Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.43 KB, 77 trang )


1
LỜI NĨI ĐẦU

Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong
q trình tiến hành cơng cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc
độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Hồ nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, hệ thống
Ngân hàng Việt Nam đang tiến hành cơng cuộc đổi mới, hiện đại hố trong quản
lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là trung tâm của hệ thống tiền tệ
quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ
nền kinh tế và bên ngồi. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan
trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn
bên ngồi đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh
tế.
Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết
bị cơng nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngồi để cải tiến,
nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khốn Việt Nam ra đời,
đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của
Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính
trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm,
triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu
nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ
đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát
triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố -
hiện đại hố đất nước. Tồn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán
bộ cơng nhân viên chức đang cố gắng khơng biết mệt mỏi khắc phục những khó


khăn để hồn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam,
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, em đã nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng
cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam ”.
Nội dung gồm ba phần chính:
Chương I.Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng
Thương mại
Chương II.Thực trạng hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I
NHNo&PTNT
Chương III.Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch
I NHNo&PTNT





THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. KHÁI QT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm - đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm

Ngân hàng thương mại đã có một q trình hình thành và phát triển lâu
dài. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà
tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát
triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ
tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế, hoạt động
của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và hồn thiện,
chuyển hố dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có một khái niệm
thống nhất về ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận thấy có những khó
khăn trong việc định nghĩa “ngân hàng”, bởi quan niệm về ngân hàng thay đổi
trong khơng gian (tập qn và phong tục của mỗi nước) và trong thời gian (theo
đà tiến triển kinh tế-xã hội). Theo một số chun gia về ngân hàng trên thế giới
thì ngân hàng trong nền kinh tế trên thị trường được quan niệm là “Ngân hàng là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tn thủ
theo pháp luật theo đuổi mục tiêu lợi nhuận” . Theo luật các tổ chức tín dụng của
Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X,
kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn khái niệm về ngân hàng thương mại chúng ta
cần xem xét đặc điểm của ngân hàng thương mại. Trước hết, hoạt động ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận
là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở
nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho

khách hàng có u cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng
thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt
động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thơng qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền
tệ, thanh tốn, ngoại hối, chứng khốn, để cam kết thực hiện cơng việc nhất định
cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ
hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động ngân hàng thương mại phải tn thủ theo quy định của
pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn đầy đủ các điều kiện
khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì
mới được phép hoạt động trên thị trường.
Ba là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi
ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng
sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt
động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến
hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách
hàng theo ngun tắc hồn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã
tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân
hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân
hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những
người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để
tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm sốt, làm giảm nhẹ những tổn hại do
ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia dặt ra những đạo luật riêng,
nhằm đẩm bảo cho hoạt động này được vận hành an tồn, hiệu quả trong nền
kinh tế thị trường.
2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Tầm quan trọng của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
nng ca nú. Cỏc nh kinh t hc ó vớ ngõn hng thng mi l trỏi tim ca nn

kinh t. Ngõn hng hỳt tin v, bm tin i vỡ th cỏc ngun vn nhn ri c
khi thụng a tin t ni tha n ni thiu, giỳp cho quỏ trỡnh lu chuyn tin
t mt cỏch hiu qu. Cỏc chc nng ca ngõn hng thng mi cú th c nờu
ra di nhiu khớa cnh khỏc nhau, nhng bao gm ba chc nng ch yu: chc
nng trung gian tớn dng, trung gian thanh toỏn, chc nng to tin ca ngõn
hng thng mi.
2.1. Ngõn hng Thng mi - trung gian tớn dng
õy l chc nng c trng v c bn nht ca Ngõn hng Thng mi v
cú ý ngha c bit quan trng trong vic thỳc y nn kinh t phỏt trin. Thc
hin chc nng trung gian tớn dng, ngõn hng l cu ni gia cung v cu
vn trong nn kinh t, khi ngun vn t nhng ngi cú vn nhn ri sang
nhng ngi cú nhu cu v vn.
Trong nn kinh t, do cỏc n v kinh t cú nhu cu v tin, vn vo thi
im khỏc nhau l khỏc nhau, gõy ra hin tng tha, thiu tm thi. Ngõn hng
Thng mi l ngi trung gian cú vai trũ chuyn i k hn n, thay i thi
k ỏo hn ca cỏc khon, mún n.
Ngõn hng Thng mi huy ng v tp trung cỏc ngun vn tin t tm
thi nhn ri ca cỏc ch th trong nn kinh t hỡnh thnh ngun vn cho
vay; mt khỏc, trờn c s s vn ó huy ng c, ngõn hng cho vay ỏp
ng nhu cu vn sn xut, kinh doanh, tiờu dựng, ca cỏc ch th kinh t gúp
phn m bo s vn ng liờn tc ca gung mỏy kinh t xó hi, thỳc y tng
trng kinh t. Nh vy, Ngõn hng Thng mi va l ngi i vay, va l
ngi cho vay.
Ngy nay, quan nim vai trũ trung gian tớn dng tr nờn bin hoỏ hn. S
phỏt trin ca th trng ti chớnh lm xut hin cỏc khớa cnh khỏc ca chc
nng ny. Ngõn hng cú th ng lm trung gian gia cụng ty (khi phỏt hnh c
phiu) vi nhng nh u t: Chuyn giao cỏc mnh lnh trờn th trng chng
khoỏn; m nhn vic mua bỏn trỏi phiu cụng ty. Theo cỏch ny Ngõn hng lm
trung gian gia ngi u t v ngi cn vay vn trờn th trng. Hn na, tớn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


