Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 48

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 77 trang )

 Luận văn tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU
rong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều khơng tách rời
lao động hay nói cách khác lao động làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả
mọi nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội. Lao động là hoạt
động chân tay và trí óc của mỗi người để biến đổi các vật tự nhiên thành các sản
vật tiêu dùng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết cho mọi người. Lao động là
điều kiện đầu tiên, cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
T
Người lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ để đảm bảo cho q
trình tái sản xuất sức lao động đó là tiền lương. Tiền lương là động lực để kích
thích phát triển xã hội, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vì vậy nó
phải đảm bảo bù đắp cho sức lao động đã hao phí để cho người lao động có các
điều kiện cần thiết để sinh sống, sinh hoạt, tái sản xuất và phát triển mọi mặt để
năng suất và hiệu quả của lao động ngày càng được nâng cao.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương để trả cho người lao động là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra.
Do vậy việc các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả để
tiết kiệm chi phí tiền lương trong q trình sản xuất sản phẩm, cố gắng hạ thấp giá
thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là vấn đề hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc hạch tốn lao động ở Cơng ty xây dựng 48phải đảm bảo tính kế hoạch,
khoa học, linh hoạt trong mọi u cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, đồng
thời việc đánh giá nghiệm thu kết quả lao động và tính tốn tiền lương, bảo hiểm
xã hội phải chính xác, hợp lý, đảm bảo tính cơng bằng cho mọi cán bộ cơng nhân
viên trong Cơng ty là u cầu rất quan trọng nhằm kích thích tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, góp
phần đưa cơng ty ngày càng phát triển.
Nhận thức được vấn đề này trong q trình học tập và nghiên cứu em đã
chọn đề tài “Hạch tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở


Cơng ty xây dựng 48” để làm luận văn tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty xây dựng 48 em xin chân thành biết ơn sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hồng Tùng và các anh, chị trong phòng kế tốn,
phòng tổ chức lao động tiền lương đã giúp em hồn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn.
LUẬN VĂN GỒM 3 PHẦN
Phần thứ nhất:những vấn đề cơ bản về hạch tốn lao động, tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiêp .
 Võ Thò Hồng Hà Trang 1
 Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai: Tình hình thực tế vế hạch tốn lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương của cơng ty xây dựng 48.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác lao động, tiền
lương và các khoản trích ở cơng ty xây dựng 48.
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn sẽ khơng trách khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận được sự góp ý
của q thầy, cơ giáo bộ mơn kế tốn cùng tồn thể anh, chị phòng kế tốn, phòng
tổ chức lao động tiền lương của cơng ty xây dựng 48để chun đề được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Hồng Tùng, của q
thầy cơ giáo bộ mơn kế tốn cùng các anh chị ở cơng ty xây dựng 48đã giúp em
hồn thành luận văn này .
Qui nhơn, ngày 16 tháng 05 năm 2001
Sinh viên thực tập
Võ Thị Hồng Hà.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 2
 Luận văn tốt nghiệp
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TỐN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TỐN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm lao động tiền lương và BHXH
- Lao động : Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất
và các giá trị văn hóa cho nhu cầu tồn xã hội để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải
có đủ 3 yếu tố sản xuất là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lao động của
con người tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm biểu hiện quyền và quyền lợi của
người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, trong bất kỳ cơ chế sản xuất kinh
doanh nào thì chính sách lao động cũng đóng vai trò vơ cùng quan trọng thúc đẩy mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương : Là khoản tiền cơng trả cho người lao động, tương ứng với số lượng,
chất lượng và hiệu quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng
hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên, mức tăng tiền lương
về ngun tắc khơng được vượt mức tăng năng suất lao động. Ngồi tiền lương, người lao
động tại doanh nghiệp còn nhận các khoản tiền thưởng do những sáng kiến trong q
trình làm việc như thưởng tiết kiệm ngun liệu, thưởng tăng năng suất lao động… và các
khoản thưởng khác. Vận dụng chính sách tiền lương và tiền thưởng thích hợp sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm xã hội : Ngồi tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được
hưởng trợ cấp BHXH trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất…
BHXH góp phần nhằm đảm bảo lượng vật chất tối thiểu để ổn định đời sống của
cơng nhân viên chức và gia đình họ. Đây là chế độ ưu đãi đối với người làm cơng ăn
lương gặp rủi ro trong lúc làm việc hoặc đã hết tuổi lao động.
2. Nhiệm vụ hạch tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng và hiệu quả
lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và ln chuyển các chứng
từ ban đầu về lao động, tiền lương và BHXH.
- Tính tốn chính xác và thanh tốn kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng chế độ qui định.

- Tính tốn và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hạch tốn chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động tiền lương, tình hình sử dụng lao động, quỹ
tiền lương của doanh nghiệp để có những biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 3
 Luận văn tốt nghiệp
II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Phân loại lao động theo tính chất hợp đồng lao động:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập kế hoạch lao động như từ tuyển dụng
đến đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động tại doanh nghiệp. Lao động
trong doanh nghiệp chia thành:
- Lao động biên chế : Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà nước
như Giám đốc, Phó giám đốc, Kế tốn trưởng.
- Lao động hợp đồng dài hạn : là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
dài hạn từ một năm trở lên.
- Lao động hợp đồng ngắn hạn : Là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng thời vụ dưới một năm.
2. Phân loại lao động theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý
và chi trả lương : Lao động trong doanh nghiệp chia thành:
-Lao động trong danh sách: Là tồn bộ số lao động do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng và trả lương.
-Lao động ngồi danh sách: Là những lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng
do tổ chức khác quản lý và trả lương như cán bộ chun trách cơng tác Đảng, Đồn, cơng
đồn, sinh viên thực tập…
3. Phân loại lao động theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
-Lao động trực tiếp : Là lao động tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ.
-Lao động gián tiếp: Là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong q
trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách trả lương hợp lý,

