BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGHIÊN CỨU SỰ ĂN MÒN BÊ TÔNG, BIẾN ĐỔI
NGHIÊN CỨU SỰ ĂN MÒN BÊ TÔNG, BIẾN ĐỔI
KHẢ NĂNG CHỊU LỰC KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT
KHẢ NĂNG CHỊU LỰC KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT
THÉP TRONG MÔI TRƯỜNG CHUA MẶN VÙNG
THÉP TRONG MÔI TRƯỜNG CHUA MẶN VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MỘT SỐ BIỆN
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG
PHÁP PHÒNG CHỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI
1
MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 8
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÊ TÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG
ĐBSCL VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 8
1.1 Một số đặc điểm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng kết cấu bê tông công trình thủy lợi
8
1.1.1 Đặc điểm chung 8
1.1.2 Môi trường khí hậu [2] 9
1.1.3 Môi trường nền [1] 10
1.1.3 Môi trường nước 11
1.1.4 Nhận xét 16
1.2 Tình hình sử dụng kết cấu bê tông trong công trình thủy lợi 16
1.2.1 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép dùng trong công trình thủy lợi vùng ĐBSCL 16
1.2.2 Vật liệu dùng cho bê tông 17
1.3 Một số tính chất của bê tông xây dựng các công trình 25
1.4 Các vấn đề nảy sinh liên quan đến bê tông và tuổi thọ công trình thủy lợi 27
1.5 Các vấn đề nghiên cứu liên quan 32
1.5.1 Một số nghiên cứu chống ăn mòn ở nước ngoài 32
1.5.2 Một số nghiên cứu chống ăn mòn ở trong nước 35
CHƯƠNG 2 38
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĂN MÒN BÊ TÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI VÙNG CHUA MẶN ĐBSCL 38
2.1 Tình trạng ăn mòn bê tông vùng chua, mặn 38
2.2 Độ bền của bê tông các công trình vùng ĐBSCL qua thời gian sử dụng 41
2.2.1 Giới thiệu chung 41
2.2.2 Kết quả xác định cường độ nén bê tông của các công trình vùng chua mặn ĐBSCL: 43
2.2.3 Kết quả xác định độ chống thấm bê tông của các công trình vùng chua, mặn ĐBSCL . 48
2.3 Một số đánh giá và nhận xét chung 49
2.4 Phân tích nguyên nhân suy giảm và thoái hóa độ bền của bê tông 52
2.4.1 Môi trường nước ăn mòn bê tông vùng chua mặn ĐBSCL 52
2.4.2Vật liệu cho bê tông vùng chua mặn ĐBSCL 52
2.4.3Nguyên lý ăn mòn bê tông dước tác dụng của môi trường nước 53
CHƯƠNG 3 63
NGHIÊN CỨU SỰ SUY GIẢM KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA KẾT CẤU DO ĂN MÒN
BÊ TÔNG 63
3.1 Nguyên nhân giảm khả năng chịu lực của các kết cấu công trình thủy lợi 63
3.1.1 Các kết cấu công trình thủy lợi giảm khả năng chịu lực do sự suy giảm cường độ của bê
tông 63
3.2 Các loại kết cấu có thể bị giảm khả năng chịu lực 70
3.3 Đánh giá mức độ và tốc độ giảm khả năng chịu lực của một kết cấu công trình điển hình
71
3.3.1 Kết cấu tường bên cống hở 72
3.3.2 Công trình cống ngầm 78
CHƯƠNG 4 : 84
NGHIÊN CỨU ĐẾ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG, GIẢM THIỂU SỰ ĂN
MÒN VÀ SUY THOÁI ĐỘ BỀN BÊ TÔNG VÙNG CHUA MẶN ĐBSCL
84
4.1 Sử dụng phụ gia thủy hoạt tính Diatomit để tăng cường khả năng chống ăn mòn cho bê
tông vùng chua mặn ĐBSCL 84
4.1.1 Nguồn gốc tạo thành Diatomit 84
2
4.1.2 Tính chất của Diatomit 85
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 86
4.2 Sử dụng phụ gia Bennit cho bê tông vùng chua mặn ĐBSCL 97
4.2.1 Sự phân bố nguyên liệu Bentonit 97
4.2.2 Một số tính chất của Bentonit 98
4.2.3 Các thí nghiệm benit vào xi măng 99
4.2.4 Thử nghiệm phụ gia Benit vào bê tông 99
4.2.5 Ứng dụng thực tế phụ gia ben nít 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
BẢNG BIỂU
Bảng 1 – 1 : Thành phần hóa học của môi trường nước vùng ĐBSCL 16
Bảng 1- 2 : Tính chất cơ lý của xi măng sử dụng vào các công trình 18
Bảng 1 – 3 : Tính chất của cát Đồng Nai : 19
Bảng 1 – 4 : Tính chất của cát Tân Châu : 20
Bảng 1 – 5 : Tính chất của đá dăm Biên Hòa 22
Bảng 1 – 6 : Tính chất của đá dăm An Giang 22
Bảng 2 – 1: Thí nghiệm cường độ nén mẫu bê tông lõi khoan của mẫu đại diện 45
Bảng 2 - 2 : Tính toán độ chống thấm của bê tông tiêu biểu 48
Bảng 2 – 3 : Tổng hợp kết quả độ chống thấm của bê tông các công trình 49
Bảng 2 - 4: Kết quả thí nghiệm phân tích nước môi trường tác dụng 53
Bảng 3 - 1: Sự suy giảm cường độ bê tông theo thời gian 67
Bảng 3 - 2 : Kết quả cường độ nén bê tông vùng mực nước thay đổi 69
Bảng 3 - 3 : Kết quả cường độ nén bê tông vùng khô 70
Bảng 3 - 4 : Tính toán nội lực của cống ngầm [21] 81
Tiếp bảng 3 - 4 : Tính toán nội lực của cống ngầm 82
Bảng 4 - 1 : Tính chất của xi măng PC30 có phụ gia Diatomit An Giang 88