6
dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố
định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hồ vốn trong
nền kinh tế, đảm bảo q trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết
kiệm, tích luỹ và đầu tư. Đưa vật tư hàng hố vào sản xuất lưu thơng, mở rộng
nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh q trình tái sản xuất.
Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thương mại được hình thành rất sớm,
ngay từ lúc hình thành các Ngân hàng Thương mại. Ngày nay, thơng qua chức
năng trung gian tín dụng, Ngân hàng Thương mại đã và đang thực hiện chức
năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được
mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân.
2.2.Ngân hàng Thương mại-trung gian thanh tốn
Việc làm trung gian thanh tốn của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến
tầm mức rất đa dạng, khơng chỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn
quản lý các phương tiện thanh tốn. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất
quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các
nước phát triển, phần lớn các cơng tác thanh tốn ở trong nước được thực hiện
thơng qua séc và phần lớn séc thanh tốn ở trong nước được thực hiện bằng
thanh tốn bù trừ thơng qua hệ thống Ngân hàng Thương mại. Với phương pháp
cơng nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính
và các phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh tốn bù trừ được nhanh
chóng giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Q trình lưu thơng chuyển vốn
từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất.
Bằng chứng là ở các nước, cơng nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền
bằng điện tử là chuyện bình thường. Họ thanh tốn bằng nối mang các máy vi
tính của các Ngân hàng Thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ
tài khoản người mua sang tài khoản người bán một cách nhanh chóng tiện lợi.
Như vậy Ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thơng,

đẩy nhanh tốc luận chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hố.
2.3. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng hai
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
cấp.
Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các Ngân
hàng khơng còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân
hàng Trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là Ngân hàng của các
Ngân hàng còn các Ngân hàng Thương mại, chun kinh doanh tiền tệ.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân hàng Thương mại đã tạo ra
bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân
hàng; Chức năng tạo ra bút tệ được thực hiện thơng qua hoạt động tín dụng và
đầu tư của Ngân hàng Thương mại trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng
trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, Ngân hàng Thương mại có
khả năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi
là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản Ngân hàng Thương mại trở thành người cung
ứng tiền bút tệ quan trọng, trong nền kinh tế.
Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hưởng đến q trình tạo tiền, các
nhà kinh tế đường thời đã đưa ra nhiều cơg thức hồn chỉnh. Chẳng hạn như
cơng thức sau của giáo sư người Pháp ...P.F. LEHAMAN.
Số nhân tiền gửi mở rộng =
rba ++
1

Trong đó:
a: Tỷ lệ dự trữ pháp định.
b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh tốn
r: Tỷ lệ dự trữ dư thừa trên tiền gửi thanh tốn khơng vay hết.
Tiền gửi mở rộng =

rba ++
1
x tiền gửi ban đầu.
Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một
Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần,
thơng qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn, tín dụng nhiều Ngân hàng.
Khả năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc cơng
cụ dự trữ bắt buộc, của Ngân hàng trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự
thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai hoạ lớn. Đây là
nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thương mại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
Từ ba chức năng cơ bản trên ta cũng có thể thấy được vai trò to lớn của
Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động của Ngân hàng Thương
mại đẩy nhanh q trình thanh tốn, giảm chi phí giao dịch và tạo mơi trường
thuận lợi cho q trình lưu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao chất lượng của
q trình tập trung và phân phối nguồn vốn. Ngân hàng Thương mại còn là bộ
máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và
góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mơ dưới sự tác động của Ngân hàng Trung
ương và các chính sách của Nhà nước.
3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Thương mại, hoạt động và các dịch
vụ của Ngân hàng Thương mại ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung,
hoạt động của Ngân hàng Thương mại gồm ba hoạt động chính là hoạt động
động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.
* Hoạt động huy động vốn : Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động
khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại bản chất là một tổ chức
trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu khơng phải bằng nguồn vốn
chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì

ngồi nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thơng qua các hoạt đơng nhận tiền gửi,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân
hàng Trung ương.
* Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí
huy động vốn và có lợi nhuận thì ngân hàng thương mại pahỉ tìm cách sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại
tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại
sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khốn,
đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó
hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho
ngân hàng.
* Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
thanh toỏn, hot ng qun lý ti sn cho khỏch hng, hot ng phỏt hnh
chng khoỏn, hot ng mua bỏn v bo qun chng khoỏn, hot ng cung cp
thụng tin, t vn kinh doanh v qun tr doanh nghip Cỏc hot ng trung
gian ny khụng phi em li ngun thu nhp ch yu cho ngõn hng thng mi
nhng nú cú ý ngha quan trng trong vic m rng hot ng huy ng v s
dng ngun vn, ng thi a dng hoỏ hot ng, gim bt ri ro v tng thu
nhp cho ngõn hng.
Trờn õy l ba nhúm hot ng c bn ca ngõn hng thng mi, mi
hot ng cú nhng c im khỏc nhau song cú quan h mt thit, gn bú cht
ch v b sung cho nhau. Vỡ vy i vi cỏc nh qun tr ngõn hng, khụng c
coi nh hot ng no m phi luụn t mi quan h gia chỳng trong khi ra
chin lc cng nh lp k hoch kinh doanh t c hiu qu trong hot
ng.
II. HIU QU S DNG VN CA NGN HNG THNG MI

hiu xem mt Ngõn hng Thng mi (NHTM) hot ng nh th no
chỳng ta phi xem xột n bn quyt toỏn ti sn ca Ngõn hng ú, l bn kờ ti
sn cú v ti sn n cu nú. Bng quyt toỏn ny lit kờ cỏc kt s, tc l nú cú
c trng.
Tng ti sn cú = Tng ti sn n + vn.
Hn na, bng quyt toỏn ti sn mt Ngõn hng lit kờ cỏc ngun vn
ca Ngõn hng (ti sn n) v s dng vn (ti sn cú). Cỏc Ngõn hng bng
nhiu cỏch huy ng vn. Sau ú h dựng vn ny cú c ti sn cú.
- Bng quyt toỏn ca tt c cỏc Ngõn hng Thng mi thng cú kt
cu di dng sau:
Ti sn cú (s dng vn) Ti sn n (ngun vn)
1. Khon mc d tr 1. Khon mc tin gi
2. Khon mc CK ngn hn 2. Khon mc i vay
3. Khon mc cho vay 3. Cỏc loi vn u thỏc
4. Khon mc u t 4. Vn s hu ca Ngõn hng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy

1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại
1.1. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ phận lớn
trong tổng số nguồn vốn của NHTM, thường chiếm khoảng 50 - 60% nhưng
hiện nay tỷ lệ này đang giảm dần.
Theo tính chất giao dịch việc huy động vốn chia làm loại: Tiền gửi giao
dịch và tiền gửi tiết kiệm và nó có thể được chia thành dạng ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Nguồn vốn nằm trên tài khoản thanh tốn và tiết kiệm khơng kỳ hạn
là khá lớn bởi vì nó phục vụ cho nhu cầu thanh tốn giao dịch trong nền kinh tế.

