Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm thực phẩm thuốc từ rắn biển và Hải Sâm phục vụ tăng lực cho vận động viên và lực lượng vũ trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 85 trang )


Viện khoa học và công nghệ việt nam
viện công nghệ sinh học





nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất
chế phẩm thực phẩm thuốc từ rắn biển
và hải sâm phục vụ tăng lực cho vận động viên
và lực lợng vũ trang
( kc 04.da2 )



Chủ nhiệm đề tài: nguyễn tài lơng

















5694
20/02/2006





Hà Nội - 2005


Bộ khoa học và công nghệ
Viện Khoa học và công nghệ Việt nam
viện công nghệ sinh học
18 đờng Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà nội




HD2



Báo cáo tổng kết dự án KC04-DA2
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
sản xuất chế phẩm thực phẩm- thuốc
từ rắn biển và hải sâm phục vụ tăng lực cho
vận động viên và lực lợng vũ trang.



Chủ nhiệm Dự án : GS.TSKH Nguyễn Tài Lơng













Hà nội, 2005

D2-3.DSTG


danh sách tác giả của dự án kh&cn cấp nhà nớc
( Danh sách các cá nhân đã đóng góp sáng tạo chủ yếu cho dự ns đợc sắp
xếp theo thứ tự đã thoả thuận)
( Kèm theo QĐ số 13/2004/ QĐ BKHCN ngày 25/5/2004
của Bộ trởng Bộ Khoa học và Công nghệ)


1. Tên dự án: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm thực
phẩm- thuốc từ rắn biển và hải sâm phục vụ tăng lực cho vận động viên
và lực lợng vũ trang.

Mã số: KCO4-DA2.
2. Thuộc chơng trình: KCO4.
3. Thời gian thực hiện: 2003-2004
4. Cơ quan chủ trì: Viện Công nghệ Sinh học.
5. Bộ Chủ quản; Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Danh sách các tác giả.


TT Học hàm học vị, họ và tên Chữ ký
1 GS.TSKH Nguyễn Tài Lơng
2 TS Nguyễn Thị Vĩnh
3 TS Đoàn Việt Bình
4 Cử nhân Nguyễn Thi Kim Dung
5 Cử nhân Nguyễn Thị Tỵ












2
Bài tóm tắt
Chúng tôi đã hoàn thành tôt các mục tiêu và nhiệm vụ của dự án
KC04-DA2, hoàn thiện công nghệ ổn định, khả thi và sản xuất đủ theo kế

hoạch đã đăng ký các sản phẩm của dự án :
1. Quy trình sơ chế nguyên liệu tơi- hải sâm và rắn biển.
2. Quy trình thuỷ phân enzym đối với protein hải sâm và rắn biển.
3. Quy trình sản xuất và bảo quản bột nguyên liệu gốc hải sâm và rắn biển.
4. Quy trình sản xuất, bảo quản viên nang hải sâm (Amorvita hải sâm), rắn
biển ( rabiton) ,rắn biển + tam thất ( rabitam).
5. Đã xây dựng đợc các chỉ tiêu chất lợng các loại bột nguyên liệu gốc và
các chế phẩm viên nang .
6. Đã cải tiến mẫu mã bao bì, hình thức của chế phẩm không thua kém sản
phẩm của các hãng nứơc ngoài. Tăng hàm lợng bột gốc trong viên nang lên
gấp đôi, thay vì uống 6 viên/ngày/ngời, thì nay chỉ cần uông 3 viên/
ngày/ngời, do đó tiết kiệm đợc 50% số vỏ nang, hạ giá thành và thuận tiện
hơn trong sử dụng.
7. Đã sản xuất đợc 400 kg bột gôc đủ SX 2 triệu viên + số viên đã SX
500.000 viên và 100.000 viên cung cấp cho Seagames-22 (tổng số SX đợc
2,6 triệu viên, hàm lợng 200 mg/ 1 viên, tơng đơng 5 triệu viên với hàm
lợng 100 mg/viên nh đã đăng ký trong kế hoạch).
8. Đã đăng ký chất lợng hàng hoá và đợc Bộ Y tế cấp giấy phép lu hành
trong toàn quốc các sản phẩm bột gốc và chế phẩm viên nang ( có hiệu lực từ
tháng 4/2004). Đã làm các thủ tục đăng ký độc quyền tác giả/giải pháp hữu

3
ích tại Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ KHCN Việt nam ( 4/2005, số đơn1-2005-
00446).
9. Đã tham gia Chợ Công nghệ -Techmark của Bộ Khoa học công nghệ tổ
chức tại Hà nội (10/2003) và tại Hải Phòng ( 10/2004), Tp HCM (10/2005)
giới thiệu sản phẩm và ký kết chuyển giao công nghệ với Công ty Cổ phần
Dợc Traphaco, Hà nôi, đóng góp thêm cho công nghiệp dợc của nớc ta
các mặt hàng mới.
10. Đã thu đợc các kết quả mới về tác dụng của chế phẩm hải sâm và rắn

biển: cải thiện tốt hoạt động của trung ơng thần kinh, tác dụng giải độc của
hải sâm đối với thuốc trừ sâu Fenobucarb, nhóm Cacbamat.
11. Kịp thời phục vụ Seagames-22, đóng góp vào thành tích cao của đoàn
Thể thao Việt nam tham gia Seagames-22 ( trong số 550 vđv sử dụng, có 85
vđv đạt huy chơng vàng, 91 huy chơng bạc và 70 huy chơng đồng. Kiểm
tra doping đều cho kết quả âm tính ). Nh vậy, hiệu quả xã hội nhân văn của
sản phẩm của dự án là lớn.
12. Hiệu quả kinh tế : So với chế phẩm Khang-Thai ( của Mỹ-Trung Quốc )
mà chúng ta đã nhập để sử dụng cho vđv, cho thấy: Một vđv phải uống 2 gói/
ngày, trị giá 8 USD, sử dụng 2 tháng cho 1 đợt tập luyện trớc khi thi đấu,
mất 480 USD ; Trong khi đó dùng viên nang hải sâm hay rabiton với liều 3
viên/ ngời/ ngày, chỉ mất 6.000 VNđồng; sử dụng 2 tháng mất
360.000VNđồng ( tơng đơng 24 USD).