Bảng 4 - 2 : Tính chất của xi măng PC40 có phụ gia Diatomit An Giang 89
Bảng 4 - 3 : Nhiệt thủy hóa của xi măng 89
Bảng 4 - 4: Độ bền của xi măng PC30 có phụ gia trong môi trường nước ăn mòn 89
Bảng 4 - 5: Độ bền của xi măng PC40 có phụ gia trong môi trường nước ăn mòn 91
Bảng 4 – 6 : Thành phần cấp phối của bê tông khi dùng phụ gia diatomit 92
Bảng 4 – 7 : Các tính chất của bê tông khi dùng phụ gia diatomit 93
Bảng 4 – 8 : Thành phần bê tông công trình hồ Trà Tân – Bình Thuận 94
Bảng 4 - 9 : Thành phần bê tông công trình Đồn Biên Phòng - Đảo Phú Quý 95
Bảng 4 - 10 : Thành phần hạt của Bentonit 98
Bảng 4 – 11 : Thành phần hóa học của Bentonit 98
Bảng 4 – 12 : Kết quả thí nghiệm xi măng với Bennit 99
Bảng 4 – 13 : Thí nghiệm dùng Bennit vào bê tông 99
Bảng 2 – 2 (PL) : Tổng hợp cường độ nén mẫu bê tông lõi khoan 116
Bảng 2 – 3 (PL) : Kết quả xác định cường độ nén tại kết cấu công trình 120
Bảng 2 – 5 (PL) : Kết quả xác định cường độ nén tại kết cấu công trình 132
3
HÌNH ẢNH
Hình 1 - 1 : Phân vùng ảnh hưởng nước chua, mặn ĐBSCL 13
Hình 1 -2 : Phân vùng ảnh hưởng nước chua ĐBSCL 14
Hình 1 - 3 : Phân vùng ảnh hưởng nước mặn ĐBSCL 15
Hình 2-2 : Bê tông bị ăn mòn trơ thép 39
Hình 3 - 1 : Quan hệ cường độ nén bê tông theo thời gian (R ∼ T) 64
H ình 3 - 2 : Quan hệ cường độ nén bê tông theo thời gian (R ~ T) 64
H ình 3 - 3 : Quan hệ cường độ nén bê tông theo thời gian (R ~ T) 65
Hình 3 - 4 : Biểu đồ quan hệ cường độ bê tông theo thời gian 68
Hình 3 - 5 : Quan hệ sự suy giảm cường độ bê tông trong môi trường 68
Hình 2 – 1 (PL) : Tường bên, Cống Bắc Đông – Tỉnh Long An (7 năm) 106
Hình 2 – 2 (PL) : Trụ pin, Cống Bắc Đông - Tỉnh Long An (7 năm) 106
Hình 2 – 3 (PL) : Tường bên, Cống Thanh Hà – Tỉnh Long An – 20 năm 107
Hình 2 – 4 (PL) : Tường bên, Cống Thanh Hà – Tỉnh Long An – 20 năm 107
Hình 2 – 5 (PL) : Trụ pin, Cống Chợ Giữa – Tỉnh Long An (20 năm) 108
Hình 2 – 6 (PL) : Tường bên, Cống Chợ Giữa – Tỉnh Long An (20 năm) 108
Hình 2 – 7 (PL) : Tường bên, Cống Cầu Tàu – Tỉnh Bến Tre (12 năm) 109
Hình 2 – 8 (PL) : Tường bên, Cống Cầu Tàu – Tỉnh Bến Tre (12 năm) 109
Hình 2 – 9 (PL) : Tường bên, Cống Vàm Đồn – Tỉnh Bến Tre (14 năm) 110
Hình 2 – 10 (PL) : Tường bên, Cống Vàm Đồn – Tỉnh Bến Tre (14 năm) 110
Hình 2 – 11 (PL) : Tường bên, Cống Láng Sen – Tỉnh Bến Tre (18 năm) 111
Hình 2 – 12 (PL) : Tường bên, Cống Láng Sen – Tỉnh Bến Tre (18 năm) 111
Hình 2 – 13 (PL) : Trụ pin, Cống Mốc Keo Nhỏ – Cần Giờ TP.HCM (8 năm) 112
Hình 2 - 14 (PL) : Tường bên, Cống Mốc Keo Nhỏ – Cần Giờ TP.HCM (8 năm) 112
Hình 2 – 15 (PL) : Dầm công tác, Cống A1 – TP.Hồ Chí Minh (15 năm) 113
Hình 2 – 16 (PL) : Dầm công tác, Cống A1 – TP.Hồ Chí Minh (15 năm) 113
Hình 2 – 17 (PL) : Dầm công tác, Cống Tà Xăm – Tỉnh Kiên Giang (16 năm) 114
Hình 2 – 19 (PL) : Dầm công tác, Cống Phú Vĩnh – Tỉnh An Giang (17 năm) 115
Hình 2 – 20 (PL) : Trụ cầu công tác, Cống Phú Vĩnh – Tỉnh An Giang (17 năm) 115
Hình PL - 1 : Thí nghiệm cường độ mẫu xi măng 138
Hình PL - 2 : Máy thí nghiệm độ chống thấm của bê tông 138
Hình PL - 3 : Nghiên cứu môi trường nước ăn mòn BTCT vùng ĐBSCL 139
Hình PL - 4 : Thí nghiệm nén mẫu bê tông lõi khoan 139
Hình PL - 5 : Máy siêu âm và súng bắn bê tông 140
Hình PL - 6 : Máy dò vị trí và xác định đường kính cốt thép trong bê tông 140
Hình PL - 7: Máy đo độ ăn mòn cốt thép trong bê tông, máy siêu âm kiểm tra chất lượng
đường hàn, thiết bị kiểm tra đường hàn bằng phương pháp từ 141
Hình PL - 8 : Máy khoan lấy lõi bê tông 141
Hình PL - 9 : Máy siêu âm bê tông 142
Hình PL - 10 : Khoan lấy lõi bê tông công trình vùng chua ĐBSCL 142
Hình PL - 11 : Khoan lấy lõi bê tông công trình vùng mặn ĐBSCL 143
Hình PL - 12 : Đo ăn mòn cốt thép trong bê tông 143
Hình PL - 13 : Mẫu khoan bê tông bị ăn mòn 144
Hình PL - 14 : Bề mặt mẫu khoan bê tông từ các công trình khảo sát 144
Hình PL - 15 : Mẫu khoan bê tông bị ăn mòn - vùng chua 145
Hình PL - 16 : Mẫu khoan bê tông bi ăn mòn - Vùng mặn 145
4
Hình PL - 17 : Công trình cống An Hạ - TP. HCM – BT bị ăn mòn bởi môi trường nước chua
146
Hình PL-18: Đập Trà Tân-Bình Thuận sử dụng phụ gia chống ăn mòn Diatomit 146
5
MỞ ĐẦU
Trải qua nhiều giai đoạn xây dựng khác nhau, từ trước năm 1975 cũng
như từ sau ngày giải phóng, đất nước ta đã xây dựng rất nhiều công trình thủy
lợi bằng bê tông và bê tông cốt thép tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL), nơi mà nước mặn và nước chua phèn phân bố trên diện rộng, tác
động trực tiếp đến các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép của các công trình
thủy lợi.