Đặc điểm của nguồn vốn này thường là ngắn hạn, khơng ổn bởi vì khách hàng
có thể rút tiền trên tài khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu. Ngân hàng sử dụng
vốn phải đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc sự ứ đọng vốn nhưng ngược lại chi
phí sử dụng nó rất thấp. Việc huy động nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc nhu cầu
thanh tốn của từng cá nhân. Ví dụ như những ngày giáp Tết hay Noel, nhu cầu
chi tiêu lớn, khách hàng thường đến Ngân hàng để rút tiền. Lãi suất cũng có yếu
tố quan trọng có tính cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ. Sự
thu hút nguồn tiền gửi phụ thuộc vào mức độ đa dạng hố dịch vụ trình độ cơng
nghệ Ngân hàng hiện đại tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên,
sự giao tiếp lịch sự của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên ảnh hưởng khả năng huy
động tiền gửi của Ngân hàng. Ngồi ra khả năng sử dụng vốn như khả năng cho
vay, khả năng đầu tư sẽ ảnh hưởng gián tiếp trong việc huy động nguồn vốn.
1.2. Nguồn vốn đi vay
Ngân hàng Thương mại có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức tín dụng
khác có thể vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
Khi Ngân hàng Thương mại vay vốn từ NHNN nhằm đảm bảo khả năng
thanh tốn, đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng cho các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Trong trường hợp Ngân hàng Thương mại
gặp khó khăn và có khả năng phá sản mà ảnh hưởng đến hệ thống Ngân hàng,
NHNN có thể cho vay. Khi NHNN cho Ngân hàng Thương mại vay dựa vào các
chứng khốn (chứng khốn cầm cố, chứng khốn chiết khấu), và chỉ cho vay tối
đa 70% giá trị thực tế của chứng khốn đó. Chi phí để có khoản vốn này là khá
lớn, ảnh hưởng đến kế hoạch của Ngân hàng, nhất là lợi nhuận, nên đây là giải
pháp cuối cùng Ngân hàng mới huy động.
Các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng ln là người bạn
đồng hành, người bạn hàng của nhau. Khi một Ngân hàng cần một nguồn vốn
trung và dài hạn hay một dự án lớn đem lại lợi nhuận cao Ngân hàng Thương

mại thường đi vay tức thời với lãi suất trên thị trường liên Ngân hàng. Hoặc hai
Ngân hàng Thương mại thuộc hai nước có, thời gian làm việc ngược nhau
thường ký kết hợp đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn tuy nhiên cách
làm này chi phí hơi cao vì lãi suất tín dụng qua đêm là lãi suất nóng.
Ngồi ra Ngân hàng Thương mại có thể vay vốn trên thị trường vốn và thị
trường tiền tệ thơng qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung và dài
hạn.
Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn, nguồn vốn tiền gửi nhưng
chi phí vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn vốn đi vay đang có xu hướng chiếm khoản 15 -
20% tổng nguồn vốn Ngân hàng Thương mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc
chính sách tiền tệ của NHNN, các hoạt động nói chung của Ngân hàng Thương
mại và tính năng động của thị trường chứng khốn.
1.3. Các nguồn vốn khác của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại ra còn có những nguồn vốn khác như nguồn vốn
uỷ thác, nguồn vốn mà Ngân hàng đứng ra quản lý hộ một tổ chức ra bảo lãnh
cho một tổ chức để đầu tư vào một dự án lớn mang lại lợi nhuận cao, trong
trường hợp này Ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng, và hưởng dịch vụ quản lý.
Nguồn vốn trong thanh tốn hình thành từ đặc điểm thanh tốn khơng
dùng tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hố và tiền tệ ln có một khoảng
thời gian nhất định. Kế tốn ngày một hiện đại thì khoảng thời gian này ngày
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
mt rỳt ngn, ngun vn b thu hp nhng tng tớnh cnh tranh cho Ngõn hng
Thng mi.
Ngun vn hỡnh thnh t cỏc khon n ca Ngõn hng nhng cha n
hn phi tr.
Cỏc loi ngun vn ny thng ch chim t trng nh, Ngõn hng cú th
ch ng s dng ớt chu s ri ro.
1.4. Vn ch s hu v cỏc qu

Trc khi bc vo hot ng, mi Ngõn hng u cú mt khon vn
nht nh nhiu hn hoc bng vi vn phỏp nh do Nh nc t ra, gi l vn
iu l. i vi Ngõn hng quc doanh, vn iu l thng do ngõn sỏch Nh
nc cp, cỏc Ngõn hng c phn do cỏc c ụng úng gúp. Vn iu l phc v
cho vic m rng, khi ng Ngõn hng, to ra c s vt cht ban u Ngõn
hng i vo hot ng. Vn iu l th hin qui mụ, uy tớn ca Ngõn hng. T
l vn nh ch chim 5 -10% tng ngun vn. Thng cỏc Ngõn hng c phn
sau mt thi gian hot ng mun nõng vn iu l lờn bng cỏch phỏt hnh
thờm c phiu cỏc ngun vn b sung c trớch trờn c s li nhun khụng chia
li nhun sau thu, hoc tng ngun vn ny bng cỏch phỏt hnh trỏi phiu
Ngõn hng. Vn s hu ca Ngõn hng nh mt cỏi m chng s st gim
giỏ tr ca nhng ti sn cú ca Ngõn hng.
Trong Ngõn hng hỡnh thnh lờn nhiu qu d phũng ri ro, qu phỳc li
nhm bo v quyn li ca ngi gi tin, hn ch ri ro cho cỏc c quan bo
him, m bo thanh khon v cung cp mt phn ti sn cú bự p thua l.
Túm li, cú mt c cu ngun vn ti u m bo yờu cu n nh cho
vic s dng v ti thiu hoỏ chi phớ ũi hi Ngõn hng phi xột n cỏc yu t
v kh nng huy ng vn trong dõn c, uy tớn Ngõn hng... ng thi phi quan
tõm n vn u ra. Trỏnh tỡnh trng vn huy ng c t cỏc ngun vn
ngn hn khụng th cho vay trung v di hn c hay tỡnh trng ng vn do
khụng cú d ỏn kh thi, gim li nhun ca Ngõn hng.
2. Phõn loi s dng vn ti Ngõn hng Thng mi
Trong bn quyt toỏn, ti sn ca mt Ngõn hng Thng mi, bờn ti sn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
có thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Việc sử dụng vốn
trong Ngân hàng Thương mại gồm những mục sau.
2.1. Tiền dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để

đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh tốn thường xun của khách hàng. Ngân
hàng Thương mại phải duy trì một bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó
như ở NHNN, tổ chức tín dụng các Ngân hàng Thương mại khác... và một lượng
được cất giữ tại Ngân hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ
thuộc vào qui mơ hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh tốn bằng tiền
mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền dự trữ hiện hành
khơng có lãi nhưng các Ngân hàng Thương mại vẫn giữ chúng do một số lý do
nhất định. Thứ nhất, theo luật pháp hiện hành, các Ngân hàng Thương mại phải
nộp một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà ngân hàng huy động được tại Ngân hàng
Nhà nước( thường là 10%) để đảm bảo tiền gửi. Đây cũng là cơng cụ quan trọng
trong quản lý lưu thơng tiền tệ. Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần
thiết phải giữ một ít tiền mặt mà khơng nên cho vay hết.Việc giữ tiền măt này để
đảm bảo an tồn cho những hoạt động còn lại, do vậy dự trữ tiền mặt trong tài
sản có còn gọi là “ khoản đầu tư cho sự an tồn”. Ngồi ra, các ngân hàng nhỏ
gửi tiền vào các ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ khác nhau như tập hợp
séc, giao dịch ngoại tệ. Các khoản này có tính lỏng nhất trong các loại tài sản có
của ngân hàng chiếm khoảng 7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản tại
ngân hàng.
2.2. Đầu tư vào chứng khốn
Có thể thấy Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiệp vụ đầu tư vào chứng
khốn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng
hố các loại hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.Trong việc đầu tư vào chứng
khốn, Ngân hàng Thương mại chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái
phiếu có tính thanh khoản cao. Đây là những cơng cụ chính của thị trường tiền
tệ tài chính. Việc mua và dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập
cho ngân hàng, mặt khác chúng là những cơng cụ tài chính dễ lưu động hố, vì
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
vy khi cn tin ngõn hng cú th bỏn hoc chit khu ngõn hng khỏc hoc

NHNN.
2.3. Tin cho vay
Cho vay l mt hot ng kinh doanh ch cht ca Ngõn hng Thng
mi to ra li nhun. Ch cú lói sut thu c t cho vay mi bự ni chi phớ
tin gi, chi phớ d tr, chi phớ kinh doanh qun lý, chi phớ vn trụi ni, chi phớ
thu cỏc loi v cỏc chi phớ ri ro u t.
Kinh t cng phỏt trin, hng cho vay ca cỏc Ngõn hng Thng mi
cng tng v loi hỡnh cho cng tr nờn vụ cựng a dng. hu ht cỏc nc
cụng nghip trong nhúm 10 v 15 nc hng u th gii, cho vay ca cỏc Ngõn
hng Thng mi ó chuyn dn t cho vay ngn hn sang cho vay di hn. Khu
vc cho vay ngn hn nhng ch cho th trng tin t ti chớnh cung ng.
Ngc li hu ht cỏc nc ang phỏt trin cho vay ngn hn vn chim b phn
ln hn cho vay di hn, xut phỏt t ch thiu an ton cho cỏc khon u t di
hn.
Nhng núi chung, li nhun ch yu ca Ngõn hng vn l hot ng cho
vay hay núi rng ra l hot ng tớn dng ca Ngõn hng Thng mi 67% tng
ti sn ca Ngõn hng dng tin cho vay to ra hn 60% thu nhp ca Ngõn
hng khỏc bi chỳng khụng th chuyn thnh tin mt trc khi cỏc khon vay
món hn v cng cú xỏc sut ri ro v n cao hn.
Theo thi gian, cỏc khon cho vay cú th chia thnh cỏc khon cho vay
ngn hn, trung hn v di hn. Cho vay ngn hn thng ỏp ng nhu cu v
vn lu ng hay khú khn tm thi v vn. Cho vay trung v di hn thng
ỏp ng nhu cu cho nhng d ỏn ln, hay mi dõy chuyn cụng ngh... Vic
phõn loi theo thi gian giỳp Ngõn hng lp k hoch huy ng vn v u
t.
Phõn loi theo i tng cho vay, cú khon cho vay cụng nghip, cho vay
nụng nghip, cho vay tiờu dựng.v.v. Cỏc Ngõn hng cho vay cụng nghip thng
da vo tớnh cht, chu k kinh doanh, ỏp ng mc ớch, v mang li hiu
qu s dng vn. Cho vay nụng nghip da vo thi v v ri ro do t nhiờn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


