . Phân bố ở
châu Đại Dương ,
Nam Ấn Độ , nhiều

đảo trên Thái Bình
Dương và Ấn Độ
Dương

×