Trên thực tế các công trình thủy lợi đã xây dựng trong môi trường chua,
mặn vùng ĐBSCL, bê tông công trình phổ biến bị ăn mòn, có khi chỉ sau mấy
năm đưa vào sử dụng. Hiện tượng ăn mòn bê tông làm giảm mỹ quan của công
trình, giảm cường độ chịu lực của bê tông và bê tông cốt thép, từ đó sẽ giảm tuổi
thọ của công trình, đe dọa sự an toàn của công trình và cả hệ thống thủy lợi nhất
là trong mùa mưa bão.
Để hiểu rõ về hiện tượng ăn mòn bê tông vùng chua, mặn vùng nghiên
cứu, cần thiết phải có những nghiên cứu tổng kết đánh giá mức độ ăn mòn. Từ
đó đề xuất các giải pháp phòng chống, khắc phục và hạn chế sự ăn mòn, nhằm
nâng cao tuổi thọ công trình. Đây là vấn đề tuy không mới trên thế giới, nhưng
còn mới mẻ vơi nước ta, nhất là đối với các công trình thủy lợi trên ĐBSCL . Đó
cũng chính là lý do thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu khảo sát hiện tượng và mức độ sự ăn mòn bê tông vùng
chua, mặn ĐBSCL.
• Nghiên cứu phân tích nguyên nhân của hiện tượng ăn mòn bê tông, các
nhân tố ảnh hưởng tới sự ăn mòn và thoái hóa độ bền của bê tông vùng
chua, mặn.
6
• Đưa ra được cơ sở khoa học nhằm hạn chế sự ăn mòn và giảm cường
độ bê tông.
• Góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại hiện nay, phục vụ cho xây dựng
công trình thủy lợi có sử dụng bê tông và bê tông cốt thép ở ĐBSCL.
Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp điều tra, thống kê thu thập số liệu: Nghiên cứu khảo sát
sự suy giảm và thoái hóa độ bền bê tông vùng chua mặn ĐBSCL.
Dùng phương pháp khoan lõi bê tông để xác định cường độ nén và độ
chống thấm của mẫu lõi khoan từ một số công trình tiêu biểu trong
vùng chua mặn ĐBSCL. Dùng phương pháp không phá hủy (siêu âm
kết hợp súng bật nẩy) để xác định cường độ bê tông tại kết cấu tại hiện
trường của một số công trình tiêu biểu trong vùng cần nghiên cứu.
• Phương pháp lý thuyết: Phân tích, sử dụng các phần mềm tính toán,
phỏng đóan,
• Dựa vào vào kết quả nghiên cứu khảo sát sự ăn mòn bê tông, dựa vào
đặc điểm môi trường vùng nghiên cứu phân tích đánh giá nguyên nhân
và các nhân tố gây ăn mòn bê tông vùng nghiên cứu.
• Nghiên cứu sự suy giảm tuổi thọ của bê tông từ một vài công trình tiêu
biểu trong vùng.
• Đưa ra được các giải pháp khả thi giải quyết vấn đề phòng chống,
giảm thiểu ăn mòn, suy thoái cường độ và giảm khả năng chịu lực.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÊ TÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI VÙNG ĐBSCL VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐBSCL là vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, có hai phía giáp biển với
chiều dài hơn 700 km. Diện tích chịu ảnh hưởng mặn khoảng 2,4 triệu ha thuộc
phần đất của các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Kiên Giang. Sự nhiễm phèn cũng như xâm nhập mặn ở vùng ĐBSCL rất
phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố, cả về điều kiện tự nhiên như địa hình, địa
chất, dòng chảy, khí hậu,… cũng như tác động của con người trong khi cải tạo
môi trường tự nhiên.
1.1 Một số đặc điểm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng kết cấu bê tông
công trình thủy lợi
1.1.1 Đặc điểm chung
Đồng bằng sông Mêkông có diện tích 49.520 km
2
. Phần nằm ở Việt Nam
có diện tích 39.313 km
2
, chiếm 79% diện tích của tam giác châu thổ Mêkông,
gọi là ĐBSCL.
ĐBSCL nằm ở tọa độ 8
o
35’ – 10
o
02’30’’ vĩ độ Bắc và 104
o
25’ – 106
o
50’
kinh độ Đông, bao gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang.
Với địa hình bằng phẳng, hơi thấp, chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều,
tạo nên một vùng diện tích ảnh hưởng mặn đế nửa diện tích đồng bằng.
