Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Báo cáo tổng hợp : Hoàn thiện công nghê bảo quản nhằm kéo dài thời gian tồn trữ đồng thời duy trì chất lượng thương phẩm quả vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 70 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Trâu Quì - Gia Lâm - Hà Nội



Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật nhiệm vụ:

HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN NHẰM
KÉO DÀI THỜI HẠN TỒN TRỮ ĐỒNG THỜI DUY
TRÌ CHẤT LƯỢNG THƯƠNG PHẨM CỦA QUẢ VẢI


THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
NGHỊ ĐỊNH THƯ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



GS. TS. Trần Văn Lài

5763
12/4/2006

Hà Nội, 12/2005

Bản quyền nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu rau quả
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện trưởng Viện
Nghiên cứu rau quả trừ trường hợp sử dụng với mục đích học tập và nghiên cứu


BNN&PTNT
VNCRQ
BNN&PTNT
VNCRQ
BNN&PTNT
VNCRQ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Trâu Quì - Gia Lâm - Hà Nội



Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật nhiệm vụ:

HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN NHẰM
KÉO DÀI THỜI HẠN TỒN TRỮ ĐỒNG THỜI DUY
TRÌ CHẤT LƯỢNG THƯƠNG PHẨM CỦA QUẢ VẢI


THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
NGHỊ ĐỊNH THƯ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



GS. TS. Trần Văn Lài





Hà Nội, 12/2005

Bản quyền nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu rau quả
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện trưởng Viện
Nghiên cứu rau quả trừ trường hợp sử dụng với mục đích học tập và nghiên cứu



- 2 -

- 3 -
TRÍCH LƯỢC
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CỦA THUYẾT MINH NHIỆM VỤ
(Theo biểu B1-2-TMĐT)


I. Thông tin chung về nhiệm vụ
1. Tên nhiệm vụ: Hoàn thiện công nghệ bảo quản nhằm
kéo dài thời hạn tồn trữ đồng thời duy trì chất lượng
thương phẩm của quả vải
2. Mã số:
3. Thời gian thực hiện: 48 tháng
(Từ tháng 01 năm 2002 đến tháng 12 năm 2005)
4. Cấp quản lý:
9 NN Bộ Tỉnh CS
5. Kinh phí: (do phía Việt Nam đóng góp)
Tổng số: 700 triệu đồng.
6. Thuộc chương trình (nếu có) : Nghị định thư Việt Nam – Ấn Độ trong lĩnh vực Khoa học
công nghệ và Bảo vệ môi trường.

7. Chủ nhiệm dự án:
Phía Việt Nam:
Họ và tên: Trần Văn Lài
Học hàm/học vị: GS
Chức danh khoa học: TS
Điện thoại: CQ: 8276 257 ; Fax: 8276 148
E-mail:

Địa chỉ cơ quan: Trâu Quì, Gia Lâm, Hà Nội.
Phía Ấn Độ:
Họ và tên: Ramana K.V.R
Học hàm/học vị:
Chức danh khoa học: TS
Điện thoại: Fax: 91-821-517233/515453.
E-mail:

Địa chỉ cơ quan: Mysore 570 013, Bang Karnataka, India.
8. Cơ quan chủ trì dự án:
Phía Việt Nam:
Tên tổ chức khoa học & công nghệ: Viện nghiên cứu rau quả
Điện thoại: 8276 275; Fax: 8276 148

- 4 -
E-mail:
Địa chỉ: Trâu Quì, Gia Lâm, Hà Nội
Số tài khoản: 431101-00098 tại Ngân hàng nông nghiệp Gia Lâm.
Phía Ấn Độ:
Tên tổ chức khoa học & công nghệ: Viện nghiên cứu công nghệ thực phẩm Trung tâm (Central
Food Technological Research Institute – CFTRI)
Điện thoại: Fax: 91-821-517233/515453.

E-mail:

Địa chỉ: : Mysore 570 013, Bang Karnataka, India.

