Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

điều tra nông hộ về nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thái Dân
ThS. Phạm Hữu Nguyên
Sinh viên thực hiện: Phạm Quang Quyền
Ngành: Nông học
Niên khóa: 2008 - 2013

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
Tác giả
Phạm Quang Quyền
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Nông học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Võ Thái Dân
ThS. Phạm Hữu Nguyên

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2014
LỜI CẢM TẠ
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy
cô trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, UBND huyện Xuân Lộc và
UBND ba xã/thị trấn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh;
Lãnh đạo khoa Nông học;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Xuân Lộc;
Toàn thể cán bộ, nhân dân ba xã/thị trấn (xã Xuân Trường, xã Xuân Hiệp và thị


trấn Gia Ray) và tất cả thầy, cô đã tận tâm giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường, đặc biệt là các Thầy, Cô trong khoa Nông học;
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Võ Thái Dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Xin cám ơn gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành khóa luận này.
i
TÓM TẮT
Phạm Quang Quyền, 2014. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI năm 2014. Trường Đại
học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Luận văn cuối khóa
Giáo viên hướng dẫn: TS. VÕ THÁI DÂN
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 10/2013 – 5/2014 nhằm Đánh giá hiện trạng
xây dựng chương trình nông thôn mới ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai dựa vào 19
tiêu chí của bộ tiêu chí do Chính Phủ ban hành. Qua điều tra ngẫu nhiên 90 hộ nông
dân được phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra được soạn thảo sẵn về hiện trạng phát
triển về hạ tầng, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội.
Kết quả điều tra: qua phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các xã/thị
trấn và huyện Xuân Lộc, nhìn chung cán bộ lãnh đạo trả lời phỏng vấn đều có bằng
Đại học (95,2%), một (01) cán bộ có bằng Trung cấp. Độ tuổi bình quân cán bộ lãnh
đạo tham gia phỏng vấn là 46 tuổi; cao nhất là 56 tuổi; thấp nhất 33 tuổi nhìn chung độ
tuổi của cán bộ lãnh đạo tương đối trẻ.
- Ở xã Xuân Trường và thị trấn Gia Ray có hai người giữ chức vụ Bí thư Đảng
ủy kiêm Chủ tịch UBND chiếm tỷ lệ 9,5% và đây là hai địa phương thực hiện mô hình
điểm thực hiện sự lãnh đạo nhất quán trong lãnh đạo của huyện Xuân Lộc.
- Đa số đánh giá cao về việc xây dựng chương trình Nông thôn mới và được
triển khai thông qua hội họp (100%).
- Nguồn vốn hỗ trợ xây dựng chương trình Nông thôn mới ở huyện Xuân Lộc
từ tỉnh Đồng Nai (100%). Địa phương cần nhiều hỗ trợ về vốn và kỹ thuật (65,8%).
Đa số trình độ văn hóa của nông hộ trả lời phỏng vấn là cấp II và cấp III lần