Hầu hết đất phèn tập trung ở các tỉnh ĐBSCL. Trừ một số diện tích không
lớn, nằm giữa sông Tiền, sống Hậu và hai bên sông đó : như Tiền Giang, Cần
8
Thơ, Sóc Trăng, còn lại đa số là đất phèn, phèn ít hoặc là phèn nhiều, hoặc là
phèn mặn, phèn tiềm tàng. [1]
1.1.2 Môi trường khí hậu [2]
ĐBSCL chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, ấm áp quanh năm,
lượng mưa khá lớn. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng V đến
tháng XI, thịnh hành gió mùa tây nam, có nhiều mưa, ẩm ướt, mùa khô từ tháng
XI đến cuối tháng IV, thịnh hành gió mùa đông bắc, ít mưa, khô hạn.
• Nhiệt độ không khí
ĐBSCL có nền nhiệt độ cao và tương đối đồng đều, nhiệt độ trung bình
năm khoảng 26,4 – 27,3
o
C. Tổng nhiệt độ năm 9.500 – 10.000
o
C. Chênh lệch
giữa nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất 3 – 4
o
C, dao động
nhiệt độ ban ngày và ban đêm 7 – 8
o
C.
• Nắng và bức xạ
Bức xạ mặt trời ở ĐBSCL rất dồi dào và tương đối ổn định, số giờ nắng
trung bình trong ngày cao 7,2 giờ / ngày. Năng lượng bức xạ lớn: bình quân
150,8 Kcal/cm
2
/năm .
• Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm ở ĐBSCL biến đổi theo mùa và theo vùng, khoảng
85% trong mùa mưa và khoảng 70 – 80% trong mùa khô.
• Chế độ gió
Do có địa hình bằng phẳng nên toàn vùng ĐBSCL có chế độ gió tương
đối giống nhau. Gió đổi chiều rõ rệt theo mùa và có hướng thịnh hành trùng với
hướng gió mùa toàn khu vực. Tốc độ gió trung bình năm khoảng 3,0 - 3,9 m/s.
ĐBSCL ít khi có bão xảy ra trực tiếp, tuy nhiên ảnh hưởng bão ở miền Trung
thường gây mưa lớn ở ĐBSCL, và khi bão đổ bộ vào vùng ven biển thường gây
9
thiệt hại lớn do nước biển tràn vào như cơn bão số 5 năm 1997. Mùa mưa
thường xảy ra các cơn giông có gió giật tốc độ lớn.
Vùng ven biển mang tính gió mùa, tốc độ gió trung bình theo tháng
khoảng 2 ÷ 3,5 m/s. Trong thời gian từ tháng I ÷ IV có “gió chướng” hướng
vuông góc với bờ biển và trùng hướng với sông kênh thông ra biển lên cũng làm
cho nước sông, kênh dâng lên đẩy mặn vào sâu hơn.
• Chế độ mưa
Lượng mưa ở ĐBSCL biến động khá lớn về không gian và thời gian.
Lượng mưa hàng năm đạt tới 1.600 – 2.800 mm. Lượng mưa trung bình tháng
phân phối khá đồng đều trong toàn mùa mưa ở mức 200 – 300 mm / tháng, số
ngày mưa / tháng đạt từ 15 – 20 ngày. Về thời gian mưa phân bố không đều
trong năm, hơn 90% lượng mưa năm tập trung vào các tháng mùa mưa, lượng
mưa trong mùa khô chỉ chiếm dưới 10%. Các tháng I, II, III hầu như không có
mưa. Vì vậy ĐBSCL bị khô hạn nghiêm trọng vào mùa khô. Trong mùa mưa tuy
có các đợt mưa to gây ngập úng nhưng vẫn xảy ra các đợt khô hạn dài từ 10 – 15
ngày.
• Lượng bốc hơi
Bốc hơi Picher ở ĐBSCL khoảng từ 900 – 1.300mm, bốc hơi Châu Á
khoảng từ 1.500 – 1.800 mm. Bốc hơi trong mùa khô cao hơn mùa mưa, trung
bình 4 – 5 mm/ngày trong mùa khô và 3 – 4 mm/ngày trong mùa mưa.
1.1.3 Môi trường nền [1]
ĐBSCL được tạo bởi bồi tích của phù sa sông, biển. Thông thường ở lớp
mặt chiều dày 5 – 7 m ở trạng thái chảy dẻo, chịu lực kém, khoảng từ 7 m trở
xuống là lớp đất có kết cấu chặt hơn.
ĐBSCL là nơi tập trung phổ biến đất phèn, trừ một số diện tích không
lớn, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và vùng đê tự nhiên hai sông đó như Tiền
Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Đến nay ranh giới đất phèn chưa được cụ thể và
10
chính xác. Hơn nữa các loại đất phèn lại xen kẽ nhau kiểu “da báo”, tạm thời có
thể phân ra một số vùng sau:
- Vùng đất phèn hoạt tính, chủ yếu là phèn nhiều thuộc khu vực của sông
Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây : Từ biên giới Việt Nam – Campuchia, kéo
xuống Bắc tỉnh Đồng Tháp, lên đến ngoại thành TP. Hồ Chí Minh và về tận
Long An. Đất ở đây hầu hết đã xuất hiện tầng jarosite và dưới tầng jarosit
thường có hữu cơ của sú vẹt rất nhiều. Độ ngập thường 60 – 70 cm .
- Vùng phèn Đồng Tháp Mười thuộc các huyện Hồng Ngự, Tam Nông
(Đồng Tháp) chạy về Mộc Hóa (Long An), Tiền Giang, diện tích gần 700.000
ha, phần ở tỉnh Đồng Tháp khoảng 200.000 ha.
- Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên có dạng một tứ giác thuộc hai tỉnh Kiên
Giang và An Giang, tổng diện tích khoảng 200.000 ha.
- Vùng đất phèn Bán đảo Cà Mau : trừ một dải đất mặn dọc biển của Bạc
Liêu, Mũi Cà Mau, còn lại đa số đất phèn đây nằm dưới dạng phèn tiềm tàng,
phèn nhiễm mặn, mặn phèn, phèn ít, phèn nhiều và phèn trung bình.
