Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt luận án tác động của khoa học công nghệ hiện đại đến lối sống của người việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.6 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THẮM
T¸c ®éng cña khoa häc c«ng nghÖ hiÖn ®¹i
®Õn lèi sèng cña con ngêi ViÖt Nam hiÖn nay
Chuyên ngành : Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử
Mã số : 62 22 80 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TSKH Lương Đình Hải
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp học viện,
Học viện Khoa học xã hội Việt Nam
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Khoa học xã hội Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Thị Thắm (2004), Tập bài giảng triết học Mác-Lênin - Vấn đề con người trong triết học Mác-Lênin,
Nxb Thanh Hoá.
2. Lê Thị Thắm (2005), Một số biến đổi của con người Việt Nam trước sự tác động của khoa học
và công nghệ hiện đại, Tạp chí công tác tư tưởng lý luận, số tháng 11.
3. Lê Thị Thắm (2011), Chính sách kinh tế mới của Lênin và ý nghĩa thời đại của nó, Tạp chí lý


luận chính trị và truyền thông, số tháng 5.
4. Lê Thị Thắm (2012), Một số biến đổi của gia đình Việt Nam trước sự tác động của cách mạng
KH&CN hiện đại, Tạp chí triết học, số tháng 5.
5. Lê Thị Thắm (2012), Tác động của cách mạng KH&CN đến tư duy kinh tế của người Việt Nam,
Tạp chí lý luận chính trị và truyền thông số tháng 10.
6. Lê Thị Thắm (2012), Một số biến đổi trong lối sống của người Việt Nam trước sự tác động của
cách mạng KH&CN, Tạp chí nghiên cứu con người, số tháng
mở đầu
1. Lý do chn ti
Nhõn loi hụm nay ang tin vo thiờn niờn k th ba da trờn nn tng ca cuc cỏch
mng khoa hc v cụng ngh. S phỏt trin nh v bóo ca khoa hc, cụng ngh tr thnh
mt trong nhng c im ln nht, bao trựm nht ca thi i ngy nay. Cỏc tin b trong
KH&CN ang giỳp con ngi khỏm phỏ v khai thỏc t nhiờn hiu qu hn; a con ngi
tr thnh ch th trong mi quan h vi t nhiờn; quyt nh tc phỏt trin ca mi quc
gia; lm thay i cn bn tớnh cht nn sn xut xó hi; tng bc gii phúng con ngi ra
khi nn sn xut trc tip; lm bin i sõu sc cỏch con ngi sinh hot vn hoỏ tinh
thn, Nhng bin i ú khụng dng s bựng n v s lng, a dng v quan h m
cha ng tớnh vt cp v cht lng, hỡnh thnh nhiu thúi quen mi, nhiu cỏch thc, k
nng sng mi mang c trng ca thi i.
S phỏt trin mnh m v tỏc ng sõu rng ca KH&CN ang t ra hng lot vn
cho nhn thc khoa hc. Trờn th gii và Việt Nam hin cú khỏ nhiu cụng trỡnh
nghiờn cu v tỏc ng ca KH&CN nhng ch yu cp n khớa cnh kinh t, n
cỏch thc con ngi tin hnh sn xut vt cht, n nhng bin i v mụi trng t
nhiờn, mụi trng vn hoỏ, Cng ó cú mt s cụng trỡnh bn v tỏc ng ca KH&CN
hiện đại n o c, li sng ca ngi Vit Nam, nhng cú hiu bit y v h
thng v tỏc ng ca KH&CN hiện đại n li sng ca ngi Vit Nam thỡ khụng th
dng li nhng nghiờn cu ú.
Thc t cho thy, di tỏc ng ca KH&CN hin i, li sng ca ngi Vit Nam
ang cú nhng thay i ln lao, ton din vi c hai mng ti sỏng an xen. Nhng mng
sỏng ni bt l trỡnh dõn trớ c nõng cao; cỏch thc lao ng, cỏch thc sinh hot vn

hoỏ tinh thn ang thay i theo chiu hng khoa hc, vn minh. KH&CN hin i cng
ang to ra nhng iu kin, tin khỏch quan cho vic xỏc lp v nh hỡnh nhng nhõn t
c bn ca mt li sng cụng nghip, hin i. Bờn cnh ú, vic ỏp dng nhng thnh tu
ca KH&CN hin i vo sn xut cng ang t ra nhng thỏch thc cho ngi lao ng
Vit Nam, nguy c bin h thnh nhng c mỏy lnh lựng, vụ cm. Mt s nhng thnh tu
ca KH&CN hin i cũn tr thnh cụng c, thnh phng tin tip tay cho nhng vic lm
phi phỏp, gõy hu qu nghiờm trng cho xó hi. Bỏo chớ v nhiu nh nghiờn cu vn hoỏ,
nh xó hi hc thng dựng cỏc thut ng: sc vn hoỏ, bng hoi, lai cng, din
đạt tình trạng này. Nguy hại hơn, những diễn tiến xấu đó đang có xu hướng ngày càng phức
tạp lên.
Từ thực tiễn trên, nghiên cứu để có những hiểu biết toàn diện, sâu sắc về tác động của
KH&CN hiện đại đến lối sống của người Việt Nam, để có căn cứ xây dựng các biện pháp
nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực là một vấn đề
cấp thiết hiện nay cả trên phương diện lý luận lẫn phương diện thực tiễn. Xuất phát yêu cầu
đó chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của khoa học công nghệ hiện đại đến
lối sống của người Việt Nam hiện nay”.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Làm rõ những tác động của khoa học và công nghệ hiện đại đến lối sống của người
Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của khoa học và công nghệ hiện đại đến lối sống của người Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ nội hàm của các khái niệm: “khoa học”, “công nghệ”, “cách mạng khoa học
và công nghệ”, “lối sống”.
- Phân tích, khái quát các tác động của khoa học và công nghệ hiện đại đến lối sống của
người Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực của khoa học và công nghệ hiện đại đến lối sống của người Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những tác động, ảnh hưởng của KH&CN, mà thực chất là những thành tựu của
CMKHCN đến lối sống của người Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khoa học và công nghệ, xét trên cả phương diện lý luận lẫn thực tế lịch sử, có hai
hình thức vận động, phát triển là tiến hoá và cách mạng. Sự tiến bộ của KH&CN có lúc
nhanh, lúc chậm, có quy mô và mức độ khác nhau, nhưng từ cuối thập niên 70 của thế kỷ
XX cho đến nay, KH&CN thế giới bước vào giai đoạn phát triển mới về chất, mang tính
đột phá và cách mạng. Từ đây, sự phát triển của KH&CN không còn là hai dòng chảy
riêng rẽ mà đã hòa thành một thể thống nhất không thể tách rời. Trong thời đại ngày nay,
hình thức cách mạng trở thành xu hưởng nổi trội, chủ đạo, quyết định tiến trình phát triển
của cả khoa học và công nghệ. Trong các tài liệu, các diễn dẫn khoa học và hoạt động xã
hội nói chung, những tiến bộ của KH&CN hiện đang được gọi với nhiều thuật ngữ khác
nhau như: “cách mạng khoa học - kỹ thuật”, “cách mạng khoa học và công nghệ”, “cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại” hay ”cách mạng khoa học-công nghệ”. Trong luận án
này, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ: “cách mạng khoa học và công nghệ”.
Các quốc gia trên thế giới hiện nay đều khẳng định, cách mạng khoa học và công nghệ
là một trong những đặc điểm chủ yếu, căn bản của thời đại ngày nay. Thậm chí nhiều người
còn khẳng định, thời đại ngày nay là thời đại cách mạng khoa học công nghệ. Do vậy, khi
khảo sát tác động, ảnh hưởng của KH&CN hiện đại đến lối sống của người Việt Nam, luận
án tập trung khảo sát tác động, ảnh hưởng của cách mạng khoa học và công nghệ đến lối
sống của người Việt Nam từ khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới (tức từ năm 1986) đến
nay. Tuy nhiên, để làm nổi bật được những thay đổi trong lối sống của người Việt Nam dưới
tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, ở một chừng mực nhất định, luận án cũng
khảo sát cả lối sống lẫn khoa học và công nghệ ở giai đoạn trước đổi mới, nhưng chỉ với
mục đích so sánh, đối chiếu để làm sáng rõ hơn những tác động và ảnh hưởng của
CMKHCN đến lối sống của người Việt Nam từ 1986 đến nay.
Ngo i ra, à luận án còn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận về khoa học, công nghệ,
cách mạng khoa học và công nghệ, lối sống và tìm kiếm những giải pháp nhằm phát huy tác
động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của CMKHCN đến lối sống của con người Việt

Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Cơ sở lý lụân và thực tiễn
- Luận án dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về khoa học, công nghệ, cách mạng khoa học và công nghệ, về vai trò
của khoa học, c«ng nghÖ, c¸ch m¹ng khoa nhäc vµ c«ng nghÖ về lối sống, bản chất của
lối sống, về những yêu cầu của lối sống Việt Nam hiện đại
- Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về khoa học, công nghệ, cách mạng
khoa học và công nghệ, về lối sống đã được công bố.
- Thực trạng phát triển của khoa học, công nghệ cùng những biến đổi trong lối sống của
người Việt Nam hiện nay.
4.2. Phng phỏp nghiờn cu
Lun ỏn s dng cỏc phng phỏp nh: phõn tớch v tng hp, kt hp lch s v lụgớc,
thng kờ kinh t - xó hi, iu tra xó hi hc, phng vn chuyờn gia, so sỏnh, quan sỏt, h
thng hoỏ, tru tng hoỏ, khỏi quỏt hoỏ,
5. úng gúp ca ti
- Gúp phn h thng hoỏ nhng vn lý lun v c im, bn cht ca khoa hc,
cụng ngh, cỏch mng khoa hc v cụng ngh; li sng, nhng u im v hn ch ch
yu ca li sng truyn thng Vit Nam.
- Khỏi quỏt nhng tỏc ng tớch cc v tiờu cc ca cỏch mng khoa hc v cụng ngh
n li sng ca ngi Vit Nam hin nay.
- xut mt s gii phỏp nhm phỏt huy nhng tỏc ng tớch cc v hn ch nhng
tỏc ng tiờu cc ca cỏch mng khoa hc v cụng ngh n li sng ca con ngi Vit
Nam hin nay.
6. Kt cu ca ti
Ngoi phn m u, kt lun v danh mc ti liu tham kho, lun ỏn gm 4 chng,
12 tit.
Chơng 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu củe đề tài
Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ đến lối sống của ngời Việt Nam

hiện nay là đang là đề tài mang tính thời sự. Qua nghiên cứu nội dung các công trình bàn
về đề tài này, chúng tôi tập hợp, khái quát thành những vấn đề cơ bản sau:
1.1. Những vấn đề lý luận về khoa học, công nghệ, cách mạng khoa học và
công nghệ
*Ngoài nớc. Những vấn đề lý luận về khoa học, công nghệ, cách mạng KH&CN,
lịch sử hình thành và phát triển của khoa học, công nghệ, đặc điểm của cuộc cách mạng
KH&CN hiện đại là những nội dung đợc nhiều nhà khoa học trên trên thế giới bàn đến.
Tiêu biểu có các công trình sau: Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học của Thomas
Kuhn (Nxb tri thức, Hà Nội, 2008); T duy lại khoa học Tri thức và công chúng trong
thế kỷ bất định của Helga Nowotny, Peter Scott v Michael Gibbos (Nxb Tri thức trẻ,
Hà Nội, 2009); Tìm hiểu về cách mạng khoa học- kỹ thuật của A.S Gusarov (Nxb khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, 1982), Ngoài ra, các công trình trên còn phân tích và khái quát
những điểm mới trong mối quan hệ giữa khoa học với công nghệ, mối liên hệ giữa khoa
học - kỹ thuật với các quá trình kinh tế - xã hội, Tuy nhiên, một số lập luận về sự phát
triển của khoa học, về nội dung, bản thân của khoa học, về vai trò của khoa học trong kỷ
nguyên bất định của một số học giả nớc ngoài còn khá mới mẻ và mang nhiều màu sắc
chủ quan, hiện đang gây ra sự tranh cãi khá gay gắt trong giới khoa học. Do vậy, cần có
thêm thời gian để nhận thức và thẩm định.
* Trong nớc. Vấn đề lý luận về khoa học, công nghệ, cách mạng KH&CN cũng
đang nhận đợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Việt Nam, tiêu biểu có
các công trình và tác giả sau: Nhận thức về thời đại ngày nay của Vũ Văn Hiền (Nxb
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2010); Khoa học và công nghệ thế giới - kinh
nghiệm và định hớng chiến lợc Tạ Bá Hng chủ biên (Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội,
2002); Khoa học công nghệ với việc nhân thức biến đổi thế giới và con ngời - Mấy vấn
đề lý luận và thực tiễn của Phạm Thị Ngọc Trầm (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003);
Công nghệ năm 2000 đ a con ngời về đâu của Đặng Ngọc Dinh (Nxb Khoa học công
nghệ, Hà Nội, 1992); Khoa học và công nghệ với sự phát triển kinh tế-xã hội của Đặng
Hữu (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1989); Hiện đại hoá xã hội: một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của Lơng Việt Hải (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001) và một số công trình
khác, Nhìn chung ở những góc tiếp cận khác nhau, với những lập luận khác nhau, các

công trình trên đều đa ra những quan niệm khoa học, công nghệ, cách mạng KH&CN
theo cách riêng của mình. Một số công trình đã có sự phân tích và khái quát các đặc
điểm cuộc cách mạng KH&CN, dự đoán xu hớng vận động phát triển của KH&CN trong
thời gian tới. Một số công trình còn khái quát những tác động của KH&CN đến quá trình
hiện đại hoá xã hội, đến phơng thức con ngời sản xuất vật chất, đến môi trờng văn hoá,
môi trờng tự nhiên trên thế giới và Việt Nam,
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã cung cấp cơ sở lý luận, là nguồn tài
liệu quý giúp chúng tôi có hiểu biết sâu sắc về bản thân khoa học, công nghệ, cách mạng
KH&CN, về lịch sử hình thành và phát triển của khoa học, công nghệ, về đặc điểm, bản
chất của cuộc cách mạng KH&CN hiện nay.
Cũng nghiên cứu về KH&CN nhng chủ yếu khái quát những thành tựu nổi bật của
cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới và những thành tựu mà nền KH&CN Việt Nam đã
đạt đợc trong thời gian gần đây có các công trình: Khoa học và công nghệ thế giới -
kinh nghiệm và định hớng chiến lợc (Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội, 2002); Công
nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam, của Phạm Xuân Dũng (Nxb Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2010);
Phát triển công nghệ hỗ trợ ở Việt Nam lý thuyết, thực tiễn và chính sáchcủa Lê Thế
Giới (Nxb Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội 2010); Khoa học và công nghệ Việt
Nam Những sắc màu tiềm năng (Nxb Thanh Niên, Hà nội 2000); Các công trình và
sản phẩm đợc giải thởng sáng tạo KH&CN Việt Nam ( Bộ khoa học và công nghệ, Hà
Nội 2007); Một số kết quả điều tra tiềm lực khoa học công nghệ của các đơn vị khoa học
công nghệ thuộc bộ, ngành trung ơng(Nxb Thống kê, Hà Nội, 1996); Khoa học và
công nghệ Việt Nam năm 2001 (Bộ Khoa học và công nghệ, Hà Nội, 2002); Khoa học
và công nghệ Việt Nam năm 2005 (Bộ Khoa học và công nghệ, Hà Nội, 2006), Nhìn
chung, dù đợc diễn đạt khác nhau, song các công trình trên đều khái quát các thành tựu
mà nền KH&CN thế giới và Việt Nam đã đạt đợc và đều cho rằng: công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ nanô, công nghệ năng lợng mới là những thành tựu vĩ
đại mà cách mạng KH&CN đã tạo ra cho nhân loại. Những thành tựu này đã và đang đa
nhân loại tiến lên những nấc thang mới của nền văn minh tri thức.
Tình hình phát triển của KH&CN Việt Nam với những số liệu thống kê cho từng