4
I. Lời mở đầu.

Nhiều loài sinh vật biển đã đợc Đông y tổng kết, không chỉ có giá trị
dinh dỡng cao, mà còn có giá trị dợc liệu quý nh câu nhất yến sào, nhì
bào ng , hay món ăn Bát trân gồm 8 loại hải sản quý ( yến sào, bào ng,
hải sâm, vây cá, các nhuyễn thể biển) phục vụ các buổi yến tiệc trong cung
đình vv Thịt các động vật này đợc mệnh danh là thần dợc có tác dụng
hồi xuân cờng lực, cải lão hoàn đồng. Theo Đỗ Tất Lợi (1991) thì hải
sâm bổ nh nhân sâm nên gọi là sâm biển, hải sâm có tác dụng bổ thận
tráng dơng, ích tinh, lơị khí, chữa lỵ, cầm máu; Rắn biển có tác dụng dợc
lý tơng tự rắn cạn, có tác dụng trị thấp khớp, tăng các chức năng tiêu hoá,

tuần hoàn, tráng dơng vv Kho tàng kinh nghiệm Y học dân tộc này đang
đợc khoa học hiện đại soi sáng, chứng minh.
Các loài sinh vật biển này sẵn có với trữ lợng lớn ở nớc ta: Hải sâm,
rắn biển, hải long, cầu gai vv đợc phân bố nhiều ở vùng biển các tỉnh
Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Thuận, Kiên Giang, Vũng Tàu, Côn đảo, Hải
Phòng, Thanh Hoá Riêng vùng biển Nha Trang có thể khai thác 7 tấn rắn
/năm.
Về nghiên cứu khoa học cơ bản, cha thấy có công trình nào công bố
đầy đủ về thành phần vi chất dinh dỡng và hoạt chất sinh học trong thịt của
các động vật kể trên. Lần đầu tiên chúng tôi tiến hành phân tích sinh hoá 4
loài hải sâm ăn đợc (Holothuria scabra, Actynopyga echinites, Pachithyon
rubra, Bahachia graeffei); 4 loài rắn biển ăn đợc (Lapemis hardwwickii
Gray, Hydrophys cyanocintus, Microcephalophys gracillis, Praescula
viperina và loài cầu gai ( Echinoidea ) vv đã phát hiện thấy một số HCSH
quan trọng có trong thịt của chúng / các hormone steroid, các glucozit
triterpen, carotenoid, neuropeptid, các axit amin không thay thế đợc, các
nguyên tố vi lợng có hoạt tính sinh lý (Fe, Zn, Cu, Se )/. Các hoạt chất này

5
rất cần cho các quá trình chuyển hoá trong cơ thể của ngời lao động cờng
độ cao, các vận động viên (vđv), lực lợng vũ trang. Những kết quả mới kể
trên, không chỉ góp phần soi sáng cho kinh nghiệm y học dân tộc, mà vấn đề
quan trọng là đã dẫn chúng tôi đến các giải pháp KHCN- sản xuất một số
chế phẩm sinh học có giá trị dinh dỡng cao, dợc liệu quý phục vụ mục
đích bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cộng đồng.
Về công nghệ chế biến, cho đến nay cha thấy có công trình nào công
bố về chế biến thịt hải sâm, rắn biển bằng công nghệ enzym để tạo ra các chế
phẩm tăng lực cho vđv . Nguồn lợi sinh vật này lâu nay mới đợc khai thác
làm thực phẩm ăn ngay, hoặc chế biến thô (phơi, sấy) phục vụ xuất khẩu, nên
giá trị sử dụng và giá trị kinh tế rất thấp.

Để làm tăng giá trị kinh tế cho việc khai thác các sinh vật biển và tạo
ra các sản phẩm mới phục vụ sức khoẻ cộng đồng, chúng tôi đã ứng dụng
công nghệ hiện đại ( công nghệ enzym) sản xuất các sản phẩm bột gốc và
các chế phẩm viên nang hải sâm và rắn biển phục vụ tăng lực cho vđv,lực
lợng vũ trang, nhân dân lao động.
Thực hiện dự án KH04-DA2, chúng tôi đã hoàn thiện đợc công nghệ
ổn định và khả thi sản xuất bột nguyên liệu gốc và các chế phẩm tăng lực
cho vđv và ngời lao động. Một số công trình khoa học đã công bố, cùng với
kết quả của 2 luận văn Tiến sỹ đã phát hiện bổ sung thêm các tác dụng mới
của chế phẩm nh tác dụng dơng tính lên hoạt động chức năng của trung -
ơng thần kinh, giúp vđv có trí nhớ tốt, phản xạ nhanh nhạy, chính xác (
Luận án Tiến sỹ Sinh học của Hoàng thị ái Khuê,Viện CNSH, 2004). Viên
nang hải sâm còn có tác dụng giải độc của khi cơ thể bị nhiễm độc thuốc trừ
sâu Fenobucarb, nhóm Cacbamat đang đợc sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp nớc ta ( Luận án Tiến sỹ y học của Nguyễn Thành Đồng, Học Viện
Quân Y 103, 2003) .

6
Nhờ mối liên kết 4 nhà - ( Quản lý, Khoa học, Sản xuất, Tiêu dùng)
các chế phẩm tăng lực kể trên đã đợc sản xuất đại trà tại Công ty dợc
Traphaco, Hà nội, và đã kịp thời phục vụ cho Seagames-22, mà nớc ta đăng
cai tổ chức tại Hà nội (2003) với kết quả rất khích lệ: Trong số 550 vđv sử
dụng chế phẩm, có 85 vđv đạt huy chơng vàng, 91 vđv đạt huy chơng bạc,
70 vđv đạt huy chơng đồng. Qua xét nghiệm doping đều cho kết qủa âm
tính ( Văn bản nhận xét của Trung tâm Y học Thể thao và Tiểu ban Y tế &
Kiểm tra doping Seagames 22).
Cũng cần phải nhấn mạnh thêm một ý rằng : Các chế phẩm không
làm nên nhà vô địch, nhng nhà vô địch lại rất cần các chất có trong chế
phẩm. GS,TS Dơng Nghiệp Chí - Viện trởng Viện Khoa học Thể dục Thể
thao (TDTT) đã nhận xét Các vđv dùng thuốc có các chỉ số huyết học

chiếm u thế rõ rệt: tăng hồng cầu, huyết sắc tố, các chất vi lợng trong máu
( Fe, Zn, Cu), hoạt tính enzym LDH, hàm lợng testsoteron. Vận động viên
hồi phục nhanh hơn và bù đắp lại đợc lợng testosteron hao hụt sau tập
luyện nặng.
Các chế phẩm bột gốc và viên nang sản xuất từ hải sâm và rắn biển đã
đợc Bộ Y tế cấp giấy phép lu hành trên thị trờng. Công ty Cổ phẩn Dợc
Traphaco,Hà Nội, đã sản xuất đại trà từ tháng 4/2004 để tiếp thị , phân phối
cho các cửa hàng dợc trong nớc.
Hy vọng sự đóng góp nhỏ bé của chúng tôi cho công nghiệp Dợc một
vài mặt hàng mới, góp phần tích cực phát huy tiềm năng nội sinh đẩy mạnh
sản xuất thuốc trong nớc phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và tăng cờng sức
khoẻ cộng đồng, đặc biệt đáp ứng một trong những bức xúc của toàn xã hội
rất cần có các giải pháp KHCN tăng cờng thể lực cho vđv của nớc ta.

