Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.28 KB, 79 trang )

1
LI NểI U

Vit Nam ang trong quỏ trỡnh i mi nn kinh t, tng bc phỏt
trin, hi nhp vi nn kinh t ca cỏc nc trong khu vc v trờn th gii. Tri
qua nhiu khú khn, th thỏch nn kinh t nc ta ó t c nhng thnh tu
ỏng khớch l. t c iu ú cú s úng gúp khụng nh ca ngnh Ngõn
hng vi vai trũ l "ũn by kinh t" thụng qua hot ng tớn dng.
Tớn dng Ngõn hng l cụng c ti tr vn cho nn kinh t, gúp phn thỳc
y s phỏt trin cõn i ca cỏc ngnh, cỏc lnh vc khỏc theo nh hng ca
Nh nc. Tớn dng Ngõn hng em li ngun thu nhp ch yu cho Ngõn hng
thng mi. Tuy nhiờn, hot ng tớn dng Ngõn hng li l hot ng cha
ng nhiu ri ro.
Ri ro trong hot ng tớn dng khụng ch tỏc ng ti bn thõn Ngõn
hng thng mi m cũn tỏc ng tiờu cc ti nn kinh t. Chớnh vỡ vy, cụng
tỏc hn ch ri ro tớn dng luụn c cỏc Ngõn hng thng mi quan tõm.
Xut phỏt t tớnh cp thit ca ti, sau thi gian thc tp ti Ngõn hng
Cụng thng ng a, tụi ó quyt nh chn ti: "Mt s gii phỏp hn
ch ri ro an ton tớn dng i vi kinh t ngoi quc doanh ti Ngõn hng
cụng thng ng a".
Mc ớch nghiờn cu ca chuyờn ny l:
- Nghiờn cu vn ri ro tớn dng trờn phng din lý thuyt: Bn cht
ca ri ro tớn dng, cỏc nguyờn nhõn dn n ri ro tớn dng cng nh tỏc ng
ca nú ti bn thõn Ngõn hng Thng mi v vi nn kinh t.
- Thụng qua vic phõn tớch thc trng hot ng tớn dng ca Ngõn hng
cụng thng ng a ỏnh giỏ c tỡnh hỡnh ri ro trong hot ng tớn
dng ca Chi nhỏnh.
- a ra mt s ý kin nhn xột v xut cỏc bin phỏp nhm hn ch
ri ro trong hot ng tớn dng ca Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng ng
a.
gii quyt tng vn trờn, chuyờn c thit k lm 3 chng:


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
Chng I: Tớn dng v ri ro an ton kinh t ngoi quc doanh trong
hot ng tớn dng ca Ngõn hng Thng mi
Chng II: Thc trng ri ro trong hot ng tớn dng an ton kinh t
ngoi quc doanh ti Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng ng a.
Chng III: Mt s gii phỏ hn ch ri ro tớn dng an ton kinh t
ngoi quc doanh i vi Chi nhỏnh Ngõn hng Cụng thng ng a.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO AN TỒN TÍN DỤNG KINH TẾ
NGỒI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái qt về ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế học đưa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Người thì cho rằng "NHTM là tổ
chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Người khác lại nhận định: NHTM
là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền
và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc…". Sở dĩ có
tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng
nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này ln biến động theo sự thay đổi
chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập qn, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi
vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về NHTM khơng đồng nhất giữa
các nước trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính"
ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động

chủ yếu và thường xun là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh tốn".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thơng qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của NHTM.
Nó quyết định quy mơ cũng như hiệu quả các hoạt động khác của NHTM.
NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi
có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngồi ra, khi cần thêm vốn,
NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động như phát hành kì phiếu
ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một rằng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM khơng được phép huy động q 20 lần
số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo
tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng
sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt
động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó. Chính vì
vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách ln được các NHTM
quan tâm.

- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngồi các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng nhằm thu hút khách hàng đồng
thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động dịch vụ của
NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và mơi giới chứng khốn.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thơng qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập dưới
hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan chặt
chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho các
hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu nhập cho
NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều kiện cho
việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của NHTM.
2. Tín dụng Ngân hàng
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền cam kết hồn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ th mua, bảo hành hay chiết khấu…
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là
hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tơi chỉ xin được đề cập đến khía
cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại

Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, khơng chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà
còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín
dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của
đất nước.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hố, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng khơng thể tách ly sự hỗ trợ của
tín dụng ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn định
cần thết phải có vốn để dự trữ ngun vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí
sản xuất…Đồng thời để khơng ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượng
sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trơng cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thường
xun cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới cơng nghệ đặc biệt trong thời đại khoa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất cả những cơng việc đó sẽ khơng
thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thơng qua hoạt động tín
dụng.
Trong lĩnh vực lưu thơng, để đảm bảo đưa được hàng hố từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hố cần thiết trang trải các chi phí lưu thơng, thuế…Hơn nữa, để mở rộng
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hố lớn
với chủng loại phong phú, nhưng thơng thường các doanh nghiệp này khơng có
nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần
đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch…sẽ hoạt
động ra sao khi khơng có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng tang
thiết bị vật chất, phương tiện vận tải…Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực
này đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín
dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động

cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì nếu
chỉ dựa vào vốn tự có thì q ít ỏi, khơng đủ sức cạnh tranh và phát triển trong
nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng
cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, tín dụng cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hố tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và
ngồi nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản xuất kinh doanh
thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng cơng nghệ để cạnh tranh thắng lợi
trên thị trường.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, và các chương trình, dự
án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình qn đầu người, giải quyết việc làm khơng
thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trơng chờ vào các khoản vay
nước ngồi. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong viecẹd dầu
tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc như vậy.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước
và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Cơng ty làm ăn có hiệu quả và uy tín được
ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường
tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập trung và tích
luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập
đồn kinh tế nước ngồi đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập vào nền kinh tế thế

giới.
Thứ năm, thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm
sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp
chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua
các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều
kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an
tồn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và
hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của mơi trường.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Tuy nhiờn, cỏc quan nim ú u thng nht mt ni dung coi ri ro l s bt
trc khụng mong i, gõy ra thit hi v cú th o lng c.
Nh vy, trong hot ng kinh t núi chung v trong hot ng Ngõn
hng núi riờng thỡ vn ri ro l khụng th trỏnh khi. Vỡ th, cỏc nh qun tr
khụng th loi b c ri ro m ch cú th phỏt hin kp thi cú nhng bin
phỏp ch ng x lý. Trong s cnh tranh gay gt ca nn kinh t th trng
hin nay, cỏc nh qun tr phi bit nhn bit v d oỏn trc cỏc ri ro sm
a ra cỏc gii phỏp phũng nga chng tỏc hi ca nú.
2. Cỏc loi ri ro trong hot ng kinh doanh ca Ngõn hng thng
mi
Ri ro tn ti trong hot ng kinh doanh di cỏc hỡnh thc khỏc nhau.
Do c im c thự ca hot ng Ngõn hng lm cho hot ng ny cú ri

ro ln. Cú cỏc loi ri ro ch yu sau trong hot ng ca NHTM.
2.1. Ri ro tớn dng
Tớn dng l hot ng ch yu ca NHTM. Ngun thu t hot ng tớn
dng luụn chim mt t l ln trong tng thu nghip v ngõn hng v em li
phn ln li nhun cho Ngõn hng. Tuy nhiờn, hot ng tớn dng li lhot
ng cú nhiu ri ro nht v phc tp nht. Hot ng tớn dng liờn quan cht
ch n mi lnh vc ca nn kinh t. Mi rui ro trong cỏc lnh vc ny u tim
n ri ro trong hot ng tớn dng ca NHTM. Trong hot ng tớn dng,
NHTM luụn t ra mc tiờu ti a hoỏ li nhun, ng thi ti thiu hoỏ ri ro.
t c mc tiờu ú ũi hi NHTM phi cú nhng gii phỏp thớch hp
qun lý v phũng nga ri ro tớn dng.
2.2. Ri ro lói sut
õy l loi ri ro mang tớnh xó hi, nú nh hng n hu ht cỏc t chc
kinh t, cỏc cỏ nhõn trong nn kinh t quc dõn. Ngi ta quan nim lói sut l
chi phớ vay hoc giỏ phi tr thuờ vn trong mt thi gian no ú. Trong
c ch th trng, lói sut luụn bin ng v iu ny cú th gõy ra ri ro cho
hot ng ca NHTM. Chng hn, ngõn hng ó ký hp ng cho vay mt k
hn vi lói sut c nh, s thit hi ca ngõn hng s din ra khi lói sut trờn th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
trường tăng lên. Ngược lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định,
ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rui ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi
suất nảy sinh trong những trường hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm chi
phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Khi lạm phát cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người
cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng khơng hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất

ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập
ở tài sản có dài hạn vẫn giữ ngun, như vậy thu nhập của ngân hàng khơng đủ
bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngồi ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác
động đến lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trường…Khi Nhà nước có quyết định
điều chỉnh lãi suất theo hướn giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến
hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhưng phần trả lãi cho những
khoản tiền gửi có kỳ hạn lại khơng giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
2.3. Rủi ro nguồn vốn
2.3.1. Rủi ro do thừa vốn
Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số
này bị ứ đọng, khơng thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời
trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các
thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu q trình này kéo dài ở mức độ lớn có
thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải
tăng cường cơng tác kế hoạch hố, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn
cho vay.
2.3.2. Rủi do do thiếu vốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng khơng đáp ứng được các nhu cầu
cho vay và đầu tư, thậm chí khơng đủ vốn để thanh tốn cho người gửi tiền khi
đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chưc năng chuyển hốn các kỳ hạn sử dụng vốn
và nguồn vốn của ngân hàng, thơng thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ
hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút
tiền, khiến cho ngân hàng khơng có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối
cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh
doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân

hàng chưa thực hiện tốt cơng tác huy động vốn thể hiện ở việc khơng thu hút đủ
vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các
nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao.
Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án an tồn và
có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đối
Rủi ro hối đối là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đối. Nếu tỷ
giá hối đối bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại
thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thường - net long position):
Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngược lại ngân
hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó,
khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi khi
ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy cơ gây
ra tổn thất cho ngân hàng. Dư dật về ngoại tệ(vị thế trường) càng lớn thì rủi ro
càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi
ro cũng khơng ít khi tỷ lệ tăng.
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, người ta so
sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lượng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
qun lý ri ro so vi mc lói, l d kin, qua ú ỏnh giỏ cht lng qun lý ri
ro t giỏ hi oỏi ca mt ngõn hng.
2.5. Ri ro trong thanh toỏn
Mt ngõn hng hot ng bỡnh thng phi m bo c kh nng thanh
toỏn. Kh nng thanh toỏn tc l ỏp ng c cỏc nhu cu thanh toỏn hin i,
t xut khi cú vn ny sinh v ỏp ng c kh nng thanh toỏn trong
tng lai. Khi ngõn hng thiu kh nng thanh toỏn, nu khụng c gii quyt

mt cỏch kp thi cú th dn n mt kh nng thanh toỏn. Khi ngõn hng tha
kh nng thanh toỏn s dn n ng vn, lm gim kh nng sinh li, thu
nhp ca ngõn hng gim.
Ri ro thanh toỏn ny sinh do nhng nguyờn nhõn sau:
+ Do mt cõn bng gia ngun vn v s dng vn, ngun vn d tha
quỏ ln, trong khi ú th trng u ra hn hp nờn mt s ngõn hng ó dựng
vn huy ng ngn hn cho tp trung di hn quỏ mc, dn n thiu ht kh
nng thanh toỏn cui cựng.
+ n hn cỏc khon cho vay khú thu hi c, uy tớn ca ngõn hng
gim sỳt, ngi gi tin v ngi i vay thng phn ng trc nhng khú khn
ca ngõn hng bng cỏch rỳt ht hn mc tớn dng m bo cú tin cho
nhng nhu cu v sau hoc rỳt ht s d tin gi vỡ s cú th khụng rỳt c.
Tt c nhng khớa cnh trờn u dn n nhng ri ro trong thanh toỏn ca ngõn
hng.
+ Loi ri ro ny cũn cú th phỏt sinh trong quỏ trỡnh thanh toỏn ca ngõn
hng, cú th do ngõn hng b li dng trong thanh toỏn in t,thanh toỏn sộc
chp nhn thanh toỏn cỏc chng t gi mo hoc do nhm ln, sai sút trong hot
ng nghip vdn n s thit hi ca ngõn hng.
2.6. Ri ro thun tuý
õy l loi ri ro khỏch quan do thiờn ti gõy ra nh: lt li, ng t, ho
hon hoc do b mt trm, b la o, tham nhnglm thit hi hay phỏ hu
cỏc ti sn ca ngõn hng. Cỏc ri ro ny xy ra cng gõy mt mỏt, thit hi
khụng nh cho ngõn hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
2.7. Ri ro mt kh nng thanh toỏn
õy l loi ri ro c trng ca NHTM liờn quan n s sng cũn ca
ngõn hng, nú l hu qu ca mt hoc nhiu loi ri ro k trờn dn n vic
NHTM b thua l, khụng cú kh nng tr n cho ngi gi tin khi n hn
hoc khụng cú tin nht thi chi tr cho nhu cu rỳt tin t ca khỏch

