Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng
Thơng mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng đà ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đà tồn tại từ rất lâu đời trong x· héi loµi ng−êi. TÝn
dơng theo nghÜa la tinh lµ creditim, sự tín nhiệm, tin tởng tên gọi này xuất phát
từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hƯ tÝn dơng ng−êi cho vay sÏ cho
ng−êi cÇn vèn vay theo các điều kiện đà đợc thoả thuận trớc nh thời gian cho
vay, thời gian hoàn trả, lÃi suất tÝn dơng ..vv. Trong quan hƯ ®ã ng−êi cho vay tin
t−ëng r»ng ng−êi ®i vay sÏ sư dơng vèn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận,
làm ăn có lÃi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lÃi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta
có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lÃi giữa ngời đi vay và ngời cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng nh sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trªn lÜnh vùc tiỊn tƯ víi mét bªn là các tổ chức,
cá nhân trong xà hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay vừa là
ngời cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thơng mại là ngời cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế, và dân c. Với t cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đà góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thơng nhân giúp họ có
thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đợc cơ hội làm
ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Là ngời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn
từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xà hội, là ngời cho vay, ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
đợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này,
tín dụng ngân hàng đà thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng
yêu cầu tái sản xuất xà hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất xà hội đà thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn
ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu
vốn. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số
lợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại đÃ
không giải quyết đợc vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay
Có ba lo¹i quan hƯ chđ u trong quan hƯ tÝn dơng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân c.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nớc.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đà và đang là nhân tố thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vèn tiỊn tƯ
trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng. .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thơng mại.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triĨn kinh tÕ x· héi, lµ trung gian chun vèn từ ngời có vốn tạm
thờ nhàn rỗi sang ngời thiếu vốn để đầu t, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của
ngân hàng thợng mại đà tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá
trình phát triển, mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phơng
pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và đợc ứng dụng vào
kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thơng mại. Hoạt động cho vay
thờng chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
thờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nớc phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của
ngân hàng. ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều
này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân
hàng thơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng
đợc phát triển một cách đa dạng với sự tham gia cđa nhiỊu chđ thĨ kinh tÕ, theo
®ã quan hƯ tín dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và quy mô làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh
nghiệp đang hoạt động trong môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng
cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thơng mại có thể đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh thị trờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt
hơn, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
của mình, mở rộng phạm vi hoạt động , nghiên cứu và đa nhiều sản phẩm mới
vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là nầng cao chất lợng tín dụng của ngân
hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tµi chÝnh doanh nghiƯp 41D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
đầu t sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngợc lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn
gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng
mất chi phí cơ hội của vốn, trớc tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm
kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay
. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đợc chủ thể khác thừa vốn tạm thời
trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân
hàng đợc coi nh là một công cụ để kết lối nhu cầu của ngời có vốn tạm thời
nhàn rỗi và ngời thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là
công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà
vốn tiền tệ đợc vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích
luỹ t bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế nhờ vào
nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát
triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngợc lại một
số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lợc
phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đà thực hiện phân loại
những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế
hoạch đầu t nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ.
Muốn thực hiện đợc kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần
đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu t theo cả
chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc
cấp tín dụng cho các dự án, chơng trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh
tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Ninh Xuân §iƯp
Líp: Tµi chÝnh doanh nghiƯp 41D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu t máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng
đáp ứng đợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lÃi ; nếu vi
phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nh chịu lÃi suất nợ quá
hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trờng để kinh doanh có lÃi, thu
hồi vốn đầu t trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt
động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu
tiết kiệm đợc một phần chi phí và thời gian .
Hiện nay, nhà nớc ta đang có chủ chơng cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân
hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm
thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nớc và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi
ro.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu
giao lu kinh tế với các nớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phơng tiện nối liền kinh tế các nớc với nhau thông qua hoạt động đầu t vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay,
xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đà và đang
xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu nh ngân hàng
hỗ trợ xuất nhập khẩu Excimbank..vv.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà
còn đối với xà hội. Xà hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên
cần thiết
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thợng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp đợc
mở đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải
ngân, theo dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lÃi hoặc
ra những quyết định khác. Quy trình nh sau :
Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh t cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu t xin vay vốn ..vv.
Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập đợc
ngân hàng sẽ phân tích để đa ra quyết định của mình.
Ngân hàng xét duyệt cho vay :
+ Trớc tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: T cách pháp nhân,
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình d nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham
gia của đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xà hội, khả năng thực thi, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh
tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv.
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình
cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phơng tiện đợc trình bầy trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết
luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay
đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình.