ngành, từng lĩnh vực còn đợc đăng tải trên website của Bộ KH&CN, Webside của các sở
KH&CN của các tỉnh trên cả nớc. Đây là tài liệu phong phú, cập nhật với những số liệu
tin cậy về thực trạng và tiềm lực của nền KH&CN Việt Nam giúp cho những kết luận
trong luận án có tính khách quan hơn và cập nhật.
Từ sự khái quát trên cho thấy những vấn đề lý luận về khoa học, công nghệ, cách
mạng KH&CN, đặc điểm, tầm vóc, những thành tựu và xu hớng phát triển của KH&CN
hiện đại đã đợc bàn đến ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nguồn tài liệu này giúp chúng tôi
có cái nhìn tổng thể, toàn diện về cuộc cách mạng KH&CN đang diễn ra trên thế giới và
Việt Nam.
1.2. Những vấn đề lý luận về lối sống và lối sống của ngời Việt Nam.
Xoay quanh vấn đề lý luận về lối sống nh: lối sống là gì, bản chất xã hội của lối
sống, nhân tố nào quy định lối sống của con ngời, đặc điểm lối sống của ngời Việt Nam
xa và nay, đã có nhiều công trình đề cập đến. Tiêu biểu có các công trình sau: Thanh
niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế
của Phạm Hồng Tung (Nbx Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011); Những giải pháp và điều
kiện thực hiện phòng, chống suy thoái t tởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên
của Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo (Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
2011); Lối sống dân tộc-hiện đại. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn của Đỗ Huy (Nxb
Văn hoá - thông tin & Viện văn hoá, Hà nội 2008); Một số vấn đề về lối sống đạo đức,
chuẩn giá trị xã hội của Huỳnh Khái Vinh (Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001) và
nhiều công trình khác. Vấn đề lý luận về lối sống, thdghv 4e đăng tải ở nhiều tạp chí
chuyên ngành và trên internet. Với cách lập luận riêng của mình, các công trình trên đều
đã đa ra những nhận định về lối sống, chỉ ra cơ sở hình thành và quy định lối sống của
con ngời. Những công trình trên giúp chúng tôi có cái nhìn đa chiều, toàn diện về lối
sống, cung cấp cơ sở lý luận để chúng tôi tìm hiểu sâu về lối sống của ngời Việt Nam.
Để có cơ sở so sánh sự thay đổi trong lối sống của ngời Việt Nam hiện nay dới tác
của cách mạng KH&CN, luận án đi sâu tìm hiểu về lối sống truyền thống Việt Nam. Về
mảng vấn đề này cũng đã đợc nhiều học giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tiêu biểu có công trình sau: Đặc điểm t duy và lối sống của con ngời Việt Nam hiện
nay Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Ngọc Hà (chủ biên) (Nxb Khoa

học xã hội, Hà Nội 2011; Ng ời Việt phẩm chất & thói h - tật xấu (Nxb Thanh niên, Hà
Nội, 2010); Xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay từ góc độ văn hoá truyền thống dân
tộc của Võ Văn Thắng (Nxb Văn hoá thông tin và Viện văn hoá, Hà Nội 2006); Văn
hoá đạo đức ở nớc ta hiện nay Vấn đề và giải pháp của Lê Quý Đức và Hoàng Chí
Bảo (Nxb Văn hoá-thông tin&viện văn hoá, Hà Nội 2007; Các giá trị truyền thống và
con ngời Việt Nam hiện nay Phan Lê Huy và Vũ Minh Giang chủ biên (Tập II, Hà Nội,
1996) Nhìn chung, dù diễn đạt khác nhau, song về cơ bản các công trình trên đều cho
rằng, lối sống truyền thống Việt Nam đang tồn tại cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Mặt
tích cực nổi bật là: chăm chỉ, cần cù, sáng tạo, giàu đức hy sinh, giàu lòng yêu nớc, nhân
ái, hiếu học, tôn s trọng đạo, Bên cạnh đó, lối sống truyền thống cũng tồn tại nhiều hạn
chế nh tác phong lề mề chậm chạp, ý thức tổ chức kỷ luật yếu, xem nhẹ khoa học tự
nhiên, xem nhẹ thơng nghiệp, gia trởng, cục bộ bản vị, bình quân chủ nghĩa, Những
nghiên cứu này cho chúng tôi cái nhìn tổng thể về lối sống của ngời truyền thống Việt
Nam.
1.3. Tác động của cách mạng KH&CN đến lối sống của con ngời
* Ngoài nớc. Trên thế giới, sự phát triển và tác động mạnh mẽ của cách mạng
KH&CN đến lối sống và toàn bộ đời sống xã hội là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học. Dới đây là một số tác giả và công trình tiêu biểu: Alvin
Toffler có các tác phẩm: Cú sốc t ơng lai ( 1970), Làn sóng thứ ba ( 1980), Thăng
trầm quyền lực(1990) , Tạo dựng một nền văn minh mới - Chính trị của làn sóng thứ
ba (1993 viết chung với vợ là Heidi Toffler) và một số tác phẩm khác. Trong các tác
phẩm này, Alvin Toffler đã đi sâu phân tích và khái quát những tác động của khoa học,
công nghệ đến đời sống tâm lý con ngời, đến cuộc sống gia đình, đến môi trờng làm việc,
tính chất công việc, tác phong lao động của con ngời, Sự phân tích và nhận định của tác
giả khá thú vị, mới mẻ, gợi mở nhiều vấn đề cùng hớng nghiên cứu vời luận án.
Thomas L.Friedman có các công trình: Chiếc Lexus và cây Ôliu (Nxb Khoa học xã
hội, Hà nội, 2005), Thế giới phẳng - Tóm lợc lịch sử thế kỷ XXI (Nxb trẻ, Hà nội,
2006), Trong những công trình này, ngoài việc chuyển tải thông điệp: Toàn cầu hoá là
một hiện tợng khách quan, phổ biến, không thể cỡng lại của tất cả các quốc gia dân tộc,
Thomas L.Friedman còn đi sâu phân tích thực tiễn, tổng kết những nhân tố làm phẳng

thế giới. Từ sự phân tích của mình, Thomas L.Friedman chỉ ra rằng: công nghệ thông tin
là một trong những nhân tố cơ bản làm phẳng thế giới, tạo nên sự thay đổi sâu sắc
trong cách thức lao động sản xuất, cách thức tìm kiếm thông tin, nghỉ ngơi, th giãn, của
con ngời, thậm chí làm thay đổi cả nền chính trị của một quốc gia.
Tác động của KH&CN đến mức sống của con ngời, đến phong cách làm việc, đến
cách con ngời sinh sản, đến môi trờng tự nhiên còn đợc bàn đến trong các công trình
khác nh: B ớc vào thế kỷ XXI- Hành động tự nguyện và chơng trình nghị sự toàn cầu
Davit C.Korten (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); Con ng ời không thể đoán trớc
lịch sử tự nhiên của con ngờicủa Andre Bourguinon (Nxb khoa học xã hội, Hà Nội,
1997); Chuẩn bị cho thế kỷ 21 của Paul Kennơdy (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1995),
Tóm lại, các công trình trên dù không xuất phát và khái quát sự tác động của
KH&CN đến lối sống Việt Nam song đã cho chúng tôi hớng nghiên cứu và triển khai
một số nội dung của luận án.
* Trong nớc. Tác động của cách mạng KH&CN đến đời sống xã hội và lối sống của
ngời Việt Nam cũng là vấn đề đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học Việt Nam. Tiêu biểu có các công trình sau: Chiến l ợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc và cách mạng KH&CN của Nguyễn Văn Hờng và các cộng sự (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà nội 1996); Khoa học và công nghệ với sự phát triển kinh tế-xã hội của
Đặng Hữu, (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1998); Khoa học công nghệ với việc nhận thức biến
đổi thế giới và con ngời - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn của Phạm Thị Ngọc Trầm
(Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2003); Công nghệ năm 2000 đ a con ngời về đâu?của
Đặng Ngọc Dinh (Nxb khoa học công nghệ, Hà Nội, 1992); Hiện đại hoá xã hội Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của Lơng Việt Hải (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2001)
và một số công trình khác. Nhìn chung, các công trình trên đều khẳng định: cách mạng
KH&CN đang có tác động sâu rộng đến toàn bộ đời sống của nhân loại không chỉ trên
phơng diện kinh tế mà cả lãnh địa văn hoá, đạo đức, lối sống của con ngời. Đồng thời
cảnh báo những thảm hoạ mà nhân loại sẽ phải đối mặt đến từ chính những tiến bộ trong
KH&CN hiện đại. Công nghệ hiện đại, đặc biệt là kỹ thuật điện tử và tin học đang có
cống hiến to lớn vào việc cải thiện điều kiện làm việc, hợp lý hoá lối sống, nâng cao năng