1.1.3 Môi trường nước
ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều và chế độ mưa trong
vùng.
Thủy triều biển Đông có biên độ lớn từ 2,5 ÷ 3,5 m. Mỗi tháng có hai kỳ
triều là triều cường và triều kém. Triều cường có đỉnh cao nhất và chân thấp
nhất vào các ngày không trăng và trăng tròn. Triều kém (đỉnh thấp, chân cao)
xảy ra vào các ngày khoảng mùng 7 và 23 âm lịch.
Trong năm đỉnh triều cao nhất vào các tháng XI, XII; thấp nhất vào các
tháng VI, VII; mực nước chân triều thấp nhất xảy ra vào các tháng I, VI, VII,
XII; lên cao nhất vào các tháng III, IV, IX, X.
11
+ Nước mặt: theo hệ thống kênh rạch thông ra biển, mặn xâm nhập sâu
vào nội địa. Mùa mưa ranh giới mặn bị đẩy lùi ra biển, mùa khô lưu lượng dòng
chảy giảm, mặn lại lấn sâu vào đồng bằng. Sự xâm nhập mặn ở khu vực ĐBSCL
rất phức tạp, mỗi vùng có đặc điểm khác nhau. Vùng ven biển bị mặn xâm nhập
mạnh, nước trong sông rạch, kênh đào bị ảnh hưởng mặn. Ở dải đất ven biển thời
gian bị mặn trên 10 tháng, các khu vực phía trong thời gian mặn là nhỏ hơn, tùy
theo ở gần hay xa biển mà có thời gian bị mặn có thể từ 1- 2 tháng đến 8 – 9
tháng.
+ Nước ngầm: Vùng ĐBSCL có nguồn nước ngầm dưới đất khá phong
phú, chứa đựng trong các hệ Holocene, Pleistocene, Poliocene, Miocene, phức
hệ lỗ hổng (cát) và các khe nứt (đá). Nước ngầm tầng nông chứa trong tầng
Holocene, có mối liên quan mật thiết với nước mặn, phèn và ô nhiễm vi sinh.
Nguồn nước vùng ĐBSCL bị nhiễm phèn do phát sinh từ trong lòng đất, trong
vùng có hội tụ đầy đủ bốn nhóm đất phèn: Đất phèn tiềm tàng cận duyên, phèn
chuyển hóa, phèn tiềm tàng nội địa, và phèn hiện tại (hoạt động). Theo nhiều tác
giả [1] trình bày về nguồn gốc đất phèn Nam Bộ cho rằng: Vào thời kỳ địa chất
cách đây 5 – 6 ngàn năm, biển nâng lên, hạ xuống và lại nâng lên tạo ra một
vùng biển cạn và bùn biển (Pleistocene), trên bùn biển mọc lên rừng sú vẹt.
Rừng sú vẹt lại bị vùi lấp dưới lớp phù sa cận sinh và phù sa mới. Sự phân hủy
của xác sú vẹt và nước thủy triều xâm nhập tạo ra nhiều lưu huỳnh, lưu huỳnh
tạo thành SO
4
2-
.
Như vậy môi trường nước vùng ĐBSCL chịu ảnh hưởng của mội trường
nước mặn, nước phèn . Sự phân bố môi trường nước mặn và nước phèn thể hiện
trên hình 1 - 1, hình 1 - 2 và hình 1 – 3 .
+ Thành phần hóa học của môi trường nước vùng ĐBSCL : Theo tài liệu
khảo sát của Viện Khoa Học Thủy Lợi Miền Nam, kết quả thí nghiệm bảng 1 - 1
12
Hình 1 - 1 : Phân vùng ảnh hưởng nước chua, mặn ĐBSCL
13
Hình 1 -2 : Phân vùng ảnh hưởng nước chua ĐBSCL
14
Hình 1 - 3 : Phân vùng ảnh hưởng nước mặn ĐBSCL
15
Bảng 1 – 1 : Thành phần hóa học của môi trường nước vùng ĐBSCL
Địa điểm pH
HCO
3
-
CO
2
XT SO
4
2-
TMT N-NH
4
Mg
2+
(meq/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Tỉnh Bến Tre 4.4 1.7 2.4 173.4 2686.9 0.7 112.1
Tỉnh Long An 3.2 1.1 7.3 138 884.9 0.3 79.2
Tỉnh Kiên Giang 3.6 1.4 0.0 259.9 4382.3 0.1 188.9
Tỉnh An Giang 5.7 1.3 0.0 65.9 176.6 0.3 47.3
An Hạ - TP HCM 2.4 2.5 3.2 1632 1330 0.1 184.5
Tỉnh Vĩnh Long 6.14 2.68 3.87 23.9 67.9 0.0 21.17
1.1.4 Nhận xét
Đặc điểm môi trường vùng ĐBSCL diễn biến rất phức tạp, nhất là môi
trường nước chịu ảnh hưởng của nước chua và nước mặn. Môi trường nước
chua, mặn ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu bê tông công trình Thủy lợi. Ngoài ra
các công trình Thủy lợi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả về điều kiện tư
nhiên như địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu.
1.2 Tình hình sử dụng kết cấu bê tông trong công trình thủy lợi
Các công trình Thủy lợi vùng ĐBSCL cũng như tất cả các vùng khác nói
chung, công trình nào cũng có phần sử dụng bê tông và bê tông cốt thép. Qua
quá trình nghiên cứu khảo sát ta có:
1.2.1 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép dùng trong công trình thủy lợi vùng
ĐBSCL
Bê tông và bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong xây dựng hiện
nay, chúng có thể chế tạo được những loại bê tông có cường độ, hình dạng và
tính chất khác nhau. Bê tông thủy công là loại bê tông nặng dùng để xây dựng
những công trình nằm thường xuyên hay không thường xuyên trong nước. Để
đảm bảo tuổi thọ công trình bê tông thủy công cần có tính ổn định và tính chống
thấm nước.