lượt chiếm tỷ lệ 76,7 và 17,8%. Độ tuổi của nông hộ cao nhất 60 tuổi, thấp nhất là 27
tuổi.
ii
- Nhân khẩu của các hộ phỏng vấn dao động từ 2 – 7 người. Lao động nông
nghiệp của các hộ phỏng vấn dao động từ 1 – 3 lao động nông nghiệp/hộ.
- Diện tích đất thổ cư dao động từ 100 – 300 m
2
đều thuộc sở hữu gia đình
(100%). Diện tích đất nông nghiệp của các hộ từ 500 – 80.000 m
2
đều thuộc sở hữu gia
đình (100%). Đa số các hộ đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cây trồng chính của các hộ phỏng vấn là cây điều và hồ tiêu lần lượt chiếm tỷ
lệ 54,4 và 26,7%.
- Thu nhập từ trồng trọt của hộ phỏng vấn tăng lên đáng kể sau khi chương
trình NTM được triển khai; cao nhất 540 triệu đồng/năm/hộ, thấp nhất 15 triệu
đồng/năm/hộ.
- Từ khi chương trình NTM triển khai thì 100% hộ tham gia BHYT và được
công nhận gia đình văn hóa.
- Người cho rằng các tiêu chí điều quan trọng như nhau nhất là các tiêu chí Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch; cải thiện hệ thống đường giao thông; cải thiện môi
trường và an ninh trật tự và xã hội.
- Nông hộ đánh giá cao vai trò của MTTQ và các Đoàn thể trong việc tuyên
truyền chương trình NTM.
Tính đến cuối năm 2013 toàn huyện Xuân Lộc đã có 7/15 xã/thị trấn hoàn thành
19/19 bộ tiêu chí xây dựng NTM, kế hoạch trong năm 2014 công nhân thêm 7/7 xã
hoàn thành chương trình NTM và một thị trấn xây dựng theo kế hoạch xây dựng thị
trấn văn minh đô thị
iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
Phạm Quang Quyền, 2014. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI năm 2014. Trường
Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Luận văn cuối khóa ii
Giáo viên hướng dẫn: TS. VÕ THÁI DÂN ii
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 10/2013 – 5/2014 nhằm Đánh giá hiện trạng
xây dựng chương trình nông thôn mới ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai dựa vào
19 tiêu chí của bộ tiêu chí do Chính Phủ ban hành. Qua điều tra ngẫu nhiên 90 hộ
nông dân được phỏng vấn theo mẫu phiếu điều tra được soạn thảo sẵn về hiện
trạng phát triển về hạ tầng, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội ii
Kết quả điều tra: qua phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các xã/thị trấn
và huyện Xuân Lộc, nhìn chung cán bộ lãnh đạo trả lời phỏng vấn đều có bằng
Đại học (95,2%), một (01) cán bộ có bằng Trung cấp. Độ tuổi bình quân cán bộ
lãnh đạo tham gia phỏng vấn là 46 tuổi; cao nhất là 56 tuổi; thấp nhất 33 tuổi
nhìn chung độ tuổi của cán bộ lãnh đạo tương đối trẻ. ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG x
Chương 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
iv
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Một số khái niệm 4
2.1.1 Khái niệm về Nông nghiệp 4
2.1.2 Khái niệm về Nông dân 4
2.1.3 Khái niệm về Nông thôn 4
2.1.4 Khái niệm về Nông thôn mới 5
2.2 Mười chín tiêu chí xây dựng nông thôn mới 5
2.3 Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới 7
2.3.1 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng 8
2.3.2 Phát triển kinh tế nông thôn 8
2.3.3 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông nghiệp
9
2.3.4 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn 9
2.3.5 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới 9
2.3.5.1 Vai trò của người dân 10
2.3.5.2 Các hình thức tham gia 10
2.3.5.3 Mức độ tham gia 11
2.4 Cơ sở thực tiễn 11
2.4.1 Kinh nghiệm của một số nước về sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 11
2.4.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp 12
2.4.1.2 Hàn Quốc phát triển nông thôn từ việc tăng cường sự tham gia của người
dân thông qua mô hình “làng mới” (Saemaul Undong) 13
2.4.1.3 Đài Loan: từ “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” tới “công nghiệp bồi
dưỡng nông nghiệp” 14
2.4.2 Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 16
2.4.3 Một số kết quả bước đầu về xây dựng Nông thôn mới tại hai xã Xuân Trường
và Xuân Hiệp và thị trấn Gia Ray 19
2.4.3.1 Một số kết quả bước đầu về xây dựng Nông thôn mới tại xã Xuân Trường,
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 19
v

2.4.3.2 Một số kết quả bước đầu về xây dựng Nông thôn mới tại xã Xuân Hiệp,
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 19
2.4.3.3 Một số kết quả bước đầu về xây dựng Nông thôn mới tại thị trấn Gia Ray,
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 19
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 23
3.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình 23
3.1.1.2 Đặc trưng khí hậu thời tiết 24
3.1.1.3 Đặc điểm đất đai 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1 Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu 28
3.2.2 Cơ sở xác định thu thập thông tin 28
3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 28
3.2.4 Phương pháp điều tra 29
3.2.5 Phương pháp phân tích ma trận SWOT 29
3.2.6 Phương pháp phân tích thông tin 30
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 Vai trò lãnh đạo của cán bộ địa phương trong việc thực hiện chương trình NTM
tại huyện Xuân Lộc 31
4.1.1 Cơ cấu, thành phần lãnh đạo chủ chốt của các xã, thị trấn và huyên tham gia
trả lời phỏng vấn trong đề tài 31
4.1.2 Tác động của chương trình NTM đến địa phương 33
4.1.3 Sự tham gia của địa phương vào chương trình NTM 35
4.2 Nông hộ tham gia vào chương trình nông thôn mới 38
4.2.1 Cơ cấu, thành phần nông hộ của các xã, thị trấn tham gia trả lời phỏng vấn
trong đề tài 39