lực t duy của con ngời. Tuy nhiên, kỹ thuật điện tử và tin học cũng có khả năng làm tha
hoá con ngời nếu không quan tâm giải quyết tốt các mối quan hệ[22, tr.55].
Những mặt trái của cách mạng KH&CN, những vấn đề không mong muốn nảy sinh
từ chính những thành tựu kiệt xuất trong khoa học, công nghệ đợc bàn đến trong các
công trình: Những vấn đề xã hội, đạo đức và pháp luật của công nghệ sinh học của tác
giả Nguyễn Văn Mùi (Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006); Tiến bộ khoa học
nhìn phía trái của Đoàn Xuân Mợu (Nxb Khoa học xã hội, (1996); Một số vấn đề xã
hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trờng ở Việt Nam
của Hà Huy Thành (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011) và một số công trình khác.
Bàn sâu về tác động của KH&CN nhng chỉ tập trung sâu vào tác động của công
nghệ thông tin đến sự phát triển xã hội trong đó có lối sống có các công trình: Diện mạo
và triển vọng của xã hội tri thức của Nguyễn Văn Dân (Nxb khoa học xã hội, Hà Nội,
2009); Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2008); Công nghệ thông tin và con ngời của Hoàng Minh và nhóm cộng sự có công
trình (Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2005); Khoa học công nghệ thông tin của Vũ
Đình Cự (Hà Nội, 2007) Trong những công trình này, ngoài việc khẳng định vai trò là
chìa khoá, là trụ cột của công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội, đặc biệt là quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, xây dựng nền văn hoá, lối
sống Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, các công trình trên còn đề cập đến
những thách thức mà cuộc cách mạng thông tin đặt ra nh: Vấn đề quản trị mạng, vấn đề
bảo vệ môi trờng văn hoá, vấn đề sở hữu trí tuệ, thách thức về sự cách biệt số và cách biệt
tri thức, thách thức về đa dạng văn hoá trong xã hội và nhiều vấn đề khác, Có thể nói
các công trình trên đã bớc đầu nhận diện ra những cơ hội và những thách thức, những
bất cập mà công nghệ thông tin đem đến cho cuộc sống của con ngời trong xã hội hiện
đại.
Làm thế nào để phát triển KH&CN Việt Nam, phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam
là những nội dung chủ yếu của các công trình: Xây dựng, phát triển thị trờng KH&CN
trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN của Hồ Đức Việt (Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2010); Phát triển thị tr ờng khoa học công nghệ Việt Nam của Phạm Văn
Dũng (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010); Kinh nghiệm của một số n ớc về phát

triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010); Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam của Bùi Thị Ngọc Lan (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002),
Ngoài những công trình trên, tác động của cách mạng KH&CN đến tự nhiên, xã hội
và lối sống của con ngời còn đợc đề cấp đến ở một số luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ
triết học, ở nhiều bài báo khoa học, ở nhiều bài viết trên internet.
Nhìn chung, những công trình trên đã nghiên cứu và khái quát tác động của cách
mạng KH&CN đến đời sống xã hội nhng chủ yếu đến quá trình CHN, HĐH xã hội, đến
sự phát triển kinh tế, văn hoá, môi trờng tự nhiên, Cũng có một số công trình bớc đầu
có bàn về tác động của cách mạng KH&CN đến lối sống con ngời, những nghiên cứu đó
đã gợi mở nhiều vấn đề theo hớng nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, vì nhiều lý do và
mục đích nghiên cứu khác nhau mà cho đến nay cha có một công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống và toàn diện tác động của cách mạng KH&CN đến lối sống ngời
Việt Nam. Do vậy vấn đề này nhất thiết phải đợc nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn.
Chơng 2
Những vấn đề lý luận về Cách mạng khoa học và công nghệ,
về lối sống
2.1. Khái niệm khoa học, công nghệ, cách mạng khoa học và công nghệ
2.1.1. Khái niệm khoa học, cụng ngh
* Khỏi nim khoa hc
Dù đợc diễn đạt khác nhau, song nghĩa gốc ban đầu của khoa học chính là tri thức,
là sự hiểu biết, là sự nhìn nhận một cách có cơ sở về các hiện tợng vật chất và tinh thần.
Nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại, bản chất của các sự vật, hiện tợng,
quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội và t duy.
Dới góc nhìn triết học, sự ra đời và phát triển của khoa học là một hiện tợng tất yếu
của đời sống xã hội, là kết quả tích luỹ tri thức lâu dài của lịch sử loài ngời, là hệ thống
tri thức về tự nhiên, xã hội và t duy đã đợc thực tiễn kiểm nghiệm. Hệ thống tri thức này
vạch ra mối quan hệ nội tại, bản chất của các sự vật, hiện tợng, quá trình, từ đó chỉ ra
những quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và t duy,

giúp con ngời nhận thức và cải tạo thế giới.
* Khái niệm công nghệ
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về công nghệ, từ góc độ triết học - xã hội, từ việc
tổng hợp và kế thừa nhiều nguồn tài liệu khác nhau chúng tôi cho rằng: công nghệ là tập
hợp công cụ, phơng tiện do con ngời tạo ra nhằm cải tạo thế giới, biến đổi các tài nguyên
thiên nhiên thành hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu sống của con ngời, sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Về mặt cấu trúc, công nghệ đợc hình thành từ bốn thành tố sau:
Thứ nhất, thành phần trang thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng của sản xuất. Đây là
phần cứng của công nghiệp, giúp tăng năng lực cơ bắp (nhờ máy cơ - điện) hoặc tăng trí
lực của con ngời (nhờ máy tính điện tử). Thiếu thiết bị thì sẽ không có công nghệ song
thiết bị không đồng nhất với công nghệ.
Thứ hai, thành phần con ngời bao gồm đội ngũ nhân lực để vận hành, quản lý dây
truyền thiếu bị. Phần này phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn, kỹ năng, kỹ xảo trong
lao động của ngời lao động, năng lực tiếp thu, vận dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Thứ ba, thành phần thông tin bao gồm t liệu, dữ liệu, bản thuyết minh, mô tả sáng
chế, bí quyết, tài liệu chỉ dẫn, Phần này có thể đợc trao đổi một cách công khai, đơn
giản dới dạng mô tả kỹ thuật hoặc đợc cung cấp có điều kiện dới dạng bí quyết theo luật
bản quyền sở hữu công nghiệp.
Th t, thành phần tổ chức thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối, quản lý và
tiếp thị; biết sử dụng chính xác, phù hợp con ngời; trả lơng, chế độ phúc lợi, Với phần
này, công nghệ đợc hiện thân trong thể chế và khoa học quản lý trở thành nguồn lực.
Bốn thành phần trên có vai trò, chức năng khác nhau nhng chúng có liên hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Trong bốn thành phần đó,
thành phần con ngời đóng vai trò trung tâm, là chìa khoá của hoạt động sản xuất. Thành
phần trang thiết bị chính là xơng sống, cốt lõi của hoạt động chuyển hoá, do chính con
ngời lắp đặt và vận hành. Thành phần thông tin là cơ sở hớng dẫn ngời lao động vận hành
thiết bị đa ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kết các thành phần
nêu trên, kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Khoa học và công nghệ tuy chức năng khác nhau song giữa chúng luôn có mối quan

