Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

đánh giá độ dài miễn dịch của vaccin dịch tả vịt và viêm gan vịt sản xuất tại xí nghiệp thuốc thú y trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









BÙI DOÃN MÙI


ðÁNH GIÁ ðỘ DÀI MIỄN DỊCH CỦA VACCIN DỊCH TẢ
VỊT VÀ VIÊM GAN VỊT SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP
THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN VĂN THỌ
TS TRẦN THỊ LIÊN


HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i




LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Bùi Doãn Mùi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Bộ giáo dục và ðào tạo, trường
ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị kiến thức cho tôi trong thời gian
tham gia lớp cao học khoá 17 của Trường và có cơ hội ñể hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa thú y cùng các thầy cô giáo trong nhà
trường ñã tận tình giảng dạy, tạo ñiều kiện cho tôi ñược tiếp cận với những
kiến thức khoa học về nông nghiệp trong 2 năm học ở trường.
ðể hoàn thành luận văn này tôi luôn nhận ñược sự chỉ bảo tận tình của
người hướng dẫn khoa học Tiến sĩ Trần Thị Liên, Tiến sĩ Nguyễn Văn Thọ.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện ñề tài tôi luôn nhận ñược sự ñộng

viên giúp ñỡ tạo ñiều kiện của Ban lãnh ñạo Xí nghiệp thuốc thú y Trung
ương, Ban lãnh ñạo trung tâm vịt ðại Xuyên cùng một số hộ chăn nuôi vịt ở
các huyện thuộc một số tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Hà Nội, các bạn ñồng
nghiệp trong phân xưởng vaccin Virut, gia ñình và người thân ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết
ơn chân thành ñối với sự giúp ñỡ quý báu ñó.


Hà nội, tháng 01năm 2010
Tác giả luận văn



Bùi Doãn Mùi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học – thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Bệnh dịch tả vịt 4
2.1.1 Lịch sử và phân bố bệnh 4
2.1.2 Truyền nhiễm học 8
2.1.3 Triệu chứng và bệnh tích 10
2.1.4 Chẩn ñoán 12
2.1.5 Biện pháp can thiệp và phòng bệnh dịch tả vịt 20
2.2 Bệnh dịch tả vịt 25
2.2.1 Lịch sử về bệnh viêm gan vịt (DHV) 25
2.2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh viêm gan vịt trong và ngoài nước 27
2.2.3 Virut học bệnh Viêm gan vịt 28
2.2.4 Dịch tễ bệnh Viêm gan vịt 35
3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Nội dung nghiên cứu 41
3.3. Phương pháp nghiên cứu 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


3.3.1 Sử dụng phương pháp công cường ñộc ñể xác ñịnh ñộ dài miễn
dịch của vaccin dịch tả vịt nhược ñộc. 42
3.3.2 ðể khảo sát ñộ dài miễn dịch của vaccin nhược ñộc viêm gan vịt
chúng tôi sử dụng 2 phương pháp. 43
3.3.3 Kết hợp tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi ở một số ñịa phương 46
3.3.4 Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu theo 10 tiêu chuẩn nghành 160- 92 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Các kết quả thu ñược trong quá trình tiến hành ñánh giá ñộ dài
miễn dịch vaccin dịch tả vịt 47
4.2 Kết quả khảo sát ñộ dài miễn dịch của vaccin viêm gan vịt nhược ñộc 56

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


PCR : Polymerase chain reaction
DEV Duck enteritis virus
DHV Duck hepatitis virut
ARN Axit Ribonucleic
AND Axit Deroxyribonucleic
LD
50
50 percent L
EID
50
50 percent Embryo Infective Dose
ELD
50
50 percent Embryo Lethal Dose
OIE Office International des Epizooties
PP Page
Tr Trang
Cs Công sự



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước châu á 7
4.1 Kết quả công cường ñộc cho vịt sau khi tiêm vaccin dịch tả vịt
21 ngày 47
4.2 Kết quả công cường ñộc cho vịt sau khi tiêm vaccin 3 tháng 48
4.3. Kết quả công cường ñộc dịch tả vịt ở tháng thứ 6 49
4.4 Kết quả công cường ñộc dịch tả vịt ở tháng thứ 9 50
4.5 Kết quả công cường ñộc dịch tả vịt ở tháng thứ 10 52
4.6 Kết quả công cường ñộc dịch tả vịt ở tháng thứ 11 54
4.7. Kết quả công cường ñộc dịch tả vịt ở tháng thứ 12 55
4.8. Kết quả công cường ñộc viêm gan vịt 72 giờ sau khi tiêm vaccin 58
4.9.a Kết quả hàm lượng kháng thể của vịt con sau 21 ngày sử dụng
vaccin Viêm gan vịt nhược ñộc ñông khô lô 1 59
4.9.b Kết quả hàm lượng kháng thể của vịt con sau 21 ngày dùng
vaccin Viêm gan vịt nhươc ñộc ñông khô của 2 lô vaccin 60
4.10.a Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 21 ngày tiêm phòng. 62
4.10.b kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 2
sau 21 ngày tiêm phòng 62
4.10.c Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 21 ngày tiêm phòng 63
4.11.a ðánh giá mức ñộ bảo hộ của 3 lô vaccin viêm gan vịt nuôi tại xí

nghiệp 3 tháng sau khi tiêm phòng 64
4.11.b Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 3 tháng tiêm phòng. 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