vi
Số lao động/hộ ở xã Xuân Trường lớn nhất (3,2 lao động/hộ), cao hơn rất có ý
nghĩa thống kê mức α = 0,01 so với số lao động/hộ ở thị trấn Gia Ray và xã Xuân
Hiệp (lần lượt có 2,6 và 2,4 lao động/hộ). Tuy nhiên số lao động nông nghiệp/hộ ở
ba địa bàn điều tra lại khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê mức α = 0,05 (Bảng
4.9) 41
4.2.2 Đặc điểm kinh tế nông hộ khi tham gia chương trình NTM 41
4.2.3 Tác động của chương trình NTM đến nông hộ 44
4.2.4 Sự tham gia của nông hộ vào chương trình NTM 48
4.2.5 Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện chương trình NTM 54
4.3 Kết quả phân tích SWOT 55
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 63
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BTK: Ban Thống kê
CP: Chính phủ
GTVT: Giao thông vận tải
NĐ: Nghị định
QĐ: Quyết định
SX-KD: Sản xuất – Kinh doanh
THCS: Trung học cơ sở
TTg: Thủ tướng
TTr: Tờ trình
VH-TT-DL: Văn hóa – Thể thao – Du lịch
UBND: Ủy ban Nhân dân

viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai 23
Bảng 4.27 Kết quả phân tích ma trận SWOT 57
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Trung bình các thông số mô tả điều kiện thời tiết tại huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 - 2012 24
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai năm
2011 26
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động huyện Xuân Lộc năm 2012 (người) 26
Bảng 4.1 Tỷ lệ (%) theo giới tính và độ tuổi của cán bộ lãnh đạo tham gia trả lời
phỏng vấn 31
Bảng 4.2 Cơ cấu (%) theo chức danh các lãnh đạo chủ chốt của địa phương tham
gia trả lời phỏng vấn 32
Bảng 4.3 Nhận thức về mức độ tác động của chương trình NTM đến các xã Xuân
Trường, thị trấn Gia Ray, xã Xuân Hiệp và huyện Xuân Lộc (% số người phỏng
vấn/đơn vị) 33
Bảng 4.4 Những tiêu chí cần ưu tiên thực hiện trước của xã Xuân Trường, thị
trấn Gia Ray, xã Xuân Hiệp và huyện Xuân Lộc (% ý kiến ở mỗi địa phương)36
Bảng 4.5 Hình thức hỗ trợ chương trình NTM của địa phương và những khó
khăn của địa phương trong thực hiện chương trình NTM (% ý kiến ở mỗi địa
phương) 37
Bảng 4.6 Kiến nghị của lãnh đạo chủ chốt địa phương (% ý kiến ở mỗi địa
phương) 38
Bảng 4.7 Tỷ lệ (%) theo giới tính và độ tuổi của nông hộ tham gia trả lời phỏng
vấn 39
Bảng 4.8 Quy mô hộ gia đình (người/hộ) và cơ cấu (%) trình độ học vấn của các
hộ điều tra 40
Bảng 4.9 Cơ cấu lao động và lao động nông nghiệp các hộ điều tra (người/hộ). 41