16
• Hầu hết các công trình Thủy lợi vùng ĐBSCL thường là các công trình
cống lấy nước, thoát lũ, ngăn mặn rửa phèn. Các bộ phận kết cấu của công trình
đều chịu tác động lớn của áp lực nước, dòng chảy, áp lực đất. Vì vậy đa số các
công trình đều sử dụng bê tông cốt thép.
• Hình dạng kết cấu công trình:
+ Kết cấu khối tảng thường là các tường bên, tường cánh, trụ pin: chiếm
khoảng 40%.
+ Kết cấu dầm thường là các cầu giao thông, cầu công tác: chiếm
khoảng 10%.
+ Kết cấu bản thường là các bản mặt cầu giao thông, bản đáy thân cống,
bản đáy sân trước, sân sau: chiếm khoảng 50%.
• Môi trường tác dụng trực tiếp tới kết cấu:
+ Kết cấu thường xuyên ngập trong nước: chiếm khoảng 60%
+ Kết cấu nằm trong vùng mực nước thay đổi: chiếm khoảng 20%
+ Kết cấu nằm trên khô hoàn toàn: chiếm khoảng 20%
• Các kết cấu bê tông công trình thuộc vùng nghiên cứu hầu hết được
sản xuất với cốt liệu thô là đá dăm, cốt liệu nhỏ là cát sông; mác bê tông thường
thiết kế với mác M200 (cường độ nén 200 kG/cm
2
ở tuổi 28 ngày), riêng các tấm
bê tông lát mái thường thiết kế với mác M150. Độ chống thấm của bê tông của
các công trình này chưa được thiết kế quan tâm tới. Khi đưa vào sử dụng các
công trình đều được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu chất lượng theo mác bê
tông thiết kế về cường độ nén. Còn độ chống không được nghiệm thu vì thiết kế
chưa quan tâm và yêu cầu tới mác chống thấm.
• Biện pháp thi công bê tông thường là đổ bê tông tại chỗ, khi thi công
xong, lớp bê tông tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài, không có lớp bảo
vệ bề mặt kết cấu công trình.
1.2.2 Vật liệu dùng cho bê tông
1.2.2.1 Xi măng
17
Xi măng là chất kết dính vô cơ rắn trong nước. Hiện nay xi măng là chất
kết dính quan trọng nhất trong xây dựng cơ bản.
Hầu hết các công trình đều sử dụng loại xi măng thông thường trong xây
dựng dân dụng, đó là loại xi măng Pooclăng PCB30, PCB40 của các hãng sản
xuất xi măng khác nhau, nhưng thông dụng nhất vẫn là xi măng của nhà máy xi
măng Hà Tiên.
Các chỉ tiêu cơ lý hóa của xi măng sử dụng vào những công trình trong
vùng đều đạt tiêu chuẩn chất lượng dùng cho bê tông, kết quả thí nghiệm có giá
trị trung bình: Bảng 1 - 2 .
Bảng 1- 2 : Tính chất cơ lý của xi măng sử dụng vào các công trình
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 2682 :1992
[3]
Kết quả
1 Khối lượng riêng (g/cm
3
) -
3.07 ÷ 3.11
2 Độ mịn (%) < 15
1.2 ÷ 2.0
3 Độ dẻo tiêu chuẩn (%) -
27.0 ÷ 30.5
4 Thời gian ninh kết :
+ Bắt đầu ninh kết Phút > 45
100 ÷ 120
+ Kết thúc ninh kết Phút < 375
150 ÷ 180
5 Tính ổn định thể tích Mm < 10
0.8 ÷ 2.5
6 Cường độ nén :
• Xi măng PCB 30
+ Tuổi 3 ngày N/mm
2
> 16
17 ÷ 21
+ Tuổi 28 ngày N/mm
2
> 30
30 ÷ 35
• Xi măng PCB 40
+ Tuổi 3 ngày N/mm
2
> 21
24 ÷ 28
+ Tuổi 28 ngày N/mm
2
> 40
40 ÷ 46
• Thành phần khoáng hóa : Xi măng Hà Tiên
MgO : 1,75 ÷ 2,2% Fe
2
O
3
: 3,87 ÷ 4,1%
SiO
2
: 20,5 ÷ 22,9% SO
3
: 0,69 ÷1,68%
C
3
A : 10,4% C
3
S : 52,9%
C
2
S : 18,9% C
4
AF : 11,8%
1.2.2.2 Cốt liệu nhỏ cho bê tông
18
Cốt liệu nhỏ dùng cho bê tông là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo (cát
nhân tạo được nghiền từ đá dăm) có cỡ hạt từ 0,14 đến 5 mm.
Tất cả các công trình trong vùng nghiên cứu dùng cốt liệu nhỏ cho bê
tông là nguồn cát sông. Các công trình thuộc tỉnh An Giang và Kiên Giang
thường dùng cát Tân Châu. Các công trình thuộc tỉnh Long An và TP.Hồ Chí
Minh dùng cát sông Đồng Nai. Các công trình thuộc các tỉnh khác, một số dùng
cát Tân Châu, một số dùng cát sông Đồng Nai. Các loại cát này có các chỉ tiêu
cơ - lý - khoáng - hóa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về cốt liệu nhỏ cho bê tông
thủy công. Các chỉ tiêu được thu thập thể hiện: Bảng 1 - 3 và Bảng 1 – 4.