Muốn đạt đợc kết quả nh mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn
thì phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin
cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhng phơng
pháp thẩm định thích hợp và đi đến những kết lụân cụ thể, xác đáng đợc ghi
trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn .
xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với
một dự án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu t, nhu cầu vay vốn
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài
sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chính của bên bảo lÃnh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu t - Các nguồn khác tham gia tài trợ
Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản đợc ký kết giữa
ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và ngời đi
vay về đối tợng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiỊn cho vay,
l·i st cho vay, thêi h¹n cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả
nợ,thời gian ân hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các
cam kết khác .
Giải ngân : Việc giải ngân phải đợc thực hiện theo tiến độ của dự án đầu
t của đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho
vay đà đợc thông báo. Việc giải ngân có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách
nh: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ hởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho
chủ đầu t, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án ..vv.
Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đÃ
thoả thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lÃi ). Tuy
nhiên trong thực tế có nhiều trờng hợp, các khoản nợ đà đến hạn nhng khách
hàng không trả đợc nợ, trong trờng hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình
hình thực tế của khách hàng để đa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu khách
hàng có khó khăn nhng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thể
giÃn nợ, gia hạn nợ, giảm lÃi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vợt qua khó
khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn trong trờng hợp khách hàng cố ý dây da kéo
dài không trả nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng
tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh
tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện chủ yếu: chất lợng,
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
giá cả và số lợng, trong đó chất lợng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều
kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng. Có nhiều quan niệm về chất lợng sản
phẩm nh chất lợng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự
kiến trớc về độ đồng đều và ®é tin cËy víi chi phÝ thÊp phï hỵp víi thị trờng.
Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lợng là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả mÃn những nhu cầu của ngời sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi
nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xà hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lợng tín dụng
là khoản tín dụng đợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lÃi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trờng, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng
trởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lợng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lÃi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ
tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm
bảo đợc nguyên tắc tín dụng.
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lợng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá,
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xà hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng
kinh tế.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lợng đợc nh d nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu
tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hơn nữa chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất
lợng tÝn dơng chung. Cã thĨ hiĨu chÊt l−ỵng tÝn dơng trung và dài hạn là vốn cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lÃi,
trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng
và của kinh tế xà hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lợng của khoản tín dụng, gồm có những
chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng và sẽ là
cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT
& PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lợng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng
Tổng vốn huy động đợc của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ
tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động đợc trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong
quá trình hoạt động vốn nh uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội
ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết đợc
một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy
động vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.
Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng ngn vèn huy ®éng: Trong tỉng
ngn vèn huy ®éng cđa ngân hàng gồm nhiều khoản đợc hình thành từ các
nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lÃi suất khác nhau, Chỉ
tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lÃi suất từng nguồn huy động để phát hiện
mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng
tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi
nhuận vì tiền gửi không kỳ hạn có mức lÃi suất thấp. Ngợc lại ngân hàng nào cã
tØ lƯ tiỊn gưi víi l·i st cao chiÕm tû trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải
quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao .
Tổng d nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động
phản ánh đầu vào thì tổng d nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy
động. Nó cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng
cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đà tạo
đợc uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp
và đợc khách hàng a dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngợc lại
chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều.
Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng
ngời ta đa ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng d nợ
Hiêu suất sử dụng vốn vay = ------------------------Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Cha thể nói đợc chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít
hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi
nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi nh lỗ. Tuy nhiên nếu
mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu
nữa là mức độ luân chuyển của vốn .
Doanh sè cho vay trong kú
Vßng quay vèn tÝn dơng = --------------------------------Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
D nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác
chất lợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp
dụng ®èi víi tõng lo¹i cho vay cơ thĨ. Tû lƯ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng
vốn của ngân hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ: Nợ quá hạn đợc hiểu là các khoản
nợ đà đến hạn hoàn trả nhng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lợng
tín dụng Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng d nợ 7% đợc xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này 5% ngân hàng
đó đợc đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lợng cho vay cao
và đợc nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
-----------------------------------Tổng d nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lợng tín
dụng của khoản vay kém chất lợng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý
khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------------Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn
thất là điều rất có thể xảy ra.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tµi chÝnh doanh nghiƯp 41D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ
tiêu sau để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ =
---------------------------------Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trong
tổng d nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
----------------------------------------Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------Tổng d nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn
Nợ quá hạn khê đọng = --------------------------------Tổng d nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
------------------------------------------Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lÃi suất huy động) và thu
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chÝnh doanh nghiÖp 41D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
lÃi đầu ra. Chất lợng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại
cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
------------------------------------------Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với
hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lợng tín dụng cao thì lợi nhuận thu đợc
càng cao và ngợc lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lợng tín dụng ngân
hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lợng tín
dụng ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng ngân hàng, nhng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Môi trờng kinh tế
+ Môi trờng pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả đợc vốn vay ngân hàng cả gốc và lÃi, nên hoạt
động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lợng tín dụng đợc nâng cao.
Ngợc lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu t,
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đà thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lợng.