4.11.c Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 2
sau 3 tháng tiêm phòng 65
4.11.d Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 3 tháng tiêm phòng 65
4.12.a ðánh giá mức ñộ bảo hộ của 3 lô vaccin viêm gan vịt nuôi tại xí
nghiệp 6 tháng sau khi tiêm phòng 66
4.12.b Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 6 tháng tiêm phòng. 67
4.12.d Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 6 tháng tiêm phòng 68
4.13.a ðánh giá mức ñộ bảo hộ của 3 lô vaccin viêm gan vịt nuôi tại xí
nghiệp 7 tháng sau khi tiêm phòng 69
4.13.b Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 7 tháng tiêm phòng. 69
4.13.c Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 2
sau 7 tháng tiêm phòng 70
4.13.d Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 7tháng tiêm phòng 70
4.14.a ðánh giá mức ñộ bảo hộ của 3 lô vaccin viêm gan vịt nuôi tại xí
nghiệp 8 tháng sau khi tiêm phòng 71
4.14.b Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 8 tháng tiêm phòng. 72
4.14.c Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 2

sau 8 tháng tiêm phòng 72
4.14.d Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 8 tháng tiêm phòng 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


4.15.a ðánh giá mức ñộ bảo hộ của 3 lô vaccin viêm gan vịt nuôi tại xí
nghiệp 9 tháng sau khi tiêm phòng 74
4.15.b Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 1
sau 9 tháng tiêm phòng. 74
4.15.c Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 2
sau 9 tháng tiêm phòng 75
4.15.d Kết quả thu ñược về mức ñộ bảo hộ của vaccin viêm gan vịt lô 3
sau 9 tháng tiêm phòng 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vịt là loài thuỷ cầm ñược chăn nuôi nhiều nhất. Trên thế giới hàng năm
có khoảng 550 ñến 600 triệu vịt ñược chăn nuôi, trong ñó ở châu á chiếm tới 80
- 86% tổng ñàn vịt. Nước ta hàng năm ñàn vịt sản xuất khoảng 30.000 ñến
40.000 tấn thịt hơi; 0,8 ñến 1 tỷ quả trứng và khoảng 1000 ñến 1500 tấn lông.
Theo số liệu thống kê của FAO (2003) [42]: Tổng số vịt của Việt Nam là 60
triệu con, ñứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc. Ngoài những giống vịt truyền

thống ở nước ta hiện nay chúng ta còn có thêm một số giống vịt nhập ngoại có
năng suất, chất lượng cao ñó ñược nhập vào Việt Nam như vịt Khaki-
Cambell ñược nhập vào nước ta từ năm 1992, thích ứng tốt và phát triển
nhanh ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Vịt CV-Super M là giống vịt
chuyên thịt và ñược nhập vào nước ta từ năm 1989. Hiện nay ñang ñược nuôi
nhiều ở các vùng ñồng bằng sông Cửu Long và ñồng bằng sông Hồng.
Một trong những bệnh quan trọng nhất và gây thiệt hại nặng nề cho
ngành chăn nuôi vịt là bệnh dịch tả vịt và bệnh viêm gan vịt. Bệnh dịch tả vịt
là một loại DNA virus thuộc họ Herpesvirideae nhóm Herpesvirus. Bệnh gây
nên tình trạng bại huyết, xuất huyết cho vịt với tỷ lệ chết cao lên ñến 90%.
Theo Quyết ñịnh số 63/2005/Qð - BNN [5] và Quyết ñịnh số 64/2005/Qð -
BNN [6] ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày
13/10/2005 thì bệnh dịch tả vịt ñược coi là bệnh nguy hiểm của ñộng vật, phải
áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc. Bệnh dịch tả vịt là một trong 7
bệnh phải tiêm phòng bắt buộc và yêu cầu tỷ lệ tiêm phòng phải ñạt 100%.
Bệnh viêm gan vịt xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới, bệnh do virut
Viêm gan vịt type I gây ra. Hàng năm có rất nhiều vịt con bị chết ở khắp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