phân bổ chi phí nhân cơng theo từng đối tượng chi phí thích hợp để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ hồn thành.
4. Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tính chất
lao động:
Cách phân loại này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, trợ giúp cho việc tổ chức lao động hợp lý theo đúng nghành nghề của
lao động tại doanh nghiệp. Có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp
định hướng lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của mình.Lao động tại doanh
nghiệp chia thành:
Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.
Lao động thuộc lĩnh vực thương mại.
Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Lao động thuộc các lĩnh vực khác
 Võ Thò Hồng Hà Trang 4
 Luận văn tốt nghiệp
IIi. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
1. Các hình thức tiền lương
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách tiền lương
của doanh nghiệp thường thể hiện qua hình thức tiền lương. Hiện nay, ở nước ta các
doanh nghiệp thường áp dụng phổ biến hai hình thức tiền lương sau:
+ Tiền lương theo thời gian
+ Tiền lương theo sản phẩm
a. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian : Là hình thức tiền lương mà tiền lương của
người lao động được xây dựng tùy thuộc và thời gian làm việc thực tế, và mức lương thời
gian theo trình độ lành nghề, chun mơn, tính chất cơng việc… của người lao động. Để
vận dụng hình thức trả lương theo thời gian, các doanh nghiệp thường áp dụng các văn
bản hướng dẫn của nhà nước về tiền lương theo từng ngành nghề, cơng việc, mức độ un
thâm nghề nghiệp của người lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh

nghiệp mình. Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức tiền lương tháng,
tiền lương tuần, tiền lương ngày, tiền lương giờ.
Hình thức tiền lương theo thời gian về ngun tắc dựa vào thời gian làm việc của
người lao động. Hình thức này chưa thể hiện ngun tắc phân phối theo lao động, khơng
có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động ở doanh nghiệp vì nó chưa chú ý đến
chất lượng và hiệu quả lao động tại các nơi làm việc trong doanh nghiệp. Để hạn chế phần
nhược điểm này, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng trả lương theo thời gian kết hợp có
thưởng. Chế độ tiền lương đi kèm nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm ngun
liệu, tăng năng suất lao động hoặc chất lượng dịch vụ.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động hay
nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng cơng việc, sản
phẩm hay dịch vụ hồn thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm thường bao gồm các
hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế, tiền lương theo sản phẩm lũy
tiến, tiền lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương theo sản phẩm có thưởng, tiền lương
khốn khối lượng cơng việc.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình thức trả lương
theo thời gian. Hình thức này thể hiện ngun tắc phân phối theo lao động, góp phần
khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này, doanh nghiệp phải xây
dựng định mức lao động hợp lý phù hợp với từng cơng việc, từng cấp bậc, và trình độ của
người lao động. Định mức lao động phải là định mức “động” để góp phần tăng năng suất
lao động tại doanh nghiệp.
2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp.
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản như lương theo thời gian, lương theo
sản phẩm,phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp cấp bậc…)
 Võ Thò Hồng Hà Trang 5
 Luận văn tốt nghiệp
Quỹ tiền lương về mặt hạch tốn có thể được chia làm 2 loại :tiền lương chính và

tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính đã quy định cho họ gồm tiền lương cấp bậc và phụ cấp.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian khơng
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong
thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết,… Việc phân chia quỹ lương của doanh
nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch
tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong cơng tác phân tích chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm.
IV. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CƠNG
ĐỒN.
1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,
hưu trí, tử tuất. Theo chế độ hiện hành của quỹ BHXH hình thành từ hai nguồn :
- Người lao động đóng 5% tiền lương cấp bậc, chức vụ để chi các chế độ hưu trí,
tử tuất.
- Người sử dụng lao động hàng tháng có trách nhiệm đóng 15% tiền quỹ lương cấp
bậc của những người lao động tham gia BHXH trong đơn vị. Số tiền phải đóng 15%
doanh nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan
BHXH cấp hàng tháng đồng thời doanh nghiệp phải tính tồn bộ số tiền BHXH trích lập
20% để nộp cho cơ quan BHXH tỉnh, huyện.
2. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được dùng đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong việc khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành của quỹ BHYT được hình thành bằng
cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc, chức vụ. Trong đó người sử dụng lao động
đóng 2% và tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. người lao động đóng 1% từ
thu nhập hàng tháng của mình.

3. Kinh phí cơng đồn:
Kinh phí cơng đồn là quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn các cấp. Quỹ kinh phí
cơng đồn được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên
tổng tiền lương thực trả. Quỹ kinh phí cơng đồn được để lại doanh nghiệp 50% để chi
hoạt động cơng đồn cơ sở, và 50% nộp lên tổ chức cơng đồn cấp trên.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 6
 Luận văn tốt nghiệp
V. HẠCH TỐN CHI TIẾT VÀ HẠCH TỐN TỔNG HỢP LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG.
1. Hạch tốn chi tiết lao động
1.1/ Hạch tốn số lượng lao động :
Để quản lí số lượng lao động doanh nghiệp sử dụng “sổ danh sách lao động”, sổ
này do phòng lao động tiền lương lập, lập chung cho tồn doanh nghiệp 1 cuốn và lập
riêng cho từng bộ phận nhằm nắm chắc tình hình phân bố, sử dụng lao động hiện có trong
doanh nghiệp.
1.2/ Hạch tốn sử dụng thời gian lao động :
Hạch tốn sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép số ngày cơng, giờ cơng làm
việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong tồn doanh nghiệp.
Hạch tốn việc sử dụng thời gian lao động kế tốn sử dụng chứng từ “bảng chấm
cơng” (Mẫu 01-LĐTL). Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ, đội sản xuất
trong đó ghi rõ số ngày nghỉ, ngày làm việc của mỗi người, bảng này do tổ trưởng hoặc
trưởng các phòng ban tổ chức ghi và để ở nơi cơng khai và để cho cơng nhân viên giám
sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm cơng được dùng để tổng
hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất.
Ngồi bảng chấm cơng người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có nhiệm vụ
thu nhập các chứng từ khác có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình
như: biên bản ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 05-LĐTL), phiếu làm thêm
giờ…
1.3/ Hạch tốn kết quả lao động
Hạch tốn kết quả lao động là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản phẩm,

dịch vụ hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của các cá nhân hoặc từng nhóm người lao
động tại doanh nghiệp. Hạch tốn lao động là cơ sở để trả lương, thưởng phù hợp với kết
quả lao động đạt được, tính tốn năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định
mức của từng người, từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chứng từ hạch tốn kết quả lao động là phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu 06-LĐTL). Hợp đồng giao khốn
(Mẫu 08-LĐTL). Các chứng từ cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để
tổng hợp kết quả lao động, tính lương và thanh tốn lương cho người lao động.
2. Tính và thanh tốn lương, thưởng trợ cấp BHXH.
a. Tính lương cho người lao động :
Việc tính lương tùy thuộc vào hình thức tính lương đang áp dụng đối với hình thức
lương theo thời gian kế tốn xác định được tiền lương phải trả cho người lao động tại
doanh nghiệp. Ta có cơng thức tính lương thời gian như sau:
- Trả lương tháng :
 Võ Thò Hồng Hà Trang 7
Tiền lương
tháng
Mức lương
tối thiểu
Hệ số
điều chỉnh
Hệ số
qui định
Phụ cấp
(nếu có)
= x x +
 Luận văn tốt nghiệp
- Tiền lương tuần:
- Tiền lương ngày:
- Tiền lương giờ :

