Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
MỤC
LỤC
PHẦN
I..............................................................................................................................................................................
3
I.
LỊCH
SỬ
HÌNH
THÀNH
VÀ
PHÁT TRIỂN
.................................................................................................
4
II. CƠ
CẤU TỔ CHỨC CÔNG
TY
XÂY
DỰNG NƯỚC
NGẦM
.................................................................
6
III. TÌNH HÌNH
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN
.......................................................................................
9
IV.
TIẾN
TRÌNH
THỰC
HIỆN HP ĐỒNG XÂY
DỰ
NG
TẠI CÔNG
TY
WACO
.............................
13
PHẦN
II
..........................................................................................................................................................................
15
I.
NHỮNG VẤN
ĐỀ
CƠ
BẢN VỀ PHÂN
TÍCH
TÀI
CHÍNH
....................................................................
16
II.
NHIỆM VỤ, NỘI
DUNG
VÀ
PHƯƠNG
PHÁP PHÂN
TÍCH
...............................................................
18
III.
TIẾN HÀNH PHÂN
TÍCH
............................................................................................................................
25
PHẦN
III.........................................................................................................................................................................
37
I.
PHÂN
TÍCH
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH
TÀI
CHÍNH
TẠI CÔNG
TY
..........................
38
II.
PHÂN
TÍCH QUAN
HỆ KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA CÁC KHOẢN
MỤC
TRÊN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
...........................................................................................................................................
44
III.
PHÂN
TÍCH
MỐI LIÊN HỆ VÀ
TÌNH HÌNH
BIẾN ĐỘNG CỦA KHOẢN MỤC
TRONG
BÁO
CÁO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
.............................................................................................................
51
BẢNG PHÂN
TÍCH
KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
..........................................................
51
IV.
PHÂN
TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG
VỐN
...............................................................................................
54
V.
PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH THANH
TOÁN VÀ KHẢ
NĂNG
THANH
TOÁN
.................................
59
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
1
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
PHẦ
N
IV
.........................................................................................................................................................................
67
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
2
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
I.
NHẬN XÉT
CHUNG
.........................................................................................................................................
68
II.
NHỮNG THUẬN LI
VÀ
KHÓ KHĂN
TRONG
HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
...
70
III.
ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÍNH
SÁC
H
MỞ CỦA ĐẾN
TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA
CÔNG
TY
NÓI RIÊNG
VÀ NỀN
KINH
TẾ NÓI
CHUNG
.......................................................................................................
72
IV.
KẾ
HOẠCH
CỦA CÔNG
TY TRONG GIAI
ĐOẠN
SẮP TỚI
...........................................................
74
V.
GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
................................................................................................................................
75
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
3
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
PHẦN
I
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
4
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
I.
LỊCH
SỬ
HÌNH
THÀNH
VÀ PHÁT
TRIỂN
1. Sơ
lược lòch
sử
hình
thành và phát
triển
Trước đây,
trong
nền
kinh
tế kế
hoạch hóa tập
trung,
các công
ty
nhà
nước
quyết
đònh
mọi hoạt động
trong
nền
kinh
tế nước
ta,
các mối liên hệ
giao dòch
kinh
tế chỉ được phép giới hạn giữa các công
ty
nhà nước,
chính
điều đó đã
làm
hạn chế sự phát triển nền
kinh
tế nước
ta.
Sau
năm
1989,
nền
kinh
tế đất nước chuyển dần
sang
nền
kinh
tế
thò
trường có sự quản
lý của nhà nước, nhà nước
cho
phép
ra
đời nhiều
loại
hình
doanh
nghiệp mới bên cạnh các công
ty, xí
nghiệp nhà nước.
Trong
đó phổ
biến
nhất là loại
hình
công
ty
trách nhiệm hữu hạn
(TNHH).
Công
ty
Xây dựng nước ngầm là một công
ty TNHH
được thành lập
theo
Luật công
ty
của Việt
Nam.
-
Tên đầy đủ
:
Công
ty
Xây Dựng Nước Ngầm
TNHH
-
Tên
giao
dòch
: Water Construction Co.,
Ltd.
-
Tên viết tắt
:
WACO
-
Văn phòng
giao
dòch tại
: 54/5 –
Âu
Cơ –
Phường
9 –
Quận Tân
Bình
–
Thành phố Hồ
Chí
Minh.