hệ biện chứng với nhau, chúng ra đời là đều nhằm phát triển tối u các nguồn lực phục vụ
xã hội. Thông thờng, những tiến bộ khoa học thúc đẩy công nghệ phát triển và ngợc lại,
mỗi bớc tiến của công nghệ tạo điều kiện cho khoa học đi sâu khám phá bản chất của
giới tự nhiên, xã hội và t duy. Ngày nay, không còn những tiến bộ khoa học và những
tiến bộ công nghệ phát triển riêng rẽ nữa, mỗi bớc tiến trong khoa học đều thúc đẩy công
nghệ phát triển và ngợc lại, mỗi bớc tiến trong công nghệ lại tạo điều kiện thuận lợi cho
khoa học đi sâu khám phá bản chất của thế giới. Vì lẽ đó mà ngày nay, khoa học và công
nghệ đã thực sự hoà vào một dòng chảy, gắn bó mật thiết không thể tách rời.
* Khái niệm cách mạng khoa học và công nghệ
Cách mạng KH&CN là sự nhảy vọt về chất trong quá trình nhận thức, khám phá
những quy luật của thế giới tự nhiên, xã hội, t duy và việc vận dụng những tri thức này
vào sản xuất ngày một nhanh chóng và hiệu quả, khiến cho cơ cấu và động thái phát triển
của LLSX thay đổi sâu sắc, tạo nên những bớc tiến kỳ diệu trong toàn bộ đời sống xã
hội.
Sự phát triển nhảy vọt về chất của cuộc cách mạng KH&CN thể hiện ở các khía
cạnh: Bản thân KH&CN chứa đựng tính đột biến nội tại phi thờng về chất; các yếu tố của
khoa học công nghệ tự tạo ra những tiền đề thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nó. Cách
mạng KH&CN đa con ngời lên vị trí hàng đầu trong hệ thống LLSX, đóng vai trò trung
tâm của sự phát triển mà còn tạo ra nhiều ngành ngành, nghề, dịch vụ có hàm lợng
KH&CN cao, đa loài ngời chuyển lên một trình độ cao của nền văn minh hậu công
nghiệp bằng con đờng trực tiếp hoặc qua các quá trình trung gian.
Bản chất, tầm vóc của cuộc cách mạng KH&CN còn đợc thể hiện các đặc điểm và
xu hớng phát triển sau: khoa học và công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, khoa
học và công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, làm xuất hiện hàng loạt các công công
nghệ cao, sự phân ngành và hợp ngành trong KH&CN ngày càng diễn ra mạnh mẽ và
hoạt động khoa học và công nghệ có tính quốc tế hoá cao độ.
2.2. Lối sống và đặc trng của lối sống truyền thống Việt Nam
2.2.1. Khái niệm lối sống
* Lối sống là gì? Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những điểm hợp lý trong các quan
niệm về lối sống của các nhà các học giả trong và ngoài nớc, đặc biệt là kế thừa quan

điểm của C.Mác và Ph.ăngghen, chúng tôi cho rằng: Lối sống là phơng thức hoạt động
của con ngời bao gồm toàn bộ các hoạt động sống, từ sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt văn
hoá, hởng thụ các giá trị văn hoá tinh thần cho đến cách t duy, cách giao tiếp, ứng xử
giữa con ngời với con ngời, con ngời với tự nhiên, trong điều kiện một hình thái kinh tế
- xã hội nhất định.
* Phân loại lối sống. Tuỳ góc độ tiếp cận và tiêu chí xác định mà có cách phân loại
khác nhau. Tiếp cận lối sống dới góc độ là tổng thể các phơng thức hoạt động sống của
con ngời trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội, chúng tôi lại phân loại
lối sống theo các phơng diện hoạt động của con ngời. Với cách tiếp cận đó, chúng tôi cho
rằng, có lối sống trên phơng diện lao động sản xuất vật chất; lối sống trên phơng diện đạo
đức, văn hoá tinh thần; lối sống trên phơng diện giao tiếp; lối sống trên phơng diện tiêu
dùng; lối sống trên phơng diện thẩm mỹ,
2.2.2. Những đặc điểm cơ bản của lối sống truyền thống Việt Nam
Lối sống của ngời Việt Nam đợc hình thành từ các đặc điểm nhân chủng và các
điều kiện sống của dân tộc. Lối sống ngời Việt Nam chính là sự hoá thân của các đặc
điểm truyền thống của dân tộc, mang những nét riêng bản sắc con ngời và văn hoá Việt
Nam. Với lịch sử hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc, lối sống của ngời Việt Nam có
nhiều điểm tích cực song cũng tồn tại không ít những yếu tố tiêu cực. Những điểm tích
cực tiêu biểu là: chịu thơng, chịu khó, luôn có tinh thần tơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
lao động. Nhân nghĩa, đoàn kết, yêu nớc, coi trọng gia đình, hiếu học, tôn s trọng đạo
Bên cạnh đó, sự tuỳ tiện, vô tổ chức, vô kỷ luật, t duy kinh tế manh mún, xem thờng th-
ơng nghiệp, xem thờng khoa học tự nhiên, cục bộ bản vị, gia trởng, xem thờng phụ nữ,
cũng là những đặc điểm tồn tại khá sâu đậm trong lối sống của ngời Việt. Những đặc
điểm trên của lối sống truyền thống Việt Nam đang có tác động hai chiều đến sự phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Chơng 3.
Tác động tích cực và tiêu cực của cách mạng Khoa học và
công nghệ đến lối sống của ngời Việt nam hiện nay
3.1. Những thành tựu tiêu biểu của nền khoa học và công nghệ Việt Nam
Trong trong những năm gần đây, đợc sự quan tâm đầu t của Đảng, Nhà nớc cùng sự

nỗ lực không ngừng của các nhà khoa học Việt Nam, nên nền KH&CN nớc ta đã có
những bớc tiến mạnh mẽ. Điều này thể hiện ở chỗ: KH&CN Việt Nam đã xây dựng đợc
cho mình đội ngũ cán bộ khoa học đông đảo về số lợng, đang trởng thành nhanh chóng
chất lợng. Đủ trình độ, khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại. Nền KH&CN
Việt Nam cũng đang xây dựng đợc cho mình mạng lới các tổ chức KH&CN rộng khắp và
phát triển theo hớng hiện đại, nhờ đó, KH&CN Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, trở thành một bộ phận không thể tách rời với cuộc cách
mạng KH&CN trên thế giới, góp phần làm cho cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới
phát triển nhanh hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói, ở Việt Nam, khoa học
công nghệ thực sự trở thành LLSX, trở thành một thành tố quan trọng của tồn tại xã hội,
đang tác động và quy định một cách tất yếu lối sống của ngời Việt Nam. Dới tác động
của cách mạng KH&CN, lối sống của ngời Việt Nam đang có những biến đổi sâu sắc
theo cả hai hớng tích cực và tiêu cực.
3.2. Những tác động tích cực của cách mạng khoa hc v cụng ngh đến lối sống
của ngời Việt Nam hiện nay
2.2.1 Trên phơng diện lao động sản xuất vật chất
Thứ nhất: Khắc phục nhiều hạn chế của lối sản xuất tiểu nông
Thụ động, cầu may, kinh nghiệm chủ nghĩa, lề mề, chậm chạp, khả năng hạch toán
kinh tế yếu, tầm t duy kinh tế manh mún là những hạn chế điển hình trong lối sống của
ngời Việt truyền thống trên phơng diện lao động sản xuất. Ngày nay, việc áp dụng ngày
càng nhiều các tiến bộ trong KH&CN vào sản xuất đang tạo ra điều kiện khách quan
khắc phục những hạn chế ấy. Các tiến bộ trong KH&CN cũng đang trực tiếp thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế thị trờng, của thơng nghiệp, nhờ đó mà sự chủ động, linh hoạt, sáng
tạo, một tầm t duy kinh tế rộng mở, hiệu quả song vẫn rất nhân văn đợc xác lập và định
hình trong lối sống ngời Việt Nam.
Thứ hai: Trí tuệ hoá, khoa học hoá cách thức lao động của ngời Việt Nam
Với việc KH&CN trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, những tri thức khoa học
nhanh chóng đợc vật hoá thành các trang thiết bị máy móc, công nghệ phục vụ sản xuất
và đời sống, làm xuất hiện những ngành công nghệ cao; tri thức khoa học đợc đội ngũ
các chuyên gia, kỹ s, đội ngũ công nhân tiếp thu và sử dụng trong quá trình sản xuất,