các quốc gia. Ở Việt Nam theo những thông báo mới nhất của Viện chăn
nuôi, Viện thú y, Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội thì bệnh Viêm gan
vịt có nguy cơ thiệt hại nặng nề ñến ngành chăn nuôi vịt trong cả nước. ðặc
trưng của bệnh là bệnh tích ở gan, gan sưng, mềm, dễ nát khi ấn nhẹ, gan có
màu ñỏ anh ñào hoặc màu vàng ñất, mặt gan loang lổ, các vết xuất huyết có
thể bằng ñầu ñinh ghim. Ngoài ra còn thấy lách sưng nhẹ, thận sưng, tụ huyết,
cơ tim nhợt nhạt, tỷ lệ tử vong có khi lên ñến 100% sau khi nhiễm bệnh từ 2-
4 ngày. Bệnh chỉ xảy ra ở vịt con dưới 6 tuần tuổi. Bệnh dịch tả vịt và viêm
gan vịt hiện nay không có thuốc ñặc hiệu ñể chữa mà biện pháp duy nhất là

phòng bệnh bằng vaccin. ðã có nhiều nghiên cứu về bệnh dịch tả vịt và viêm
gan vịt cũng như virus gây bệnh ñược tiến hành. Nhiều loại vaccin dịch tả vịt,
viêm gan vịt ñã ñược sản xuất và lưu hành trên thị trường Việt Nam. Song
việc sử dụng vaccin chủ yếu lại do người chăn nuôi quyết ñịnh. Hơn nữa do
khâu chăn nuôi chưa hợp lý, vệ sinh phòng bệnh chưa triệt ñể ñã ảnh hưởng
rất nhiều ñến hiệu quả bảo hộ của. Nhằm ñóng góp thêm thông tin khoa học
về tình hình bệnh, thời gian bảo hộ của ñàn vịt sau khi ñược tiêm phòng
vaccin, góp phần phòng chống bệnh dịch tả vịt và viêm gan vịt ở Việt Nam
ñạt hiệu quả cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài vaccin.
: "ðánh giá ñộ dài miễn dịch của vaccin dịch tả vịt và viêm gan vịt sản xuất
tại xí nghiệp thuốc thú y trung ương".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Khẳng ñịnh chất lượng của vaccin thông các quá trình phân phối hàng
trong kinh doanh.
- Khẳng ñịnh khả năng ñáp ứng miễn dịch của vịt con sau khi ñược
tiêm phòng vaccin.
- ðưa ra những khuyến cáo phòng bệnh hiệu quả cao cho ñàn vịt con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3


1.3. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn của ñề tài
- Góp phần ñề ra các phương pháp phòng bệnh dịch tả vịt và viêm gan
vịt có hiệu quả cao trong chăn nuôi vịt.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo, ñồng thời ñúng giúp thêm tư liệu tham khảo cho cán bộ
thú y cơ sở và người chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Bệnh dịch tả vịt
Dịch tả vịt (Pestisanatum) là một bệnh truyền nhiễm có tính lây lan
mạnh của loài thuỷ cầm do một loại Herpesvirus thuộc họ Herpesvirideae gây
ra với ñặc ñiểm là xuất huyết nội tạng và ỉa chảy nặng nề (Nguyễn Như
Thanh, 2001) [32].
2.1.1. Lịch sử và phân bố bệnh
* Lịch sử bệnh
Bệnh dịch tả vịt xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1923 tại Hà Lan ở một
ñàn vịt nhà với triệu chứng ủ rũ, khát nước và chết sau 1 ngày. Baudet (1923)
[36] khi nghiên cứu về bệnh này không tìm thấy vi khuẩn nhưng ñã gây ñược
bệnh cho vịt khỏe bằng nước chiết phủ tạng của vịt ốm sau khi qua nến lọc
Chamberland L
3
. Sau ñó ông tiếp tục gây bệnh cho thỏ và gà nhưng không
thành công. Ông ñã kết luận có thể nguyên nhân do một loại virus.
Năm 1930, tại Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương tự
xảy ra ở một ñàn vịt 150 con. Năm 1942, dịch lại tái phát ở ñất nước này làm
chết 2600 trong tổng số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết
thấy xuất huyết cơ tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch hầu ở cuống
họng và lỗ huyệt. Lần này, Boss (1943) [43] ñã phân lập ra virus và cấy
truyền 18 ñời trên vịt.
Năm 1949, tại Hội nghị Thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss (1943) phân lập ñược,
Jansen và Kunst ñã ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis (DVE) (OIE,
2000) [58]. Bệnh dịch tả vịt còn có các tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà
Lan), Pest du canard (Pháp), Enteupest (ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