hng ti mt thi im. õy l loi ri ro nghiờm trng nht, nú khụng nhng
lm sp chớnh NHTM ú m cũn l nguy c dn n s phỏ sn ca hng lot
cỏc chc nng, cỏc t chc tớn dng khỏc cú liờn quan.
Bi hc thc tin ca loi ri ro ny cú th k n nh s sp ca hng
trm t chc tớn dng M t nm 1985 n nm 1992 hay s v hng lot
qu tớn dng nhõn dõn nc ta trong nhng nm cui ca thp k 80.
3. Ri ro tớn dng
3.1. Cỏc hỡnh thc ca ri ro tớn dng
Ri ro tớn dng xy ra khi ngi vay khụng tr c n lói v n gc
ỳng hn, y . Theo phng thc qun lý ri ro tớn dng hin nay, ngi ta
chia ri ro tớn dng thnh bn cp theo mc ri ro.
3.1.1. Khụng thu c lói ỳng hn
Cp thp nht khi ngi vay khụng tr c lói ỳng hn, khi ú Ngõn
hng s chuyn s lói ú vo khon mc lói treo phỏt sinh. Hỡnh thc ri ro ny
c xp vo mc ri ro thp vỡ ngoi tr trng hp khỏch hng mun qut n,
chim dng vn thỡ phn ln u xut phỏt t vic thiu cõn i trong k hn thu
n v tr n ca khỏch hng.
3.1.2. Khụng thu c vn ỳng hn
Khi khụng thu c vn ỳng hn tỡnh hỡnh dng nh nghiờm trng
hn, mt phn do mt lng vn vay ln b mt. Khi ú, Ngõn hng s chuyn
s n ú sang mc n quỏ hn phỏt sinh. Khon mc ny phỏt sinh vo thi
gian ỏo hn ca hp ng tớn dng. Tuy nhiờn, y cha phi l khon mt mỏt
thc hin ca Ngõn hng vỡ cú th tin hot ng kinh doanh ca khỏch hng
b chm so vi k hoch ó ra trỡnh Ngõn hng.
3.1.3. Khụng thu c lói
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
Khi Ngõn hng khụng thu c lói thỡ tỡnh hỡnh ó tr nờn nghiờm
trng hn. Tỡnh hỡnh kinh doanh ca khỏch hng cú th ó kộm hiu qu n
mc khụng th tr lói cho Ngõn hng. Khi ú, Ngõn hng phi chuyn khon