đang làm thay đổi sâu sắc môi trờng sống, điều kiện lao động, làm cho tỷ trọng lao động
phức tạp tăng lên, nhờ đó tỷ trọng những yếu tố lao động trí óc của lao động và tính chất
sáng tạo của lao động cũng tăng theo. Điều này kéo theo cách thức lao động của ngời
Việt Nam ngày càng đợc khoa học hoá, trí tuệ hoá.
Thứ ba: Xác lập tính chuyên nghiệp cho ngời lao động ngời Việt Nam
Lề mề, chập chạp, vô tổ chức, vô kỷ luật là đặc trng của tác phong lao động nông
nghiệp và cũng là mối lo ngại rất lớn ngời điều hành và quản lý quá trình sản xuất hiện
đại. Việc ứng dụng đồng bộ các dây chuyền công nghệ khép kín, hiện đại đang đặt ra yêu
cầu khắt khe về tính kỷ luật, tính tập trung, tính kế hoạch trong quá trình lao động. Chính
các yêu cầu khắt khe này của nền sản xuất hiện đại đã góp phần xác lập tính chuyên
nghiệp trong cách thức tiến hành hoạt động kinh tế ở ngời Việt Nam. Nhờ đó mà năng
suất, hiệu quả của quá trình sản xuất đợc nâng cao, chất lợng cuộc sống của ngời Việt
cũng ngày càng đợc cải thiện và phát triển theo hớng hiện đại, văn minh.
3.2.2. Trên phơng diện đạo đức, văn hoá tinh thần
Th nht, xoá dần lối sống gia trởng, khép kín, hình thành lối sống dân chủ,
bình đẳng
Cách mạng KH&CN với việc tạo ra những kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tạo ra
nhiều ngành nghề mới đang kéo các thành viên trong mỗi gia đình kể cả phụ nữ ra khỏi
luỹ tre làng, đến với các khu công nghiệp hoặc các trung tâm thơng mại, dịch vụ. Công
nghệ hiện đại còn góp phần giải phóng phụ nữ khỏi những công việc nhà, do vậy họ có
điều kiện để học tập, lao động kiếm tiền ngoài xã hội. Tự kiếm sống, tự tạo lập cho mình
một nền tảng kinh tế độc lập, ngời phụ nữ đồng thời cũng đang xác lập cho mình một vị
thế xã hội mới, một lối sống độc lập. Điều này góp phần xoá bỏ lối sống gia trởng và sự
bất bình đẳng giới đã tồn tài hàng nghìn năm ở Việt Nam, hình thành lối sống dân chủ,
bình đẳng. Lối sống bình đẳng, dân chủ không chỉ hiện diện trong quan hệ giữa vợ chồng
mà còn trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa cá nhân và gia tộc,
Th ha, bổ sung một số giá trị mới vào hệ giá trị xã hội
Thời đại cách mạng khoa học và công nghệ đòi hỏi sự cống hiến của mỗi ngời
không phải là cái gì chung chung, trừu tợng, sách vở, xa rời cuộc sống mà là những cái
cụ thể, những năng lực cụ thể để làm chuyển hoá một cách cụ thể đời sống hiện thực.

Những yêu cầu này của thời đại đang tạo nên những chuyển động trong hệ giá trị của ng-
ời Việt Nam. Nhìn chung, những giá trị mà ngời Việt Nam hôm nay hớng đến là những
giá trị bình dị, đời thờng, thực tế, có thiên hớng chú ý nhiều đến lợi ích cá nhân. Một số
giá trị mang đặc trng của nền văn minh nông nghiệp nh: cảm tính, kinh nghiệm, duy tình,
kiểm soát từ bên ngoài, đang dần đợc thay thế bằng những giá trị mang đặc trng của
thời đại KH&CN nh: duy lý, thực nghiệm, lý tính, tự kiểm soát, thử nghiệm đúng
sai, Với tốc độ phát triển và tác động có tính khuynh đảo của cách mạng KH&CN, việc
ngời Việt Nam chia tay với một số giá trị cũ quen thuộc, làm quen và bổ sung một số giá
trị mới vào hệ giá trị của dân tộc là tất yếu và cần thiết.
Th ba, hình thành lối sống học tập suốt đời
Trong thời đại cách mạng KH&CN, tri thức là chìa khoá để mở cổng bá quyền kinh
tế thế kỷ XXI. Trong thời đại này, tri thức có thể thay thế các nguồn t liệu khác, có thể
lấy không bao giờ hết, dùng không bao giờ cạn. Thông tin và tri thức thực sự là sức mạnh
trong xã hội mới. Điều này đang trở thành động lực thúc đẩy ngời Việt học tập, sở hữu
thật nhiều tri thức. Hơn nữa, cách mạng KH&CN đang hàng giây sản sinh ra các tri thức
mới, nếu con ngời ngừng học tập sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, bị gạt ra rìa xã hội. Vì vậy,
việc học tập trong thời đại này là một hoạt động cơ bản của con ngời, nó diễn ra trong
suốt cuộc đời.
3.2.3. Trên các phơng diện khác của lối sống
* Trên phơng diện giao tiếp
Sự phát triển của KH&CN, đặc biệt là công nghệ thông tin đang trực tiếp mở rộng
không gian giao tiếp, giỳp cho quỏ trỡnh giao lu, tiếp biến văn húa ca ngời Việt Nam
thun li hn. Nhờ đó lối giao tiếp ca ngi Vit Nam ngày càng văn minh, hiện đại.
Ngoài ra, những cảnh báo khoa học về hậu quả thảm khốc nếu khai thác và đối xử thô
bạo với tự nhiên đang góp phần hình làm thay đổi nhận thức và cách ứng xử của ngời
Việt Nam với thiên nhiên, duy trỡ v phát triển lối giao tiếp tôn trọng thiên nhiên ở ng ời
Việt Nam truyền thống lờn mt tm cao mi.
*Trên phơng diện thẩm mỹ. Cách mạng KH&CN đang chứng kiến sự bùng nổ tri
thức trong đó có tri thức thẩm mỹ. Các tiến bộ trong khoa học công nghệ còn trở thành
chiếc đũa thần trong hoạt động sáng tạo thẩm mỹ, điều này đang tạo nên những thay