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm thì tiền
lương phải trả cho người lao động hay nhóm người tính theo cơng thức sau :
b. Tính thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động
Ngồi tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn được nhận các khoản tiền
thưởng, quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức. Quỹ tiền thưởng
có thể phân chia cho từng lao động dựa vào hệ số, hoặc quy định cho từng người lao động
tại doanh nghiệp. Tùy theo từng doanh nghiệp, người lao động còn được hưởng các khoản
khác như : Tiền ăn ca, tiền thưởng nhân dịp lễ tết …
c. Tính thuế thu nhập người lao động phải nộp
Ngồi việc tính lương của người lao động, kế tốn còn xác định số thuế thu nhập
mà người lao động phải nộp cho ngân sách nhà nước trong trường hợp thu nhập hàng
tháng của họ cao hơn mức thu nhập phải chịu tính thuế. Doanh nghiệp chỉ là người nộp
hộ cho ngân sách về số thuế này. Mức thu nhập tối thiểu để tính thuế tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế – xã hội của từng quốc gia trong từng thời kì.
d. Tính trợ cấp BHXH
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho
người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp ốm đau và thai sản.
Đối với trợ cấp ốm đau : Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi nghỉ
việc do ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa dân số, nghỉ việc trơng con ốm. số tiền trợ cấp theo chế độ hiện
hành được tính như sau :
 Võ Thò Hồng Hà Trang 8
Tiền lương
tuần
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
=
Tiền lương phải
trả trong tháng
Mức lương

ngày
Số ngày làm việc thực
tế trong tháng
= x
Mức lương
ngày
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
=
Mức lương
giờ
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8 giờ)
=
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Đơn giá
lương
x
Kết quả hoạt động
kinh doanh
Trợ cấp
ốm đau
phải trả
Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ việc
Số ngày nghỉ
được hưởng

trợ cấp
x 75% : 26 ngày
=
x
 Luận văn tốt nghiệp
Đối với trợ cấp thai sản :Chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất,
thứ hai thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều kiện lao động
của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc bằng 100% mức tiền
lương đóng BHXH trước khi nghỉ sinh.
3. Hạch tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Hạch tốn tổng hợp tiền lương
Trình tự hạch tốn tổng hợp tiền lương như sau :
- Khi ứng lương cho người lao động :
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
- Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch tốn, kế
tốn ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên.
- Căn cứ vào bản thanh tốn BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho người lao
động trong tháng :
Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
- Căn cứ vào bản thanh tốn tiền chi ăn ca tính vào chi phí kinh doanh, kế tốn
ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền thưởng và các chứng từ liên quan, ghi các khoản
tiền thưởng, phụ cấp khác có nguồn gốc từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế tốn ghi:
Nợ TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
- Căn cứ vào bảng thanh tốn lương, phản ánh số thuế thu nhập của người lao động
phải nộp ngân sách (nếu có).
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Căn cứ vào bảng thanh tốn lương, ghi số tiền BHXH, BHYT do người lao động
đóng góp (6%) vào các quỹ.
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng thanh tốn lương và các chứng từ khấu trừ lương
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 138 : Phải thu khác
 Võ Thò Hồng Hà Trang 9
Trợ cấp khi
nghỉ việc
sinh con
Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ sinh
Số tháng
nghỉ sinh
con
=

x
 Luận văn tốt nghiệp
Có thể khác qt tồn bộ nội dung hạch tốn tổng hợp tiền lương bằng sơ đồ sau:
- Khi rút tiền gởi ngân hành nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng. Kế
tốn ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Khi trả lương chính thức cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản :
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
- Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
b. Hạch tốn tổng hợp quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
- Căn cứ vào bản thanh tốn lương, ghi số trích BHXH, BHYT và KPCĐ (19%) do
người sử dụng lao động đóng góp:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT do người lao động đóng góp từ thu nhập của
mình (6%), ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384)
- Nộp tiền BHXH (20%) cho cơ quan BHXH
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383)
 Võ Thò Hồng Hà Trang 10
TK 111 TK 334 TK 622
TK 333

TK 338
(3383,3384)
TK 141,138
TK 627
TK 641,642..
TK 338(3383)
TK 431
(1) Trả lương kỳ 1 cho CBCNV
(8) Trả lương kỳ 2 cho CBCNV
Tiền lương phải trả cho cơng
nhân trực tiếp SX-DV
Tiền lương phải trả cho cơng
nhân phục vụ
Tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, QLDN
(2)
(5) Tính thuế thu nhập của lãnh
đạo có thu nhập cao (nếu có)
(6) Trích BHXH (5%), BHYT
(1%) từ lương của CBCNV
(7) Trừ tạm ứng vào lương
hoặc các khoản phải thu CNV
(3) Trợ cấp BHXH phải trả cho
CBCNV trong tháng
(4) Tiền thưởng và các khoản khác
phải trả trừ quỹ khen thưởng
 Luận văn tốt nghiệp
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Khi mua BHYT cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3384)

Có TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự tốn về trả trợ cấp hàng tháng.
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383)
- Căn cứ số trợ cấp BHXH phải trả trong tháng cho người lao động
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
- Khi trợ cấp BHXH cho người lao động
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 111 : Tiền mặt
- Khi nộp 50% KPCĐ trích lập được cho cơng đồn cấp trên
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp.
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111, 112
c. Hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân viên làm việc cho giá thành sản
phẩm ổn định khơng tăng đột biến gây khó khăn trong việc phân tích giá thành. Việc trích
trước tiền lương của cơng nhân nghỉ phép thực hiện theo cơng thức:
nam trong CNSX của hoạch kếlương tiền số Tổng
năm trong CNSX của hoạch kế phépnghỉ lương tiền số Tổng
trước trích lệ Tỷ
=
tháng trong CNSX của
tế thực lương tiền số Tổng
x
trước trích
lệ Tỷ


tháng 1 trước
trích tiền Số
=
Để hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất, kế tốn sử
dụng TK 335 : Chi phí phải trả.
Trình tự hạch tốn trích trước tiền lương của cơng nhân sản xuất như sau:
- Hàng tháng khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản
xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi cơng nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ hàng năm, xác định số tiền lương
nghỉ phép phải trả, kế tốn ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
- Khi trả lương nghỉ phép cho người nghỉ phép, kế tốn ghi:
 Võ Thò Hồng Hà Trang 11
 Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 334 : Phải trả cơng nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
 Võ Thò Hồng Hà Trang 12
 Luận văn tốt nghiệp
Phần II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TỐN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ở CƠNG TY XÂY DỰNG 48
A. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TY
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY XÂY
DỰNG 48
Cơng ty xây dựng 48được thành lập từ ngày 08/09/1975, là một doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ thủy lợi nay là Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Trụ sở đặt