Bảng 4.10 Diện tích (m2) đất thổ cư của các hộ điều tra 41
Bảng 4.11 Diện tích (m2) đất nông nghiệp của các hộ điều tra 42
Bảng 4.12 Cơ cấu (%) các loại cây trồng chính ở các xã/thị trấn điều tra 43
Bảng 4.13 Tổng thu (triệu đồng/năm/hộ) từ trồng trọt của các hộ được điều tra43
x
Kết quả phỏng vấn nông hộc cho thấy: 100% các hộ đề tra đều xác nhận có biết
về chương trình NTM, tuy nhiên lại biết không rõ lắm (số liệu không được trình
bày thành bảng) 44
Bảng 4.14 Cách nhận biết chương trình NTM và số lần tập huấn về chương trình
NTM của các hộ được điều tra 44
Bảng 4.15 Tỷ lệ (%) các hộ có ý định mở rộng sản xuất và nguyên nhân không
mở rộng sản xuất 45
Bảng 4.16 Tỷ lệ (%) số hộ nhận được sự hỗ trợ của địa phương và nội dung được
hỗ trợ 45
Bảng 4.17 Lý do các hộ chưa nhận được hỗ trợ của địa phương và nhu cầu được
hỗ trợ của nông hộ 46
Số liệu trong Bảng 4.17 cho thấy: trong số các hộ chưa nhận được sự hỗ trợ của
địa phương, nguyên nhân chính được đưa ra là chưa có chương trình thích hợp
(85,7 và 100,0% các hộ điều tra ở xã Xuân Trường và thị trấn Gia Ray); nông hộ
chưa có nhu cầu (85,7% các hộ điều tra ở xã Xuân Hiệp) 46
Nhu cầu được hỗ trợ của người dân khác nhau ở các địa phương được điều tra:
ở xã Xuân Trường, các nông hộ cần hỗ trợ vốn, giống và đầu ra cho nông sản (với
tỷ lệ 26,7 ; 33,3 và 40,0% hộ điều tra). Trong số các hộ trả lời phỏng vấn ở thị
trấn Gia Ray, phần lớn các hộ có nhu cầu hỗ trợ vốn và giống cây trồng mới (36,7
và 40,0% số hộ điều tra). Trong khi đó, các hộ được điều tra ở xã Xuân Hiệp lại
có nhu cầu hỗ trợ chủ yếu về giống cây trồng và đầu ra cho sản phẩm (33,3 và
43,3% số hộ điều tra) 46
Bảng 4.18 Tỷ lệ (%) vay vốn và nguồn vốn vay của các nông hộ 46
Số liệu trong Bảng 4.18 cho thấy, tỷ lệ vay vốn của nông hộ được điều tra ở thị
trấn Gia Ray và xã Xuân Hiệp là 53,3%, trong khi ở xã Xuân trường chỉ có 6,7%

hộ điều tra có vay vốn tín dụng. Về nguồn vốn vay: ở xã Xuân Trường người dân
vay vốn từ Ngân hàng chính sách và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; trong khi ở thị trấn Gia Ray, người dân chủ yếu vay vốn từ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (56,3%); riêng ở xã Xuân Hiệp, các hộ vay
tín dụng từ Ngân hàng chính sách hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn hoặc Quỹ tín dụng 47
xi
Mục đích vay vốn của các hộ khác nhau: ở xã Xuân Trường, các hộ vay vốn để
đầu tư chăm soc cây trồng (50,0%) hoặc theo chính sách hỗ trợ học sinh sinh viên
(50,0%). Ở thị trấn Gia Ray, 100% các hộ vay vốn để đầu tư chăm sóc cây trồng.
Riêng ở xã Xuân Hiệp, mục đích vay vốn của các hộ đa dạng hơn: ngoài đầu tư
chăm sóc cây trồng (43,75%), các hộ có thể sử dụng vốn vay để cải tạo vườn
(25,0%); hoặc giải quyết việc làm (18,75%); hoặc đầu tư chăn nuôi (6,25%) hoặc
đầu tư chương trình nước sạch nông thôn (6,25%) (số liệu không tổng hợp thành
bảng). Lý do các hộ không vay vốn là do không có nhu cầu (100,0% các hộ không
vay vốn) 47
Số liệu trong Bảng 4.19 cho thấy tình hình nhà ở của các hộ điều tra ít thay đổi
trước và sau khi có chương trình NTM: ở hai xã Xuân Trường và Xuân Hiệp, sau
khi có chương trình NTM đã giảm được một (01) nhà bán kiên cố; trong khi ở thị
trấn Gia Ray, không có sự thay đổi về tình trạng nhà ở trước và sau khi có
chương trình NTM (100,0% các hộ có nhà bán kiên cố). Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố ở
xã Xuân Trường khá cao (73,3 và 86,7% trước và sau khi có chương trình NTM).
47
Bảng 4.19 Tình hình nhà ở của các hộ trước và sau khi có chương trình NTM.47
Bảng 4.20 Nhận thức về mức độ tác động của chương trình NTM đến các xã
Xuân Trường, thị trấn Gia Ray và xã Xuân Hiệp (% số người phỏng vấn/đơn vị)
48
Bảng 4.20 Nhận thức về mức độ tác động của chương trình NTM đến các xã
Xuân Trường, thị trấn Gia Ray và xã Xuân Hiệp (% số người phỏng vấn/đơn vị)
(tt) 48