7
II. tổng quan tình hình nghiên cứu sản xuất thực
phẩm - thuốc .
II.1- Thực phẩm -thuốc (Alicaments) - thức ăn của con ngời
thế kỷ 21. ứng dụng CNSH sản xuất Các chế phẩm thực phẩm-
thuốc dùng cho vận động viên.
Thuật ngữ thực phẩm - thuốc ( Alicaments ) để chỉ những chế phẩm
thực phẩm có chứa các chất có hoạt tính sinh học cao, có dợc tính từ động
vật, thực vật, một số chất tổng hợp giống các hoạt chất tự nhiên nh vitamin,
hơng liệu vv ), có tính chất thiết dụng gần giống thuốc, nhng không thay
thế thuốc điều trị.
Tuỳ theo quan niệm của mỗi nớc, ngời ta gọi thực phẩm- thuốc
bằng những thuật ngữ khác nhau ( các nớc Tây Âu gọi là thực phẩm chức
năng ( Functional food ) hoặc dợc phẩm dinh dỡng (Nutraceutics), thực
phẩm bổ sung dinh dỡng ( food suplement ). Trung Quốc gọi là thực phẩm
bổ dỡng bảo vệ sức khoẻ; Việt nam gọi chung là thực phẩm đặc biệt ).

Theo dự báo của các chuyên gia, thì Thức ăn của con ngời trong
thế kỷ 21 là thực phẩm-thuốc. Thức ăn không chỉ đảm bảo đủ calo, ăn
ngon, ăn sạch, mà còn phải chứa các hoạt chất sinh học nguồn gốc tự nhiên
nào đó cần cho sức khoẻ và sắc đẹp, không chỉ điều khiển đợc chức năng
của từng hệ, từng cơ quan trong cơ thể, tạo ra cho con ngời khả năng đáp
ứng miễn dịch cao, chống quá trình già hoá tăng tuổi thọ, mà còn phòng
chống đợc một số bệnh, kể cả bệnh ung th.
Công ty Sakyo Nhật bản đã cho ra thị trờng loại thức ăn làm đẹp
ngời (Cosmetic food) và nhiều sản phẩm kỳ diệu khác đợc sản xuất nh đồ
uống có ga cho ngời có quá nhiều axit và huyết áp cao; Chế phẩm từ vây cá
mập làm tăng cờng khả năng miễn dịch cho cơ thể; Chế phẩm từ thịt rùa có
khả năng chống tai biến mạch máu não; Thực phẩm thông minh đã xuất

8
hiện ở Châu Âu có chứa những hoạt chất sinh học cần cho hoạt động của
một số cấu trúc của não bộ . Các chế phẩm chống già hoá và phòng chống
bệnh tim mạch khá phong phú, đợc bào chế từ các HCSH có tác dụng khử
các gốc tự do, kich hoạt các enzym kháng ôxy hoá nh selen hữu cơ,
carotenoid, các vitamin A, C, E, alixin, zingerol và các tiền hormone nguồn
gốc động vật vv
Trên thị trờng đã có không ít các sản phẩm thực phẩm - thuốc của
Trung Quốc nh Hải văn huyết nguyên ( chế biến từ con ốc vằn), Tinh hoa
khẩu phục dịch ( dung dịch uống từ hoạt chất có cấu trúc phân tử 1-6
fructose diphotphat ), Dung dịch cờng lực sĩ ( thuốc bổ thận), Viên nang
ngự lộc tinh ( từ máu hơu + giao cổ lan + phục linh); Chế phẩm Khang Thai
( thực phẩm-thuốc hợp tác Mỹ-Trung quốc) vv ). Ngoài ra, trên thị trờng
Việt Nam còn xuất hiện một số loại thực phẩm-thuốc nhập từ Pháp và Hàn
Quốc nh Ribozinc, Stimol , Belaf cung cấp cho cơ thể các nguồn bổ sung
dinh dỡng vitamin- khoáng .
Một số các sản phẩm thực phẩm- thuốc của Việt Nam sản xuất trên cơ

sở ứng dụng CNSH nhằm nâng cấp công nghệ cổ truyền, cũng đã đợc đa
ra thị trờng nhằm phục vụ nội tiêu và xuất khẩu từ thập niên 90. Đó là các
sản phẩm nh rợu Tam xà, rợu Tắc kè, rợu Hải sâm, tinh Yến sào, tinh
nhung hơu sao vv ( sản phẩm của Pilot Sinh học gây nuôi và chế biến các
sản phẩm động vật quý hiếm,Trung tâm Sinh lý- Hoá sinh ngời và động vật,
thuộc Viện Khoa học Việt Nam, nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam). Trong đó, rợu bổ Tam xà sản xuất bằng công nghệ enzym thuỷ phân,
chất lợng cao, đựơc đông đảo ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài a thích
( huy chơng vàng tại Hội chợ Triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật, Hà
nội,1995).
Những năm gần đây, một số sản phẩm từ tài nguyên sinh vật rừng và
biển đã đ
ợc sản xuất dới dạng viên nang, viên nén, dung dịch uống trên

9
dây chuyền hiện đại tại các xí nghiệp dợc phẩm trong nớc. Các sản phẩm
này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của các chơng trình, đề tài nghiên
cứu KHCN của các Viện nghiên cứu, các Trờng Đại học trong nớc. Đó là
các chế phẩm nhuận gan, lợi mật, tạo máu, dỡng não, sáng mắt, tăng cờng
sinh lực cho vận động viên, lực lợng vũ trang và ngời lao động vv đang
đợc ngời tiêu dùng hởng ứng. Trong đó, các chế phẩm tăng lực nh viên
nang hải sâm, rắn biển đã đợc giải thởng sáng tạo KHCN Việt Nam-
Vifotech,2001, dành cho các Công nghệ u tiên, lĩnh vực CNSH. Các sản
phẩm này có thể thay thế hàng ngoại nhập.
Tại các nớc phát triển, mọi ngời có xu hớng a chuộng dùng các
thực phẩm- thuốc hơn dùng thuốc, theo quan điểm phòng bệnh hơn chữa
bệnh. Chính vì vậy, đa số các tập đoàn sản xuất thuốc đang chuyển sang sản
xuất thực phẩm - thuốc và tìm đợc đối tợng tiêu thụ lớn hơn. Các chuyên
gia kinh tế đã tính toán rằng doanh thu bán ra các loại thực phẩm- thuốc
hàng năm đã vợt con số khoảng 100 tỷ USD.

Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất thuốc và thực
phẩm- thuốc đang đựơc quan tâm đặc biệt tại các nứơc trong khu vực.
Malaysia xây dựng Viện CNSH Dợc phẩm nằm trong Thung lũng CNSH-
Bio Valley ; Trung Quốc xây dựng Thung lũng thuốc lớn nhất thế giới để
sản xuất dợc phẩm và là nớc có nhiều thành công nâng cấp công nghệ y
dợc cổ truyền thành công nghệ cao.
Công nghệ sinh học (CNSH) chắc chắn có nhiều đóng góp quan trọng
trong lĩnh vực CNH, HĐH ngành công nghiệp dợc. Hiện nay, các nhà
CNSH Anh và Đan Mạch đã tạo ra đợc giống cà chua biến đổi gen có hàm
lợng flavonoid cao gấp 78 lần so với cà chua bình thờng. Đây là nguồn
nguyên liệu quý rất giầu flavonoid có thể bào chế thành loại thực phẩm -
thuốc, vì flavonoid có tác dụng kháng ôxy hoá, ngừa ung th
.