15
Cho vay tiờu dựng thng l cho vay i vi cỏn b lm cụng n lng, cụng
vic n nh, tin lng n nh, m bo kh nng tr n cho Ngõn hng.
2.4. Cỏc khon u t khỏc
Ngõn hng Thng mi cú th tham gia u t vo cỏc chng khoỏn ngn
hn, chng khoỏn chớnh ph v.v. Cỏc Ngõn hng Thng mi mua chng khoỏn
vỡ mc ớch thanh khon v a dng hoỏ hot ng, nõng cao li tc v phc
v nh cỏc vt kớ qu cho cỏc ti sn n ký thỏc vi chớnh quyn a phng,
chớnh ph v.v. T l ln nht ca u t chng khoỏn l chng khoỏn chớnh ph
bi tuy cú mc lói hn ch nhng linh hot, khụng cú ri ro tớn dng v ớt ri ro
v lói sut so vi trỏi phiu di hn. Thụng thng li tc tng ng vi ri
ro. Khon vn ny chim khong 15 - 19% tng ti sn.
3. Hiu qu s dng vn ca Ngõn hng Thng mi
3.1. Khỏi nim chung v S dng vn
Cho vay hay u t sinh li t tin ó huy ng c l l sng ca
Ngõn hng Thng mi. Cho vay hay u t vo cỏc loi ti sn no cng u l
hot ng kim li nhun. Ti sn cú l nhng khon n m th trng n ngõn
hng hoc l nhng khon m ngõn hng cho th trng vay. ng trờn gúc
tớnh cht, ngõn hng l ch n v cỏc i tng vay tin ca nú l con n. Vỡ
mc tiờu ca ngõn hng l cho vay kim li, nờn ti sn cú hay cỏc khon m
ngõn hng cho vay cũn c gi l u t.
Nh vy s dng vn l mt trong nhng nghip v ca ngõn hng
thng mi ( nghip v cú ).
S dng vn bao gm:
- D tr tin mt: Tin mt ti kho ca ngõn hng
Tin mt ký gi ca ngõn hng Trung ng
- u t vo chng khoỏn ( trỏi phiu, hi phiu...)
- Cho vay
- u t vo cỏc loi ti sn ( nh bt ng sn, c s h tng, trang

thit b...)
3.2. Cỏc ch tiờu xỏc nh hiu qu S dng vn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16
* Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn
Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi
cho vay.
* Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh
Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi
cho vay.
3.3. Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn an tồn và hiệu quả
* Quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hướng tới mục tiêu ổn
định hoạt động của Ngân hàng và đặc biệt hướng tới lợi nhuận. Nghĩa là, Ngân
hàng phải đạt được chiến lược làm sao tạo nguồn vốn ổn định có thể ổn định sử
dụng. Và xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp
nhất.
Quản lý nguồn vốn về qui mơ nghĩa là xem xét Ngân hàng Thương mại có
khả năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ cấu, qui mơ từng loại vốn ảnh
hưởng tới việc trả lãi Ngân hàng và ảnh hưởng tới ổn định hoạt động Ngân hàng
như thế nào. Các Ngân hàng hiện đại thường lập ra những bài tốn tối ưu về cơ
cấu nguồn vốn và qui mơ từng loại nguồn vốn.
Quản lý chi phí trả lãi là đưa chính sách lãi suất huy động phù hợp với
từng thời kỳ trên cở sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Tính tốn
tổng chi phí trả lãi - chi đầu vào - để xác định chi đầu ra.
Quản lý kỳ hạn của nguồn vốn, Ngân hàng xác định ra những kỳ hạn huy
động, xác định được khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng,
tính tốn kỳ hạn bình qn của các khoản tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn Ngân
hàng áp dụng "Ngun lý thợ kim hồn "để tính thời hạn trung bình của các

khoản tiền gửi.
Bất cứ hoạt động cho vay hay đầu tư nào đều tiềm ẩn những dạng rủi ro
khác nhau và mức rủi ro cũng khác nhau. Sử dụng vốn tại Ngân hàng thương
mại dựa trên ngun tắc an tồn và hiệu quả thường phải quản lý thanh khoản,
kiểm sốt rủi ro trong hoạt động của mình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
* Quản lý thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh tốn tín dụng cho bất kỳ
khách nào tại bất kỳ thời điểm nào.
Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà nhà quản lý Ngân hàng
thường xun phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng biệt
nào đó cần đến, tuỳ thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu cầu tín
dụng.
Có nhiều biến động bất thường xảy ra trong nền kinh tế, theo thời vụ, theo
chu kỳ. Rất khó lòng dự đốn được thời gian xảy ra và tính khốc liệt của biến
động bất thường ấy do chúng khơng tn theo những khn mẫu định sẵn.
Những biến động thời vụ trực tiếp liên quan đến mùa vụ khác với biến
động bất thường được lặp lại hàng năm, và những biến động ấy có thể thay đổi
cùng thời gian. Ví như một Ngân hàng đặt tại khu nơng nghiệp, mức tiền gửi sẽ
tăng vào mua thu hoạch và nhu cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xn.
Các biến động chu kỳ thường khó dự đốn hơn các biến động theo thời
vụ. Trong suốt thời kỳ suy thối của một chu kỳ sản suất, nhu cầu tín dụng giảm
và tiền gửi Ngân hàng cũng có thể giảm theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của
Ngân hàng trung ương có khuynh hướng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi Ngân
hàng trong tồn bộ hệ thống Ngân hàng, suốt thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai
đoạn chấn hưng, nhu cầu tín dụng tăng vượt mức tăng tiền gửi, khiến Ngân hàng
bán các tài sản lưu hoạt.
Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác động đến mức

tiền gửi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản. Vấn đề đặt ra cho Ngân
hàng là phải quản lý thanh khoản.
Quản lý thanh khoản của Ngân hàng xác định nhu cầu khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào, tránh
tình trạng khách hàng đến rút tiền ơ ạt dẫn đến tình trạng Ngân hàng phá sản.
Điều quan tâm hàng đầu là Ngân hàng phải tính tốn các loại tài sản có khả năng
chuyển thành tiền mặt. Việc xác định một mức thanh khoản hợp lý trong từng
thời kỳ là hết sức khó khăn. Ngân hàng phải dự đốn được nhu cầu của nền kinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18
tế tại các thời điểm khác nhau. Đồng thời dựa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân
hàng trung ương ban hành để có chính sách tín dụng phù hợp. Trong từng trường
hợp thanh khoản có vấn đề Ngân hàng thường dùng biện pháp bán đi các chứng
khốn để chuyển đổi như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu và
cổ phiếu của các cơng ty có chất lượng cao được ưa chuộng trên thị trường. Tiếp
theo Ngân hàng rút các khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại và tổ chức
tín dụng khác. Trường hợp khẩn cấp, Ngân hàng phải tiến hành thương lượng
với các Ngân hàng thương mại khác để bán đi các khoản tín dụng có chất lượng
cao. Thơng báo trì hỗn các khoản nợ sẽ là phương cách cuối cùng của Ngân
hàng thương mại.
Để quản lý thanh khoản Ngân hàng phải dựa vào các lí thuyết cơ bản như
lí thuyết cho vay thương mại, lí thuyết về khả năng chuyển đổi, lí thuyết về lợi
tức dự tính và các vấn đề về quản lý tình hình dự trữ.
1) Lý thuyết cho vay thương mại
Thanh khoản của một Ngân hàng thương mại được đảm bằng một bộ
phận tài sản biểu hiện dưới hình thức cho vay. Bộ phận này được lưu chuyển
trong suốt q trình kinh doanh. Ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp
tương ứng với các chu kỳ kinh doanh tướng ứng, do vậy Ngân hàng ln có các
khoản nợ có thể thu hồi được. Với cách phân đoạn qúa trình kinh doanh giúp