-
Điện thoại
: (08)8.653.425 –
(08)8.653.870
- Fax :
(08)8.652.801
-
Nguồn vốn đăng
ký là
: 4.000.000.000 đồng.
Công
ty chính
thức
đi
vào hoạt động
từ ngày
11/08/1992 theo
Quyết
đònh
số
411/GP-UB
của Ủy
ban
nhân dân Thành phố Hố
Chí
Minh.
2.
Chức năng và
nhiệm vụ của công
ty
a.
Chức
năng
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
5
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
-
Về
kinh doanh thương
mại
:
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
6
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
Mua
bán các thiết bò thuộc lãnh vực điện, nước
:
chủ yếu là các máy
móc,
hệ thống
bơm
nước với áp lực lớn được
sử
dụng chủ yếu
trong
các ngành công
nghiệp
như bơm chìm, bơm
nước thải,
bơm đònh lượng,
ống lọc
Inox,
máy
xục khí, van
nước, đồng hồ đònh lượng và các loại phụ tùng, thiết bò khác được
nhà
nước
cho phép.
Cung
cấp các dòch vụ lắp đặt, sửa chữa các loại máy
bơm
nước, thổi
rửa
giếng, hệ thống
bơm
tự
động.
Thiết kế, hướng dẫn sử
dụng, lắp đặt bộ điều khiển tự động
cho
các
công
trình
cấp thoát nước
và xử lý
nước.
-
Về xây dựng và
khoan
giếng
:
Tham gia
đấu thầu và
thi
công các công
trình
cải
tạo mạng lưới cấp, thoát
nước công
cộng, công
trình
cấp nước
cho
các
khu
công nghiệp và các
khu vực
nông thôn, các công
trình nạo
vét và bồi đắp mặt bằng và các công
trình
xây
dựng dân dụng
khác.
Thiết kế,
khoan khai
thác nước ngầm dưới sự
cho
phép của các
cơ
quan
nhà
nước.
b.
Nhiệm
vụ
Chòu trách nhiệm với khách hàng về những hợp đồng
kinh
tế đã ký
kết.
Chòu trách
nhiệm
bảo tồn nguồn vốn của công
ty,
bảo đảm hạch toán
kinh
tế đầy đủ,
chòu
trách nhiệm nợ
đi vay
và làm tròn
nghóa
vụ đối với ngân
sách
nhà
nước.
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
7
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
II. CƠ
CẤU TỔ
CHỨC CÔNG
TY
XÂY
DỰNG NƯỚC
NGẦM
1.
Mô
hình
tổ chức bộ máy quản
lý
Công
ty
hoại động
theo
mô
hình
công
ty
TNHH.
Công
ty
có
cơ
cấu tổ chức
đơn
giản,
nhưng
đảm bảo
mang
lại hiệu quả
cao
trong
hoạt
động sản xuất
kinh doanh
của công
ty.
Để thực hiện được điều đó,
các
bộ phận phải có mối liên
he
ä
nhất
đònh.
- Sơ
đồ tổ
chức bộ máy hoại động của công
ty
WACO
GIÁM
ĐỐC
PGĐ
KDOANH
PGĐ
HCHÁNH
PGĐ
KTTVỤ
PGĐ
XDỰNG
PGĐ
KGIẾNG
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
8
Phân
tích
Tài
chính
HD: ThS
Vũ
Thu
Hằng
HCHÁNH
Phòng
KTTVỤ
Phòng
KỸ
THUẬT
Đội
thi
công
Đội
thi
công
Đội
thi
công
SV:
Nguyễn Quốc
Vinh
9
3.
Chức năng nhiệm
vụ của bộ máy quản
lý
- Ban
Giám đốc
:
Giám đốc công
ty :
tập
trung
mọi quyền hành và quyết
đònh.
Giám
đốc
xây
dựng
dự án mở rộng. Phát triển
hoạt
động công
ty,
chỉ
đạo
toàn bộ
hoạt
động sản xuất
kinh
doanh
của công
ty,
là
người chòu toàn bộ
trách nhiệm về
hoạt
động và kết quả
kinh doanh
của
công
ty
trước
cơ quan
nha
ø
nước.
Các Phó giám đốc
:
là người phụ tá của Giám đốc,
thay
mặt Giám
đốc
điều hành,
quản
lý
các phần hành liên
quan,
trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, kiểm
tra
các phòng
ban,
giải quyết
các vấn đề nội bộ
khi
Giám đốc vắng
mặt.