lói ny vo khon mc lói treo úng bng v thm chớ cú th phi thc hin min
gim lói cho khỏch hng.
3.1.4. Khụng thu vn cho vay
Tỡnh hung xu nht xy ra khi ngõn hng khụng thu vn cho vay v
lỳc ny Ngõn hng ó b mt vn. Ti thi im ny, Ngõn hng s chuyn
khon n vo mc n khụng cú kh nng thu hi hoc phi xoỏ n, coi nh khộp
li mt hp ng tớn dng khụng cú hiu qu.
Trờn õy ch yu l bn hỡnh thc giỳp cho NHTM phõn bit ri ro tớn
dng v cú bin phỏp x lý. Tuy nhiờn, khụng phi lỳc no gp ri ro tớn dng
thỡ Ngõn hng u phi tri qua bn trng hp trờn. Cú trng hp khỏch hng
ó tr lói rt y v ỳng hn nhng cui cựng li khụng th tr c n gc
cho Ngõn hng. Vỡ vy, khi nghiờn cu v ri ro tớn dng, ngi ta thng chỳ
trng vo cỏc trng hp cú nguy c xy ra ri ro tớn dng nh l lói treo phỏt
sinh v c bit l n quỏ hn phỏt sinh. Cũn cỏc trng hp khỏc cú lói treo
úng bng hay n khụng cú kh nng thu hi c coi l ri ro thc s nờn
thng c xem xột gii quyt hu qu v ruớt ra nhng bi hc kinh
nghim.
3.2. Cỏc nguyờn nhõn dn n ri ro tớn dng
3.2.1. Nguyờn nhõn t mụi trng kinh doanh.
a) Mụi trng kinh t, chớnh tr, xó hi v mụi trng phỏp lý trong nc:
- Mụi trng kinh t: Mụi trng kinh t tỏc ng mnh m n lnh vc
kinh doanh ca ngõn hng cng nh cỏc doanh nghip trong nn kinh t. Khi
nn kinh t ang tng trng n nh thỡ cỏc doanh nghip lm n cú hiu qu v
cú nhiu kh nng tr n cho Ngõn hng. Ngc li, khi nn kinh t ri vo tỡnh
trng b suy thoỏi, mt n nh ó lm cho cỏc doanh nghip gp rt nhiu khú
khn trong hot ng kinh doanh, sn xut b ỡnh tr, sc mua b gim sỳt,hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
hố bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đã
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Ngồi ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ của chính phủ cũng ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn
cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh
tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại ngun vật liệu đầu vào
tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hố khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính
phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản
xuất được, từ đó làm cho hàng hố trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản
xuất bị đình trệ…
- Mơi trường chính trị, xã hội: Mơi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp ln
phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn
xã hội tràn lan…đều là những ngun nhân dẫn đến việc kìm hãm sản xuất, từ
đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng
của ngân hàng nói riêng.
- Mơi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt
chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hố các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế
với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại, hệ
thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh kh, lừa
đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn đối với
Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình
như vụ án Tamexco, Epco - Minh Phung…đã gây xơn xao dư luận.
b) Mơi trường quốc tế.
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng rất
lớn đến kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu
quả kinh tế xã hội đất nước, nhưng mặt khác nó lại tao ra sức cạnh tranh khốc
liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các
nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng
điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các nước mà
hậu quả của nó vẫn còn dư âm đến tận hơm nay.
3.2.2. Ngun nhân từ phía khách hàng
Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự
làm ăn thua lỗ khơng có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. Đây là ngun
nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia ngun nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trường hợp. Đó là trường hợp
khách hàng gian lận và trường hợp khách hàng khơng gian lận.
a) Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng khơng thể tránh khỏi trường hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này được thể hiện qua một số hình
thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
khơng có tài sản thế chấp hợp lệ do đó khơng đủ điều kiện để đảm bảo an tồn
cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua
mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng khơng phát hiện
ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng khơng thể kiểm sốt hết
được hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay
của ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Như vậy, coi như
tồn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành
vơ nghĩa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức độ báo động.
Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo
đức kém đã cố tình chây ỳ, khơng trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để
quỵt nợ. Trong trường hợp này ngân hàng hồn tàon bị thua thiệt và chỉ còn
trơng chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
b) Khách hàng khơng gian lận.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều khơng thể tránh khỏi. Như
ở phần trước đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp
thơng qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, động đất,
mất trộm…Đây là trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đốn trước.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp
rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức
kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ
phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, khơng có khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường ln đặt doanh nghiệp
trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong
phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ,
phát sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Ngun nhân từ phía Ngân hàng
Ngồi những ngun nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản
thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chun mơn, trình độ
nắm bắt các thơng tin trên thị trường, trình độ dự đốn và hiểu biết các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng đãc dẫn đến rủi ri tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các
nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu liệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín dụng