Ngân hàng đảm bảo được thanh khoản đồng thời doanh nghiệp có kế hoạch trả
nợ đối với từng thời kỳ. Cho vay thương mại thường áp dụng với các khoản cho
vay vốn lưu động. Hạn chế là Ngân hàng khó mở rộng đối với loại cho vay trung
và dài hạn ảnh hưởng tới thị trường tín dụng trong tương lai vì liên quan đến các
vấn đề cơng nghệ , đổi mới cơng nghệ, vấn đề mở rộng sản suất.
2) Lý thuyết về khả năng chuyển đổi
Cơ sở giá thuyết cho rằng thanh khoản của một Ngân hàng được duỳ trì,
nếu nó giữ được các tài sản có thể chuyển đổi hoặc bán cho người cho vay hoặc
đầu tư để lấy tiền. Nếu tiền cho vay khơng được hồn trả, vật thế chấp từ các
khoản vay có bảo đảm, có thể bán được trên thị trường để nhận tiền. Nếu cần,
các quĩ và các khoản tín dụng có thể được chuyển đổi tại Ngân hàng Trung
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
ương. Như vậy, một Ngân hàng thương mại nào đó sẽ có thể đáp ứng nhu cầu về
thanh khoản, miễn là nó ln ln có tài sản để bán. Tương tự như vậy, hệ thống
Ngân hàng sẽ ln mang tính thanh khoản, miễn là Ngân hàng trung ương sẵn
sàng mua lại các tài sản dưới dạng chiết khấu và phụ thuộc vào hệ thống tài
chính, quan hệ cung cầu trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
3) Lý thuyết về lợi tức dự tính
Được xây dựng trên cơ sở thanh khoản của Ngân hàng thương mại được
đảm bảo bằng việc chi trả tiền vay theo lịch trình định sẵn được dựa trên cơ sở
của lợi tức tương lai của người vay. Lý thuyết này khơng phủ nhận tính khả thi
của các lý thuyết về cho vay thương mại và lý thuyết về khả năng chuyển đổi.
Thay vào đó, nó nhấn mạnh đến triển vọng về việc hồn trả tín dụng cùng lợi
tức, hơn là lệ thuộc nặng lề vào việc kí quĩ.
Cũng như thế, nó cho rằng, thanh khoản của một Ngân hàng có thể bị ảnh
hưởng bởi qui mơ đáo hạn của các khoản cho vay và đầu tư. Cho vay kinh
doanh ngắn hạn sẽ có nhiều thanh khoản hơn là chovay có kỳ hạn, và cho vay
tiêu dùng trả góp sẽ có nhiều thanh khoản hơn là cho vay được đảm bảo bởi bất

động sản nhà cửa.
Lý thuyết này được áp dụng và phát triển rất nhanh trong một số loại cho
vay của Ngân hàng thương mại: cho vay kinh doanh có kỳ hạn, cho vay tiêu
dùng trả góp và cho vay bất động sản nhà cửa. Tất cả những khoản cho vay này
có đặc điểm chung là tăng tính chất thanh khoản của chúng, do chúng có thể
được trả dần. Một khoản mục đầu tư có nhiều khoản cho vay với sự hồn trả đều
đặn hàng tháng hoặc hàng q về số gốc và lãi, thực chất đó là thanh khoản bởi
vì luồng tiền vào ra đều đặn hàng tháng có thể đốn trước được. Khi cần đến thị
trường ngân quĩ có thể sử dụng. Nếu khơng nó sẽ bị giữ lại để đảm bảo thanh
khoản trong tương lai.
Lý thuyết lợi tức dự tính đã khuyến khích nhiều ngân hàng Thương mại
áp dụng một mơ hình bậc thang trong khoản mục vốn đầu tư. Có nghĩa là có một
sự xê dịch thời gian đáo hạn nào đó để cho mức khấu hao diễn ra trên cơ sở đều
đặn và có thể dự đốn được. Nhược điểm của lí thuyết này là Ngân hàng có thể
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
bị ảnh hưởng và mức thanh khoản có thể bị suy giảm nếu khách hàng khơng trả
nợ đúng kỳ hạn hay việc xác định kỳ hạn nợ của khách hàng khơng hợp lý.
4) Quản lý tình hình dự trữ
Thực chất là quản lý khối lượng tiền sao cho phù hợp với nhu cầu dự trữ
pháp định do Ngân hàng trung ương qui định. Việc duy trì vốn quĩ gửi tiền mặt
trong từng thời gian đoạn hoạt động là hết sức cần thiết. Ngân hàng phải tính
tốn một số hệ số quan trọng trong từng thời kỳ
* Hệ số vốn khả dụng =
th¸ngmét vßng trongtr¶ i ph¶nỵ n kho¶Tỉng
dơng kh¶ Vèn


Hệ số >= 1 là tốt

< 1 là mức nguy hiểm
* Hệ số chuyển đổi =
n¨m 5 h¹n thêi cã vay cho n kho¶c¸c sè Tỉng
n¨m 5 h¹n thêi cã vèn ngn sè Tỉng
<
>

Hệ số này >= 0,6
< 0,6 là mất an tồn
* Hệ số an tồn vốn =
cao ro rđidé cã ns¶ tµi Tỉng
cã tù Vèn

Hệ số này >= 0,8 là an tồn
< 0,8 là mất an tồn
( Theo thống kê kinh nghiệm của nhiều Ngân hàng trong nhiều trường
hợp, nhiều thời kỳ khác nhau ).