4.
Chức năng nhiệm vụ các phòng
ban
-
Phòng
kinh doanh
:
Tham mưu cho
Giám đốc về hoạt động sản xuất
kinh doanh
bằng các
kế
hoạch
ngắn
hạn,
trung
hạn và dài hạn.
Tham gia
phân
tích,
đánh giá hiệu quả
kinh doanh,
tổng hợp báo
cáo phục vụ
cho
công tác chỉ đạo của công
ty.
Quan
hệ công tác với các ngành tài
chính,
đối
tác
kinh doanh,
đàm phán thảo luận
để
ký kết hợp
đồng.
-
Phòng hành chánh
:
Có nhiệm vụ
tham mưu trong
công tác tổ
chức quản
lý nhân sự toàn
công ty, theo
dõi
tình hình,
đào tạo nhân viên, xây dựng quỹ
lương,
quản lý các
hoạt
động về hành chánh quản
trò, tiếp nhận
ý
kiến đóng góp, xét duyệt
khen thưởng,
kỷ
luật.
-
Phòng kế toán tài vụ
:
Chòu
trách nhiệm
trực
tiếp và giúp Giám đốc
thực
hiện các chức
năng
quản lý tài
chánh, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ, lập báo cáo công
ty,
cung
cấp số
liệu kế toán phục
vụ công tác quản
lý, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu
quản
lý tài
chánh kế toán và hướng dẫn
các bộ phận trực thuộc
hạch
toán. Quản
lý
nguồn vốn công
ty.
-
Phòng
kỹ thuật
:
Thực
hiện việc lập dự toán thiết kế
thi
công công
trình
xây
dựng.
Có
nhiệm vụ
tham mưu trong
việc
đưa ra
quyết
đònh
và kế
hoạch thực thi
công
trình.
Tiếp cận chỉ
đạo
thực hiện các
phương
án, biện pháp
an
toàn
lao
động,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản
công
ty.
III. TÌNH HÌNH
TỔ
CHỨC CÔNG TÁC
KẾ
TOÁN
1. Sơ
đồ tổ chức bộ máy kế
toán
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TH.TOÁN
KẾ
TOÁN
NG.HÀNG
KẾ
TOÁN
T.HP
KẾ
TOÁN
C.TRÌNH
THỦ
QUỸ
2.
Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế
toán
-
Kế toán trưởng
:
có
nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán,
tham
mưu cho
Giám đốc về các hoạt động sản xuất
kinh doanh,
tổ chức kiểm
tra,
đôn
đốc các phần hành kế
toán
trong
nội bộ công
ty,
chòu trách nhiệm pháp
lý
cao
nhất về các số liệu kế toán trước
cơ
quan
thuế và các
cơ quan
chủ quản
khác.
Các bộ phận kế toán
tại
văn phòng công
ty chòu
sự chỉ
đạo
trực tiếp và
trách
nhiệm trước kế toán
trưởng.
-
Kế toán
thanh
toán
: theo
dõi và thực hiện
ghi
chép các nghiệp vụ
liên
quan
đến
tình hình thu
tiền và ứng trước tiền cũng
như
các khoản nợ của
khác
h
hàng. Có
trách nhiệm
đôn đốc việc
trả nợ của khách hàng
sao cho
đảm bảo
đúng thời hạn
nợ.
-
Kế toán ngân hàng (công nợ)
:
hàng ngày kế toán căn cứ
vào phiếu
thu,
hoá
đơn
bán
hàng, phiếu báo nợ, báo có của ngân
h
a
øng
và mở sổ tài khoản
112
để phản ánh
ghi
chép các
nghiệp vụ
kinh
tế phát
sinh.
Các số liệu
ghi
chép
sẽ
được tập hợp lại và được đệ
trình
lên
cho
kế toán tổng hợp
khi
có yêu cầu
hoặc
vào cuối
tháng.
-
Kế toán tổng hợp
: theo
dõi một cách tổng quát
tình hình
hoạt động
của
tất cả các
ngành
trong
công
ty.
Tổ chức
ghi
chép, phản ánh tổng hợp số liệu
về
tình hình
tài
chính,
xác
đònh kết quả hoạt động
kinh doanh
và
trích
lập các
quỹ
cho
công
ty.
Thực hiện việc
thanh
toán với nội bộ công
ty.
