Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH THUỶ LỢI NỘI ĐỒNG TRÊN CÁC VÙNG SINH THÁI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.8 KB, 9 trang )

NGHIÊN CứU MÔ HìNH THUỷ LợI NộI ĐồNG TRÊN CáC VùNG SINH
THáI ở ĐồNG BằNG SÔNG CửU LONG
GS.TS. LÊ SÂM
(1)
ThS. NGUYễN ĐìNH VƯợNG
(2)
ThS. PHAN ANH DũNG
(3)

(1),(2),(3)
:Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam
Tóm tắt: Mô hình thuỷ lợi nội đồng là hệ thống công trình thủy lợi cấp cuối cùng phục vụ trực tiếp
cấp và thoát nớc, đợc xác lập thông qua công tác phân cấp công trình thủy lợi, bao gồm những ô
ruộng/ao nuôi có những yêu cầu về thủy lợi tơng đối giống nhau để tạo nên những mô hình đồng
ruộng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Việc nghiên cứu mô hình thuỷ lợi
nội đồng trên các vùng sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết vì từ kết quả này sẽ mở ra
khả năng to lớn nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên của các vùng sinh thái khác nhau, tạo cơ sở
cho việc thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động, đồng thời sử
dụng hiệu quả tài nguyên nớc và kỹ thuật tuới tiêu trên đồng ruộng góp phần chuyển đổi cơ cấu sản
xuất trên các vùng sinh thái.
1. ĐặT VấN Đề
Từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng
và nhất là từ những năm 1980 đến nay công tác
thủy lợi ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
đã đợc nhà nớc và chính quyền địa phơng các
cấp coi trọng. Đã xây dựng hàng loạt các cống
lớn nhỏ, đặc biệt tại các vùng ngọt hoá, hệ
thống thủy lợi bớc đầu đáp ứng đợc yêu cầu
ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi nội đồng (TLNĐ) đã
xây dựng trớc đây với mục đích chủ yếu là phục


vụ sản xuất nông nghiệp (trồng lúa), nay do
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thủy lợi phục vụ đa
mục tiêu tùy từng vùng sinh thái nên không đáp
ứng yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn sản xuất,
bộc lộ nhiều khiếm khuyết, nh hệ thống kênh
mơng bố trí không đều, nhiều khu vực mật độ
rất thấp, kênh mơng thờng bị bồi lấp, nên khả
năng cấp và thoát nớc bị hạn chế [2]. Hệ thống
cống điều tiết nội đồng cha phát huy tác dụng,
hệ thống công trình ngăn cách vùng sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nhiều nơi
cha có, kênh tạo nguồn ngọt và mặn cho vùng
nuôi trồng thủy sản còn thiếu. Hệ thống đê và
bờ bao còn rất nhỏ, thấp, mang tính thời vụ,
không có khả năng chống chọi với lũ lớn và
triều cờng vv. Cơ chế thị trờng và sự năng động
của ngời dân đã và đang làm thay đổi mô hình
hệ canh tác trên các tiểu vùng sinh thái, báo
hiệu một tiềm năng rất lớn ở ĐBSCL, trong khi
cơ sở khoa học của hệ thống TLNĐ cho các tiểu
vùng sinh thái lại cha đợc nghiên cứu nhiều.
Việc phát triển thiên về tự phát, ồ ạt nh hiện nay
chứa đựng rủi ro rất cao, nhiều vùng tôm chết
hàng loạt, đất đai bị mặn hóa, ô nhiễm nguồn n-
ớc và môi trờng do sản xuất và sử dụng nớc gây
ra,[3]. Để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản một cách bền vững và hiệu quả cần
thiết phải nghiên cứu mô hình TLNĐ trên các
vùng sinh thái ở ĐBSCL.
2. NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN

CứU
2.1. Nội dung nghiên cứu :
- Phân vùng sinh thái
ĐBSCL theo quan điểm thuỷ lợi - tài nguyên n-
ớc.
- Đánh giá thực trạng hệ
thống công trình TLNĐ trên các vùng sinh thái
ở ĐBSCL qua các giai đoạn phát triển.
- Nghiên cứu mô hình
TLNĐ điển hình cho vùng sinh thái nớc ngọt,
vùng sinh thái nớc lợ và vùng sinh thái nớc
mặn.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu :
- Kế thừa các kết quả nghiên
cứu về hệ thống TLNĐ với lịch sử phát triển
ĐBSCL. áp dụng chọn lọc tri thức kinh nghiệm
đã có về hệ thống TLNĐ trên thế giới và ở Việt
Nam.
- Điều tra, khảo sát thực
trạng hệ thống TLNĐ trên các vùng sinh thái.
Tổng hợp hệ canh tác trên các vùng sinh thái
đặc trng hiện nay ở ĐBSCL.
- Tiếp cận phơng pháp phân
tích tơng tự để so sánh hệ canh tác, đánh giá các
mô hình sản xuất đã có trên mỗi tiểu vùng sinh
thái.
- Sử dụng các phần mềm
thích hợp để mô phỏng và tính toán.
- Phân tích và định hớng khả
năng ứng dụng mô hình TLNĐ ở ĐBSCL.

3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
3.1. Phân vùng sinh thái ĐBSCL theo
quan điểm thủy lợi - tài nguyên nớc.
Kết quả nghiên cứu phân vùng sinh thái đã đ-
ợc chúng tôi đề cập trong [3]. Trên cơ sở lấy tài
nguyên nớc (độ nhiễm mặn và thời gian duy trì
mặn của nớc) làm chủ đạo, đã phân ĐBSCL
thành 3 vùng sinh thái ngọt, lợ và mặn, xem
Hình 1.
1
0 25 50 km0 25 50 km
Cà MAU
Bạc liêu
Kiên GIANG
CầN THơ
AN GIANG
VĩNH LONG
Trà VINH
TIềN GIANG
LONG AN
Đồng tháp
TP. Hồ chí miNH
B
i

n

đ
ô
n

g
Vị
n
h

th
á
i
l
a
N
C
A
M


P
U


C
H
I
A
B
sóc TRăNG
BếN TRE
Vùng sinh thái n ớc ngọt (không nhiễm mặn) : 12 tháng trong năm
Vùng sinh thái n ớc lợ (từ 0 đến 4g/l) : thời gian từ 1- 2 tháng
Vùng sinh thái n ớc lợ (từ 4g/l đến 18g/l) : thời gian từ 1- 4 tháng

Vùng sinh thái n ớc mặn (từ 18g/l đến 30g/l) : thời gian từ 1- 12 tháng
GHI CHú :
1
2
3
4
1
2
2
3
3
4
4
4
Hình 1. Bản đồ phân vùng sinh thái ĐBSCL theo quan điểm thủy lợi [3]
3.2. Thực trạng hệ thống TLNĐ trên các
vùng sinh thái ở ĐBSCL
3.2.1. Thực trạng hệ thống TLNĐ trên
vùng sinh thái nớc ngọt.
- Các kênh cấp II còn thiếu
và phân bố không đều, cụ thể vùng ven sông có
mật độ cao, càng vào sâu trong nội đồng mật độ
càng giảm.
- Đây là vùng chịu ảnh hởng
trực tiếp lũ ĐBSCL nên hệ thống bờ bao tơng
đối hoàn chỉnh, tuy nhiên phạm vi quy mô các ô
bao nhỏ nên khả năng kiểm soát lũ rất hạn chế.
- Hệ thống nội đồng chủ yếu
do dân đầu t, công trình điều tiết rất ít nên tới
tiêu không chủ động, lợi dụng thủy triều còn

hạn chế.
- Kênh mơng bị bồi lắng th-
ờng xuyên, ít đợc nạo vét, tu bổ hàng năm.
3.2.2. Thực trạng hệ thống TLNĐ trên
vùng sinh thái nớc lợ - mặn.
- Hệ thống TLNĐ mới bắt
đầu hình thành phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
(NTTS). Cha đáp ứng yêu cầu phục vụ chuyển
đổi cơ cấu sản xuất.
- Công trình điều tiết nội
đồng hầu nh cha có, phần lớn là kênh dẫn và
đập tạm.
2
- Hệ thống cấp và thoát nớc
dùng chung dễ gây và lan truyền ô nhiễm.
- Hệ thống kênh rạch bị bồi
lắng nhiều, không đợc nạo vét thờng xuyên.
- Thiếu công trình nội đồng
và hệ thống kiểm soát nguồn nớc trong kênh, ô
ruộng, thiếu hệ thống bổ sung nguồn nớc ngọt
pha loãng phục vụ NTTS.
- Cha tận dụng u thế biên độ
triều lớn cho tới tiêu tự chảy.
- Quản lý việc cấp và thoát
nớc cha tốt.
3.3. Sơ đồ nghiên cứu mô hình TLNĐ trên các vùng sinh thái ĐBSCL.
Hệ THốNG THủY LợI nộI ĐồNG
Tổng QUAN ĐồNG BằNG
SÔNG CửU LONG
THựC TRạNG Hệ THốNG