Bảng 1 – 3 : Tính chất của cát Đồng Nai :
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Yêu cầu kỹ thuật
14TCN 68 – 2002 [4]
kết quả
1 Khối lượng riêng (g/cm
3
) -
2,64 ÷ 2,67
2 Khối lượng thể tích xốp (T/m
3
) >1,15
1,38 ÷ 1,42
3 Độ hổng (%) - 47,7 ÷ 46,8
4 Hàm lượng bụi, bùn sét bẩn (%)
< (1,0 ÷ 3,0) 0,5 ÷ 1,6
5 Hàm lượng mica (%) < 1,0
0,0 ÷ 0,5
6 Hàm lượng hạt >5 mm (%) < 5,0
0,0 ÷ 4,0
7 Thành phần hạt (*) - Trong đường bao Đạt tiêu chuẩn
8 Mô đun độ lớn (Mn) - (**)
2,4 ÷ 2,9
9 Hàm lượng tạp chất hữu cơ So màu Nhạt hơn màu chuẩn Đạt tiêu chuẩn
10 Hàm lượng SO
3
(%) <1
0,04 ÷ 0,58
11 Chỉ số phản ứng kiềm cốt liệu <1
0,22 ÷ 0,98
19
Bảng 1 – 4 : Tính chất của cát Tân Châu :
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Yêu cầu kỹ thuật
14TCN 68 – 2002 [4]
kết quả
1 Khối lượng riêng (g/cm
3
) -
2,63 ÷ 2,66
2 Khối lượng thể tích xốp (T/m
3
) >1,2
1,36 ÷ 1,42
3 Độ hổng (%) - 48,2 ÷ 46,6
4 Hàm lượng bụi, bùn sét bẩn (%)
< (1,5 ÷ 3,0) 0,5 ÷ 1,9
5 Hàm lượng mica (%) < 1,0
0,0 ÷ 0,5
6 Hàm lượng hạt >5 mm (%) < 5,0
0,0 ÷ 4,0
7 Thành phần hạt (*) - Trong đường bao Đạt tiêu chuẩn
8 Mô đun độ lớn (Mn) - (**)
2,0 ÷ 2,8
9 Hàm lượng tạp chất hữu cơ So màu Nhạt hơn màu chuẩn Đạt tiêu chuẩn
10 Hàm lượng SO
3
(%) <1
0,06 ÷ 0,45
11 Chỉ số phản ứng kiềm cốt liệu <1
0,34 ÷ 0,98
(*) Một ví dụ thí nghiệm thành phần hạt của cát :
Kích thước Trọng lượng Lượng sót Lượng sót tích
Mắt sàng Trên sàng Trên sàng lũy trên sàng
(mm) (g) (%) (%)
5.0 0 0 0
2.5 84 8.4 8.4
1.26 146 14.6 23.0
0.63 192 19.2 42.2
0.315 337 33.7 75.9
0.14 199 19.9 95.8
<0.14 42 4.2 100
20
(**) Yêu cầu kỹ thuật đối với mô đun độ lớn của cát:
+ Cát có mô đun độ lớn Mn = 2,0÷3,3 được sử dụng cho tất cả các mác bê tông.
+ Cát có mô đun độ lớn Mn =1÷2,0 được sử dụng cho bê tông mác M150÷M250
+ Cát có mô đun độ lớn Mn = 0,7÷1,0 được sử dụng cho bê tông mác <M150
1.2.2.3 Cốt liệu thô cho bê tông
Cốt liệu thô đóng vai trò là khung chịu lực, trong bê tông đá dăm được
dùng làm cốt liệu thô.
Những công trình trong vùng nghiên cứu dùng cốt liệu thô cho bê tông là
đá dăm. Các công trình thuộc tỉnh An Giang và Kiên Giang thường dùng đá dăm
vùng Núi Sam, Núi Sập (An Giang). Các công trình thuộc tỉnh Bến Tre, Long
An, TP.Hồ Chí Minh thường dùng đá dăm Biên Hòa. Hai loại đá dăm Biên Hòa
và An Giang là các loại đá dăm nghiền từ đá mác ma rắn chắc, hay đá granite.
Chúng có các chỉ tiêu cơ - lý - khoáng - hóa đạt tiêu chuẩn làm cốt liệu thô cho
bê tông, các chỉ tiêu thể hiện: bảng 1 - 5 và bảng 1 – 6.
21
Bảng 1 – 5 : Tính chất của đá dăm Biên Hòa
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Yêu cầu kỹ thuật
14TCN 70 -2002 [5]
Kết quả
1 Khối lượng riêng (g/cm
3
) -
2,68 ÷ 2,76
2 Khối lượng thể tích xốp (T/m
3
) -
1,36 ÷ 1,44
3 Độ hổng (%) -
49,3 ÷ 47.8
4 Hàm lượng bụi, bùn sét bẩn (%)
< (1 ÷ 2) 0,2 ÷ 1,2
5 Hàm lượng hạt thoi dẹt (%) < 35
8 ÷14
6 Hàm lượng hạt mềm yếu (%) < 10 0
7 Thành phần hạt (*) - Trong đường bao Đạt tiêu chuẩn
8 Độ hao mòn Los Angeles (%) < 50
20,0 ÷ 26,7
9 Độ nén dập trong xi lanh (%)
(9 ÷ 38) 7,0 ÷ 12,0
10 Hàm lượng SO
3
(%) < 0,5
0,04 ÷ 0,44
11 Chỉ số phản ứng kiềm cốt liệu < 1
0,69 ÷ 0,99
Bảng 1 – 6 : Tính chất của đá dăm An Giang
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Yêu cầu kỹ thuật
14TCN 70 -2002 [5]
kết quả
1 Khối lượng riêng (g/cm
3
) -
2,60 ÷ 2,74
2 Khối lượng thể tích xốp (T/m
3
) -
1,35 ÷ 1,43
3 Độ hổng (%) -
49,3 ÷ 47.8
4 Hàm lượng bụi, bùn sét bẩn (%)
< (1 ÷ 2) 0,2 ÷ 1,2
5 Hàm lượng hạt thoi dẹt (%) < 35
7 ÷14
6 Hàm lượng hạt mềm yếu (%) < 10 0
7 Thành phần hạt (*) - Trong đường bao Đạt tiêu chuẩn
8 Độ hao mòn Los Angeles (%) < 50
22,9 ÷ 32,5
9 Độ nén dập trong xi lanh (%)
(9 ÷ 38) 8,0 ÷ 13,0
10 Hàm lượng SO
3
(%) < 0.5
0,05 ÷ 0,46
11 Chỉ số phản ứng kiềm cốt liệu < 1
0,72 ÷ 0,98
22
(*) Một dụ thí nghiệm thành phần hạt của đá dăm
Kích thước Trọng lượng Lượng sót Lượng sót tích
Mắt sàng (mm) Trên sàng (g) Trên sàng (%) lũy trên sàng (%)
25 0 0,0 0,0
20 455 9,1 9,1
10 4186 83,7 92,8
5 359 7,2 100,0
1.2.2.4 Nước dùng cho bê tông
Nước dùng để chế tạo bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn và bảo dưỡng bê
tông) phải đảm bảo chất lượng để không ảnh hưởng xấu đến thời gian ninh kết
của xi măng và không gây ăn mòn cốt thép.