Bảo quản
lưu
trữ
hồ
sơ,
tài liệu,
số liệu kế toán, thông
tin kinh
tế và
cung
cấp tài liệu
cho
các
bộ
phận có liên
quan
kể cả
cho
bên ngoài. Ngoài
ra
kế toán tổng
hơ
ïp
còn thực
hiện
việc
theo
dõi
tình hình
tăng giảm và
trích
khấu
hao cho
các tài sản cố đònh
trong
công
ty.
Bởi tài sản cố
đònh trong
công
ty
có giá
trò rất lớn
do
đó đòi hỏi
tính
chính
xác và
trình
độ
chuyên môn
cao.
-
Kế
t
oán
công
trình
(
vật
liệu)
:
phụ trách việc
ghi
chép
cho
hoạt động
chủ
yếu của công
ty
là xây lắp. Hàng ngày kế toán công
trình
có
nhiệm vụ
ghi chép
và phản ánh
tình hình
nhập
xuất nguyên vật liệu,
theo
dõi quá
trình
tập hợp
chi
phí
và
tính
giá thành sản phẩm
cho
các
hạng mục công
trình
và công
trình
hoàn
thành.
Sau
đó xác đònh kết quả
kinh doanh cho
các
ngành có liên
quan khi
đến
cuối kỳ
hay khi
có yêu
cầu.
-
Thủ quỹ
:
căn cứ vào phiếu
thu,
phiếu
chi
để thực hiện công việc
hạch
toán
thu chi
hàng ngày. Phải thường xuyên
theo
dõi, đối chiếu số liệu kế
toán
với số tiền có
trong
quỹ để
tránh
tình
trạng thất
thoát.
3. Hình
thức kế toán áp
dụng,
trình
tự luân chuyển chứng
từ
Công
ty
áp
dụng hình
thức kế toán
ghi
sổ. Đây là
hình
thức kế toán
rõ
ràng, mạch
lạc, dễ
ghi
chép, dễ
quan
sát cũng
như
dễ kiểm
tra
đối chiếu phù
hợp
với việc sử
dụng máy
tính
vào công tác kế
toán tại công
ty.
-
Các sổ sách kế toán sử
dụng
-
Sổ
cái
-
Sổ
quỹ
-
Chứng
từ
ghi
sổ.
-
Bảng cân đối số phát
sinh
-
Các sổ thẻ kế toán
chi
tiết
CHỨNG
TỪ
GỐC
CHỨNG
TỪ
SỔ
CÁI
SỔ THẺ
KẾ
TOÁN
CHI
TIẾT
BẢNG TỔNG
HP
CHI
TIẾT
BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ
PHÁT
SINH
BÁO
BIỂU
*
Ghi
chu
ù
: ghi theo ngày.
: ghi
vào
cuo
ái
tháng
hay
đònh
kỳ.
:
đối
chiếu.
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào
các
chứng
từ gốc
đã kiểm
tra
lập các chứng
từ
ghi
sổ và lên sổ kế toán
chi
tiết.
Sau
khi
tổng
hợp
các chứng
từ
ghi
sổ, kế toán sẽ lập sổ cái ứng với từng
loại
tài
khoản. Đến cuối kỳ lập bảng cân đối
số phát
sinh
và bảng tổng
hợp chi tiết,
đồng thời kế toán thực hiện việc đối chiếu các số liệu
kế toán trên bảng cân
đối
số phát
sinh
và bảng tổng hợp
chi
tiết
sao cho
tổng số
dư
nợ và tổng
số
dư
có
của các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh
phải khớp
nhau
và số
dư
của
từng
tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số
dư
của tài khoản
tương
ứng
trên
bảng tổng
hợp
chi
tiết của phần kế toán
chi
tiết.
Sau khi
kiểm
tra
đối chiếu
khớp
với số liệu nói trên, bảng
cân đối số phát
sinh
sẽ được
sử
dụng để lập bảng cân
đối kế toán và các báo biểu kế
to
án
khác.
IV.
TIẾN
TRÌNH
THỰC
HIỆN HP ĐỒNG XÂY
DỰNG
TẠI
CÔNG
TY
WACO
1.
Bộ phận tổ chức hành
chánh
Sau khi
tiếp nhận và
được sự xét duyệt của Giám đốc về
đơn
đặt hàng
của
khách hàng,
bộ phận tổ chức hành chánh lập hợp đồng xây dựng gồm các
nội
dung chính sau
:
-
Hợp đồng được
đính
kèm với mẫu mã thiết kế của công
trình
mà
khách
hàng yêu
cầu.