đổi lớn lao trong đời sống thẩm mỹ của ngời Việt Nam. Dù trực tiếp hay chỉ với vai trò
nh là chất xúc tác, là cầu nối thì các tiến bộ của cách mạng KH&CN cũng đang góp
phần nâng cao trình độ của thị hiếu thẩm mỹ, nâng cao năng lực sáng tạo thẩm mỹ và đa
dạng hoá nhu cầu thẩm mỹ cho ngời Việt Nam.
*Trên phơng diện tiêu dùng
Sự phát triển nh vũ bão của cách mạng KH&CN không chỉ góp phần nâng cao năng
suất lao động, tạo ra nhiều hàng hoá, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng ở con
ngời mà còn góp phần hình thành phong cách tiêu dùng công nghiệp hiện đại ở ngời Việt
Nam.
Tuy nhiên, cách mạng KH&CN không chỉ là mùa xuân của nhân loại. Thực tế cho
thấy, nhiều thành tựu xuất sắc của cách mạng KH&CN hoc do yu t ni sinh, hoc do
b lm dng, b s dng vo nhng mc ớch xu lại đang có nhiều tác động tiêu cực đến
cuộc sống của con ngời, đang quay lại chống lại con ngời, huỷ diệt thiờn nhiờn.
2.3. Những tác động tiêu cực của cách mạng khoa hc v cụng ngh đến lối sống
của ngời Việt Nam
2.3.1 Trên phơng diện lao động sản xuất
Điều cảm nhận rõ nét nhất là việc các thành tựu của cách mạng KH&CN đợc áp dụng
sâu rộng vào sản xuất, đang làm gia tăng áp lực và thách thức cho ngời lao động Việt
Nam, đang có xu hớng biến ngời lao động thành một bộ phận, một đinh ốc của máy
móc, của nền công nghiệp, vắt kiệt sức lực con ngời, đẩy con ngời vào tình trạng stress
tâm lý và nhiều hệ luỵ khác.
3.3.2.Trên phơng diện sinh hoạt đạo đức, văn hoá tinh thần
* Làm gia tăng lối sống coi trng vật chất, sùng bái thỏi quỏ công nghệ cao
Trong xã hội ta hiện nay, ngày càng xut hin nhiều hiện tợng ngời sản xuất sử
dụng những hiểu biết về KH&CN để trục lợi bt chp sc khe, tớnh mng con ngi v
s phỏt trin bn vng ca xó hi. Ngày càng có nhiều tiến bộ trong KH&CN trở thành
phơng tiện, thành công cụ, tiếp tay cho lối làm ăn gian trá, bất chấp đạo lý, làm gia tăng
lối sống chỉ biết đến tiền, biết đến lợi nhuận. Ví dụ nh việc lợi dụng hiểu biết về công
nghệ thông tin đột nhập vào các website của các tổ chức, cá nhân để lấy trộm bí mật kinh
doanh, thậm chí bí mật quân sự đem bán lấy tiền. Nhiều ngời sử dụng các hoá chất độc

hại trong chế biến thức ăn, bảo quản thức ăn, gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm,
Ngoài ra, do quen sử dụng công nghệ cao nên nhiều ngời Việt hiện nay dờng không thể
sống tách rời máy móc, công nghệ hiện đại. Nhiều ngời còn coi việc sở hữu các dòng
công nghệ cao là sự thể hiện đẳng cấp và vị thế xã hội. Đây chính là cơ sở khách quan
hình thành lối sống sùng bái công nghệ cao ở một bộ phận ngời Việt hiện đại.
*Góp phần phá vỡ một số chuẩn mực trong cuộc sống của các gia đình Việt Nam
Gia đình vốn là lãnh địa, là pháo đài kiên cố trớc những biến động xã hội thì
ngày nay cũng đangchao đảo trớc sự tác động của các cách mạng KH&CN. Các tiến
bộ trong KH&CN tuy không trực tiếp gây nên những bất ổn trong các gia đình Việt Nam
song chúng đóng vai trò nh là chất xúc tác làm biến dạng nhiều giá trị gia đình nh giá trị
thuỷ chung, hiếu thảo, thậm chí còn đẩy nhiều gia đình vào sự đổ vỡ, ly tán.
* Góp phần hình thành nên lối sống coi trọng tài hơn đức
Trong thời đại cách mạng KH&CN, các tri thức về khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật đem lại nhiều lợi ích thiết thực và con ngời dễ dàng lợng hoá đợc. Điều này đã dẫn
đến sự nhìn nhận lệch lạc về vai trò của hai yếu tố tài và đức. Trong xã hội ta hiện này
đang có xu hớng tuyệt đối hoá tri thức khoa học tự nhiên, tôn sùng kỹ thuật công nghệ,
xem nhẹ việc rèn luyện đạo đức, nhân cách; xem nhẹ các tri thức của khoa học xã hội.
Đây là khởi điểm của nhiều bất ổn trong lối sống của ngời Việt Nam hiện nay.
*Làm gia tăng lối hành xử bạo lực, lối sống buông thả ở một bộ phận ngời Việt
Công nghệ thông tin, internet xuất hiện ở Việt Nam cha lõu nhng lại đang phát
triển vi tc chúng mt. Ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng: các trò
gameonline bạo lực, các hình ảnh, các clip, các thông tin thiếu lành mạnh đợc đăng tải
trên internet, trên các loại sách văn hoá phẩm đồi truỵ có tác động rất lớn đến một bộ
phận ngời Việt Nam, nhất là giới trẻ. Kết quả điều tra nhiều vụ án hình sự cũng cho thấy
mối liên hệ khá mật thiết giữa động cơ gây án và cách thức gây án của hung thủ với các
trò game bạo lực trên mạng. Điều đó phần nào giải thích cho sự gia tăng của lối sống bạo
lực, buông thả ở ngời Việt Nam hiện nay. Ngoài ra sự phát triển của công nghệ thông tin
còn đang tạo điều kiện thun li cho nhiều kẻ xấu thực hiện những hành vi bất chính, l
tỏc nhõn gúp phn lm gia tăng các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm công nghệ cao và
nhiều bất ổn khác. Cú th núi, dự không trực tiếp sản sinh ra lối sống bạo lực, buông thả

và các tệ nạn xã hội, song các thành tựu KH&CN do bị lạm dụng, bị khai thác, sử dụng
sai mục đích lại trở thành công cụ, phơng tiện làm bùng phát mạnh mẽ hơn những bất ổn
trong lối sống của một bộ phận ngời Việt.
2.3.3. Trên các phơng diện khác của lối sống
* Trên phơng diện giao tiếp
Tuy không phải mục đích tự thân song các tiến bộ của cách mạng KH&CN đang góp
phần làm giảm đi lối giao tiếp tinh tế, kín đáo truyền thống, làm trầm trọng thêm lối giao
tiếp què quặt, thiếu văn hóa, ở một bộ phận ngời Việt hin nay. Nguy hại hơn, các tiến bộ
trong cách mạng KH&CN khi rơi vào tay những kẻ xấu, vì lợi ích ích kỷ của mình,
chúng đã sử dụng KH&CN để chiếm đoạt tự nhiên, phá vỡ lối sống hài hoà, lối ứng xử
tôn trọng tự nhiên của ngời Việt truyền thống.
* Trên phơng diện thẩm mỹ
Các thành tựu của cách mạng KH&CN nói chung, công nghệ thông tin nói riêng d-
ờng nh đang tạo ra những điều kiện, tiền đề, những công cụ, những phơng tiện làm trầm
trọng thêm bất ổn trong lĩnh vực thẩm mỹ ở Việt Nam. Điều này thể hiện ở việc một bộ
phận ngời Việt do trình độ thẩm mỹ có hạn nên qua công nghệ thông tin, họ biết đợc
những xu hớng thẩm mỹ, thời trang mới trên thế giới, thế là là học đòi, bắt chớc một cách
mù quáng. Nhiều ngời vì chạy theo mốt mà trở nên lố bịch, kệch cỡm. Các thành tựu
của cách mạng KH&CN còn tạo cơ hội cho việc đánh cắp ý tởng, sao chép, xào xáo và
sáng tạo ra nhiều thứ thẩm mỹ quái lạ, làm lộn xộn thêm đời sống thẩm mỹ ở Việt Nam.
*Trên phơng diện tiêu dùng
Cách mạng KH&CN đang tạo ra những tiền đề khách quan hình thành nên lối tiêu
dùng xa hoa, lãng phí. Tai hại hơn, lối sống tiêu dùng này không chỉ nằm trong hoạt
động bề ngoài mà còn trở thành ý thức, thấm sâu vào trong t tởng, vào mọi lĩnh vực đời
sống xã hội. T tởng tiêu dùng này đã biến cả lĩnh vực nghệ thuật, giáo dục - một loại giá
trị tinh thần không thể trao đổi nh cỏc hàng hoá đơn thuần, thành quan hệ đổi chác, mua
bán; biến đời sống tâm linh, sự thờ cúng vốn thiêng liêng nhiều khi cũng trở thành nơi
thu lợi nhuận.
Chơng 4
Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy những tác động tích