* Quản lý rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những biến cố sự kiện,
hiện tượng xảy ra trong q trình hoạt động của Ngân hàng thương mại gây ra
thất thốt lớn về tài sản, ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua
lỗ, nguy hiểm hơn là dẫn đến phá sản. Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro. Về
phía Ngân hàng, là do khơng có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý.
Đặc biệt trong việc xem xét các dự án cho vay khơng tính tới hiệu quả kinh tế
hoặc tính tốn sai lệch do thơng tin khơng đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Việc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
quản lý tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng có vấn đề, chưa thực hiện cơ cấu

đầu tư, cơ cấu tài sản. Trình độ cán bộ Ngân hàng có nhiều điểm bất cập, khơng
có khả năng xem xét đánh giá khách hàng. Ngân hàng khơng dự báo được diến
biến thị trường, tình hình cung cầu các loại sản phẩm. Về phía khách hàng, bản
thân họ khơng có dự án khả thi, việc đầu tư khơng có căn cứ kinh tế nên việc sử
dụng vốn khơng hiệu quả. Khách hàng có chủ tâm lừa đảo Ngân hàng, họ có ý
định vay nhưng khơng trả nợ. Các biến động về mơi trường kinh tế chính trị xã
hội trong nước và nước ngồi cũng tạo nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ chính
sách kinh tế, thiên tai.
1) Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro khơng thu được nợ khi đến hạn hoặc Ngân hàng
khơng cho vay được tạo nên đọng vốn nghĩa là Ngân hàng đã chi phí cho các
khoản vay lớn hơn thu nhập từ hoạt động cho vay, thu lỗ. Hoặc Ngân hàng đầu
tư vào thị trường chứng khốn kém hiệu quả, Ngân hàng chỉ có thể bán chứng
khốn với giá thấp hơn giá đi mua hoặc khơng có khả năng bán đi. Các dự án
đầu tư khơng có khả năng sinh lời.
a. Hệ số rủi ro
H
r
=
vay tiỊn sè Tỉng
lêi sinh n¨ng kh¶ cã kh«ngvèn Sè

H
R
<= 10% tạm được
H
r
> 10% Ngân hàng phải xem xét lại
Ngồi ra phải sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường rủi ro.
gưi tiỊn sè Tỉng

vay tiỊn sè Tỉng

>= 70% chấp nhận
< 70% khả năng cho vay kém
Để quản lý rủi ro tín dụng các Ngân hàng thương mại phải xác định mục
đích các loại cho vay theo từng đối tượng ngành nghề, thời gian, các Ngân hàng
phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau theo một qui trình chặt chẽ như phỏng vấn, khảo sát,
thực tế...xem xét uy tín khách hàng. Kết hợp thời gian cho vay, nguồn vốn cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

22
vay, kh nng cho vay.
2) Qun lý ri ro lói sut
Lói sut cho vay ca Ngõn hng khỏc vi lói sut cỏc cụng c trờn th
trng tin t chng hn nh Ngõn kh phiu v thng phiu, ch l chỳng
c m phỏn gia ngi vay v Ngõn hng hn na l quyt nh trong mt
th trng c t chc sn. Vỡ l kt qu ca phng phỏp xỏc nh giỏ c tớn
dng c m phỏn, cỏc mc lói sut cho vay ca ngõn hng khụng ng nht.
Chỳng phn ỏnh c tớnh cỏ bit ca khon tớn dng ln cung cu tớn dng trờn
th trng tin t. Lói sut cng thay i so vi mc ri ro tớn dng trờn hng
lot cỏc yu t: tin cho vay thi hn, qui mụ cho vay, chi phớ thc hin v giỏm
sỏt khon cho vay, s d tin gi ca ngi vay v cỏc chng khoỏn. Hn na
lói sut cũn b nh hng bi phong tc tp quỏn, s cnh tranh gia cỏc Ngõn
hng v cỏc ngun vn khỏc, lói sut khng ch ti a v thỏi ca cỏc giỏm
c Ngõn hng v ngi vay, liờn quan n cỏc iu kin kinh t trong tng lai.
Lói sut cú th bin ng v bin i nhng lói sut cho vay phi da mc
lói sut c bn do nh nc qui nh.
Ri ro lói sut l ri ro Ngõn hng phi chu khi cú cỏc khon cho vay
hoc n theo lói sut c nh, do din bin lói sut v sau gõy ra. Vy ri ro lói

sut ca Ngõn hng l chi phớ ngun vn tr nờn cao hn thu nhp t s dng
vn.
Hay núi cỏch khỏc ri ro lói sut l s mt mõt cõn bng gia lói sut u
vo v lói sut u ra do ngõn hng khụng d oỏn c cung cu trờn th
trng vn v tin t lm nh hng ti thu nhp ca Ngõn hng. o lng
ri ro lói sut, li nhun ca Ngõn hng c tớnh nh sau:
L
n
= L
u ra
= (L
u vo
+ CF ) > 0 Ngõn hng cú lói
Lói sut bỡnh quõn u vo

n
L
L
Vi
V

=

* Lói sut bỡnh quõn u ra
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

23
k
L
L

ri
r

=

L = L
r
- L
v

Sau ú: DS - L = TN
(Doanh s bỡnh quõn ) (Doanh s bỡnh quõn ca Ngõn hng )
Ngõn hng phi nghiờn cu din bin th trng tin t, th trng vn,
nghiờn cu quan h cung cu vn di hn, trung hn va ngn hn, cú chớnh sỏch
huy ng vn tng ng. Nghiờn cu din bin tinh hỡnh ca lm phỏt ng thi
phõn on th trng. Trong tng trng hp th trng cú nhiu ri ro khụng
nờn cho vay thi hn lõu di vỡ Ngõn hng khú thay i hp ng tớn dng. Thay
vo ú thỡ hp ng vi khỏch hng theo lói sut iu chnh theo mc bin ng
lói sut trờn th trng.
3) Qun lý ri ro hi oỏi.
Cỏc ri ro trong vic giao dch ngoi hi xut phỏt t t giỏ hi oỏi ca
cỏc loi tin t khỏc nhau do tỏc ng ca kinh t v chớnh tr ca mt nc.
Vic duy trỡ nm gi mt ngoi t ca mt quc gia no ú l mo him,
vỡ nú khin Ngõn hng phi gỏnh chu mt ri ro hi oỏi phỏt sinh t bin ng
t giỏ ngoi t th hin cỏc khon cho vay v n so vi ng ni t. Thớ d ng
yờn nht gim 1,5% so vi ng ni t thỡ cỏc Ngõn hng ký thỏc bng ng yờn
v lng tin lờn ti 100 triu ng ó thit hi 1,5 triu ng. Nhng bin ng
ngn hn, nhng thay i ln v giỏ tr trao i cú th xy ra. Mt Ngõn hng
tham gia giao dch ngoi hi phi gii hn vic tham gia di hn, nhng thay i
ln v giỏ tr trao i cú th xy ra. Mt Ngõn hng tham gia vo dch v giao