* Phân bố bệnh
Tại Châu Âu, bệnh dịch tả vịt ñã ñược Devos phát hiện ở Bỉ năm 1964.
Năm 1970, Gaudry phát hiện bệnh dịch tả vịt ở Pháp; Asplin phát hiện bệnh ở
Anh. Bela Toth và Voxapeer Suwathanaviroij công bố bệnh dịch tả vịt xảy ra
ở ðức. Do sự lan rộng của virus cúm gia cầm nên chính phủ các nước châu
Âu, ñặc biệt là ðức ñã ñề cao biện pháp cách ly thuỷ cầm bằng lưới trong
khoảng thời gian từ 20/10/2005-15/12/2005. Tuy nhiên tỷ lệ chết ñã tăng ñột
biến trong những ngày này. Tổng cộng có 17/124 (14%) loài chim trưởng
thành và 149/184 (81%) loài chim 1 năm tuổi bị chết. Phản ứng trung hoà sử
dụng kháng huyết thanh dịch tả vịt ñã phát hiện vịt và các loài chim chết do
bệnh dịch tả vịt (Kaleta E.F. & cs, 2007) [53].
Tại Châu Mỹ, bệnh dịch tả vịt ñược chẩn ñoán lần ñầu tiên ở tây bán
cầu vào năm 1967 từ một vùng sản xuất vịt thương phẩm tập trung tại hạt
Suffolk, New York (Leibovitz & Hwang, 1967) [53]. Vụ dịch ñầu tiên xảy ra
trên ñàn thuỷ cầm hoang ở Mỹ xuất hiện vào tháng 1 và 2 năm 1973, tại hồ
Andes, miền nam Dakota. Vụ dịch này ñã tấn công với sự tàn phá nhanh
chóng và khốc liệt. Gần 40% của 100.000 loài thuỷ cầm trú ñông, hầu hết là
vịt trời ñã bị chết. Vào thời kỳ cao ñiểm của dịch, mỗi ngày chết hơn 1000
chim. Tất cả những loài thuỷ cầm ñại diện tại hồ Andes ñều bị gánh chịu bao
gồm ngỗng Canada, vịt trời, vịt ñen, vịt lai nhọn ñuôi, vịt trời Mỹ, vịt gỗ, vịt
mỏ nhọn Mỹ ñầu ñỏ mắt vàng, vịt Nga và vịt Bắc Kinh. Những loài chim còn
sống sau vụ dịch ở hồ Andes ñã phân tán rộng khắp vùng Bắc Mỹ. Những
mẫu máu ñược lấy từ những vịt sống sót ở hồ Andes ñã chỉ ra rằng có tới 30%
số vịt ñã bị phơi nhiễm virus. Tại tiểu bang Michigan (Mỹ) bệnh dịch tả vịt ñã
ñược báo cáo vào năm 1979 trên vịt Nga và vịt trời [55]. Brand C.J., and D.E.
Docherty (1984) [38] ñã xác nhận bệnh dịch tả vịt xảy ra ở Mỹ. Năm 1993

bệnh dịch tả vịt lại tái phát ở hồ Finger (Mỹ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


Tại Châu á, năm 1944 bệnh xảy ra ở ấn ðộ và tái phát vào năm 1963.
Năm 1968, Jansen công bố bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Khi nghiên cứu về bệnh
này, Mukerji xác nhận chủng virus của ấn ðộ và chủng virus của Hà Lan có
cùng tính chất kháng nguyên. Năm 1976, 1977 bệnh ñã phát ra ở Thái Lan gây
thiệt hại tới 650.000 vịt (Voxapeer Suwathanaviroij, 1978) [65]. Năm 1979 ñã
có báo cáo về sự xuất hiện bệnh dịch tả vịt ở ñàn vịt trời và vịt Muscovy.
* Bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam
Năm 1963, tại Cao Bằng, bác sỹ thú y ðặng Trần Dũng cho biết bệnh
dịch tả vịt ñã xuất hiện làm thiệt hại trên 3000 vịt.
Tháng 5 năm 1969, trong vòng 3 tháng bệnh dịch tả vịt ñã làm thiệt
hại tới 15000 vịt ở 4 huyện ngoại thành Hà Nội. Chính từ ổ dịch này ñã
phân lập ra virus và có thể nuôi cấy virus này trên màng niệu và xoang niệu
phôi vịt 10 ngày tuổi (Trần Minh Châu, 1980) [9]. Qua nghiên cứu thấy
virus gây bệnh ñiển hình cho vịt và không có ñặc tính ngưng kết hồng cầu
gà. Vũ ðình Tiếu và Mai Anh cho biết dùng vaccin dịch tả vịt ñể tiêm cho
vịt có thể ngăn chặn ñược dịch. Từ ñó bệnh dịch tả vịt chính thức ñược
công nhận có tại Việt Nam. Tiếp theo, dịch ñã phát ra ở Hà Nội, Thanh
Hoá, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Hà (cũ), Thái Bình, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Cao Bằng, Hải Hưng (cũ).
Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phòng. Nhờ có tiêm phòng
vaccin nên diện dịch ñã bị thu hẹp lại, chỉ còn âm ỉ ở một số cơ sở chăn
nuôi phân tán.
Năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hoá và
ñồng bằng sông Cửu Long. Từ ñó dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên Giang,