Nước dùng cho bê tông các công trình là loại nước ngọt dùng cho sinh
hoạt, các công trình trong vùng nước chua mặn phải vận chuyển nước từ các nơi
khác đến để trộn bê tông. Các chỉ tiêu kỹ thuật của nước trộn bê tông cho các
công trình đều đạt chỉ tiêu kỹ thuật cho phép, kết quả bảng 1 - 7
Bảng 1 – 7 : Tính chất của nước dùng trộn bê tông
Các chỉ tiêu chất lượng
23
TT Vị trí pH Cl
-
SO
4
2-
Tổng
muối tan
Tạp chất
hữu cơ
Cặn không
tan
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
1
Tỉnh Bến
Tre
5,86 387,06 292,68 1050 9,52 119,40
2
Tỉnh Long
An
6,57 503,16 378,02 1187 9,31 129,10
3
Tỉnh Kiên
Giang
6,09 428,42 352,89 1311,2 9,10 126,58
4
Tỉnh An
Giang
6,06 371,08 433,4 1317,6 10,14 115,68
5
Ngoại thành
TP. HCM
5,83 356,70 260,74 881,8 10,76 109,84
Yêu cầu kỹ thuật theo
TCVN 302 - 2004 [6]
4 ÷ 12,5 <1000 <2000 <5000 <15 <200
1.2.2.5 Nhận xét
• Để chế tạo bê tông đạt yêu cầu chất lượng theo yêu cầu thiết kế, vật liệu
đầu vào chủ yếu xi măng, cát, dăm, nước phải đảm bảo yêu cầu chất lượng. Qua
kết quả thu thập khảo sát trên ta có :
+ Các loại vật liệu cát, đá dăm dùng cho bê tông được sử dụng từ các mỏ
chuyên dùng, các chỉ tiêu kỹ thuật đều hợp và đạt yêu cầu sử dụng.
+ Nước dùng để trộn và dưỡng hộ bê tông đều là nước ngọt, đạt tiêu
chuẩn về thành phần hóa học theo tiêu chuẩn TCVN 302 - 2004.
+ Xi măng phần lớn sử dụng xi măng pooclăng PC30, PCB30 hay
PCB30, PCB40. Các yêu cầu kỹ thuật của xi măng đều đạt tiêu chuẩn sử dụng.
Tuy nhiên không có công trình nào sử dụng loại xi măng bền trong môi trường
nước chua mặn như xi măng bền sun phát, hay sử dụng các loại phụ gia chống
ăn mòn.
• Thành phẩm kết cấu bê tông công trình đều được nghiệm thu đảm bảo
đúng yêu cầu chất lượng theo thiết kế, đạt cường độ mác M200 ở tuổi 28 ngày.
Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu, thu thập về bê tông từ các công trình trong
24
vùng nghiên cứu cho thấy: các công trình đã xây dựng theo thiết kế đều không
có yêu cầu gì về độ chống thấm (mác chống thấm B) của bê tông . Các chỉ tiêu
chất lượng về bê tông của ngành thủy lợi 14TCN và tiêu chuẩn của Việt Nam
đều có quy định về mác chống thấm của bê tông tuỳ theo gradien áp lực của
công trình (J). Ngoài ra tiêu chuẩn của Việt Nam, tiêu chuẩn của Liên Xô
(ΓOCT, CHuΠ) đều có quy định công trình bê tông vùng nước mặn cần có độ
chống thấm lớn hơn B4.
1.3 Một số tính chất của bê tông xây dựng các công trình
Bê tông dùng để làm kết cấu chịu lực cần phải thỏa mãn những yêu cầu về
các tính năng vật lý và cơ học mà quan trọng nhất là: Có đủ cường độ, độ chặt
sít, có lực bám dính tốt với cốt thép.
Ngoài ra còn có những yêu cầu khác tùy thuộc vào nhiệm vụ kết cấu và
điều kiện sử dụng chúng. Với kết cấu nằm trong môi trường xâm thực thì độ bền
chống ăn mòn là một yêu cầu quan trọng.
Các công trình thủy công còn yêu cầu bê tông có độ chống thấm tốt, có
nhiệt lượng tỏa ra ít khi khô cứng.
Để đạt được các yêu cầu đề ra, cần phải chọn thành phần bê tông cho
thích hợp, thi công đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm chất lượng cao.
• Muốn xác định cường độ của bê tông trong xây dựng công trình, trong
quá trình thi công đổ bê tông các kết cấu, đồng thời phải chế tạo và dưỡng hộ
các mẫu thử riêng, có hình khối lập phương hoặc hình khối trụ. Kích thước mẫu
thử cũng như phương pháp chế tạo và bảo dưỡng mẫu phải tuân thủ theo các quy
định của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN : 3105 – 1993). Trong trường hợp cụ thể,
kích thước mẫu thử tùy thuộc vào độ lớn của hạt tham gia trong hỗn hợp bê tông
và tối thiểu phải lớn hơn 4 lần kích thước hạt lớn nhất.
Cụ thể :
25