THủY LợI NộI ĐồNG
Vùng sinh thái n ớc Ngọt
(Cấp thoát n ớc cho sản xuất nông
nghiệp, cải tạo đất)
Vùng sinh thái n ớc Lợ
(Cấp thoát n ớc cho sản xuất nông
nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản)
Vùng sinh thái n ớc Mặn
(Cấp thoát n ớc phục vụ nuôi trồng
thủy sản)
Định h ớng phát triển hệ thống thủy lợi
nội đồng tiên tiến, hiệu quả
Cơ sở khoa
học theo mục
tiêu, nhiệm vụ
Cơ sở khoa
học về bố trí
quy mô, khối
l ợng
Cơ sở KH về ứng
dụng tiến bộ
KHKT, nâng
cấp, hiện đại hóa
Theo các
vùng sinh
thái
Theo ph ơng
thức đầu t
Các b ớc đi
Các thông số kỹ thuật cơ bản

Hệ THốNG THủY LợI NộI ĐồNG TRÊN
CáC VùNG SINH THáI KHáC NHAU
Kiến nghị các dạng
MÔ HìNH ĐIểN HìNH trên các
vst
XÂY DựNG MÔ HìNH THUỷ LợI NộI ĐồNG MẫU
TRÊN CáC VùNG SINH THáI
Cơ sở khoa học đề xuất mô hình thủy lợi
nội đồng trên các vùng sinh thái
PHÂN VùNG SINH THáI
ĐBSCL
Hình 2. Sơ đồ nghiên cứu mô hình TLNĐ trên các vùng sinh thái ĐBSCL [4]
3
3.4. Các giải pháp nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống TLNĐ phục vụ chuyển đổi cơ
cấu sản xuất.
- Đầu t nạo vét, cải tạo, đào
mới, mở rộng hệ thống TLNĐ trên cơ sở tính
toán khả năng cấp và thoát nớc của kênh rạch
nội đồng phục vụ sản xuất theo từng mô hình
canh tác.
- Đầu t hệ thống và công
nghệ tới hiện đại phù hợp cho những loại cây
trồng có hiệu quả cao.
- Xây dựng các công trình
điều tiết và kiểm soát nguồn nớc.
- Tính toán nhu cầu nớc cho
các loại cây trồng, vật nuôi thích hợp với từng
vùng sinh thái. Trên cơ sở đó định hớng quy
hoạch hệ thống TLNĐ trên các vùng sinh thái

và kế hoạch phân phối nguồn nớc.
- Xây dựng hệ thống TLNĐ
phù hợp với từng mô hình sản xuất, cho các loại
cây trồng, vật nuôi trên các vùng sinh thái.
- Xây dựng quy trình đóng
mở cống điều tiết nhằm giải quyết nhiệm vụ lấy
nớc mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản và trữ ngọt
để trồng lúa, áp dụng biện pháp tới luân phiên
để nâng cao hiệu quả sử dụng nớc.
3.5. Đề xuất mô hình TLNĐ điển hình trên
các vùng sinh thái ở ĐBSCL.
3.5.1. Mô hình TLNĐ ở vùng sinh thái nớc
ngọt
CT1
6
3
Màu
Ghi chú : CC : cống cấp; KC : kênh cấp
CT : cống thoát; KT : kênh thoát
Kênh cấp KC1000
Kênh thoát KT500
Lúa Cá
Ao lắng
Ao nuôi
Ao xử lý
Kênh cấp KC1
Kênh thoát KT1
CC1 CC2
CC3 CC4
CC5