-
Những đặc điểm
chi
tiết về việc hoàn thiện nội
ngoại
thất của
công
trình.
-
Các mốc tiến
đo
ä
chính
và thời
gian
hoàn thành công
trình.
-
Giá cả và
phương
thức
thanh toán.
-
Thời
gian
bảo hành công
trình.
Khi
hợp đồng được
ký kết giữa
hai
bên, công
ty
họp
Ban
Giám đốc và
tiến
hành lập kế
hoạch
cho
dự
án.
2.
Bộ phận kế
hoạch
kỹ
thuật
Dựa
vào bảng thiết kế công
trình,
bộ phận kỹ thuật tiến hành thực
hiện
các công
việc
sau
:
-
Lập dự toán nguyên vật
liệu.
-
Lập dự toán nhân công trực tiếp xây lắp.
-
Lập dự toán các khoản
chi phí
sản xuất
chung.
Từ
ba
dự toán trên, kế toán công
trình
sẽ xác đònh giá thành dự toán,
từ
đó
xác đònh giá
bán. Tất cả chứng
từ trên sẽ
được tập hợp lại
trình
lên Giám đốc
ký
duyệt để tiến hành lập hợp
đồng với khách
ha
øng.
3.
Bộ phận xây
lắp
-
Dựa
theo
mẫu mã công
trình,
bộ phận sẽ lập kế
hoạch
cho
việc xây
lắp
nhằm đảm
bảo đúng thời
gian thi công.
-
Tiếp nhận nguyên
vật liệu và tuyển dụng nhân công trực tiếp cũng
như
gián tiếp
tham gia
vào quá
trình thi công.
4.
Bộ phận kế
toán
- Khi
công
trình
được khởi công xây dựng, kế toán công
trình
có
nhiệm
vụ
theo
dõi
và
thu
thập các chứng
từ liên
quan
để có thể xác
đònh
được
giá thành thực tế
cho
công
trình
(nếu công
trình
được
chia
nhỏ
thành
nhiều hạng mục
thì
kế toán phải
tách riêng để
tính
giá thành
cho
từng
hạng mục). Đây
là
nhiệm vụ rất
quan
trọng
trong
công tác kế toán,
nó
đòi hỏi
tính chính
xác,
nhanh
chóng và
kòp
thời nhằm
đảm bảo
đồng
thời các yêu cầu của khách hàng và
đem
lại mức lợi nhuận
mong
muốn
cho
công
ty.
-
Các bộ phận kế toán khác có
nhiệm vụ hỗ trợ lẫn
nhau,
thực hiện
các
phần hành
khác liên
quan
đến công
trình.
- Khi
công
trình
sắp hoàn thành
theo
đúng tiến độ
thi
công, kế toán
công
trình
thực
hiện công việc quyết toán công
trình
xây dựng
cơ
bản,
nhằm đưa ra
giá thành thực
tế của công
trình. Sau
đó
trình
lên
cho
kế
toán tổng hợp để xác đònh
lãi lỗ
cho
công
ty.
PHAÀN
II
I.
NHỮNG VẤN
ĐỀ
CƠ
BẢN VỀ
PHÂN
TÍCH
TÀI
CHÍNH
1.
Khái
niệm
Bản chất tài
chính doanh
nghiệp
là những
quan
hệ
kinh
tế biểu hiện
dưới
hình
thức giá
trò
(quan
hệ tiền tệ) phát
sinh trong
quá
trình hình
thành
và sử
dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục
vụ quá
trình
tái sản xuất
trong
mỗi
doanh
nghiệp
và
góp phần
tích
luỹ
vốn.
Phân
tích
tài
chính
là quá
trình tìm
hiểu các kết quả của sự quản lý
và
điều hành
tài
chính
ở
doanh
nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài
chính
đồng thời đánh giá những
gì
đã làm
được, dự kiến những
gì
đã xảy
ra,
trên
cơ
sở
đó kiến
nghò
những biện pháp để tận
dụng triệt để các điểm
mạnh,
khắc
phục
các điểm
yếu.
Tóm lại phân
tích tình hình
tài
chính doanh
nghiệp
là làm
sao cho
các
con
số trên báo
cáo tài
chính
"biết nói" để những người
sử
dụng chúng
có thể hiểu
rõ
tình hình
tài
chính doanh
nghiệp và các mục tiêu, các
phương
pháp hành
động
của những người quản
lý
doanh
nghiêïp
đó.