Mức độ phù hợp giữa lÃi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu đợc bị giới hạn bởi lơị nhuận
của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lÃi suất cao các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động
tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và chất lợng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lÃi suất thị trờng, tỷ giá thị trờng cũng ảnh
hởng trực tiếp đến lÃi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Nam á đà cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng có điều tiết của nhà nớc, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trờng kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nớc, cá
nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ tín dụng phải đợc pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xà hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng đợc ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ
tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế xà hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có
hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở,
cha đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hởng đến việc quản lý
chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trơng chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu,
do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
không tiêu thụ đợc sản phẩm, hay cha có phơng án sản xuất kinh doanh mới
dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lợng tín dụng giảm sút.
1.2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hởng tới hoạt động tín dụng,
gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm
tra, kiểm soát và trang thiết bị.
Chính sách tín dụng: là đờng lối, chủ trơng đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng
đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lợng tín dụng cao đều phải có chính sách
tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trờng.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chÝnh doanh nghiÖp 41D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng.
tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động
trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đợc sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
ngân hàng, giữa các ngân hµng víi nhau trong toµn bé hƯ thèng cịng nh− với các
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất
có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo
dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng nh các khoản cho vay,
từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Chất lợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo
lợi nhuận của ngân hàng. Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế
càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt,
đòi hỏi trình độ của ngời lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để
ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lợng con ngời tốt thì họ sẽ thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các
tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể
ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro x¶y ra trong khi thùc hiƯn
mét kho¶n tÝn dơng.
√ Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất
lợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic
khoa học và việc thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín dụng cũng nh sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bớc. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc
chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết
lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp
kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lợng tín dụng.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh
tranh ai nắm đợc thông tin trớc là ngời có khả năng dành chiến thắng lớn hơn,
với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định
cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm
bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể
đợc thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau nh mua thông tin từ các nguồn cung
cấp thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin
vay vốn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng
ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lÃnh đạo ngân hàng nắm đợc tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy
định pháp luËt, néi quy, quy chÕ, chÝnh s¸ch kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp lÃnh đạo ngân hàng có đờng lối, chủ trơng, chính sách phù hợp giải quyết
những khó khăn vớng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định,
thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh nguyên nhân dẫn
đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng
tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử
dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự
phát triển nh vũ bÃo về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đÃ
giúp cho ngân hàng có đợc thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ
trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc thuận
tiện nhanh chóng và chính xác.
1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để ®¶m b¶o kho¶n tÝn dơng xư dơng cã hiƯu qu¶, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xà hội thì khách hàng có
vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách đạo đức tốt, có tình hình tài
chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay
của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng và
tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lÃnh đạo của doanh
nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đa ra chiến
lợc kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển
.Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chÝnh doanh nghiÖp 41D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nợ ngân hàng cả gốc và lÃi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lợng
tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và
đợc ngân hàng xem xÐt kü tr−íc khi cÊp tÝn dơng.
√ ChiÕn l−ỵc kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một
cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị
hiếu của ngời tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những
yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trờng, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch
chiến lợc mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch
cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn
quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp .
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lợng mặt hàng ít mà họ thờng kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở
rộng mạng lới tiêu thụ ra nhiều khu vực lÃnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong
nớc ra các nớc trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lới hoạt động
phức tạp nh thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái
sản xuất diễn ra đợc thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết
kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp nh nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm
chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra
khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào,
luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm thiết bị tiên tiến, sản
xuất sản phẩm có chất lợng cao, chiếm lĩnh thị trờng và đem laị lợi nhuận lớn,
hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .
T cách, đạo đức của ngời vay. T cách đạo đức xét trên phơng diện ý
muốn hoàn trả khoản nỵ vay, trong nhiỊu tr−êng hỵp ng−êi vay cã ý muốn chiếm
đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đà gây ra
những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tÝn dơng ta
thÊy t theo ®iỊu kiƯn kinh tÕ x· hội, điều kiện về pháp lý của từng nớc mà
những nhân tố này có ảnh hởng khác nhau đến chất lợng tín dụng. Vấn đề là
phải nắm vững những nhân tố ảnh hởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng
đầu t và phát triển việt nam
2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu t và phát triển việt nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử
ra đời và phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam. Có thể chia quá
trình trên thành 3 giai đoạn nh sau:
Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát
triển của ngân hàng đầu t và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ
tờng chính phủ ký nghị định số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết
Việt nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản.