nhận biết, phán đốn và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn những
rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
3.3.1. N quỏ hn
N quỏ hn l mt khon tớn dng c cp ra nhng khụng th thu hi
hn do mt s nguyờn nhõn khỏch quan v ch quan khỏc nhau.
L mt trung gian ti chớnh gia bờn tha vn vi bờn thiu vn trong nn
kinh t, to iu kin cho nn kinh t tng trng v phỏt trin, nờn tớnh n nh
v hiu qu hot ng ca ngõn hng cú nh hng ln n s phỏt trin ca cỏc
doanh nghip núi riờng v nn kinh t núi chung. Trong nhiu yu t nh hng
ti hot ng ca Ngõn hng thỡ n quỏ hn nhõn t r gõy ra ri ro cho Ngõn
hng. Do vy, hn ch ri ro trong hot ng tớn dng thhỡ Ngõn hng phi
gi cho t l n quỏ hn mc hp lý, v cú th, khụng phỏt sinh n quỏ hn.
N quỏ hn cú nhiu loi, tuy nhiờn, nu da vo kh nng thu hi thỡ ta
cú th chia n quỏ hn ra thnh hai loi l n quỏ hn cú kh nng thu hi v n
quỏ hn khụng cú kh nng thu hi.
N quỏ hn cú kh nng thu hi l nhng khon n n hn thanh toỏn,
vỡ nhiu lý do khỏc nhau khỏch hng cha cú kh nng thanh toỏn, nhng cỏc
phõn tớch ch quan ca Ngõn hng cho thy cú th thu hi c n.
N quỏ hn khụng cú kh nng thu hi l n quỏ hn khụng th thu hi
sau khi phõn tớch cỏc kh nng thu hi. Trong trng hp ny, cỏc Ngõn hng
c phộp trớch qu d tr c bit bự p.
3.3.2. Lói treo
Lói treo l s tin m khỏc khụng tr c khi n hn thanh toỏn lói. Lói
treo cng l mt du hiu quan trng nhn bit ri ro tớn dng, bi vỡ vic
thanh toỏn lói khụng gn vi vic tr li gc v cú giỏ tr nh hn gc rt nhiu,
c tr vo cui thỏng, khi doanh nghip khụng thanh toỏn c phn lói ca
mún vay cho thy du hiu doanh nghip gp khú khn c bit v ti chớnh.
Do vy, khi xut hin lói treo Ngõn hng phi tin hnh iu tra, phõn tớch

k tỡnh hỡnh ti chớnh doanh nghip, tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ca doanh
nghip tỡm ra nguyờn nhõn ti sao doanh nghip khụng cú kh nng thanh
toỏn lói theo ỳng hn. Da vo kt qu phõn tớch, Ngõn hng s a ra cỏc bin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp.
3.3.3. Một số dấu hiệu khác
Rủi ro tín dụng thường ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" được thể
hiện bằng nhiều dấu hiệu, nhưng khơng có một mơ hình nhất định nào có thể mơ
tả chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra trong
tương lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một số dấu
hiệu sau thường có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ
của người vay.
- Việc trì hỗn nộ các báo cáo tài chính của người vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình
hình tài chính của người vay, thơng qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ.
Việc trì hỗn có nhiều ngun nhân nhưng chúng ta phải xem xét đến ngun
nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh của người vay đã có những
dấu hiệu khơng bình thường nên họ khơng muốn Ngân hàng biết sớm tình hình
tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng
đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát những nghĩa
vụ của người vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu hiện bởi sự giảm sút bầu
khơng khí khơng tin cậy và hợp tác giữa cán bộ Ngân hàng và người vay vốn đã
có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên q mức bình thường, các khoản cơng nợ cũng
gia tăng.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng

của họ khơng còn tín nhiệm như trước nữa dẫn đến phải bán hàng với thời hạn
trả tiền lâu hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém về tài
chính, có khả năng thanh tốn thấp.
- Hồn trả nợ vay khơng đúng hoặc lãi vay khơng thanh tốn đúng kỳ hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
Vấn đề này được biểu hiện qua một số hình thức như: thu hẹp qui mơ sản
xuất, chủng loại sản phẩm, cơng nhân nghỉ việc, bán bớt tài sản hoặc một số vụ
việc như sa thải cơng nhân, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên như như bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng…
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề được nhận ra, biện
pháp đâu tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề. Dĩ nhiên để hồn tất cơng việc này đòi hỏi phải có
thêm lòng tin và sự cộng tác của người vay, thơng tin thường lấy từ các báo cáo
tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh của người vay. Các biện pháp sau đó sẽ
tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi khơng thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
Trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ q hạn thì cũng
làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang
lại lợi nhuận.
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hồn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thốt hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh tốn của Ngân hàng.