cực, hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại đến lối sống của ngời
Việt nam HIN NAY
Nh ó phõn tớch chng 3, các thành tựu của cách mạng KH&CN bên cạnh
nhng tỏc ng tớch cc cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho lối sống của ngời Việt
Nam hôm nay. Làm thế nào để khai thác tốt những tác động tích cực, hạn chế những tác
động tiêu cực của cách mạng KH&CN đến lối sống ngời Việt Nam hiện đại là một mục
đích quan trọng của luận án và chính là toàn bộ nội dung đợc trình bày trong chơng 4.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, kế thừa các kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nớc về vấn đề này, căn cứ những tác
động thực tế của cách mạng KH&CN đến lối sống của ngời Việt Nam chúng tôi đã đề
xuất một số các giải pháp mà chúng tôi cho là hiệu quả và thiết thực nhất cho việc phát
huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng KH&CN
đến lối sống của ngời Việt Nam hiện nay.
4.1. Nâng cao dân trí trên cơ sở tạo ra những đột phá trong giáo dục đào tạo và
tin học hoá xã hội
Nâng cao dân trí, xã hội hoá tri thức khoa học, kỹ thuật là con đờng ngắn nhất để
ngời Việt Nam khai thác và sử dụng hiệu quả các tiến bộ trong cách mạng KH&CN, tạo
ra tiền đề vật chất cho việc hình thành lối sống công nghiệp, khoa học.
Để nâng cao dân trí, xã hội hoá tri thức khoa học, kỹ thuật trớc hết cần tạo ra những
đột phá về chất lợng giáo dục & đào tạo. Để tạo ra những bớc tiến đột phá trong giáo dục
& đào tạo trớc hết cần đổi mới nội dung giáo dục theo hớng: bảo đảm tính cơ bản, tính
hiện đại, bám sát yêu cầu phát triển kinh tế và xu hớng của thời đại, có sự cân bằng giữa
khoa học xã hội và khoa học kỹ thuật.
Đi đôi với đổi mới nội dung giáo dục là đổi mới phơng châm giáo dục. Trong điều
kiện của cuộc cách mạng thông tin nh hiện nay, phơng châm: Dạy học cách suy nghĩ
và tự học là phơng châm tốt để làm giàu trí tuệ của mình. Với phơng châm giáo dục
này, ngời học đợc hớng dẫn, rèn luyện cách t duy khoa học, cách tiếp cận, giải quyết vấn
đề một cách độc lập, linh hoạt, làm cơ sở, tiền đề cho việc hình thành lối sống năng
động, sáng tạo ở ngời Việt Nam.

Để tạo ra những đột phá trong GD&ĐT, ngoài việc xã hội hoá tri thức khoa học, k
thuật hin i còn cần tin học hoá đời sống xã hội. Việc tin học hoá đời sống xã hội giúp
nhân dân khai thác đợc nguồn tri thức khổng lồ trên internet, nâng cao trình độ dân trí,
giải trí, th giản sau những giờ học tập, lao động vất vả. Tin học hoá đời sống xã hội còn
giúp ngời Việt Nam nâng cao hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí về thủ
tục hành chính, khoa học hoá cách thức tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội, mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. Tất cả những điều đó sẽ góp phần
hình thành một lối sống văn minh, hiện đại ở ngời Việt Nam.
4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và
đời sống
Trong những năm gần đây, nền KH&CN Việt Nam dù đã có những bớc phát triển
dài song về cơ bản vẫn ở trình độ thấp của thế giới. Muốn có một lối sống mới văn minh,
hiện đại ngoài việc nâng cao trình độ dân trí còn cần đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng
dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, nhằm tạo ra tiền đề vật chất khách quan cho
việc hình thành và xác lập vững chắc lối sống công nghiệp, chuyên nghiệp. Để làm đợc
điều này cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trớc hết phải chú trọng đến công tác
phát hiện, đào tạo, bồi dỡng và phát triển nhân tài. Tiếp đến là đầu t tài chính để nhanh
chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động KH&CN; gắn kết công tác
nghiên cứu, phát triển KH&CN với phát triển kinh tế; tăng cờng ứng dụng các công nghệ
cao vào sản xuất và đời sống; phát triển thị trờng KH&CN; cải cách cơ chế hoạt động
KH&CN và tích cực hợp tác quốc tế trên lĩnh vực KH&CN.
Nếu làm tốt tất cả những biện pháp trên chính là đang tạo ra động lực, tạo ra cú hích
cho KH&CN Việt Nam phát triển từ đó tạo tiền đề tiên quyết để xác lập vững chắc lối
sống công nghiệp, hiện đại ở ngời Việt Nam
4.3. Tăng cờng các biện pháp ngăn chặn những tác động tiêu cực của cách mạng
khoa học và công nghệ đến lối sống của ngời Việt Nam
Dới tác động của cách mạng KH&CN, một bộ ngời Việt do không thích nghi đợc
với sự thay đổi chóng mặt của nhịp sống công nghệ hiện đại; do quá lạm dụng công nghệ
cao trong sinh hoạt, lao động, học tập; do sử dụng KH&CN vào mục đích xấu nên nhiều
thành tựu trong KH&CN có mục đích tự thân rất nhân văn đã trở thành công cụ, phơng

tiện, trở thành tác nhân làm phai nhạt, xói mòn nhiều nếp sống truyền thống tốt đẹp, làm
biến dạng và tha hoá lối sống của không ít ngời Việt. Để hạn chế tối đa những tác động
tiêu cực ấy cần tiến hành đồng bộ một số biện pháp nh: tăng cờng công tác giáo dục các
giá trị, nếp sống truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tăng cờng công tác giáo dục đạo đức,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục pháp luật, hoàn thiện thể chế quản lý xã hội bằng pháp luật
trên phạm vi quốc gia. Quá trình giáo dục phải đợc tiến hành đồng bộ từ trong gia đình
đến nhà trờng và xã hội. Cần khai thác tối đa lợi thế của truyền thông đại chúng trong
công tác giáo dục. Các hình thức giáo dục phải đa dạng, kết hợp giữa cách giảng dạy bài
bản trong hệ thống giáo dục quốc dân với các hình thức giáo dục khác nh giáo dục thông
qua lao động, thông qua nghệ thuật, Cần xã hội hoá công tác giác giáo dục lối sống,
biến nó thành trách nhiệm của mọi ngời dân, mọi tổ chức xã hội. Trong quá trình giáo
dục, đạo đức lối sốg truyền thống dân tộc cần khai thác và phát huy tối đa lợi thế của
truyền thông đại chúng hiện đại nh đài truyền hình, truyền thanh, internét, Có nh vậy
chúng ta mới hy vọng phát huy đợc những mặt tích cực của cách mạng KH&CN trong
việc xác lập một lối sống văn minh, hiện đại đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực
của nó đến lối sống nói riêng và các mặt khác của đời sống xã hội nói chung.
Kết luận chung
Cách mạng KH&CN là bớc nhảy vọt về chất trong quá trình nhận thức, khám phá
những quy luật của thế giới tự nhiên, xã hội, t duy và việc vận dụng những tri thức này
vào sản xuất ngày một nhanh chóng và hiệu quả, khiến cho cơ cấu và động thái phát triển
của lực lợng sản xuất cũng thay đổi, tạo nên những bớc tiến kỳ diệu trong toàn bộ đời
sống xã hội.
Lối sống là phơng thức hoạt động của con ngời bao gồm toàn bộ các hoạt động sống,
nếp sống, các thói quen, phong tục tập quán, cách thức lao động, hởng thụ và các sinh
hoạt văn hoá tinh thần của con ngời trong điều kiện của một hình thái kinh tế-xã hội nhất
định.

×