CT5
CT4
CT3
CT2
50
500
3
3 6
3
3
300
100
100
A-A : Mặt cắt ngang ruộng Lúa - Cá
Min
M ơng trú
M ơng trú
Max
Kênh cấp
Kênh thoát
Chiều rộng ruộng
Cống cấp
Cống thoát
Chiều rộng ao nuôi
Chiều rộng ao lắng
Chiều rộng ao xử lý
Cống thoát
Cống cấp
B-B : Mặt cắt ngang ao nuôi thủy sản
Kênh thoát

Kênh cấp
A
A
B
B
Hình 3. Sơ đồ hệ thống thuỷ lợi nội đồng phục vụ mô
hình canh tác tổng hợp lúa - màu - cây ăn trái - thuỷ
sản nớc ngọt trên vùng sinh thái ngọt ĐBSCL.
Hình 4. Đồ thị kế hoạch tới cho cây
bởi tại xã Thuận An, tỉnh Vĩnh Long
Hình 5. Đồ thị nhu cầu nớc cho cây
bởi tại xã Thuận An, tỉnh Vĩnh Long
a. Tính toán nhu cầu nớc của mô hình
Nhiệm vụ của mô hình TLNĐ là cấp thoát n-
ớc phục vụ canh tác tổng hợp lúa - màu - cây ăn
trái - thuỷ sản nớc ngọt. Căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, nguồn nớc, các đặc tính về chế độ nớc
yêu cầu của từng loại cây trồng và vật nuôi, kế
hoạch phát triển, cơ cấu canh tác các loại cây
trồng trong vùng. Kết quả tính toán hệ số tới
tiêu nớc cho mô hình nh sau :
- Đối với lúa : Theo kết quả
nghiên cứu của các tác giả [2], hệ số tới cho lúa
q
tới
= 1,1 l/s/ha, hệ số tiêu q
tiêu
= 4,0 l/s/ha.
- Đối với cây trồng cạn, rau màu :
q

tới
= 0,37 - 0,7 l/s/ha, q
tiêu
= 3,0 l/s/ha.
- Đối với ruộng luá - cá : q
cấp
=
21,41 l/s/ha, hệ số thoát nớc ma q
tiêu
= 10,7
l/s/ha.
4
- Đối với thủy sản chuyên canh :
q
cấp
= 20,8 l/s/ha, hệ số thoát nớc ma q
tiêu
= 10,7
l/s/ha.
b. Tính toán kích thớc kênh cấp, thoát và
công trình trên kênh
Mô hình TLNĐ bao gồm các kênh và cống
cấp 3 (CC3), kênh và cống cấp 4 (CC4).
- Kênh cấp 3 : Kênh cấp 3 đợc bố trí vuông
góc với kênh cấp 2 và có khoảng cách
100m/kênh, tạo ra các ô ruộng từ 5-10 ha. Mặt
cắt kênh cấp 3 có kích thớc nh sau: Chiều rộng
đáy 0,5 m; mái m=1,0; chiều rộng bờ kênh: 3m;
chiều sâu so với mặt đất tự nhiên 0,7 m; chiều
cao bờ kênh so với mặt đất tự nhiên là 0,8 m.

- Cống cấp 3 đặt đầu kênh cấp 3, loại D= 60
cm hoặc 40 cm tùy thuộc vào diện tích ô ruộng.
- Kênh cấp 4 đợc bố trí vuông góc với kênh
cấp 3, khoảng cách tùy thuộc vào sự phân bố cơ
cấu cấy trồng trong ô ruộng. Chiều rộng đáy
kênh 0,2m; Chiều rộng bờ kênh là 0,2m; mái
kênh m=1,0; Chiều sâu bờ kênh so với mặt đất
tự nhiên 0,4 m; Chiều cao bờ kênh so với mặt
đất tự nhiên là 0,3 m.
- Cống cấp 4 đặt ở đầu kênh cấp 4 hoặc trực
tiếp cấp nớc vào ao tùy thuộc theo mô hình sản
xuất của ô ruộng và có thể là cống tròn, hay
cống hộp D=40 hoặc D=20cm.
Bảng 1. Khối lợng đơn vị cho 1 ha TLNĐ trên vùng sinh thái ngọt
TT Mô hình
Đất đào
(m
3
)
Đất đắp
(m
3
)
Beton
(m
3
)
Đá xây
(m
3