2.
Ý
nghóa,
mục tiêu của việc phân
tích
tài
chính
a.
Ý
nghóa:
Hoạt động tài
chính
có mối
quan
hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Do
đó
ta
át
cả hoạt động
kinh doanh
đều có ảnh
hưởng
đến
tình hình
tài
chính
của
doanh
nghiệp
như
năng suất
lao
động, chất lượng
sản
phẩm, sản phẩm
có được thò trường
chấp nhận
hay
không
…
ảnh hưởng trực tiếp
đến
tình hình
tài
chính. Ngược lại tình hình
tài
chính
tốt hoặc xấu đều có
tác
động thúc đẩy hoặc
kìm
hãm đối với quá
trình
sản xuất
kinh
doanh.
Hoạt
động
tài
chính
có
vai
trò
quan
trọng
và có ý
nghóa quan
trọng
trong
việc
hình
thành,
tồn tại và phát triển
doanh
nghiệp.
Vai
trò đó thể hiện
ngay
từ
khi
thành
lập
doanh
nghiệp,
trong
việc thiết lập các dự án đầu
tư ban
đầu.
Vì
thế chúng
ta
phải
thường xuyên kiểm
tra tình hình
tài
chính
của
doanh
nghiệp
để có những
đánh
giá đầy đủ và toàn diện
tình hình
phân phối sử
dụng
và quản
lý
vốn, vạch
rõ
khả
năng tiềm tàng giúp
cho doanh
nghiệp đạt đến
cấu trúc
tài
chính
lý
tưởng.
Tóm
lại
phân
tích tình hình
tài
chính
giúp
cho ban
quản trò uốn
n
ắn
kòp
thời những
sai
sót, lệch lạc
trong
công tác tài
chính
và có
được những quyết
đònh
tài
chính
đúng đắn. Đồng
thời giúp
cơ quan
nhà nước, ngân hàng nắm được
thực
trạng của
doanh
nghiệp củng
cố tốt
hơn
hoạt động tài
chính
của
mình.
b.
Mục
đích:
Phân
tích
tài
chính
có
thể được hiểu
như
là quá
trình
kiểm
tra, xem
xét
các
số liệu tài
chính
hiện hành và quá khứ, nhằm mục
đích
đánh giá dự
tính
các
rủi
ro
tiềm ẩn
trong tương
lai phục
vụ
cho
các quyết
đònh
tài
chính
của
doanh
nghiệp. Mặt khác phân
tích tình hình
tài
chính
của
doanh
nghiệp
là để đáp
ứng
nhu
cầu sử dụng thông
tin
của nhiều đối tượng
quan
tâm đến những
khía cạnh
khác
nhau
về tài
chính
của
doanh
nghiệp
đ
ể
phục vụ
cho
những mục
đích
của
mình.
?
Đối với nhà quản trò
doanh
nghiệ
p
:
phân
tích
tài
chính cung
cấp
các
thông
tin
về
toàn bộ
tình hình
tài
chính
của
doanh
nghiệp
mình
từ đó
:
-
Đánh giá
tình hình
sử
dụng vốn và làm
cơ
sở
cho
các dự báo tài
chính,
các quyết
đònh đầu
tư,
tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
-
Đánh giá
tình hình
công nợ,
tìm
kiếm cách thức
thu
hồi công nợ và
trả
nợ.
?
Đối với các nhà đầu
t
ư
:
họ
quan
tâm đến
hai
mặt
:
lợi tức cổ phần
họ
nhận được
hàng năm và giá trò thò trường của cổ phiếu.
Qua
phân
tích
tài
chính,
họ sẽ biết khả năng
sinh
lời cũng
như
tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp.
?
Đối với các nhà
cho
va
y
: như
ngân hàng, công
ty
tài
chính,
các trái
chủ
:
mối
quan
tâm của các nhà
cho vay
là
doanh
nghiệp
có khả năng trả nợ
vay
hay
không.
Vì
thế
họ muốn biết khả năng
thanh
toán và khả năng
sinh
lời của
doanh
nghiệp.
?