Hậu Giang, ðồng Tháp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7


Bảng 2.1 Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước châu á
Năm Quốc gia Số vịt mắc bệnh Số vịt chết
Malaysia 138400 22430
Singapore 3000 400
1996
Trung Quốc 2000 1100
ấn ðộ 424 17
1997
Malaysia 770 770
1998
Malaysia 100 100
ấn ðộ 1215 119
Malaysia 2500 50
Nepal 100 74
1999
Việt Nam 123851 51752
ấn ðộ 141 85
2000
Việt Nam 6747 2964
ấn ðộ 1434 396
Malaysia 790 790
Thái Lan 1414 998
2001
Việt Nam 46993 24478
ấn ðộ 1660 681

2002
Việt Nam 33831 15680
ấn ðộ 2430 888
2003
Thái Lan 3693 1121
ấn ðộ 2857 879
Thái Lan 4500 4120
2004
Việt Nam 41762 22447
Nguồn: Annual animal disease status [59]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


Năm 1989, Phạm Thị Lan Thu, Thân Thị Hạnh [34] cho biết ñàn vịt
của Phú Khánh trong những năm 1980-1986 thường phát bệnh và lây lan
nhanh ở nhiều nơi. Các tác giả ñã tiến hành phân lập virus dịch tả vịt trên
ñàn vịt ở Phú Khánh.
Năm 1999, Nguyễn ðức Hiền [20] ñã chẩn ñoán xác ñịnh virus gây
bệnh dịch tả vịt ở Cần Thơ và theo kết quả chẩn ñoán lâm sàng bệnh dịch tả
vịt vào năm 2000-2002 của chính tác giả và cộng sự thì trên 1176 vịt ñược mổ
khám có 455 vịt ñược chẩn ñoán là mắc bệnh dịch tả vịt.
Theo thống kê mới nhất của OIE (2006) [59]; Việt Nam là một trong
những nước bị bệnh dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh ñã
làm chết 51.752 trong tổng số 123.851 vịt. Năm 2000, có 2.964 vịt chết vì
bệnh dịch tả vịt trong tổng số 6.747 vịt. Năm 2001 phát hiện có 24.478 vịt
chết trong 46.993 vịt. Năm 2002, bệnh xảy ra ở 33.831 vịt gây chết 15.680
con và năm 2004 số vịt chết vì bệnh dịch tả vịt là 22.447 (xem bảng 2.1).
Như vậy, bệnh dịch tả vịt là căn bệnh cần ñược quan tâm, nghiên cứu sâu

nhằm góp phần giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
2.1.2. Truyền nhiễm học
2.1.2.1. Loài mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu
ñỏ, … Các loài thuỷ cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài
chim hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973) [44], (Docherty D.E. &
Franson C.J., 1992) [41]. Vịt là loài cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa
tuổi ñều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết có thể lên tới 100%.
Mức ñộ cảm nhiễm có thể khác nhau tùy theo giống vịt. Loài vịt nhọn ñuôi
ñược coi là ít cảm nhiễm nhất ñối với bệnh (Sandhu T.S. & Leibovitz L.,
2003) [60]. Theo Vandorssen (1955) [64] thì trong họ Anatideae, chỉ loài vịt
xám ñược coi là ñề kháng với bệnh. Các ñộng vật khác như bồ câu, công và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


ñộng vật có vú không cảm thụ với bệnh.
Kaleta EF & cs (2007) [50] cho biết tại vụ dịch ở châu Âu vào năm
2005, ngoài 34 loài thuộc bộ Anseriformes còn có thêm 14 loài thuỷ cầm cảm
nhiễm với bệnh dịch tả vịt.
Trong phòng thí nghiệm, vịt con là ñộng vật thí nghiệm cảm nhiễm
nhất ñối với bệnh. Virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên ở gà nhỏ hơn 2 tuần
tuổi (Jansen, 1968) [49].
2.1.2.2. Mùa vụ phát bệnh
Bệnh dịch tả vịt xảy ra nhiều nhất vào tháng 4-6. Sự bùng nổ dịch bệnh
phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết, mùa sinh sản của vịt và ảnh hưởng của nhân
tố stress (Sarmah R. & Sarmah A.K., 1996) [61].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [28], ở Việt Nam, bệnh dịch tả vịt xảy ra
quanh năm nhưng phát triển mạnh vào thời vụ chăn nuôi vịt và trùng với thời
vụ thu hoạch lúa: Vụ chiêm tháng 5-6, vụ mùa tháng 10-11.