)
Máy bơm
D12 (cái)
1 Rau, màu 78 45 1.2 1.5 0.25
2 Lúa - thủy sản 1190 470 1.6 2.1 0.25
3 Chuyên cá 2540 900 2.3 3.4 0.5
(Nguồn : Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam, 2006)
3.5.2. Mô hình TLNĐ trên vùng sinh thái nớc lợ
Hình 6. Mô hình TLNĐ phục vụ nuôi Tôm - Lúa trên vùng sinh thái nớc lợ
a. Tính toán nhu cầu nớc của mô hình : Căn
cứ đặc điểm chế độ thủy triều, nguồn nớc ngọt,
cơ cấu bố trí mùa vụ giữa nuôi trồng thủy sản và
nông nghiệp, chế độ nớc yêu cầu cho tôm và
lúa. Kết quả tính toán hệ số cấp thoát nớc cho
mô hình.
- Đối với lúa : Hệ số cấp q
tới
= 1,1 l/s/ha, hệ
số tiêu q
tiêu
= 3,47 l/s/ha.
- Đối với tôm : Hệ số cấp q
cấp
= 14 l/s/ha, hệ
số thoát q
thoát
= 22 l/s/ha.
b. Tính toán sơ bộ kích thớc mặt cắt kênh m-
ơng và công trình trên kênh:
Đối với vùng sinh thái nớc lợ chúng tôi đề

xuất xây dựng mô hình kênh nội đồng cấp thoát
tách rời (riêng biệt). Trong trờng hợp ma lớn cần
tiêu thoát nhanh ta có thể mở đồng thời cả hai
cửa cấp và thoát để tiêu nớc trong ruộng lúa.
Kích thớc lô ruộng và các công trình cấp và
thoát nớc đợc tính toán dựa vào công thức (1) và
(2) để bố trí thiết kế hệ thống TLNĐ cho trờng
hợp tới tiêu (cấp thoát) tách rời phục vụ trồng
lúa trên đất nuôi tôm vùng ĐBSCL [1],[5].
Qc = ..b.h
c
.
'Z.g2
(m
3
/s) (1)
Trong đó:
Qc : Lu lợng cửa lấy nớc vào lô ruộng trồng
lúa kết hợp nuôi tôm;
: hệ số co hẹp bên; : hệ số lu tốc; b :
chiều rộng cửa lấy nớc;
h
c
độ sâu nớc chảy sau cống, h
c
= h
r
+
h
(h

r
độ sâu kênh cấp, thoát

h
: cột nớc trung bình sau cống ứng với
thời gian Ti);
'Z
: tổn thất cột nớc trung bình trong thời
gian Ti.
Từ đó sẽ tính đợc chiều rộng cửa lấy nớc
trong trờng hợp có mơng nuôi tôm quanh ruộng
trồng lúa theo công thức (2), với B, L là chiều
rộng và chiều dài lô ruộng.
b =
'2)1.(

Zg
h
Ti
BL
h
r
+

à
(m) (2)
Bảng 2.: Khối lợng đơn vị cho 1 ha TLNĐ trên vùng sinh thái lợ (mô hình Tôm - Lúa)
T
T
Hạng mục Đơn vị

Kênh cấp
(nội đồng)
Bờ kênh và
mơng trú
Mơng
trú
Kênh thoát
(nội đồng)
1 Cao trình MĐTN bình quân m 0.89 0.89 0.89 0.89
5
2 M¸i (m) kªnh ,bê, m¬ng tró - 1.00 1.00 1.50 1.00
3 Réng (B) kªnh,bê, m¬ng tró m 2.00 2.00 4.00 3.00
4 Cao tr×nh (Z) kªnh,bê, m¬ng tró m -1.00 2.50 -0.30 -1.20
5 Réng ®¸y bê - réng mỈt m¬ng tró m 5.78 5.22 7.57 7.18
6 DiƯn tÝch mỈt níc m¬ng tró/ha m
2
- - 2799 -
7 ChiỊu dµi kªnh, bê, m¬ng tró m 100 370 370 100
8 Tû lƯ diƯn tÝch mỈt níc m¬ng tró % - - 28 -
9 DiƯn tÝch mỈt c¾t ao m¬ng - bê ao m
2
5.78 3.61 5.79 7.18
10 Khèi lỵng ®µo ®¾p m
3
578 1335 2139 718
(Ngn : ViƯn Khoa häc Thủ lỵi miỊn Nam, 2006)
3.5.3. M« h×nh TLN§ trªn vïng sinh th¸i
níc mỈn
a. TÝnh to¸n nhu cÇu níc cđa m« h×nh : Trªn
c¬ së ®Ỉc ®iĨm ngn níc, kh¶ n¨ng cÊp mỈn vµ