Đối với các
cơ
quan
nhà
nướ
c
: như cơ quan
thuế, tài
chính,
chủ quản
:
qua
phân
tích
tài
chính cho
thấy thực trạng
về tài
chính
của
doanh
nghiệp. Trên
cơ
sở đó
cơ quan
thuế
sẽ
tính
toán
chính
xác mức thuế mà công
ty
phải nộp,
các
cơ quan
tài
chính,
chủ quản sẽ
c
ó
biện pháp quản
lý hiệu quả
hơn.
II.
NHIỆM VỤ,
NỘI
DUNG
VÀ
PHƯƠNG
PHÁP PHÂN
TÍCH
1.
NhiêÏm
vụ
Nhiệm vụ của phân
tích
các báo cáo tài
chính
ở
doanh
nghiệp
là căn cứ
trên những
nguyên
tắc về tài
chính doanh
nghiệp để
phân
tích
đánh giá
tình
hình
thực trạng
và triển vọng
của hoạt động tài
chính,
vạch
rõ
những mặt
tích
cực và
tồn tại của việc
thu chi
tiền tệ, xác
đònh nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng
của
các yếu tố. Trên
cơ
sở đó dề
ra
các biện pháp
tích
cực nhằm nâng
cao hơn
nữa
hoạt động sản xuất
kinh doanh
của
doanh nghiệp.
2.
Nội
dung
phân
tích
Để tiến hành sản xuất
kinh doanh,
đòi hỏi các
doanh
nghiệp phải
có
một
lượng vốn
nhất
đònh bao
gồm vốn cố
đònh, vốn
lưu
động và
chuyên dùng khác
(quỹ
xí
nghiệp, vốn xây
dựng
cơ
bản…)
doanh
nghiệp
có
chính
sách quản lý
và
sử
dụng một cách hợp
lý
sao cho
có
hiệu quả
cao nhất.
Nội
dung
phân
tích đi
từ khái quát đến cụ thể,
bao
go
àm
các nội
dung sau
:
-
Phân
tích
khái quát
tình hình
tài
chính doanh nghiệp.
-
Phân
tích
kết cấu tài sản và
nguồn
vốn.
-
Phân
tích tình hình thanh
toán và khả năng
thanh toán.
-
Phân
tích
các tỷ số về
doanh lợi.
3. Phương
pháp phân
tích
c.
Tài liệu sử
dụng:
Để tiến hành phân
tích tình hình
tài
chính
người
ta
sử
dụng nhiều tài
liệu
khác
nhau,
trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài
chính.
Những
bộ phận cốt lõi
của
bảng báo cáo tài
chính
là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh
doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức
mạnh
tài
chính
của một
doanh nghiệp
bằng cách
trình
bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ
tại
một
thời
điểm nhất
đònh
nào đó.
Ngư
ời
ta
có thể
coi
bảng cân đối kế toán
như
một bức
ảnh chụp
nhanh,
bởi
vì
nó báo cáo
tình hình
tài
chính
vào cuối năm. ngược
lại,
bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
lại
giống
như
một bức
tranh
phản
ánh sự vận động
bởi
vì
nó báo cáo về
phương
thức
kinh doanh
của
doanh nghiệp trong
một
năm và chỉ
ra
rằng các
hoạt
động
kinh doanh
đó
đem lại
lợi
nhuận
hoặc gây
ra tình
trạng
lỗ
vốn.
a.1.
Bảng cân đối kế
toán
Khái niệm
:
Bảng cân đối
ke
á
toán là một bảng báo cáo tổng quát
tình hình
tài sản
và
nguồn vốn
hình
thành tài sản của một
doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất
đònh,
dưới
hình
thức tiền tệ.
Thực chất bảng cân đối kế toán
là bảng cân đối tổng
hợ
p
giữa tài sản với nguồn vốn chủ
sở
hữu và công nợ phải
trả.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán
cho
biết toàn bộ giá trò tài sản hiện
có
của
doanh
nghiệp
theo cơ
cấu của tài sản, nguồn vốn và
cơ
cấu nguồn vốn
hình
thành
tài sản đó. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá
khái
quát
tình hình
tài
chính
và hiệu quả
hoạt
động
kinh doanh
của
doanh nghiệp,
cũng
như cho
phép đánh giá năng lực và
trình
độ
sử
dụng tài
s
ản,
đánh giá
triển
vọng
kinh
tế tài
chính
của
doanh
nghiệp
trong tương
lai.