2.1.2.3. Lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh xảy ra ở vịt mọi lứa tuổi, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi trở ñi bị
nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4].
2.1.2.4. Chất chứa virus
ở vịt bị nhiễm bệnh, virus có trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều nhất
là ở gan, lách và óc. Tại Việt Nam ñã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở cơ thể
vịt bị gây nhiễm nhân tạo. Sau khi gây nhiễm virus 24 giờ, virus ñã nhân lên,
xâm nhập vào máu nhưng số lượng còn ít. ðến 48 giờ, virus ñã xuất hiện trong
nước mắt, nước mũi. Và ñến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt ñầu ỉa chảy thì tế
bào niêm mạc ñường tiêu hoá do tác ñộng của virus bị huỷ hoại, tróc ra cùng với
dịch tiết có nhiều virus, theo phân bài xuất ra ngoài (Trần Minh Châu, 1987)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


[11]. Vịt bệnh mang virus rất lâu và có thể tái phát bệnh ở thể ẩn tính. Người ta
có thể phát hiện bệnh bằng kiểm tra nốt rộp ở mặt dưới của lưỡi vịt.
Shawky S., Schat K.A. (2002) [63] cho biết virus dịch tả vịt có thể tiềm
tàng trong cơ thể vịt và có khả năng tái hoạt ñộng trở lại. Sau 3 tuần gây
nhiễm không tìm thấy virus dịch tả vịt trong lỗ huyệt nhưng 7-9 tuần sau gây
nhiễm, bằng phản ứng PCR, tác giả ñã phát hiện thấy DNA virus dịch tả vịt
trong thần kinh trung ương, hạch lâm ba ngoại vi, lách, tuyến ức và túi Bursa.
2.1.2.5. ðường xâm nhập và cách lây lan
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt,
tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, ñường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là ñường
tiêu hoá. Vịt bệnh bài xuất căn bệnh theo phân, nước mắt, nước mũi làm ô
nhiễm thức ăn nước uống và bệnh lây lan sang vịt khoẻ và các ñộng vật cảm
nhiễm khác. Jansen (1964) [48] cho biết, nguồn nước và các ñộng vật thuỷ
sinh trong ñó cũng ñóng vai trò nhất ñịnh trong việc truyền lây căn bệnh. Khi

dịch xảy ra, việc bán chạy vịt bệnh, mổ thịt vịt ốm ñều làm cho bệnh lan ñi rất
nhanh và xa. Bệnh lây lan rất nhanh và mạnh theo phương thức truyền lây
gián tiếp nhưng phương thức truyền lây trực tiếp từ mẹ sang con cũng có thể
xảy ra (Burgess E.C & TM Yuill, 1981) [39].
2.1.3. Triệu chứng và bệnh tích
2.1.3.1. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ñối với bệnh dịch tả vịt là 3-4 ngày, có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào bệnh lần ñầu tiên xảy ra hay ñã từng xảy ra ñối
với ñàn vịt.
Ở ñàn vịt con bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: Nhiều con tự
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. ở vịt lớn khi lùa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


ăn một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân có dấu hiệu liệt, thân nhiệt
cao. ở ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi
ngừng ñẻ hẳn. Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh.
Trong ñàn vịt nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mi mắt, niêm
mạc mắt ñỏ. Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt làm ướt cả vùng lông dưới mi mắt.
Sau nước mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khoé mắt và có khi làm 2
mi mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè. Từ mũi
chảy ra chất niêm dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô, quánh lại
quanh khoé mũi. Nhiều con ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác ñầu mềm như
quả chuối chín. Hầu, cổ cũng có thể sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù
thũng. Lúc mới bị bệnh, vịt khát nên uống nhiều nước. Sau vài ngày vịt ỉa
chảy, phân rất loãng, có mùi khắm và có màu trắng xanh. Hậu môn bẩn, lông
dính bết ñầy phân. (Nguyễn Như Thanh, 2001) [32].
Ngoài ra, bệnh dịch tả vịt còn có một số triệu chứng khác ñáng chú ý
như: Vịt sợ ánh sáng, có biểu hiện thần kinh. Vịt tì mỏ xuống ñất. Vịt ñực bị