10
Nghiên cứu tính đa dạng của bản đồ gen ngời thuộc các sắc tộc đang
bắt đầu tiến hành tại Châu á và tại Viện CNSH, Viện KH&CN Việt Nam (
theo kỹ thuật mới có thể phân biệt tới 50.000 khác biệt trong gen) không chỉ
giúp chúng ta làm sáng tỏ các mô hình di c của các tộc ngời trong lịch sử,
mà vấn đề lý thú là còn giải thích nguyên nhân bệnh do gen. Việc xây dựng
cơ sở dữ liệu gen sẽ thúc đẩy công nghiệp dợc phát triển trên cơ sở nghiên
cứu tạo ra các chế phẩm thực phẩm thuốc hay thuốc mới phù hợp với ngời
Việt nam và ngời Châu á. Câu nói của Lê Hữu Trác ( Hải Thợng Lãn
Ông) - ông tổ của ngành Y học cổ truyền Việt nam Nam dựơc trị nam
nhân đến nay vẫn mang tính thời sự .
Những thành tựu của công nghệ enzym- một mũi nhọn của CNSH
trong lĩnh vực tạo ra các peptid có chuỗi ngắn, có trọng lợng phân tử thấp
và có hoạt tính sinh lý, đang mở ra triển vọng mới đóng góp cho sự phát triển
của công nghiệp chế biến thực phẩm- chức năng, theo hớng điều khiển các
hệ enzym trong cơ thể. Thí dụ, dipeptid ( Ile-Tyr)- ức chế ACE ( enzym

chuyển hoá antegiotensin) tách chiết từ thịt của cá cơm, cá mòi. Chế phẩm
loại này có thể giúp ng dân, bộ đội hải quân, thợ lặn làm việc lâu dới biển
vào mùa đông mà vẫn ấm ngời và không tăng huyết áp.
Bằng phơng pháp phân tích phổ khối MS/MS của protein thịt hàu
Crass. virginica nuôi tại đầm nuôi của Viện Biển Nha Trang, chúng tôi đã
phát hiện thấy trong số các protein, peptid đã đợc xác định, có hai loại
enzyme sinh tổng hợp các protein có hoạt tính sinh dợc học là Cyclosporin
synthethase và HC-toxinsynthase. Cyclosporin là một polypeptide mạch
vòng a béo có tác dụng ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin và
ngăn chặn quá trình sao chép của mRNA đối với IL-2 và các cytokine khác.
Cyclosporin là chất kháng miễn dịch mạnh, cần thiết cho công việc
ghép tạng (tim, gan, phổi, và phối hợp ghép tim-phổi). Cyclosporin cũng nh

11
HC-toxinsynthase đều có tác dụng kháng nấm. Cyclosporin có tác dụng hữu
hiệu trong ngăn chặn các tổn thơng não; Chống viêm khớp cấp tính, giảm
đau, sng, có thể sử dụng cho các vận động viên.
Có thể dự báo rằng trong tơng lai các loại thực phẩm phân tử sẽ
thịnh hành. Nó đợc điều chế từ nhiều chất dinh dỡng giầu HCSH và các
phân tử có hoạt tính, có thể giúp chúng ta phòng ngừa mọi bệnh tật, khiến cơ
thể vận hành lành mạnh theo đúng thuyết về gen và di truyền.
Tóm lại, nhiều phụ gia có hoạt chất sinh học từ động vật, cây cỏ, vi
sinh vật đợc đa vào thành phần thực phẩm, lại có thể điều khiển đợc
chức năng của từng hệ, từng cơ quan trong cơ thể và phòng chống một số
bệnh, kể cả bệnh hiểm nghèo ( tăng tạo máu, tăng trí nhớ, tăng hoạt động cơ
bắp, tăng miễn dịch, chống già hoá, cai nghiện, chống bất lực, chống ung
th ). Có thể nói không phóng đại rằng, ngày nay các chất dinh dỡng
chính ( đạm, đờng, béo ) lại trở thành phụ, và các hoạt chất sinh học đa
vào thực phẩm lại trở thành chính yếu. Thức ăn mới này chính là các loại
thực phẩm- thuốc sẽ góp phần cụ thể hoá một nguyện vọng xa xa của loài

ngời trên trái đất:- thức ăn của chúng ta sẽ là những vị thuốc của chúng ta !
II. 2. khai thác tài nguyên sinh học của đất nứơc, kinh nghiệm
của y học dân tộc kết hợp ứng dụng CNSH tạo các chế phẩm
thực phẩm chức năng ở Việt nam là lĩnh vực có nhiều lợi
thế:
Vấn đề lý thú là thế giới đơng đại có xu hớng quay về với các hợp
chất thiên nhiên có trong động vật và cây cỏ, họ muốn khai thác kinh nghiệm
y học cổ truyền và nền văn minh ẩm thực của các dân tộc phơng Đông, hạn
chế tối đa việc đa các hoá chất vào cơ thể -thủ phạm của các phản ứng phụ,
quen thuốc, nhờn thuốc ( hiện nay các nhóm chất quan trọng nh kháng sinh,

12
các loại vitamin, các nội tiết tố chiếm tới 90-95% có nguồn gôc hoá học
tổng hợp ).
Chính vì vậy, đối với nớc ta, nghiên cứu tạo ra các chế phẩm thực
phẩm- thuốc với phơng châm công nghệ cao, bản sắc cổ truyền là hớng
nghiên cứu rất lý thú và có lợi thế, nhà nớc cần quan tâm đầu t đặc biệt, vì
lẽ chúng ta có thế mạnh về tài nguyên sinh học nhiệt đới và có kho tàng kinh
nghiệm phong phú của y học dân tộc. Từ việc sử dụng bột cóc làm thuốc
chống bệnh còi xơng cho trẻ em, việc sử dụng côn trùng và các sản phẩm
động vật rừng với mục đích bổ dỡng và làm thuốc chữa bệnh, đến việc sử
dụng nhiều loại sản phẩm biển có giá trị dinh dỡng cao, dợc liệu quý có
tác dụng hồi xuân cờng lực, cải lão hoàn đồng nh câu nhất yến sào,
nhì bào ng hoặc món ăn Bát Trân gồm 8 loại hải sản quý ( yến sào,
bào ng, hải sâm, vây cá, một số nhuyễn thể biển ) ngày xa thờng phục vụ
cho các buổi yến tiệc trong cung đình và ngày nay tại một số nứơc, ngời ta
dành riêng cho các nguyên thủ quốc gia. Theo Đỗ Tất Lợi ( Những cây thuốc
và vị thuốc VN; Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,1991) thì hải sâm bổ
nh nhân sâm nên gọi là sâm biển, hải sâm có tác dụng bổ thận tráng
dơng, ích tinh, lơị khí, chữa lỵ, cầm máu; Rắn biển có tác dụng dợc lý nh