dch ngoi hi, phi gii hn vic tham gia vo cỏc loi tin t khỏc nhau. V
thc hin mt khi lng kinh doanh tin t va cỏc thit hi cú th bự
p bng li tc.
Hn na Ngõn hng phi cnh giỏc khụng ch vi nhng thay i v t
giỏ húi oỏi m c vii nhng nguyờn nhõn ca nhng thay i y cú th ỏp
dng cỏc bin phỏp gim bt ri ro. V cỏc loi tin t ch yu cỏc Ngõn hng
hay cỏc khỏch hng cú th gim bt ri ro vi cỏc giao dch trong th trng t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
giá hối đối có kỳ hạn. Chúng ta sẽ thấy hối đối có kỳ hạn, giai đoạn đầu là
bán ngoại tệ giao ngay năm phát sinh rủi ro làm phát sinh rủi ro lãi suất.
Vì vậy giảm thiểu rủi ro hối đối chúng ta biết nhận và phân tích thơng tin
từ bên ngồi một cách tỷ mỉ, chính xác.
4) Quản lý rủi ro thanh khoản.
Sự an tồn của Ngân hàng vấn ln là mối quan tâm với nhiều người, từ
các giới chức điều hành đến nhà kinh doanh, các cổ đơng Ngân hàng đến các
cơng dân các đất nước, vì những vụ phá sản của Ngân hàng liên quan sự phát
triển kinh tế đất nước hơn bất cứ một sự phá sản của bất cứ một doanh nghiệp
nào khác. Các thua lỗ của Ngân hàng, nếu nghiêm trọng, có thể làm các cổ đơng
mất vốn đầu tư, mất mát các khoản tiền gửi, bao gồm các khoản tiết kiệm mà
suốt đời nhiều người mới có được và vốn tích luỹ cuả các doanh nghiệp qua
nhiều thế hệ. Các thua lỗ của Ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của
quần chúng và chuyển sang ảnh hưởng đối với các thành phần kinh tế khác
mang tính dây chuyền.
Mặc dầu khó nhận ra một cách chính xác các ngun nhân của những vụ
phá sản Ngân hàng, lịch sử của những vụ phá sản cho thấy, các điều kiện mất
khả năng thanh khoản của Ngân hàng góp phần quan trọng. Từ đó, các Ngân
hàng quan tâm đến vai trò của vốn tự có, khả năng tính lỏng các loại tài khoản
trong việc ngăn ngừa chống các vụ phá sản.

Thực chất thành khoản là khả năng chi trả các khoản nợ đối với khách
hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng là người gửi. Đó là tổng hợp
của nhiều loại rủi ro
H
r
=
gưi tiỊn n kho¶tµi c¸ccđa d− sè Tỉng
ho¹t l−u ns¶ tµi c¸c Tỉng

Hệ số này ≥ 25% chấp nhận được
≤ 25% khả năng thanh khoản của Ngân hàng bị suy giảm
Để quản lý rủi ro thanh khoản Ngân hàng phải tính tốn một cơ cấu hợp
lý các loại tài sản, đặc biệt có tỷ lệ hợp lý.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

25

5) Ch s thu nhp rũng trờn ti sn (ROA).
ROA =
100
có nsả Tài
ròngnhập Thu
*

Ch tiờu ROA phn ỏnh thu nhp trờn ti sn cú ca ngõn hng, c dựng
o lng kh nng sinh li ca ti sn cú. Ch tiờu ROA th hin kh nng s
dng linh hot cỏc khon mc ca ti sn cú, t l ny cng cao chng t hiu
qu s dng ti sn cú cng cao. H s ROA cng cao chng t:
+ Kt qu cỏc hot ng hu hiu

+ T trng thp gia tin gi khụng k hn v cú k hn so vi tng ký
thỏc
+ Kt qu ca cỏc li tc cao kim c t ti sn cú
Ngoi ra, cỏc ngõn hng cũn s dng ch s li nhun trờn tng thu nhp
ỏnh giỏ kh nng mng li li nhun ca mt ng thu nhp.
III. CC NHN T NH HNG TI HIU QU S DNG VN
TI S GIAO DCH I NHNo&PTNT VN
Hot ng s dng vn l mt hot ng c bn v quan trng ca
NHTM, song nú khụng phi l hot ng c lp m nú liờn quan v gn bú cht
ch vi cỏc hot ng khỏc ca ngõn hng. Do ú, hiu qu hot ng s dng
vn khụng nhng chu nh hng ca cỏc yu t ni ti bờn trong ngõn hng,
m cũn chu tỏc ng ca c mụi trng kinh doanh ca ngõn hng.
1. Mụi trng kinh doanh
Mụi trng kinh doanh ca NHTM l tt c cỏc yu t v c im kinh
t-chớnh tr-xó hi ca a bn m ngõn hng hot ng. Do c im ca hot
ng ngõn hng thng mi mang tớnh xó hụi sõu sc, liờn quan n nhiu i
tng trong xó hi nờn hot ng kinh doanh ca ngõn hng thng mi núi
chung v hot ng s dng vn núi riờng chiu nh hng rt nhiu vo mụi
trng kinh doanh ca mỡnh.
Nhõn t u tiờn ca mụi trng kinh doanh tỏc ng n hot ng huy
ng vn ca NHTM phi k n l thc trng nn kinh t. Khi nn kinh t phỏt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×