sa dương vật, niêm mạc có những vết loét. Vịt ñẻ giảm sản lượng trứng mạnh
(Phạm Quang Hùng, 2003) [24]. Sau khi xuất hiện triệu chứng ñược 5 - 6
ngày, vịt bệnh gầy rạc, tứ chi liệt, nằm một chỗ, rũ cánh, thân nhiệt giảm dần
rồi chết.
2.1.3.2. Bệnh tích
Xác chết gầy, bẩn; da vùng ñầu, cổ, ngực, bụng, ñùi xuất huyết lấm
tấm. Tổ chức liên kết dưới da vùng ñầu, cổ thuỷ thũng, có dịch trong suốt hơi
hồng hoặc hơi vàng. Mổ khám các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận, cơ
tim thì thấy ở các cơ quan này ñều biểu hiện bệnh tích sưng, tụ huyết hoặc
xuất huyết, ở gan có những ñiểm hoại tử màu trắng ñục, to bằng ñầu ñinh
ghim hoặc to hơn (Trần Kim Anh, 2004) [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


Bệnh tích của bệnh dịch tả vịt ñặc trưng là ở ñường tiêu hoá có
những chấm xuất huyết, nhiều nhất là ở cuống mề và trực tràng, bên trên
phủ lớp màng giả khó bóc. Ruột non xuất huyết thành những vòng nhẫn
nhìn từ ngoài vào thấy có màu nâu hoặc tím rất ñặc trưng. (Trần Minh
Châu, 1996) [12].
Phạm Quang Hùng (2003) [24] cho biết ở mỗi lứa tuổi vịt, bệnh lại thể
hiện những ñặc trưng riêng: Vịt bố mẹ bệnh tích chủ yếu là ở tuyến ức, xuất
huyết mô và tổn thương bộ máy sinh sản. Còn ở vịt con thì bệnh tích chủ yếu
ở các Lymphoid.
Nguyễn ðức Hiền (2005) [21] công bố tỷ lệ bệnh tích ñặc trưng trên vịt
thực nghiệm, trong ñó: Niêm mạc mắt xuất huyết (95,45%); phổi viêm, tụ
máu, thuỷ thũng (95,45%); dạ dày tuyến xuất huyết (100%); ruột non xuất
huyết viêm loét (100%); ruột già xuất huyết viêm loét (97,73%); lách tụ máu
có nốt hoại tử và gan xuất huyết có nốt hoại tử (100%).
2.1.4. Chẩn ñoán

ðể chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt có nhiều phương pháp ñược sử dụng,
dưới ñây là sơ ñồ chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt theo tiêu chuẩn ngành của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 10 TCN 815-2006 [8].
2.1.4.1. Chẩn ñoán lâm sàng
Kiểm tra một số ñặc ñiểm dịch tễ học, bệnh sử và truyền lây của bệnh
như: Bệnh xảy ra ở vịt, ngan, ngỗng mọi lứa tuổi; bệnh lây lan nhanh và trầm
trọng trong khoảng 2-3 ngày.
Kiểm tra triệu chứng: Vịt giảm ăn, mất thăng bằng, ỉa phân loãng, xù
lông. Mắt vịt có dử, mí mắt sưng, sợ ánh sáng, chảy nước mũi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13














Sơ ñồ 1

Sơ ñồ chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt



ðặc ñiểm
dịch tễ học
Kiểm tra
lâm sàng
Lấy mẫu
bệnh phẩm
Phát hiện
kháng thể (SN)

Phát hiện virus

Phân lập virus


PCR
Giám ñịnh
(VN)
Kết luận bệnh
(-)
(-)
(+)
(+)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


Kiểm tra bệnh tích: Vịt trưởng thành có hiện tượng gan bị bạc màu.
Con ñực trưởng thành có thể xảy ra hiện tượng dương vật bị thay ñổi vị trí. ở
con cái quan sát thấy các nang trứng bị xuất huyết. Mạch máu bị tổn thương,

tổn thương hệ bạch huyết, thoái hoá nhu mô, ống tiêu hoá có nhiều chất nhờn.
ðối với bệnh tích vi thể thấy xuất hiện các thể vùi nội nhân, thể vùi tế bào
chất trong các biểu mô của hệ thống tiêu hoá.
Chẩn ñoán phân biệt bệnh dịch tả vịt với một số bệnh sau:
Bệnh viêm gan do virus: Bệnh chỉ tập trung ở vịt con từ 1-3 tuần tuổi.
Gan chủ yếu bị viêm, xuất huyết thành ñiểm, thành vệt, ít có hiện tượng hoại tử.
Bệnh tụ huyết trùng và phó thương hàn: Do Pasteurella và Salmonella
gây nên. ðây là những vi khuẩn thường trú trong cơ thể vịt, ngay cả ở vịt
khoẻ. Cho nên bệnh dịch tả vịt dễ ghép với hai bệnh này và gây khó khăn cho
công việc chẩn ñoán bệnh. Tuy nhiên nếu là ổ dịch tụ huyết trùng hoặc phó
thương hàn ñơn thuần thì khi ñiều trị bằng kháng sinh ñặc hiệu có thể nhanh
chóng dập tắt dịch.
2.1.4.2. Chẩn ñoán virus học
a. Phát hiện virus
Xử lý bệnh phẩm:
- Mẫu gan, lách, thận ñược xử lý thành huyễn dịch 10% với PBS
(Phosphate Buffered Saline) có chứa 200 UI/ml Penicillin và 200 mg/ml
Streptomycin.
- Ly tâm 2.000 vòng/15ph.
- Lấy dịch trong ở trên
- Kiểm tra vô trùng: Trên môi trường nước thịt BHI, hoặc trên môi
trường thạch máu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