ngät bỉ sung khi cÇn (vỊ mïa kh«), c¸c ph¬ng
ph¸p vµ quy tr×nh nu«i thđy s¶n (qu¶ng canh,
qu¶ng canh c¶i tiÕn, th©m canh, b¸n th©m canh),
c¸c u tè chØ tiªu vỊ ®é mỈn, yªu cÇu chÕ ®é n-
íc cho t«m vµ trong trêng hỵp cÊp níc c¨ng
th¼ng nhÊt. KÕt qu¶ tÝnh to¸n hƯ sè cÊp tho¸t
cho m« h×nh TLN§ phơc vơ nu«i chuyªn t«m.
- §èi víi m« h×nh th©m canh : HƯ sè cÊp q
cÊp
= 14,32 l/s/ha, hƯ sè tho¸t q
tho¸t
= 17,85 l/s/ha.
- §èi víi m« h×nh qu¶ng canh c¶i tiÕn: HƯ sè
cÊp q
cÊp
= 12,3 l/s/ha, hƯ sè tho¸t q
tho¸t
= 17,22
l/s/ha.
AO NUÔI
50%
A
MẶT BẰNG AO NUÔI TÔM (CÓ AO LẮNG VÀ XỬ LÝ)
Kênh Cấp cấp IV
A
Kênh thoát cấp IV
AO LẮNG
30%
Cửa lấy nước
Cống lấy nước

Cống thoát nước
Bờ ao lắng
và ao nuôi
AO XỬ LÝ
20%
Bờ ao nuôi
và ao xử lý
Cửa xả nước
Chiều dài Ao nuôi
Kênh Cấp Cấp IV
Kênh Thoát Cấp IV
Chiều dài ao nuôi tôm
Bkc
Bkt
Mái kênh cấp
Mái kênh thoát
Bờ ao xử lý
và kênh thoát
Bờ kênh cấp
và ao lắng
MẶT CẮT A -A
Ao lắng
Bờ ao lắng
và ao nuôi
Mực nước Max
Mực nước Min
Bờ ao nuôi
và ao xử lý
Ao
Xử lý

H×nh 7. M« h×nh TLN§ phơc vơ nu«i chuyªn t«m trªn vïng sinh th¸i níc mỈn
b. TÝnh to¸n s¬ bé khèi lỵng cho m« h×nh :
B¶ng 3. Khèi lỵng ®¬n vÞ cho 1 ha TLN§ trªn vïng sinh th¸i mỈn (m« h×nh chuyªn T«m)
TT H¹ng mơc §¬n vÞ
Kªnh cÊp
(néi ®ång)
Bê kªnh
vµ ao
Ao
l¾ng, xư

Ao nu«i
Kªnh tho¸t
(néi ®ång)
1 Cao tr×nh M§TN b×nh qu©n m 0.81 0.81 0.81 0.81 0.81
6
2 Mái (m) kênh , ao - 1.00 1.00 1.00 1.50 1.00
3 Rộng (B) kênh, ao m 2.0 2.0 30.0 56.0 3.0
4 Cao trình (Z) kênh, ao m -1.0 2.5 -0.3 -0.3 -1.2
5
Rộng mặt kênh, đáy bờ, mặt
ao
m 5.6 5.4 32.2 59.3 7.0
6 Diện tích mặt nớc m
2
381 - 2944 5456 501
7 Chiều dài tính toán KL m 100 356 95 95 100
8 Tỷ lệ diện tích mặt nớc ao % - - 29.44 54.56 -
9 Diện tích tính toán khối lợng m
2