tại: Số 08 đường Biên Cương-Thành phố Qui Nhơn-tỉnh Bình Định.
Cơng ty xây dựng 48trước là Cơng ty xây dựng thủy lợi 7 được Bộ Thủy lợi nay là
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn quyết định thành lập trên cơ sở Đội thi cơng cơ
giới khu V, với nhiệm vụ xây dựng các cơng trình thủy lợi phục vụ nơng nghiệp và dân
sinh kinh tế cho các tỉnh miền Trung và Tây Ngun.
Ngay từ ngày đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn, thiết bị xe máy cũ, lạc
hậu, số lượng khơng đáng kể chủ yếu là của Liên Xơ và Trung Quốc, lực lượng CBCNV
ít ỏi được biên chế từ miền Bắc vào. Trình độ quản lý của cán bộ chưa cao, thiếu kinh
nghiệm, trình độ kỹ thuật của cơng nhân lành nghề chưa thật đồng đều nhưng cơng ty đã
mạnh dạn nhận cơng trình, đưa tồn bộ lực lượng nhân lưc, thiết bị hiện có xuống mở
cơng trường, triển khai thi cơng nhiều cơng trình. Đồng thời, vừa xin Bộ điều động bổ
sung thêm lực lượng cán bộ kỹ thuật, cơng nhân kỹ thuật, thiết bị xe máy; Vừa mở trường
đào tạo cơng nhân kỹ thuật tại chỗ để bổ sung cho lực lượng thi cơng; Tự mua sắm thiết
bị để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng u cầu chất lượng và tiến độ thi cơng. Từ u
cầu sản xuất, các Đội thi cơng ra đời, các phòng ban chun mơn nghiệp vụ được hình
thành, hồn thiện, đội ngũ CBCNV từ quản lý đến trực tiếp sản xuất phát triển và ngày
càng nâng cao về số lượng và chất lượng.
Trong những năm 1981-1986 do ảnh hưởng của nền kinh tế chung cả nước, vốn
xây dựng cơ bản bị cắt giảm, nếu chỉ dựa vào các cơng trình có nguồn vốn của trung ương
thì cơng ty sẽ thiếu việc làm, mất cân đối giữa năng lực và nhiệm vụ. Với tinh thần năng
động sáng tạo và nhanh nhạy, cơng ty đã nắm bắt kịp thời chủ trương, đường lối của Nhà
nước xây dựng và thực hiện tốt ba phần kế hoạch: Ngồi các cơng trình do trung ương
đầu tư được Bộ giao, cơng ty đã tự tìm kiếm ký hợp đồng thi cơng các cơng trình do
nguồn vốn của địa phương hoặc tự bỏ vốn thi cơng, chấp nhận thanh tốn chậm để giải
quyết cơng việc làm cho người lao động và sử dụng hết năng lực thiết bị, xe máy. Đây là
giai đoạn khó khăn nhất của cơng ty, nhưng cũng chính từ thời kỳ này đã giúp cơng ty
trưởng thành lên nhiều. Qua thực tế phải đối phó, tháo gỡ những khó khăn, vấp váp mà
những tồn tại, yếu kém trong cơng tác quản lý, tổ chức điều hành sản xuất đã bộc lộ một
cách rõ nét và đã được sửa đổi, khắc phục một cách tích cực. Chính trong giai đoạn này
một số cơ chế quản lý trong cơng ty phù hợp với tình hình mới ra đời. Nhiều quy chế nội

bộ hiện nay được xây dựng từ những vấn đề đã phát sinh trong giai đoạn đó. Những cơ
chế, chính sách nội bộ đúng đắn đó đã giúp Cơng ty vững vàng khi bước vào kinh tế thị
trường. Trong giai đoạn này, cơng ty đã nghiên cứu sắp xếp bộ máy hợp lý, gọn nhẹ, sát
nhập, giảm bớt một số phòng ban, mạnh dạn tinh giảm, sàng lọc và lựa chọn lực lượng
CBCNV với phương châm tinh một nghề, biết và làm được nhiều nghề. Nhờ các biện
 Võ Thò Hồng Hà Trang 13
 Luận văn tốt nghiệp
pháp tích cực trong xây dựng lực lượng, Cơng ty xây dựng 48đã sớm có một đội ngũ cán
bộ quản lý, nghiệp vụ có kinh nghiệm, đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có tay nghề, kỷ luật
lao động cao; có một lực lượng thiết bị xe máy đủ năng lực để đảm nhận những cơng
trình lớn, kỹ thuật phức tạp. Do vậy, mặc dù nằm trong bối cảnh của nền kinh tế xã hội
khó khăn, nhiều doanh nghiệp lao đao nhưng Cơng ty xây dựng 48vẫn ổn định và phát
triển.
Thời kỳ từ năm 1987 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế đất
nước ổn định và phát triển, có nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, tuy nhiên do thay
đổi cơ chế quản lý, khơng còn trơng chờ ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước mà phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển nên đã gây khơng ít khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Với
Cơng ty xây dựng 48, nhờ những kinh nghiệm đã thu được trong giai đoạn 1981 ÷ 1986
đã tạo đà thuận lợi cho cơng ty trong q trình thực hiện đường lối đổi mới kinh tế. Cơng
ty đã phát huy có hiệu quả quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh trên cơ sở vật chất
đã được củng cố và chuẩn bị từ trước.
Vấn đề chất lượng cơng trình được xác định là yếu tố quan trọng trong sự tồn tại
của cơng ty nên cơng tác quản lý chất lượng, mỹ thuật cơng trình đã được tăng cường và
quan tâm đặc biệt. Các cơng trình chất lượng tốt ra đời, uy tín trong xây dựng được nâng
cao. Chính vì vậy mà ngồi các cơng trình trong Ngành được giao, Cơng ty còn được
nhận thi cơng các cơng trình ngồi ngành như thuỷ điện, giao thơng và kiến trúc của các
chủ đầu tư trong và ngồi nước.
Với cơ chế mới, ngồi nhận thầu xây dựng, cơng ty còn mở rộng nhiều hình thức
kinh doanh như : khách sạn, khai thác đá xuất khẩu ... nhằm khai thác hết xe máy, thiết bị
và giải quyết cơng việc làm, nâng cao thu nhập cho CBCNV.

Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và đổi mới cơng nghệ - thiết bị được coi là một
vấn đề có tính chiến lược trong sự phát triển của cơng ty nên trong những năm gần đây
cơng ty đã rất chú trọng đến vấn đề này. Do đó, Cơng ty đã cân nhắc kỹ lưỡng sao cho
vừa đảm bảo việc trang bị thêm và đổi mới thiết bị xe máy thi cơng theo hướng hiện đại;
Hồn chỉnh, đổi mới cơng nghệ thi cơng theo hướng tiên tiến để nâng cao năng lực sản
xuất, vừa phải cân đối với khả năng thu hồi vốn. Bên cạnh đó một biện pháp đầu tư rẻ và
chủ động cũng được chú trọng đó là tăng cường cơng tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa để
kéo dài tuổi thọ của xe máy thiết bị. Xưởng sửa chữa được từng bước nâng cấp, có khả
năng đại tu được thiết bị xe máy nên đã chủ động trong khâu sửa chữa, kịp thời phục vụ
thi cơng; Phụ tùng thay thế đã được nhập trực tiếp từ các hãng sản xuất, đúng chủng loại.
Với các biện pháp trên, năng lực sản xuất của cơng ty liên tục được nâng cao theo cả hai
hướng đầu tư mới và tận dụng, khai thác hết cơng suất của thiết bị cũ. Đến nay Cơng ty
xây dựng 48vừa có một lực lượng thiết bị xe máy mới hùng hậu, hiện đại của Đức, Italia,
Nhật, liên xơ, Thụy Điển...
Cơng ty xây dựng 48đã áp dụng hình thức trả lương khốn sản phẩm với sự phân
phối cơng bằng, hợp lý đã thực chất động viên CBCNV làm việc có năng suất, chất lượng
và hiệu quả. Đời sống được nâng cao đã làm người lao động gắn bó với cơng ty.
Sau 25 năm xây dựng và phát triển, Cơng ty xây dựng 48đã và đang xây dựng
nhiều cơng trình lớn nhỏ thuộc nhiều lĩnh vực như :
- Cơng trình thủy lợi : Thạch Khê, Liệt Sơn, Núi Một, Thuận Ninh (Bình Định), hệ
thống thủy nơng Đá Bàn, Suối Hành (Khánh Hồ), hệ thống thủy nơng Thạch Nham
(Quảng Ngãi), Ayun hạ (Gia Lai), Tràng Vinh (Quảng Ninh), Tân Giang (Ninh Thuận),
cơng trình chống lũ thị xã Quảng Trị …
 Võ Thò Hồng Hà Trang 14
 Luận văn tốt nghiệp
- Cơng trình thủy điện Vĩnh Sơn (Bình Định), cơng trình thủy điện Sơng Hinh
(Phú n)
- Cơng trình giao thơng : đường bê tơng và cầu trên đường cơng trình thủy điện
Vĩnh Sơn, đường lên đài dẫn bay Vũng Chua (Quy Nhơn)
-Cơng trình kiến trúc : Khách sạn Thương nghiệp, Thư viện tổng hợp Bình Định,

đài radar Vũng Chua (Quy Nhơn). Khách sạn Hải Au đạt tiêu chuẩn hai sao.
- Cơng trình của chủ đầu tư nước ngồi : Sân golf Đồi Cù – Đà Lạt (của Thái Lan),
hồ chứa nước và hệ thống đường ống thuộc Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin (của
Hàn Quốc).
Các cơng trình do Cơng ty thi cơng đều đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ và mỹ
quan cơng trình được đánh giá cao.
Cơng ty xây dựng 48được đánh giá là một trong số các cơng ty mạnh của Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn. Cơng ty ln hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
kinh doanh, bảo tồn được vốn nhà nước giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước và thực hiện kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất. Cơng ty đã
đảm bảo đầy đủ cơng việc làm thu nhập và chế độ đối với người lao động cũng như các
chính sách xã hội khác như đền ơn đáp nghĩa, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng,
tặng nhà tình nghĩa, ủng hộ, giúp đỡ các địa phương nơi cơng trường thi cơng làm các
cơng trình phúc lợi cơng cộng…
Một vài số liệu minh hoạ cho sự phát triển của Cơng ty như sau :
Năm Doanh thu
thuần
Lợi nhuận
sau thuế
Nộp ngân sách
Nhà nước
Lao
động
Lương bình
qn
1997
1998
1999
2000
60.739.568.883

73.917.319.815
71.276.651.726
84.542.279.681
1.362.869.429
1.408.417.076
1.765.825.782
2425.035.369
3.492.186.919
3.868.186.919
2.843.876.237
2.293.593.969
820
950
988
1.077
1.100.716
1.175.684
1.193.115
1.198.000
Tóm lại: Cơng ty xây dựng 48đã xây dựng được một cơ chế quản lý phù hợp đáp
ứng được u cầu trong cơ chế thị trường. Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý được nâng cao, tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Trình độ tay nghề của
cơng nhân kỹ thuật vững vàng, tác phong làm việc, kỷ luật lao động của người lao động
đi vào nề nếp,và có một lực lượng thiết bị xe máy hùng hậu, hiện đại. Do đó cùng với q
trình đổi mới của đất nước, Cơng ty xây dựng 48chẳng những khẳng định được sự tồn tại
vững chắc mà còn ngày càng phát triển lớn mạnh nhiều mặt.Với những thành tích đã đạt
được trong suốt chặng đường 25 năm xây dựng và phát triển, Cơng ty xây dựng 48đã
được tặng thưởng nhiều Hn chương Lao động hạng nhất, nhì, ba, các Huy chương chất
lượng sản phẩm. Đặc biệt năm 2000, Chủ tịch nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký Quyết định phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động” cho Cơng ty xây dựng