Bảng 4.21 Tỷ lệ (%) hộ được điều tra có tham gia vào việc thực hiện chương trình
NTM 50
Bảng 4.22 Những tiêu chí cần ưu tiên thực hiện trước của xã Xuân Trường, thị
trấn Gia Ray và xã Xuân Hiệp (% ý kiến ở mỗi địa phương) 51
Bảng 4.23 Hình thức đóng góp của nông hộ vào chương trình NTM 52
Bảng 4.24 Những khó khăn của hộ khi tham gia Chương trình NTM (% ý kiến ở
mỗi địa phương) 52
xii
Bảng 4.26 Vai trò của MTTQ và các đoàn thể các xã/thị trấn (% ý kiến ở mỗi địa
phương) 53
Qua năm năm (2009 – 2013) xây dựng và thực hiện đề án xây dựng NTM không
thể phủ nhận vai trò đóng góp của nông hộ đối với chương trình, tính cho đến
cuối năm 2013 đã có 7/15 xã thị trấn đã được tỉnh, huyện công nhận là xã đạt
chuẩn NTM. Nhìn chung để đạt được những thành tựu trên cũng gặp không ít
khó khăn và thuận lợi 54
xiii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là ba vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nước ta, góp phần quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan
trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi chủ trương, chính sách trước hết
phải xuất phát từ lợi ích của nông dân, phát huy sự tham gia của người dân. Nông dân
phải trở thành chỗ dựa chính trị vững chắc của Đảng và Nhà nước; muốn vậy Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống vật
chất và tinh thần ngày càng cao. Phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm chủ động
giải quyết các vấn đề về đời sống và đáp ứng các nhu cầu của nông dân, đặc biệt là tạo
điều kiện giúp đỡ để họ có thể tự giải quyết được vấn đề của mình.

Những năm qua, nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển nông thôn đã được
thực hiện như Dự án cơ sở hạ tầng nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình 135 hay Chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm. Tuy nhiên những chương trình, dự án này
mới chỉ giải quyết được những vấn đề riêng rẽ hoặc chỉ nhằm mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, phát triển cho những vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Chính phủ đã thực
hiện chủ trương tăng cường việc phân cấp và trao quyền cho các địa phương phát triển
nông thôn văn minh, hiện đại. Bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên
việc triển khai ở cấp xã, thôn, bản còn chậm do sự ràng buộc về nhiều thủ tục, cơ chế,
chính sách, năng lực hạn chế của cán bộ cơ sở.
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước ta. Từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm
1
“Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng.
Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nông
nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân.
Cùng với cả nước, hiện nay, huyện Xuân Lộc đã và đang tiến hành thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng với mục tiêu xây
dựng ấp, xã có cuộc sống ấm no, văn minh, môi trường trong sạch. Sau một năm xây
dựng mô hình nông thôn mới tại huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực: diện mạo
nông thôn thay đổi, giúp người dân biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nông hộ; khôi
phục được các thuần phong mỹ tục, tập quán lễ hội, vui chơi giải trí khích lệ tinh thần
cho nhân dân. Tính cho đến nay trên toàn huyện đã có sáu xã đã được công nhận là xã
nông thôn mới. Bộ mặt ấp, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được
bảo vệ. Mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Nói chung, mô hình đã thúc đẩy được sự tham gia của người dân vào việc
xây dựng và phát triển nông thôn.

Song cũng có những hạn chế và bất cập như kinh nghiệm của cán bộ chưa cao,
sự trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ, dân cư khá lớn; việc sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ của Nhà nước cho địa phương quản lý và người dân tham gia trực tiếp chưa được
cụ thể, rõ ràng. Hiện nay, trên địa bàn một số xã đang xuất hiện nhiều thách thức mới
trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa tại địa phương. Để xây dựng thành công Nông
thôn mới một cách bền vững, việc thường xuyên đánh giá hiện trạng xây dựng Nông
thôn mới tại cơ sở để có những thay đổi phù hợp là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Khảo sát hiện trạng xây dựng nông
thôn mới tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” đã được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
- Xác định hiện trạng việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại hai xã (Xuân
Trường và Xuân Hiệp) và thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
- Xác định những khó khăn, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tới sự
tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong
mô hình nông thôn mới tại xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo và
người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới, với chủ thể là Ban quản lý xây
dựng mô hình nông thôn mới và các hộ nông dân hai xã (Xuân Trường và Xuân Hiệp)
và thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Phạm vi giới hạn đề tài: nghiên cứu điều tra hai xã (Xuân Trường, Xuân Hiệp)
và thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm về Nông nghiệp
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông nghiệp là phân ngành
trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp
và thủy sản (Chính phủ, 2010).
2.1.2 Khái niệm về Nông dân
Theo Bách khoa tri thức toàn thư Việt Nam: Nông dân là những người lao động
cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng làm
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng
quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng
đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Theo
số liệu của Hội Nông dân Việt Nam, hiện nay nước ta có khoảng 13 triệu hộ nông dân.
2.1.3 Khái niệm về Nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng
70% dân số sinh sống.
4
2.1.4 Khái niệm về Nông thôn mới
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên,
theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, thì nông thôn mới được hiểu là:
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội – nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.

- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
2.2 Mười chín tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Mười chín tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành năm nhóm cụ thể:
- Về quy hoạch
- Về hạ tầng kinh tế - xã hội
- Về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Về văn hóa – xã hội – môi trường
- Về hệ thống chính trị
Nội dung cụ thể 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới (Quyết định số
491/QĐ-TTg (16/4/2009)) là:
- Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (1.1 Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
5
công nghiệp, dịch vụ; 1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
theo chuẩn mới và 1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp)
- Tiêu chí 2: Giao thông (2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; 2.2 Tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT; 2.3 Tỷ lệ km
đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa và 2.4 Tỷ lệ km đường trục chính
nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện)
- Tiêu chí 3: Thủy lợi (3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh và 3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa)
- Tiêu chí 4: Điện (4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
và 4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn)
- Tiêu chí 5: Trường học (Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia)

- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa (6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch (VH-TT-DL) và 6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn
hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL)
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn (Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng)
- Tiêu chí 8: Bưu điện (8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; 8.2 Có
Internet đến thôn)
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư (9.1 Nhà tạm, dột nát; 9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng)
- Tiêu chí 10: Thu nhập (Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh)
- Tiêu chí 11: Hộ nghèo (Tỷ lệ hộ nghèo)
6
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động (Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp)
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất (Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả)
- Tiêu chí 14: Giáo dục (14.1 Phổ biến giáo dục trung học; 14.2 Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) và 14.3 Tỷ
lệ lao động qua đào tạo)
- Tiêu chí 15: Y tế (15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
và 15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia)
- Tiêu chí 16: Văn hóa (Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL)
- Tiêu chí 17: Môi trường (17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo quy chuẩn Quốc gia; 17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường; 17.3
Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi
trường xanh, sạch, đẹp; 17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch và 17.5 Chất
thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định)
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (18.1 Cán bộ xã đạt
chuẩn; 18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; 18.3 Đảng

bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" và 18.4 Các tổ chức đoàn
thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên)
- Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
2.3 Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo
ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất và tinh thần tốt
hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất,
cho đời sống tinh thần và văn hóa của người dân. Đẩy mạnh dân chủ hóa ở nông thôn
7
và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong những quyết định về phát triển sản
xuất, văn hóa và xã hội trên địa bàn.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng xã về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán
bộ, khả năng đóng góp của nhân dân, hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu
cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau
đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
2.3.1 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
2.3.2 Phát triển kinh tế nông thôn
- Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và chăn nuôi
những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn tạo thị trường tiêu
thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy những tiềm năng của địa
phương.
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống: cung ứng
vật tư, hàng hóa, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật

chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng.
- Hỗ trợ trang thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu
cây trồng vật nuôi.
- Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến
8
nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
2.3.3 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển làng nghề tạo việc làm phi nông
nghiệp
- Với những xã có ngành nghề truyền thống: khôi phục và củng cố tăng cường
tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý môi trường và phát
triển bền vững.
- Với những xã chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: tiến hành đưa các ngành
nghề mới vào xã và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng thêm thu nhập
cho nông dân.
2.3.4 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích dồn
điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để phát triển quy mô trang trại.
- Hỗ trợ xây dựng các cụm, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau
thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nông thôn: nhà văn hóa làng, thư viện, bưu điện thôn, xã.
2.3.5 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham gia của
quần chúng”. Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố
chủ yếu trong phát triển, nhưng vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn
ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất của dự
án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra vào
mức độ cao. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát
triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội của
đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng lực để tham

gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
9
2.3.5.1 Vai trò của người dân
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới được coi
như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp
cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô hình. Khi
tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người
dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng
lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài.
2.3.5.2 Các hình thức tham gia
Người dân tham gia vào các chương trình dự án phát triển có nghĩa là họ đang
thực thi tính dân chủ cơ sở thông qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và
thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên
của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các
hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám sát,
đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó
thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể
hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
10

×