Thời kỳ này ngân hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và cấp phát vốn do nhà
nớc cấp cấp cho kiến thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế và và hỗ trợ công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến
năm 1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân
hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho
vay, nặng về quản lý vốn trớc và trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi
cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn của nhà nớc mà không có
những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về
việc chuyển ngân hµng kiÕn thiÕt ViƯt nam trùc thc bé tµi chÝnh thành ngân
hàng Đầu t và xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nớc Việt nam, với
quyết định này ngân hàng đợc tổ chức nh một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm
vụ của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu t xây dựng
cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý
thanh toán và và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu t. Ngân hàng
vẫn cha thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trởng ra quyết định thành
lập ngân hàng đầu t và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu t và xây
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
21
Chuyên đề tốt nghiệp
dựng cơ bản trớc đây. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và
dài hạn trong và ngoài nớc và nhận vốn từ ngân sách nhà nớc cho vay các dự
án chủ yếu tronh lĩnh vực đầu t và phát triển.
Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hớng đi cho sở
giao dịch I NHĐT&PTVN.
Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng
giám đốc ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch
ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam
Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu t và phát triển việt nam
ban hành kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của
thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân
hảng đầu t và phát triển Việt nam là một đơn vị phụ thc thùc hiƯn cho vay,
nhËn gưi tõ trªn xng. Mäi hoạt động của sở giao dịch đều mang tính chất bao
cÊp thùc hiƯn theo chØ thÞ (Së giao dÞch chđ yếu cho vay đối với các dự án phát
triển kinh tế do Ngân hàng đầu t và phát triển trung ơng chỉ định ), lỗ, lÃi không
tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng đầu t và phát
triển trung ơng đỡ đầu .
Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bớc chuyển
biến lớn thực sự tách ra thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998-1999,
mặc dù đà đợc tách ra song sở giao dịch I vẫn thực hịên hạch toán phụ thuộc.
Trớc 3/99 vẫn thực hiện cho vay với các bộ, ngành do chính phủ chỉ định, nhng
sau tháng 3/99 thì có sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng không còn cho vay theo
hình thức chính phủ chỉ định nữa mà dần chuyển sang cho vay thơng mại.
Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thơng
mại, đến nay phần lớn là cho vay thơng mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng
công ty điện lực vay là cho vay theo hình thức chỉ định của chính phủ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại 53 Quang Trung.
Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội .
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội.
- Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội.
- Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trng_Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN
Ban
giám
đốc
Quản
Lý
Khác
h
Hàng
Phòn
g
Tín
dụng
Phòng
Hành
Chính
Kho
Quỹ
Phòn
g
Giao
Dịch
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 41D
Phòn
g
Nguồ
n
Vốn
Kinh
Doan
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
23
Phòn
g
Than
h
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g
Điện
Toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi
Nhánh
Gia Lâm
Kế
Toán
Tín
Dụng
Nguồ
n
Vốn
Than
h
Toán
Quốc
Tế
Hành
Chín
h
Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh
vực khác nhau của sở.
Các phòng ban có trởng phòng và các phó phỏng. Dới đây là chức năng nhiệm
vụ cụ thể của từng phòng ban của sở giao dịch.
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ,
thực hiện bảo lÃnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo
đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc t vấn cho khách hàng trong
hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu t theo các quy định. Tổ chức lập kế hoạch
hàng tháng, quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các phòng ban khác lập
kế hoạch hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thờng xuyên:
nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách
hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới không ngừng
mở rộng khách hàng của ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin nhận đợc về
khách hàng, về xu hớng nhu cầu của khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mu,
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chÝnh doanh nghiÖp 41D
24
Chuyên đề tốt nghiệp
góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nhà lÃnh đạo của ngân hàng nắm bắt
đợc thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi trờng.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh :
Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để
cho vay, nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện
các hoạt động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau nh từ dân c, từ các tổ chức
kinh tế ..vv, thông qua các hình thức tiền gửi đa dạng nh kỳ hạn khác nhau, lÃi
suất khác nhau, bằng các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả lÃi trớc và trả lÃi khi
đến hạn ..vv. Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán chuyển đổi
ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám
đốc. Tổ chức công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và t vấn theo yêu cầu. Tổng
hợp thông tin và báo cáo thống kê phòng ngừa rủi ro, phục vụ công tác điều hành
của ngành và của sở.
- Phòng tài chính kế toán :
Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán để phản
ánh đầy đủ, chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát
sinh tại sở. Lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý
nhà nớc có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lÃnh đạo ngân hàng đầu t trung
ơng và ban giám đốc sở I. Trực tiÕp thùc hiƯn viƯc cung øng mét sè s¶n phÈm
cu¶ ngân hàng cho khách hàng nh dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lơng,
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ..vv.
- Phòng quản lý khách hàng:
Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách
hàng và thực hiện maketing khách hàng ..vv.
Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần của sở giao
dịch trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc tham mu cho lÃnh đạo ngân hàng xây dựng
chiến lợc khách hàng, xây dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác
hàng và từng khách hàng cụ thể.Tham mu cho lÃnh đạo về việc thực hiện các
chính sách khách hàng sao cho đạt hiệu quả cao nhất, giảm tối đa chi phí hoạt
Ninh Xuân Điệp
Lớp: Tài chính doanh nghiÖp 41D
25