rắn cạn có tác dụng chống thấp khớp, tăng các chức năng tiêu hóa, tuần
hoàn, tráng dơng vv Kho tàng kinh nghiệm y học dân tộc này không
ngừng đợc bổ sung từ thế hệ này sang thế hệ khác trong quá trình lao động
sản xuất, chinh phục thiên nhiên và đang đợc y sinh học hiện đại soi sáng,
chứng minh.
Đại tớng Võ Nguyên Giáp, khi còn đảm trách Phó Thủ tớng phụ
trách KHKT đã có câu nhận định mang tầm chiến lợc đối với KHKT của
nớc ta Chúng ta mới ngồi ở đồng bằng, tựa lng vào núi và nhìn ra biển.
Rõ ràng là các cán bộ KHKT nứơc ta phải xông ra biển để khai thác tài
nguyên cho đất nớc, vì sức khoẻ và hạnh phúc của nhân dân. Biển Việt Nam

13
không chỉ là một kho thực phẩm lớn, mà còn là một kho thuốc vô tận. Ngời
Việt Nam sống trên 2 kho thuốc ( rừng và biển ) nhng vẫn thiếu thuốc, thật
là một nghịch lý!
Những năm qua qua, chúng tôi đã ra biển để tìm kiếm các nguồn
HCSH tự nhiên. Chơng trình nghiên cứu về HCSH biển đang đợc Viện
Khoa học & Công nghệ Việt Nam quan tâm đặc biệt, dới sự chủ trì của
Giáo s Viện sĩ Đặng Vũ Minh, trong đó phòng thí nghiệm chúng tôi thuộc
Viện CNSH may mắn đợc tham gia chơng trình này và có đợc một số kết
quả bớc đầu trong lĩnh vực khai thác HCSH biển và ứng dụng.
II. 3. thành công bớc đầu trong nghiên cứu thực phẩm chức
năng - các chế phẩm tăng lực đầu tiên cho vận động viên Việt
nam.
Trong thể thao việc sử dụng các kích tố hoá học tổng hợp đều bị cấm
nghiêm ngặt. Nghiên cứu tìm kiếm khai thác các nguồn hoạt chất sinh học
với mục đích bổ sung dinh dỡng cho VĐV đang trở thành một cuộc ganh
đua thầm lặng và mang tính bí mật giữa các quốc gia, thậm chí giữa các tỉnh
và các bang trong một quốc gia. Điều này dễ hiểu vì nó có liên quan đến số
lựơng huy chơng giành đợc.

Đi theo hớng của thế giới, dựa vào lợi thế của nớc ta, để giải quyết
nhiệm vụ này, chúng tôi đã ứng dụng công nghệ cao ( công nghệ enzym và
hoá sinh), khai thác chế biến các nguồn hoạt chất sinh học và đã tạo đợc
một số các sản phẩm mới từ động vật biển ( rắn biển, động vật da gai,
nhuyễn thể ).
Cần phải nhấn mạnh rằng, về mặt công nghệ, cha thấy có công trình
nào công bố về chế biến thịt hải sâm, rắn biển bằng kỹ thuật enzym để tạo ra
các dợc phẩm tăng lực cho vđv.

14
Trên thế giới chỉ có Nam Hàn sử dụng rắn cho vđv: để chuẩn bị cho
thế vận hội Seoul,1986, đội nữ Hockey của Hàn Quốc đợc ăn cháo rắn với
mục đích làm mạch gân, tăng sức dẻo dai của cơ bắp.
Trung Quốc có một số chế phẩm đợc sản xuất và giới thiệu có thể
dùng cho vđv nh đã trình bày ở trên : Ngự lộc tinh, Hải văn huyết nguyên,
Dung dịch cờng lực sĩ, tinh hoa khẩu phục dịch, Khang thai, Diên vi
vv chủ yếu từ động vật rừng gồm tiết rùa, nhung hơu, thịt ốc vằn, một số vị
thuốc bắc nguồn gốc thực vật, hoạt chất sinh học Công nghệ chế biến theo
kiểu y học cổ truyền hay tách chiết hoạt chất sinh học, không sử dụng công
nghệ enzym thuỷ phân thịt hay tiết của động vật.
Nhật Bản cũng có nhiều sản phẩm thực phẩm- thuốc nh chế phẩm
làm đẹp ngời ( Cosmetic food), chế phẩm tăng cờng miễn dịch từ vây cá
mập, các chế phẩm có hàm lợng antioxidants cao phòng chống các bệnh
tim mạch vv chủ yếu đợc sản xuất bằng phơng pháp tách chiết các hoạt
chất sinh học từ động vật, thực vật.
Nh vậy là về mặt công nghệ sử dụng enzym trong chế biến thịt hải
sâm và rắn biển là mới và mang tính sáng tạo của tập thể nghiên cứu.
Cũng phải nhấn mạnh thêm rằng những sinh vật biển này có trữ lợng
lớn ở nớc ta. Hải sâm, rắn biển vv đợc phân bố nhiều ở vùng biển Khánh
Hoà, Phú Yên, Bình Thuận, Kiên Giang, Vũng Tàu, Côn đảo, Hải Phòng,

Thanh Hoá Riêng nguồn lợi rắn biển, thì tại Nha Trang có thể khai thác 7
tấn/năm. Rắn biển còn là nguồn cung cấp nọc để làm thuốc và để làm vũ khí
sinh học, vì 1 gam nọc rắn biển có thể giết chết 500 ngời! Nguồn lợi sinh
vật biển kể trên lâu nay mới đợc khai thác và chế biến thô để xuất khẩu, nên
giá trị thấp.
Về nghiên cứu cơ bản, nhằm đánh giá một cách khoa học tác dụng
dinh dỡng của các loài sinh vật biển đợc khảo sát, lần đầu tiên ở Việt nam,
nhóm nghiên cứu chúng tôi thuộc phòng Hoá sinh protein,Viện CNSH đã