48về những đóng góp xuất sắc trong cơng cuộc đổi mới nền kinh tế.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Cơng ty xây dựng 48hoạt động sản xuất kinh doanh với các nghành nghề như:
nhận thầu và đấu thầu xây dựng các cơng trình thủy lợi, hệ thống thủy cơng của các cơng
trình thủy điện, xây dựng đường giao thơng, cơng trình dân dụng, khai thác, sản xuất vận
 Võ Thò Hồng Hà Trang 15
 Luận văn tốt nghiệp
tải vật liệu xây dựng, đại tu xe máy, gia cơng và phục hồi chi tiết, phụ kiện cơ khí cơng
trình thủy lợi, kinh doanh khách sạn nhà hàng và du lịch lữ hành.
Cơng ty xây dựng 48hoạt động theo ngun tắc hạch tốn kinh doanh XHCN trong
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi
ích tồn xã hội với lợi ích tập thể và lợi ích người lao động, trong đó lợi ích người lao
động là động lực trực tiếp.
Cơng ty xây dựng 48tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện hạch tốn độc lập. Tự
chủ tài chính, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các
nguồn vốn, quỹ của cơng ty, tự đáp ứng nhu cầu vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh
bằng vốn tự bổ sung, vốn vay… theo qui định của Nhà nước. Cơng ty thực hiện đầy đủ
chế độ kế tốn, thống kê theo pháp lệnh kế tốn thống nhất do Nhà nước ban hành. Tổ
chức hạch tốn tập trung tại Cơng ty, các đơn vị trực thuộc, các cơng trường, đội sản xuất
theo phương thức hạch tốn báo sổ, đảm bảo việc quản lý kinh tế được chặt chẽ và có
hiệu quả. Cơng ty thực hiện nghiêm túc chế độ tín dụng, thanh tốn tiền mặt do Nhà nước
qui định.
Cơng ty thực hiện việc tuyển dụng và bố trí, sử dụng hoặc cho thơi việc lực lượng
lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở luật pháp và các quy định của
ngành nghề. Sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương, các tiêu chuẩn định mức lao động đúng
qui định nhà nước, xây dựng phương án tổ chức lao động khoa học, lựa chọn hình thức và
xây dựng qui chế trả lương, xác định đơn giá tiền lương thích hợp với từng sản phẩm,
từng khâu cơng việc nhằm kích thích tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người
lao động. Xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh các qui chế kỹ thuật an tồn, bảo hộ lao
động trong Cơng ty. Nộp đúng và đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện

đúng chính sách bảo hiểm xã hội của Nhà nước.
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tổ chức sản xuất ở Cơng ty xây dựng 48:
1.1/ Sơ đồ tổ chức sản xuất:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Cơng ty xây dựng 48
Các phòng ban nghiệp vụ
 Võ Thò Hồng Hà Trang 16
 Luận văn tốt nghiệp
Các cơng trường Khách sạn Hải Âu Xưởng sửa chữa
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Cơng ty xây dựng 48, do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động lại
rộng khắp đất nước và các cơng trường thi cơng chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
Do đó, việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh như thế nào để đảm bảo tính nhanh
chóng, kịp thời, chính xác và có hiệu quả là vấn đề mà cơng ty hết sức quan tâm.
Hiện nay tồn cơng ty chia là hai khối: Khối văn phòng Cơng ty và các khối trực
tiếp sản xuất. Ngồi ra còn có một khách sạn, một xưởng sửa chữa trung đại tu xe máy.
- Khối văn phòng Cơng ty có điạ điểm đóng tại thành phố Quy Nhơn gồm có 5
phòng :
+ Phòng hành chính
+ Phòng tổ chức – Lao động tiền lương
+ Phòng kế tốn - thống kê
+ Phòng kế hoạch – Kỹ thuật
+ Phòng vật tư – Quản lý xe máy.
- Khối trực tiếp sản xuất gồm 20 cơng trường thủy lợi, thủy điện : Tràng Vinh
(Quảng Ninh), Sơng Sào (Nghệ An), An Tiêm (Quảng Trị), Phú Ninh, Việt An (Quảng
Nam), Thạch Nham (Quảng Ngãi), Vạn Hội, Hội Sơn, Định Bình, Thạch Đề (Bình Định),
Hà Ra, Ayun hạ (Gia Lai), Sơng Hinh, Đồng Tròn, Đồng Cam, Bình Sơn (Phú n),

Daklo (Lâm Đồng), Tân Giang, Lòng Sơng (Ninh Thuận) và Sơng Quao (Bình Thuận).
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Các phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo cơng ty trong việc tổ
chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ với các tổ chức bên ngồi. Các
phòng cũng thực hiện các nghiệp vụ chức năng theo quy định của pháp luật, ngành nghề,
quy chế của cơ quan chủ quản và nội quy của Cơng ty xây dựng 48.
- Các cơng trường được thành lập để thực hiện các hạng mục cơng trình, thời gian
kéo dài tùy theo mức độ phức tạp và qui mơ của cơng trình. Cơng trường là đơn vị nhận
kế hoạch sản xuất của Cơng ty, điều hành sản xuất theo phân cấp của Cơng ty, là đơn vị
hạch tốn theo hình thức báo sổ. Bộ máy cơng trường bao gồm : Ban chỉ huy, các bộ
phận nghiệp vụ như : vật tư, quản lý, sửa chữa, xe máy, thiết bị, kỹ thuật, tài vụ, lao động
tiền lương, hành chính đời sống, y tế… do Giám đốc Cơng ty quyết định.
- Xưởng sửa chữa : Bộ máy sản xuất tổ chức ổn định và có bộ phận nghiệp vụ như
ở các cơng trường. Nhiệm vụ của xưởng là tiến hành đại tu các loại xe máy, thiết bị, phục
hồi chi tiết, sản xuất phụ tùng, phụ kiện cơ khí và gia cơng cơ khí. Xưởng sửa chữa là đơn
vị hạch tốn theo hình thức báo sổ. Xưởng sửa chữa do Quản đốc quản lý và chịu trách
nhiệm với Giám đốc Cơng ty trong lĩnh vực thuộc phạm vi Xưởng sửa chữa quản lý.
-Khách sạn Hải Âu có bộ máy sản xuất tổ chức ổn định và có bộ phận nghiệp vụ
như ở các cơng trường. Khách sạn Hải Âu có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch kinh doanh
 Võ Thò Hồng Hà Trang 17
 Luận văn tốt nghiệp
nhà hàng khách sạn và dịch vụ du lịch lữ hành. Khách sạn Hải Âu là đơn vị hạch tốn
theo hình thức báo sổ. Khách sạn Hải Âu do Quản đốc quản lý và chịu trách nhiệm với
Giám đốc Cơng ty trong lĩnh vực thuộc phạm vi Khách sạn.
2. Tổ chức quản lý ở Cơng ty xây dựng 48:
2.1/ Sơ đồ tổ chức quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý tại Cơng ty xây dựng 48được tổ chức theo mơ hình quản
lý trực tuyến chức năng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng Phòng Phòng Tổ Phòng Phòng
Hành Tổ chức Kế tốn Kiểm Kế hoạch Vật tư
chính Lao động Thống kê tốn Kỹ thuật Quản lý
tiền lương xe máy
Các cơng trường Xưởng sửa chữa Khách sạn Hải Âu
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
2.2. Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý của Cơng ty:
- Giám đốc cơng ty: Là người được Bộ nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn bổ
nhiệm và giao quyền quản lý để thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
 Võ Thò Hồng Hà Trang 18
 Luận văn tốt nghiệp
Cơng ty. Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các đơn vị sản
xuất kinh doanh trực thuộc Cơng ty và là người chiụ trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên, trước pháp luật về điều hành sản xuất kinh doanh của cơng ty .
- Phó Giám đốc cơng ty: Là người giúp việc cho giám đốc, hiện cơng ty có bốn
phó giám đốc. Trong đó :
+ Một Phó giám đốc được phân cơng quản lý và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về các hoạt động của Phòng Vật tư – Quản lý xe máy và Khách sạn Hải
Âu.
+ Ba Phó giám đốc khác có nhiệm vụ giúp cho Giám đốc quản lý điều hành
các cơng trường thuộc 3 miền Bắc, Trung, Nam.
- Các phòng ban: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng các
chương trình hành động cho tồn Cơng ty và có quan hệ chức năng với các đơn vị trực
thuộc.
+ Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong cơng tác hành chính,
văn thư, đời sống, y tế và các thơng tin liên lạc khác
+ Phòng tổ chức-Lao động tiền lương: Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong

cơng tác quản lý, sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, quản lý cơng tác bảo
vệ và thanh tra, định mức lao động, quy chế trả lương, thưởng, chế độ chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hộ và an tồn lao động .
+ Phòng kế tốn-thống kê: Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc thực hiện chức năng
quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, kế tốn và thống kê tổng hợp.
+ Phòng kế hoạch-kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong lĩnh vực lập
hồ sơ đấu thầu và quản lý kế hoạch sản xuất, đầu tư, ứng dụng khoa học- kỹ
thuật, quản lý kỹ thuật và tư vấn đấu thầu.
+ Phòng vật tư-quản lý xe máy : Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong cơng tác
quản lý xe máy, thiết bị, vận chuyển vật tư.
- Các đơn vị trực thuộc Cơng ty: Là những đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh,
thực hiện kế hoạch sản xuất của Cơng ty, gồm một khách sạn, một xưởng sửa chữa và 20
cơng trường.
IV. TỔ CHỨC KẾ TỐN
1. Tổ chức bộ máy kế tốn :
Cơng ty xây dựng 48tổ chức kế tốn theo mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn
hợp. Cụ thể ở các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện một số phần việc kế tốn như: Tập
hợp các chứng từ hạch tốn chi phí sản xuất phát sinh thực tế tại đơn vị, sau đó lập báo
cáo theo mẫu quy định gửi về phòng kế tốn. Phòng kế tốn tập trung thực hiện các phần
việc còn lại và lập báo cáo tổng hợp tồn đơn vị.
1.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ở Cơng ty xây dựng 48
 Võ Thò Hồng Hà Trang 19
 Luận văn tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN
Kế tốn trưởng
Phó phòng Kế tốn-Thống kê
Kế tốn tổng hợp Kế tốn thanh tốn Thủ quỹ
kiêm vật liệu CCDC kiêm TSCĐ
Kế tốn Kế tốn Kế tốn Kế tốn Kế tốn
Xưởng KS Đội KT cơng cơng

sửa chữa Hải Âu vật liệu trường.. … trường..
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Tại văn phòng cơng ty gồm: một kế tốn trưởng, một phó phòng kế tốn, hai kế
tốn viên và một thủ quỹ.
Tại các đơn vị trực thuộc có 12 kế tốn viên và mỗi cơng trường có một thủ quỹ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành kế tốn:
Kế tốn trưởng : Do Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn bổ nhiệm, Kế tốn
trưởng có chức năng giúp cho giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế
tốn, thống kê, thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế ở doanh nghiệp, đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm sốt viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Phó phòng Kế tốn giúp việc cho Kế tốn trưởng và thay mặt Kế tốn trưởng giải
quyết cơng việc khi Kế tốn trưởng đi vắng.
Hai kế tốn viên khối văn phòng được phân cơng phụ trách các phần hành cụ thể :
một kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn vật tư, một kế tốn thanh tốn kiêm kế tốn TSCĐ.
Thủ qũy có nhiệm vụ quản lý thu, chi tiền mặt, theo dõi sổ quỹ và chứng từ hợp lệ
trong ngày.
Các kế tốn cơng trường có nhiệm vụ tập hợp chi phí tại cơng trường, lập báo cáo
theo mẫu quy định định kỳ hàng q gửi về Văn phòng cơng ty.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 20
 Luận văn tốt nghiệp
2. Tổ chức sổ kế tốn :
Cơng ty tổ chức sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ và có áp dụng máy vi
tính vào cơng tác quản lý, hạch tốn kế tốn, Có chương trình riêng tự xây dựng theo u
cầu đặc thù của đơn vị xây lắp XDCB hạch tốn tập trung, có nhiều đơn vị trực thuộc
hạch tốn báo sổ. Các đơn vị trực thuộc tập hợp chi phí phát sinh tại đơn vị và báo sổ về
cơng ty. Kế tốn tổng hợp tiến hành tập hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc để tính giá
thành và xác định kết quả kinh doanh tồn đơn vị.
Các sổ gồm:

- Sổ tổng hợp gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
- Sổ chi tiết gồm: Sổ quỹ, sổ ngân hàng, sổ chi tiết vật tư, các sổ chi tiết cơng nợ(
TK 131, 138, 141, 331, 338), Sổ lương, sổ giá thành …
Trình tự ghi sổ kế tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
 Võ Thò Hồng Hà Trang 21
 Luận văn tốt nghiệp
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quỹ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế tốn
Ghi chú : Hàng ngày
Định kỳ
Đối chiếu
TRÌNH TỰ XỬ LÝ SỐ LIỆU TRÊN MÁY VI TÍNH
số liệu đầu kỳ - Lưu trữ
Máy tính tổng hợp - In báo cáo
số liệu - In sổ sách
- Tạo số liệu
đầu kỳ sau
- Các chứng từ phát sinh trong kỳ
- Tổng hợp phát sinh các đơn vị
 Võ Thò Hồng Hà Trang 22
 Luận văn tốt nghiệp
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TỐN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CƠNG TY XÂY DỰNG 48