Thành phần của bảng cân đối kế toán
:
-
Tài sả n
:
phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo
cáo thuộc
quyền quản
lý và sử
dụng
của
doanh
nghiệp. Căn
cứ vào
nguồn số liệu này có
thể đánh giá một cách tổng quát
quy
mô tài
sản
và kết cấu các
loại
vốn của
doanh
nghiệp hiện
có
đang
tồn
tại
dưới
hình
thái vật chất. Xét về mặt pháp lý,
số
lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sảnthể hiện số vốn
đang
thuộc quyền quản
lý và sử
dụng
của
doanh nghiệp.
-
Nguồn vố n
:
về mặt
kinh
tế người sử
dụng
thấy
được thực trạng
tài
chính
của
doanh
nghiệp. Về mặt pháp
lý,
t
hể
hiện trách nhiệm pháp
lý
của
doanh
nghiệp
đối
với chủ sở hữu về số vốn
được
đầu
tư,
đối
với
ngân hàng và các bên
cho vay
vốn, góp vốn, đối với các khách
hàng,
với ngân sách và các đối
tượng khác về các
khoản
p
hải
trả.
Bảng cân đối kế toán có mẫu
như sau
:
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ
TOÁN
Mẫu số
B01 - DN
Ngày tháng
năm
Đơn
vò
tính
:
Tài sản
Mã
số
Số đầu
năm
Số cuối
kỳ
1 2 3 4
A. TSCĐ
VÀ
ĐTNH
I. Tiền
II.
Các khoản
ĐTTC
ngắn
hạn
III.
Các khoản phải
thu
IV.
Hàng tồn
kho
V. TSLĐ
khác
VI. Chi
sự
nghiệp
B. TSCĐ
VÀ
ĐTDH
I.
Tài sản cố
đònh
II.
Các khoản
ĐTTC
dài
hạn
III. Chi phí
xây dựng
cơ
bản
IV.
Các khoản
ký
cược dài
hạn
100
110
120
130
140
150
160
200
210
220
230
240
Tổng cộng tài
sản
250
Nguồn
vốn
A.
N PHẢI TRẢ
I.
Nợ ngắn
hạn
II.
Nợ dài
hạn
III.
Nợ khác
B.
NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ
HỮU
I.
Nguồn vốn
quỹ
II.
Nguồn
kinh
phí
300
310
320
330
400
410
420
Tổng cộng nguồn
vốn
430
a.2.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh
doanh
Khái niệ m
:
Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
là một báo cáo tài
chính
tổng
hợp
phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong
năm của
doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này
cung
cấp những thông
tin
tổ
ng
hợp nhất về
tình hình
và
kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn,
lao
động kỹ thuật và
kinh
nghiệm
quản
lý của
doanh nghiệp.
Kết cấu bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh
doanh
Phần
I
:
lãi,
lỗ
Phản ánh
tình hình
kết quả hoạt động
kinh doanh
của
doanh
nghiệp
bao
gồm hoạt
động
kinh doanh
và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần
này đều
trình
bày số
liệu của kỳ trước (để
so
sánh), tổng số phát
sinh trong
kỳ
báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo
cáo.
Phần
I
I
: tình hình
thực hiện nghóa
vụ với nhà
nước
Phản ánh
tình hình
thực hiện
nghóa
vụ đối với nhà nước về thuế và các
khoản phải
nộp
khác.
KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
Phần
I :
la
õi,
lỗ
Chỉ
tiêu
Mã
số
Quy
ù
trươ
Qu
ý
nà
Luỹ kế từ
đầu
năm
1 2 3 4 5
-
Tổng
doanh
thu
Trong
đó
: doanh thu
hàng xuất
khẩu
-
Các khoản giảm
trừ
+
Chiết
khấu
+
Giảm
giá
+
Giá trò hàng bán bò trả
lại
+
Thuế xuất khẩu phải
nộp
1. Doanh thu
thuần
(01
-
03)
2.
Giá vốn hàng bán
3.
Lợi tức
gộp
4. Chi phí
bán
hàng
5. Chi phí
quản
lý
doanh nghiệp
6.
Lợi tức thuần
từ
hoạt động
kinh doanh
(20
-
(21+22))
7.
Lợi tức hoạt động tài
chính
8.
Lợi tức bất
thường
9.
Tổng lợi tức trước
thuế
10.
Thuế lợi
tức phải
nộp
11.
Lợi tức
sau thuế
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
40
50
60
70
80