5.62 5.38 32.22 59.33 7.02
10 Khối lợng đào đắp m
3
562 1915 3049 5614 702
(Nguồn : Viện Khoa học Thuỷ lợi miền Nam, 2006)
7
4. KếT LUậN
Trên cơ sở thực trạng hệ thống TLNĐ, các
tác giả đã nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
cấp và hoàn thiện hệ thống TLNĐ phục vụ mô
hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên các vùng
sinh thái ở ĐBSCL.
- Hệ thống TLNĐ trên vùng sinh
thái n ớc ngọt, đảm bảo yêu cầu ngăn mặn triệt
để, giữ ngọt, tiêu úng, xổ phèn vv. Phát huy tối
đa hệ thống công trình điều tiết (các cống bọng
nội đồng) nhằm điều khiển chế độ nớc phục vụ
các mô hình canh tác tổng hợp Lúa - Màu - Cây
ăn trái - Thuỷ sản nớc ngọt.
- Hệ thống TLNĐ trên vùng sinh
thái n ớc lợ, đáp ứng yêu cầu cấp thoát nớc chủ
động để nuôi trồng thuỷ sản về mùa khô và
trồng lúa về mùa ma đó là giữ ngọt, tiêu chua,
xổ phèn, rửa mặn vào đầu vụ và tiêu úng giữa
vụ, khả năng giữ ẩm khi chuyển vụ, làm vệ sinh
đồng ruộng vv.
- Hệ thống TLNĐ trên vùng sinh
thái n ớc mặn, đảm bảo yêu cầu kiểm tra chất l-
ợng môi trờng nớc vào - ra, chủ động trong việc
cấp và thoát nớc cho nuôi trồng thuỷ sản, đặc

biệt quy trình cấp thoát nớc tách rời.
Nói tóm lại, để khai thác hiệu quả, sử dụng
hợp lý và phát huy thế mạnh các vùng sinh thái
đòi hỏi phải nghiên cứu toàn diện, bài bản theo
quan điểm hệ thống. Một trong những nghiên
cứu quan trọng đặt nền móng cho phát triển các
vùng sinh thái nớc ngọt, lợ, mặn ở ĐBSCL hiện
nay là nghiên cứu xây dựng các mô hình TLNĐ
sử dụng nớc có kỹ thuật, kinh tế, phục vụ phát
triển nông - lâm - ng nghiệp bền vững trên các
vùng sinh thái.
TàI LIệU THAM KHảO
[1] Lê Sâm (1996). Thuỷ nông ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
[2] Lê Sâm (chủ biên) và nnk (2006). Nghiên cứu giải pháp nâng cấp và hiện đại
hoá hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ các mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở Đồng bằng sông
Cửu Long. Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam.
[3] Lê Sâm, Nguyễn Đình Vợng, Phan Anh Dũng (2006). Phân vùng sinh thái, cơ
sở quan trọng để nghiên cứu giải pháp nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nội đồng ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Tuyển tập kết quả KH&CN Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, tr 86-90.
[4] Lê Sâm, Nguyễn Đình Vợng, Phan Anh Dũng (2006). Nâng cấp hệ thống thủy
lợi nội đồng một vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Tuyển tập kết quả KH&CN Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, tr 186-191.
[5] Lơng Văn Thanh (2006). Kết quả nghiên cứu cải tạo đất phèn phục vụ phát
triển kinh tế -xã hội Đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập kết quả KH&CN Viện Khoa học Thuỷ
lợi Miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 159-160.
8
Summary

STUDY ON INTERIOR IRRIGATIONAL SYSTEMS IN MEKONG DELTA’S
ECOLOGICAL AREAS
Prof. Dr LE SAM
(1)
ME. NGUYEN DINH VUONG
(2)
ME. PHAN ANH DUNG
(3)
(1),(2),(3)
:

Southern Institute of Water Resources Research
Interior irrigation system, which supply and drain water for fields is ultimate construction
irrigation and is established by devolving irrigation construction. It serves the same irrigation
requirement's fields or aquatic ponds. A studying on interior irrigation system in Mekong delta’s
ecological areas is necessary, it make basic for intensive cultivation, increase the number of crops,
increase production yield, productivity and efficient water use. Interior irrigation system
contributes to change agricultural structure in Mekong Delta’s ecological areas.
Ngêi ph¶n biÖn: TS. Vò Kiªn Trung
9

×