I. HẠCH TỐN VỀ LAO ĐỘNG
1. Hạch tốn số lương lao động
a. Đặc điểm lao động
Cơng ty Xây dựng 48là một đơn vị chun ngành sản xuất xây lắp, sản xuất sản
phẩm có cơ cấu phức tạp, thời gian thi cơng các cơng trình lâu dài, sản phẩm là những
cơng trình, hạng mục cơng trình có khối lượng cơng việc lớn, mỗi cơng trình có mức độ
kỹ thuật phức tạp khác nhau và cố định nơi sản xuất ở các cơng trường, nơi sản xuất cũng
chính là nơi tiêu thụ. Đa số cán bộ cơng nhân viên đều làm việc tại các cơng trường, địa
điểm các cơng trường ở xa trụ sở cơng ty, điều kiện làm việc và sinh hoạt rất khó khăn.
Tùy theo mức độ quy mơ và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà hình thành số lượng lao
động của Cơng ty.
Hiện nay Cơng ty xây dựng 48có 6 cán bộ lãnh đạo (1 giám đốc, 4 phó giám đốc, 1
kế tốn trưởng) do Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn bổ nhiệm, số lao động còn lại
cơng ty thực hiện theo hình thức hợp đồng lao động.
b. Hạch tốn số lượng lao động
Đặc thù sản xuất kinh doanh ở Cơng ty Xây dựng 48rất đa dạng, thời gian thi cơng
xây dựng kéo dài, các cơng trường phân tán, điều kiện lao động ở ngồi trời, cơng việc
sản xuất kinh doanh lệ thuộc vào thời tiết, cho nên số lượng lao động thường có biến
động tăng hoặc giảm trong phạm vi tồn cơng ty và ở các cơng trường rất lớn. Hạch tốn
số lượng lao động nhằm nắm chắc khả năng lao động thực hiện, để điều động, bố trí, sử
dụng lực lượng lao động bảo đảm u cầu sản xuất.
Hạch tốn số lượng lao động ở Cơng ty Xây dựng 48do phòng Tổ chức- Lao động
tiền lương sử dụng các chứng từ về hợp đồng lao động khi tuyển dụng. Hồ sơ cơng nhân
viên thể hiện trình độ đào tạo, kỹ thuật chun mơn, thâm niên nghề nghiệp để mở sổ
danh sách lao động theo dõi số lượng, chất lượng lao động giúp cho cơng việc sử dụng,
bố trí lực lượng cơng nhân viên đúng khả năng từng người tham gia vào q trình sản
xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện chế độ trả cơng xứng đáng với những tài năng cống
hiến. Ngồi ra nó còn có tác dụng bố trí đúng người, đúng việc để làm cơ sở cho việc trả
lương, trợ cấp đúng chế độ.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 23

 Luận văn tốt nghiệp
Số lượng lao động của Cơng ty Xây dựng 48có đến ngày 01/01/2001 như sau:
Diễn giải
Số
lượng
(người)
Trình độ kỹ thuật
Ghi
chú
Kỹ

Trung
cấp
Cơng nhân kỹ thuật
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5
Tổng số lao động
1077
A. Tổng số LĐ trong d.sách 899
I. Tổng số lao động xâylắp 856
1. Cán bộ lãnh đạo 6 6
2. Cán bộ quản lý 36 22 15
3. Cán bộ nghiệp vụ 73 32 41
4. Nhân viên thừa hành 53
5. Nhân viên phục vụ 10
6. C.nhân trực tiếp SX x.lắp 678
- Cơng nhân ơ tơ 119 61 26 30
- Cơng nhân máy đào 39 12 9 18
- Cơng nhân máy ủi 39 10 9 20
- Cơng nhân mộc 82 44 12 8 4 14
- Cơng nhân nề 199 144 28 8 8 11

- Cơng nhân sắt 71 55 7 1 2 6
- Cơng nhân sửa chữa 30 10 1 2 3 14
- Cơng nhân vận hành các loại
máy
5 3 1 1
- Cơng nhân điện, nước 13 3 3 1 6
- Cơng nhân gia cơng, cơ khí 33 2 2 7 8 14
- Cơng nhân mìn 20 1 4 15
- C.nhân lao động phổ thơng 28
II. Tổng số lao động dịch vụ 43
1. Lao động quản lý 6 4 1
2. Lao động trực tiếp 37 7
B. Lao động ngồi danh sách 178
2. Phân loại lao động: Cơng ty Xây dựng 48phân loại lao động như sau:
a. Phân loại lao động theo hợp đồng
STT Đối tượng lao động Số lượng Hình thức trả lương
1 Cán bộ lãnh đạo Cơng ty (bổ nhiệm) 7 Trả lương theo sản phẩm
2 Hợp đồng khơng xác định thời hạn 299 Trả lương theo sản phẩm
 Võ Thò Hồng Hà Trang 24
 Luận văn tốt nghiệp
3
Hợp đồng có thời hạn từ 2→3 năm
59 Trả lương theo sản phẩm
4 Hợp đồng có thời hạn 1 năm 534 Trả lương theo sản phẩm
5 Hợp đồng thời vụ dưới 1 năm 178 Trả lương theo ngày cơng
làm việc
Tổng cộng
1077
b. Phân loại lao động theo độ tuổi
Đối tượng lao động Số lượng Trong đó nữ

Từ 59 tuổi ↑
2
Từ 56 → 58
4
Từ 51 → 55
26 7
Từ 46 → 50
67 10
Từ 41 → 45
106 15
Từ 36 → 40
101 8
Từ 31 → 35
104 4
Dưới 31 667 18
Tổng cộng 1077 62
c. Phân loại theo chất lượng lao động
Đối tượng lao động Số lượng Chia ra
Trong danh sách
Thời vụ
- Cơng nhân trực tiếp sản xuất 849 678 171
- Nhân viên khách sạn Hải Âu 44 37 7
- Nhân viên quản lý 184 184
Tổng cộng
1077 899 178
3. Hạch tốn sử dụng thời gian lao động
- Hạch tốn sử dụng thời gian lao động là cơng việc rất quan trọng nhằm mục đích
theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, năng suất lao động của từng cá nhân trong
Cơng ty. Hạch tốn sử dụng thời gian lao động được theo dõi, ghi chép đầy đủ số giờ
cơng, ngày cơng làm việc thực tế và số ngày cơng ngừng nghỉ việc của cơng nhân tồn

cơng ty để làm cơ sở thực hiện chế độ trả lương, thưởng, chính sách xã hội đúng qui định,
đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và ý thức chấp hành kỷ
luật lao động. Thời gian lao động của cơng ty được qui định như sau:
+ Đối với phòng ban Cơng ty và xưởng sửa chữa thời gian làm việc theo giờ hành
chính do Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Định qui định.
 Võ Thò Hồng Hà Trang 25

×