3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây
là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ khơng gửi
tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi.
Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
mơ hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối
với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngồi nên rất khó có thể nhận được
những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngồi ra, Ngân hàng khó có thể
có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh tốn quốc tế, phát triển các dịch
vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ
hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra
khi có q nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân
hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng khơng chỉ bản thân Ngân hàng phải
gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân
hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt
của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến tồn bộ nền kinh tế. Cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ
thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu Vực bị điêu
đúng. Chính điều này đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo
theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội
nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng
của NHTM.

3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro của ngân hàng thương mại
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng cần phải để đốn được rủi ro để có những giải pháp quản lý và
phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Khơng có cơng việc kinh
doanh nào lại khơng có rủi ro, nhưng rủi o q giới hạn cho phép thì kinh doanh
sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lược
kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp thất bại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các nhà kinh
doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vướng phải tổn thất nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay
khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một
quyết định thiếu kịp thời: nên đầu tư hay rút vốn ra... cũng có thể đưa đến cho
ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần
thiết phải đo lường rủi ro.
+ Kết cấu dư nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một
số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao
(28,4) trong tổng dư nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một
vài doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường các
nước Đông Âu. Khi thị trường này bị biến động vào đầu những năm 1990, nhiều
doanh nghiệp bị mất thị trường, không tiêu thụ được sản phẩm, phá sản khiến
cho Ngân hàng không thu hồi được nợ.
Như vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành
nghề, thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng,

thị trường của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là
cao hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá
hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy
tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng,
nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho
thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem xét lại
khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
22
cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của
mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng
thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ q hạn khơng phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì khơng phải tất cả các khoản nợ q hạn này sẽ dẫn đến
rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ q hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ q hạn.
Tỷ lệ nợ q hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ q hạn là chỉ tiêu trực tiếp
phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ q hạn thì có bao nhiêu đồng
bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro
trong số nợ của Ngân hàng.
Nợ q hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ q
hạn có thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì
các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận.
Ngân hàng ln tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích
cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự khơng thu hồi được phải hạch
tốn vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy quĩ dự phòng rủi ro để bù đắp.
4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro do tín dụng

Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh
ngân hàng là làm sao để đảm bảo an tồn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính
và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Dưới đây xin
nêu những phương thức quản lý tổng qt về đảm bảo an tồn cũng như các kỹ
thuật thu nhập và xử lý thơng tin có thể áp dụng cho các NHTM trong việc kiểm
sốt rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM
trong thời gian tới, thực hiện chiến lược đã đề ra.
* Phương thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lượng tín
dụng.
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thơng qua việc phân tích thẩm
định kỹ lưỡng các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính của người
nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng của nó để
quản lý.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng ngằm bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Thị trường trái khốn hoặc NHTM u cầu người nhận nợ phải có một
khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp trong trường hợp phá sản.
Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp,
khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư trái khốn và
các NHTM sẽ u cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn.
Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho mất
mát dự kiến cao hơn về trái khốn hoặc khoản vay vì khả năng khốn vay sẽ
khơng được hồn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thề làm
tăng chi phí vay của nó.

* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro.
Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một số
loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều người
vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín dụng đối với
tồn bộ tài sản có.
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng
giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành
cơng sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó làm giảm khả
năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại.
* Phương thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ.
Sau khi đầu tư hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc nhà
đầu tư lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro (trái phiếu những khoản nợ có rủi ro
tín dụng) và bán cho các nhà đầu tư khác để chuyển đổi sở hữu khoản nợ nhằm
quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
Theo quan im ca cỏc nh u t, vic mua cỏc phn ca gúi n ny l
tng i hp dn vỡ vic m rng danh mc u t thụng qua
Theo quan im ca cỏc nh u t, vic mua cỏc phn ca gúi n ny l
tng i hp dn vỡ vic m rng danh mc u t thụng qua nhiu khon vay
s lm gim ri ro tớn dng núi chung v lm tng cỏc khon thu nhp t gúi n
ó mua m khụng nht thit phi nm gi cỏc ti liu cú ny.
Nh vy, qun lý ri ro tớn dng, cỏc t chc tớn dng, cỏc nh u t
cú th s dng cỏc phng thc nh nõng cao tớn dng, trớch lp d phũng ri
ro, bo him, phõn tỏn ri ro tớn dng ti sn ca ri ro tớn dng vi cỏc ti sn
khỏc v bỏn cỏc phn ca nú cho cỏc nh u t bờn ngoi. Nhng phng thc
nh vy cú th lm gim ri ro tớn dng ca cỏc t chc tớn dng hoc nh u
t v nhng ri ro tớn dng ny cú th c chia s cho nhiu ngi s hu mi.
Tuy nhiờn vic s dng cỏc cụng c ny cú nhng hn ch, c th:
Vic ỏp dng nhng th tc cp dng quỏ cht ch nhm nõng cao cht

lng tớn dng lm ngi vay tr lờn khú khn hn trong vic tip nhn vn tớn
dng, iu ny s lm mt c hi u t ca t chc tớn dng hoc nh u t.
Vic trớch lp d phũng ri ro thng t ra nhng yờu cu v ti chớnh
i vi cỏc t chc tớn dng. Trong khi bo him ri ro tớn dng li t ra nhng
yờu cu v ti chớnh i vi ngi nhn n. Do vy, c hai phng thc hoc
lm gim kh nng cõn i v iu hnh vn kh nng ca t chc tớn dng hoc
lm tng chi phớ vay vn ca ngi vay, dn n t chc tớn dng gp khú khn
trong vic m rng tớn dng v khụng thc hin c chớnh sỏch khỏch hng.
* Phng thc qun lý ri to tớn dng bng cỏch thụng qua dn xut tớn
dng.
Dn xut tớn dng l cỏc hp ng ti chớnh c ký kt bi cỏc bờn tham
gia giao dch dn xut tớn dng (t chc tớn dng, cụng ty ti chớnh, cụng ty bo
him, nh u t.v.v) nhm a ra nhng bo m chng li s chuyn dch
bt li v cht lng tớn dng ca cỏc khon u t hoc nhng tn tht liờn
quan n tớn dng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
Nhưng hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu tư, người nhận nợ và ngân
hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ phân tán rủi ro và
bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
* Các cộng cụ dẫn xuất tín dụng chủ yếu hiện nay gồm:
Hốn đổi tín dụng: là cơng cụ dẫn xuất làm giảm rủi ro tín dụng thơng qua
phân tốn rủi ro.
Thay cho việc phân tán rủi ro thơng qua hoạt động cho vay ra cả bên
ngồi địa phương, tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư có thể bán một số khoản nợ
và mua một số khoản khác nhằm hốn đỏi các khoản thanh tốn từ một hoạt
động cho vay của nó với khoản thanh tốn từ các tổ chức khác. Nghiệp vụ hốn
đổi tín dụng chung nhất được gọi là hốn đổi thu nhập tồn bộ; trong giao dịch
này, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hốn đổi các khoản thanh tốn đầu tư hoặc khoản
cho vay có lãi suất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản thanh tốn đầu tư

hoặc vay có lãi suất được điều chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư hoặc
cơng ty bảo hiểm khác. Hốn đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng.
Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy
trì một cách trung thành các số dư tài chính của khách hàng. Trong giao dịch hố
đổi thu nhập tồn bộ, số dư của các doanh nghiệp vay vốn được duy trì với các
tổ chức tín dụng ban đầu. Khi các khoản nợ được bán, số dư nợ của doanh
nghiệp được chuyển đổi cho những người sở hữu mới của khoản nợ.
Các khoản chi phí quản lý giao dịch hốn đổi có thể thấp hơn là chi phí
của giao dịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn
của người nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp
hơn.
* Quyền chọn tín dụng
Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức năng tương tự bảo hiểm. Các
quyền chọn này cho phép các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có thể lựa chọn
mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định để bảo vệ cho họ đối
với những biến động bất lợi về chất lượng tín dụng các tài sản tài chính hoặc
khoản vay của tổ chức tín dụng trong trường hợp rủi to xảy ra.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×