b. Phân lập virus
* Phân lập trên vịt con
Tiêm huyễn dịch bệnh phẩm ñã ñược xử lý như trên cho vịt con (0,7-1
kg) với liều 0,5 ml/con vào dưới da hay bắp lườn. Nếu bệnh phẩm có virus

dịch tả vịt, vịt sẽ biểu hiện triệu chứng, bệnh tích ñặc trưng của bệnh dịch tả
vịt giống như ñã mô tả ở phần 2.1.3.
* Phân lập trên trứng vịt có phôi
- Tiêm 0,2ml huyễn dịch bệnh phẩm ñã xử lý vào xoang niệu mô hoặc
màng nhung niệu phôi vịt 11-12 ngày: 5 phôi/mẫu bệnh phẩm.
- Trứng ñược ấp tiếp ở tủ ấp 37
0
C. Soi trứng. Loại bỏ những phôi chết
trong khoảng 24h sau khi tiêm.
- Virus dịch tả vịt gây chết phôi sau 4-10 ngày với ñặc trưng: Xuất
huyết lan rộng.
- Thu hoạch gan phôi và nước niệu ñể giám ñịnh virus.
* Phân lập trên tế bào xơ phôi vịt (Duck Embryo Fibroblast-DEF)
- Cấy tế bào DEF trên các lọ nuôi cấy T25 hoặc ñĩa nuôi cấy (ñĩa nuôi
cấy 6 lỗ, 24 lỗ), sau 2-3 ngày tế bào mọc thành thảm (khoảng 70%) thì gây
nhiễm huyễn dịch bệnh phẩm ñã xử lý: 500µl/lỗ hoặc lọ. Việc cấy chuyển 2
lần là cần thiết trong quá trình phân lập.
- Quan sát bệnh tích tế bào (CPE-Cytopathic pathogene effect): ñặc
trưng với ñám tế bào to, tròn và trở nên hoại tử sau 2-4 ngày sau ñó.
- Thu hoạch hỗn dịch tế bào, ñông tan, ly tâm và thu phần nước trong
cho giám ñịnh virus.
c. Phương pháp giám ñịnh virus
* Phương pháp trung hoà trên trứng vịt có phôi (VN-Virus
Neutralization):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


- Chuẩn bị:
+ Pha loãng virus phân lập: Nồng ñộ 10

-1
-10
-9
với dung dịch PBS.
+ Lô ñối chứng dương: Trộn kháng huyết thanh dương tính dịch tả vịt
với các nồng ñộ virus ñã pha loãng theo tỷ lệ 1:1.
+ Lô ñối chứng âm: Trộn huyết thanh âm tính với các nồng ñộ virus ñã
pha loãng theo tỷ lệ 1:1.
+ ủ hỗn hợp trên ở nhiệt ñộ 37
0
C/1h.
- Tiến hành:
+ Tiêm hỗn hợp trên vào xoang niệu mô phôi trứng (0,2ml/phôi), 5
phôi/nồng ñộ.
+ Phôi ñược ấp tiếp ở tủ ấp 37
0
C trong 10 ngày. Loại bỏ những phôi
chết trước 24h.
+ Phôi chết trong 4-10 ngày, có bệnh tích còi cọc, xuất huyết lan rộng.
- ðánh giá kết quả:
+ Tính toán chỉ số trung hoà NI (neutralization index). Nếu kết quả
phân lập và giám ñịnh dương tính với kháng huyết thanh chuẩn (bằng phương
pháp trung hoà VN), kết luận có virus dịch tả vịt.
* Phương pháp trung hoà trên tế bào xơ phôi vịt (DEF):
- Chuẩn bị:
+ Tế bào DEF trên ñĩa nuôi cấy tế bào 96 lỗ ñã nuôi cấy ñược 2-3 ngày.
+ Pha loãng virus phân lập: các nồng ñộ 10
-1
-10
-9

với môi trường nuôi
cấy MEM.
+ Lô ñối chứng dương: Trộn kháng huyết thanh dương tính dịch tả vịt

×