15
tiến hành phân tich sinh hoá 4 loài hải sâm ăn đợc (Holothuria scabra,
Actynopyga echinites, Pachithyon rubra, Bahachia graeffei ); 4 loài rắn biển
ăn đợc ( Lapemis hardwwickii Gray, Hydrophys cyanocintus, Microcepha-
lophys gracillis, Praescula viperina và loài cầu gai ( Echinoidea vv đã phát
hiện đợc một số hoạt chất sinh học quan trọng có trong thịt của chúng, mà
cha thấy tài liệu nào công bố, nh các hormone steroid, các glucozit
triterpen, carotenoid, neuropeptid,các axit amin không thay thế, các nguyên
tố vi lợng có hoạt tính sinh lý ( Zn, Cu, Fe,Se ). Các phát hiện mới này đã
góp phần soi sáng về cơ sở khoa học cho kinh nghiệm của y học cổ truyền,
và đã dẫn chúng tôi đến các giải pháp kỹ thuật- sử dụng công nghệ enzym
chế biến protein của các động vật .Đó là các chế phẩm Amorvita Hải sâm (
từ hải sâm), Rabiton ( từ rắn biển), Rabitam ( rắn biển-tam thất), Hagaton (
từ hải sâm, cầu gai) phục vụ tăng cờng sức khoẻ cho vđv, ngời lao động.
Đây cũng là những chế phẩm thực phẩm- thuốc đầu tiên đợc sản xuất và
ứng dụng tại Việt Nam trong những năm qua.
Các chế phẩm này đựơc sản xuất trên dây chuyền hiện đại của các
Công ty dợc và chế phẩm Sinh học Biopha Tp Hồ Chí Minh, Xí nghiệp
dợc Trung ơng 25,Tp Hồ Chí Minh, và Công ty Cổ phần Traphaco, Hà nội.
Các chế phẩm này đã kịp đăng ký chất lợng sản phẩm hàng hoá và đã đợc
cấp giấy phép sản xuất lu hành trong toàn quốc của Cục Vệ sinh an toàn

thực phẩm Bộ Y tế và Cục Quản lý dợc, Bộ Y tế. Giấy phép có hiệu lực từ
tháng 8/ 2003 đối với các sản phẩm bột gốc và từ tháng 4/2004 đối với các
loại viên nang tăng lực.
Tác dụng y sinh học của các chế phẩm đã đợc nghiên cứu kỹ trong
các mô hình thực nghiệm trên động vật, nghiên cứu trên lâm sàng tại Bệnh
Viện Bạch Mai, Hà nội và cuối cùng ứng dụng trên VĐV.

16
Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng trên 70 bệnh nhân và ngời tình
nguyện tại Khoa Dị ứng Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, Hà nội,
GS.TSKH Nguyễn Năng An kết luận : Các bệnh nhân hen phế quản, thiếu
máu suy nhợc cơ thể, bệnh nhân Luput ban đỏ hệ thống đều nhanh chóng
phục hồi sức khoẻ, trí nhớ, phản xạ tốt hơn và tăng cân. Các chế phẩm viên
nang Hải sâm, Rabiton, Rabitam có tác dụng tăng thể lực chung và hồi phục
sức khoẻ nh các loại thuốc bổ, và trong tất cả các trờng hợp cha thấy có
tác dụng phụ gì xẩy ra.
Đợc sự trợ giúp của Viện Khoa học thể dục thể thao, Hà nội, đã tiến
hành các thực nghiệm nghiêm túc trên trên 30 VĐV điền kinh và bơi lội cấp
kiện tớng và cấp quốc gia tại Trờng Đại học TDTT- 1.
Nhóm VĐV thực nghiệm đợc dùng chế phẩm với liều 600mg / ngày/
ngời, uống trớc bữa ăn 30 phút, liên tục trong 2 tháng. Nhóm VĐV đối
chứng sử dụng viên Placebo ( các viên nang tơng tự, nhng bên trong không
có bột gốc tức nguyên liệu chính).
Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều đợc nuôi dỡng, chăm
sóc và tập luyện nh nhau theo chơng trình xen kẽ các bài tập chuyên môn
và kỹ thuật; Đội điền kinh tập 30 giờ/ tuần, xen kẽ các bài tập chạy phát triển
sức mạnh thể lực (a khí), phát triển tốc độ ( yếm khí), sức dẻo dai, sức bền
và chạy 600-1000 mét (a khí). Đội bơi lội tập luyện với km bơi trung bình
200 km/ tháng. Trớc và sau 2 tháng tập luyện tiến hành lấy máu, nớc tiểu
của tất cả VĐV để phân tích sinh hoá, đồng thời theo dõi các chỉ tiêu tâm lý

s phạm và thành tích của VĐV.
Kết quả của các thực nghiệm này cho thấy:
1. Các chế phẩm có tác dụng rõ rệt phục hồi các chỉ tiêu hồng cầu (RBC) và
hemoglobin (HBG), hàm lợng testosteron trong máu, làm tăng khả năng
hấp thụ ôxy, tăng các vi chất dinh dỡng ( Fe, Cu, Zn ) trong máu VĐV.

17
Khi vđv vận động với cờng độ cao, dung lợng huyết tơng tăng
nhanh hơn tốc độ tăng Hb, hoặc do vận động mà tốc độ phá huỷ hồng cầu
tăng lên đều làm cho hàm lợng Hb giảm xuống, ảnh hởng đến chức năng
vận chuyển và cung cấp ôxy. Fe là nguyên liệu tạo Hb ( một phân tử Hb gắn
với 4 ion Fe), có lẽ vì vậy mà ngời ta mệnh danh Fe là không khí thở của
vđv. Theo tài liệu của các nhà khoa học Mỹ, đa số vđv viên đều bị thiếu máu,
trong đó vđv nữ có tỷ lệ thiếu máu cao hơn.
Kết quả kích thích tăng sự tạo máu của chế phẩm hải sâm là đặc biệt
quan trọng nhằm làm tăng khả năng biến dỡng hiếu khí và yếm khí tức là
tăng sức bền của vđv trong thi đấu.
Vấn đề lý thú là trong máu nam và nữ đều có hormone nam tính -
testosteron, nhng hàm lợng hormone này trong máu nam ( 20 nmol/l) cao
gấp 10 lần trong máu nữ ( 2,80 nmol/l) và điều này quyết định đến giơí tính.
Khác với tính tình của chị em, nam giới luôn hung hăng, sẵn sàng chiến
đấu, luôn sẵn sàng trở thành trung tâm của các sự kiện!
Trong quá trình tập luyện và thi đấu căng thẳng, hàm lợng testosteron
trong máu vđv thờng giảm xuống. Nếu ở nam vđv giảm xuống dới 3,47
nmol/l, nữ giảm xuống dới 0,69 nmol/l thì phải có biện pháp can thiệp. Nói
cách khác, nếu hàm lợng testosteron giảm xuống dới 25% thì cần điều
chỉnh ngay, nếu không thực hiện một bớc điều chỉnh mà tiếp tục nâng cao
lợng vận động sẽ làm cho cơ thể vđv không hồi phục kịp thời sau tập luyện,
ảnh hởng đến việc hoàn thành kế hoạch tập luyện ( GS.TS Dơng Nghiệp
Chí, PGS.TS Nguyễn Ngọc Cừ, 2000).

Thực nghiệm của chúng tôi đã chứng minh chế phẩm hải sâm với liều
600mg/ ngày/ ngời, đã giúp phục hồi hàm lợng testosteron trong máu vđv
viên nh trớc khi bớc vào tập luyện ( 21-24 nmol/l).
2. Các chế phẩm có tác dụng rõ rệt làm giảm 12-25% cholesterol toàn phần
trong máu, do đó phòng ngừa bệnh tim mạch cho VĐV.

18
3. Dới ảnh hởng của các chế phẩm, hoạt tính các enzym trong huyết thanh
của vđv SGOT,SGPT không tăng, mà giữ đợc mức ổn định vốn có nh trớc
khi bớc vào tập luyện, hoạt tính enzym LDH đợc kích hoạt so với đối
chứng.
4. Các chế phẩm có khả năng cải thiện tốt các chỉ tiêu tâm lý, hoạt động thần
kinh, xử lý tốt các tình huống ( 100% VĐV không mắc lỗi tín hiệu điện tử),
các chỉ tiêu thể lực tốt hơn, và thành tích của các VĐV có nhiều tiến bộ và
đều đạt cao hơn so với đối chứng.
5. Các chế phẩm hoàn toàn an toàn trong sử dụng. Trên lâm sàng - 70 bệnh
nhân hen phế quản, suy nhợc cơ thể, thiếu máu, Luput ban đỏ và ngời tình
nguyện tại Khoa Dị ứng Miễn dich Lâm sàng Bệnh viên Bạch Mai, Hà nội,
đều nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, trí nhớ, phản xạ tốt hơn và tăng cân.
Trong tất cả các trờng hợp cha thấy có tác dụng phụ gì xẩy ra.
Mọi ngời đều biết rằng, cơ thể con ngời là một hệ thống phức tạp
nhất gồm vài trăm tỷ tế bào, trong đó mỗi giây xẩy ra hàng trăm phản ứng
hoá học khác nhau. Các phản ứng này độc lập hay liên kết tạo thành một quá
trình. Đó là nền tảng của sự sống. Hệ thống sống này hoạt động chính xác,
đồng bộ, nhanh nhạy theo nhu cầu trớc các tác động của môi trờng bên
ngoài và bên trong cơ thể. Mọi quá trình trao đổi chất đều thông qua hoạt
động của hệ thống enzym và chịu sự điều hoà phối hợp của hệ thần kinh, hệ
nội tiết và hệ điều tiết tự động trong tế bào ( điều khiển tốc độ các phản ứng
phù hợp với yêu cầu của cơ thể).
Trong điều kiện ổn định thành phần nội môi của cơ thể, thì những tác

động làm biến đổi quỹ cơ chất và thành phần nội môi ( bổ sung dinh dỡng),
sẽ không thể điều chỉnh đợc tốc độ của các phản ứng hoá sinh trong giới
hạn rộng, tức là tác dụng không rõ rệt. Nhng lại phát huy với hiệu quả cao
trong điều kiện thành phần nội môi bị phá huỷ hoặc quỹ cơ chất bị giảm

19
xuống do lao động, tập luyện căng thẳng. Vấn đề này đã đợc chứng minh
bằng các thực nghiệm trên VĐV sau 2 tháng tập luyện.
Hiệu quả phục hồi, thậm chí phục hồi vợt mức một số chỉ tiêu và
nâng cao thể lực cho VĐV dới ảnh hởng của các chế phẩm là do các chế
phẩm này đã:
1. Cung cấp cho cơ thể VĐV sản phẩm giầu chất Fe, Zn, Cu ở dạng
liên kết hữu cơ nhằm tăng sự tạo máu, thúc đẩy sinh tổng hợp hemoglobin,
feritin và các enzym hô hấp, các enzym trao đổi chất .
2.Cung cấp cho cơ thể VĐV các chất có hoạt tính sính học có tác dụng
hoạt hoá enzym LDH, làm giảm axit lactic chống đau cơ, chuột rút và do đó
có thể nâng cao ngỡng chịu đựng axit lactic cho VĐV trong thi đấu.
3.Cung cấp cho cơ thể các nguồn hormone testosteron tự nhiên, mà
không phải là hormone tổng hợp hoá học. Vai trò của testosteron là giúp cơ
thể tăng tính chiến đấu,thúc đẩy sinh tổng hợp protein, tăng tích luỹ
glucogen, đảy mạnh chuyển hoá nitơ, phôtpho, sửa chữa các trục trặc trên -
đờng dẫn truyền thần kinh, đảm bảo cho các phản xạ nhanh nhạy vv
4.Cung cấp cho cơ thể VĐV nguồn Selen và Zn hữu cơ để khử các gốc
tự do, chống ôxy hoá, vô hiệu hoá các kim loại độc.
Các chế phẩm hải sâm và rabiton, rabitam đã đựợc các vđv Việt nam
sử dụng trong quá trình tập luyện, thi đấu quốc gia và quốc tế trong vòng 5
năm nay, đã góp phần tích cực vào thành tích chung của đoàn thể thao Việt
nam. Thí dụ, tại thế vận hội Bruney, 2000, 5 vận động viên võ thuật Pencat
Silat của Việt Nam đoạt giải thành tích cao, trong đó 4 huy chơng vàng, 1
huy chơng bạc. Kiểm tra doping đều âm tính.( Văn bản báo cáo của Trung

tâm Y học TDTT, 2000). Tại Seagames-22, mà nớc ta đăng cai tổ chức tại
Hà nội (2003) : Trong số 550 vđv sử dụng chế phẩm, có 85 vđv đạt huy
chơng vàng, 91 vđv đạt huy chơng bạc, 70 vđv đạt huy chơng đồng. Qua

20
xét nghiệm doping đều cho kết qủa âm tính ( Văn bản nhận xét của Trung
tâm Y học Thể thao và Tiểu ban Y tế & Kiểm tra doping Seagames 22).
III . Mục đích của dự án và những nội dung cần thực
hiện đ đăng ký :
III.1 Mục đích của Dự án :
Tạo dựng và hoàn thiện công nghệ sản xuất, quy trình bảo quản,sử dụng chế
phẩm thực phẩm-thuốc tăng lực cho vđv VN từ hải sâm và rắn biển, góp
phần phục vụ kịp thời cho Seagames-2003 mà nớc ta đăng cai tại Hà nội
.

III.2. Những nội dung cần thực hiện :
1.Hoàn thiện quy trình kỹ thuật xử lý mẫu tơi và sơ chế hải sâm, rắn biển
đảm bảo tỷ lệ h hao thấp và hoạt chất sinh học cao.
2. Phân tích tổng hợp công nghệ enzym trong xử lý protein động vật.
3. Cải tiến quy trình thuỷ phân ổn định và thu nhận bột nguyên liệu gốc .
4. Sản xuất thử bột nguyên liệu gốc. Số lợng đã hoàn thành.
5.Xây dựng các chỉ tiêu chất lợng các loại bột nguyên liệu gốc.
6. Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật bảo quản bột gốc.

7.Nghiên cứu độ an toàn của sản phẩm.
8. Đăng ký chất lợng hàng hoá các loại bột gốc và xin giấy phép lu hành
của Bộ Y tế.
9.Hoàn thiện công thức phối chế chế phẩm.Tối u hoá kỹ thuật phối chế (
nguyên liệu gốc với các phụ gia, các chất ổn định và bảo quản).
10. Hoàn thiện cải tiến hình thức mẫu mã, bao bì và số lợng bôt gốc trong

viên nang.
11.áp dụng thử nghiệm trên vận động viên, học sinh, lấy thêm các thông số
kỹ thuật.
12.Đào tạo cán bộ, tập huấn an toàn lao động, vệ sinh môi trờng.

21
13.Làm các thủ tục đăng ký chất lợng hàng hoá, xin giấy phép Bộ Y tế cho
sản xuất đại trà các chế phẩm viên nang.

IV. Các bớc tổ chức thực hiện và các Phơng pháp
nghiên cứu.
IV.1. Các bớc tổ chức thực hiện:
Bứơc 1. Thu mua nguyên liệu, xử lý mẫu, tổ chức sản xuất bột nguyên liệu
gốc bằng công nghệ enzym đợc tiến hành tại phòng Hoá sinh protein, Viện
CNSH. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thuỷ phân, đánh giá chất lợng bột
gốc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, làm các thủ tục đăng ký hàng hoá và xin giấy
phép lu hành sản phẩm bột gốc vơí Cục an toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế.
Bứớc 2: Hoàn thiện xây dựng thực đơn phối chế nguyên liệu gốc với các phụ
gia. Phối hợp với Công ty Cổ phần Dợc Traphaco tiến hành sản xuất thử các
chế phẩm viên nang từ hải sâm và rắn biển để áp dụng thử nghiệm trên 60
học sinh, 30 vận động viên để các NCS nghiên cứu thử nghiệm và cung cấp
cho 550 vđv tham gia Seagames-22 sử dụng, để lấy thêm các thông số
KHCN. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký chất lợng hàng hoá và xin giấy
phép lu hành sản phẩm viên nang tại Cục Quản lý Dợc, Bộ Y tế.
Bứớc 3: Phối hợp với Công ty Cổ phần Traphaco tiến hành sản xuất đại trà,
công bố sản xuất và tiếp thị, phân phối cho các cửa hàng dợc trong toàn
quốc để phục vụ ngời tiêu dùng và thu hồi vốn hỗ trợ của nhà nớc.
IV.2. Thu mua nguyên liệu và các yêu cầu cần đạt của nguyên
liệu, các phơng pháp nghiên cứu :
Chọn nguyên liệu:

+ Hải sâm, rắn biển thu mua tại vùng biển miền Trung ( Nha Trang,
Khánh Hoà, Nghi Sơn, Thanh hoá). Nguyên liệu tơi, bảo quản
trong đá hoặc chuyên chở về Hà nội bằng xe đông lạnh và đợc

22
bảo quản lạnh tại Viện CNSH để xử lý mẫu và tiến hành thuỷ phân
tại Viện CNSH. Thuỷ phân bằng enzym papain với các thông số
xác định.
+ Hải sâm tơi phải đạt tiêu chuẩn chế biến gồm 4 loại ăn đợc cụ thể
là hải sâm trắng ( Holothuria scabra ), hải sâm đỏ (Holothuria
Sp.), hải sâm nâu ( Actynopyga echinites) và hải sâm xanh (
Bohadchia graeffei
).
+ Rắn biển tơi đạt tiêu chuẩn chế biến gồm 4 loại ăn đợc : Đẹn khoanh
(Hydrophys cyanocinctus Daudin); Đẹn vết (Hydropis ornatus Gray);
Đẹn cơm (Lapenis hardwickii Gray); Đẹn đầu nhỏ hay đẹn ghim (
Microphacelophis gracilis Shaw).
+ Hải sâm và rắn biển để chế biến phải ở tuổi trởng thành, mua đúng mùa
vụ ( hải sâm từ tháng 4 đến tháng 8, rắn biển từ tháng 10 đến tháng 2).
Các phơng pháp nghiên cứu chính đã sử dụng :
1.Phân tích thành phần và hàm lợng các nguyên tố vi lợng bằng phơng
pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử hay nhiễu xạ huỳnh quang tia X.
2.Phân tích thành phần và hàm lợng các axit amin bằng máy phân tích axit
amin tự động - HP Amino Quant Series II (Hewlett Packard).
3.Định lợng hormone steroid - testosteron bằng phơng pháp Miễn dịch
enzym ELIZA, bộ kit chuẩn của hãng Biomerieux.
4.Đánh giá hoạt động của não qua điện não đồ nhờ máy Helli Neuros Kritt
EE 212 của Cộng hoà Liên bang Đức;
5.Đánh giá khả năng trí tuệ bằng test Raven .
6.Kiểm tra các chỉ tiêu phản xạ đơn, phản xạ tự chọn, đo điện tim nhờ các

thiết bị điện tử và máy điện tâm đồ Cardiofax-5-Japan .

23
V. kết quả nghiên cứu .
V.1- Kết quả nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản
xuất .

V.1.1-
Quy trình xử lý và sơ chế hải sâm, rắn biển tơi đảm bảo
tỷ lệ h hao thấp và hoạt chất sinh học cao.
Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ban đầu và
nhiều yếu tố nh loài, tuổi, mùa vụ, cách xử lý mẫu vv trớc khi chế biến.
Những vấn đề này đã đợc nghiên cứu để hớng dẫn tập huấn cho ng dân
hoặc cho các cán bộ và công nhân xử lý mẫu một cách nghiêm túc và nhất
quán.
Hải sâm:
1) Hải sâm tơi đạt tiêu chuẩn chế biến gồm 4 loại ăn đợc cụ thể là hải sâm
trắng ( Holothuria scabra ), hải sâm đỏ (Holothuria Sp.), hải sâm nâu (
Actynopyga echinites ) và hải sâm xanh ( Bohadchia graeffei).
Các loài hải sâm không ăn đợc là hải sâm vàng đốm đen ( Stichopus
variegatus bohaschia tenuissima ). Loài đồm độp ( H. marténsii ) thờng
xuất hiện nhiều ở hòn Trống Nha trang cũng không ăn đợc.
2) Các loài hải sâm phải ở tuổi trởng thành mới có đợc các chỉ tiêu sinh lý
hoá sinh và các hoạt chất sinh học nh đã phát hiện qua nghiên cứu cơ
bản trớc đây.
3) Đánh bắt, thu mua đúng mùa vụ vào các tháng 5 đến tháng 8.
4) Khi xử lý tơi, các đối tợng hải sâm phải tơi, không biến đổi mầu sắc,
không có mùi đặc trng của sự phân huỷ. Phải bảo quản đông lạnh
chuyên dụng.
5) Khi xử lý hải sâm tơi cần :

+ Dùng dao mổ bụng, moi ruột bỏ đi, rửa sạch cát và chất đắng.
+Thái , xay nhỏ.

24

×