II. Nội dung KH&CN của nhiệm vụ
9. Mục tiêu nhiệm vụ: Xác định được công nghệ bảo quản vải quả nhằm kéo dài thời hạn bảo
quản lên hơn 30 ngày với tỷ lệ quả đạt giá trị thương phẩm hơn 90% và vỏ quả không bị biến
màu sau khi đưa ra ngoài môi trường không khí bình thường trong thời gian ít nhất 2 ngày.
12. Nội dung nghiên cứu (Liệt kê và mô tả những nội dung cần nghiên cứu, nêu bật được những
nội dung mới và phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra, kể cả những dự kiến hoạt động phối hợp để
chuyển giao kết quả nghiên cứu đến người sử dụng):
Chuyên đề 1: Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng và tồn tại của công nghệ bảo quản vải, các
kết quả nghiên cứu đã đạt được của Việt Nam và Ấn Độ trong lĩnh vực bảo quản vải
Chuyên đề 2: Xác định và đánh giá các đặc tính sinh hoá cũng như các chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu của vải Việt Nam và vải Ấn Độ.
Chuyên đề 3. Nghiên cứu thiết lập qui trình công nghệ bảo quản quả vải có sử dụng các kết quả
nghiên cứu của phái đối tác Ấn Độ.
Chuyên đề 4: Tiến hành bảo quản qui mô pilot tại Viện nghiên cứu rau quả.
Chuyên đề 5: Đánh giá kết quả bảo quản thử nghiệm, sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế và kỹ
thuật nhằm xác định công nghệ bảo quản tích hợp cho quả vải của Việt Nam đảm bảo hiệu quả
bảo quản cao. Trên cơ sở đó sẽ thiết lập mô hình bảo quản theo công nghệ mới với qui mô 3-5
tấn/lượt tại Viện nghiên cứu rau quả
Nội dung 6: Trao đổi cán bộ nghiên cứu (01 cán bộ Viện Nghiên cứu rau quả đến CFTRI trong
2 tháng và 01 cán bộ của CFTRI đến Viện nghiên cứu rau quả trong 2 tháng)


- 5 -

III. Kết quả dự kiến của nhiệm vụ
15. Dạng kết quả dự kiến của đề tài


I

II

III
9 Mẫu (model, maket)
9 Sản phẩm
9 Thiết bị, máy móc
9 Dây chuyền công
nghệ
9 Giống cây trồng
9 Giống gia súc
9
Qui trình công
nghệ
9 Phương pháp
9 Tiêu chuẩn
9 Qui phạm
9 Sơ đồ
9 Bảng số liệu
9 Báo cáo phân tích
9 Tài liệu dự báo
9 Đề án qui hoạch, triển khai
9 Luận chứng KTKT, nghiên cứu khả thi
9 Chương trình máy tính
9
Khác (các bài báo, đào tạo NCS, SV )

16. Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả III)

TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học Chú thích
1 2 3 4
Các bài báo 03 bài được đăng trên các tạp chí chuyên
ngành trong và ngoài nước.
01 bài đăng ở
Việt Nam và 02
bài đăng ở ấn
Độ.
17. Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I, II)
Mức chất lượng
Mẫu tương tự

TT

Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng chủ
yếu

Đơn vị
đo

Cần đạt
trong
nước
thế
giới
Dự kiến
số lượng
sản phẩm
tạo ra

1 2 3 4 5 6 7
1. Qui trình công nghệ
bảo quản vải của
Việt Nam
Qui trình - Bảo quản vải tươi
25-30 ngày
- Tỷ lệ quả thương
phẩm hơn 90%.
- Quả không bị biến
màu sau khi ra kho ít
nhất 2 ngày.
1

- 6 -
2 Mô hình bảo quản
và ra kho
Mô hình Qui mô tối thiểu 3-5
tấn/lượt.

3 Vải sản phẩm sau
bảo quản
tấn Tiêu chuẩn TCN 204-
94. Màu sắc, trạng
thái và mùi vị của vỏ
và thịt quả gần như
vải tươi trước khi đưa
vào bảo quản.
3-4 tấn

V. Kinh phí thực hiện dự án và nguồn kinh phí (Có giải trình chi tiết kèm theo)

Đơn vị tính: triệu đồng
23. Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các khoản chi
Trong đó
TT

Nguồn kinh phí

Tổng số
Thuê
khoán
chuyên
môn
Nguyên,
vật liệu,
năng
lượng
Thiết bị,
máy móc
Xây
dựng, sữa
chữa nhỏ
Chi khác
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng kinh phí,
trong đó:
700.0 119.0 151.5 100.0 30.0 299.5
1. Ngân sách
SNKH
700.0 119.0 151.5 100.0 30.0 299.5










BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Trâu Quì - Gia Lâm - Hà Nội




Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật nhiệm vụ:

HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN NHẰM KÉO
DÀI THỜI HẠN TỒN TRỮ VÀ DUY TRÌ CHẤT
LƯỢNG THƯƠNG PHẨM CỦA QUẢ VẢI


THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
NGHỊ ĐỊNH THƯ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG



GS. TS. Trần Văn Lài







Hà Nội, 12/2005


- 7 -

- 8 -

DANH SÁCH
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

1. GS.TS. Trần Văn Lài
1
, Chủ trì nhiệm vụ
2. KS. Nguyễn Đình Hùng
2

3. TS. Nguyễn Thị Xuân Hiền
3

4. TS. Chu Doãn Thành
4

5. TS. Hoàng Thị Lệ Hằng
5


6. ThS. Nguyễn Thị Diệu Thúy
6

7. KS. Đào Công Khanh
7

8. ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
8

9. KS. Trần Duy Long
9

10. ThS. Đào Thị Hằng Vân
10

11. ThS. Lê Thị Bích Thu
11

12. KS. Nguyễn Tuấn Minh
12

13. ThS. Lê Thanh Tú
13

14. KS Lương Thị Song Vân
14

15. KS. Nguyễn Đức Hạnh
15







1
NCVCC, Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả.
2
NCV, Phó trưởng phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Viện nghiên cứu rau quả - Thư ký dự án.
3
NCVC, Trưởng Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả.
4
NCVC, Phó trưởng Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả.
5
NCV, Phó trưởng Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả.
6
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
7
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
8
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
9
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
10
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
11
CV, Cục Chế biến NLS và Nghề muối, Bộ Nông nghiệp và PTNT
12
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
13

NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
14
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả
15
NCV, Phòng nghiên cứu Bảo quản và chế biến, Viện Nghiên cứu rau quả


- 9 -
LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cám ơn Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, các vụ chuyên ngành, các nhà khoa học trong nước cũng như
các nhà khoa học Ấn Độ, Bộ Khoa học và Công nghệ Ấn Độ (DST) và Đại sứ
quán Ấn Độ tại Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hợp tác toàn diện và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Chúng tôi cũng xin chân thành cám ơn:
- Viện nghiên cứu thực phẩm Trung ương Ấn Độ (CFTRI).
- Lãnh đạo Viện nghiên cứu rau quả và Phòng Khoa học và hợp tác quốc tế.
- Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội
- UBND huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang
- UBND xã Quí Sơn – huyện Lục Ngạn
Đã hợp tác chặt chẽ, đóng góp các tiềm năng sẵn có về nguồn nhân l
ực, cơ sở
vật chất, nguyên vật liệu tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và thử
nghiệm các kết quả nghiên cứu.
















- 10 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CHÚ GIẢI

1. CA: Controlled Atmosphere - Môi trường khí quyển điều chỉnh, ở đó
thành phần không khí có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích sử dụng.
2. MA: Modified Atmosphere - Môi trường khí quyển cải biến, ở đó thành
phần không khí không giống với thành phần không khí của môi trường
bình thường (20.97% O
2
, 0.03% CO
2
và 79% N
2
).
3. Topsin M: Thiophanate metyl hay còn có các tên khác là Fungo,
Cercobin-M, có công thức hóa hoạc là C
12
H
14
N

4
O
4
S
2
. Có tác dụng phòng
trừ nhiều chủng nấm bệnh như: Venturia spp. trên táo, lê; mốc trắng
(Podosphaera sp., Erysiphe spp. và Sphaerotheca fuliginea) trên táo, lê,
nho và dưa chuột); bệnh đốm lá do Cercospora spp., Botrytis spp. và
Sclerotinia spp. trên nhiều loại cây trồng khác.
4. PPO: PolyPhenol Oxidase - Enzyme ô xy hóa các chất phenols.
5. Hedonic Scale: Thang đánh giá thị hiếu sản phẩm bằng cách cho điểm từ
1 đến 9, trong đó điểm 9 là cao nhất (Extremely like), điểm 1 là thấp nhất
(Extremely dislike), điểm 5 là trung bình (Neither like nor dislike).
6. Munsell color: B
ảng gồm nhiều mẫu màu khác nhau được biểu hiện
thông qua 3 thông số là mã màu (ví dụ, 2.4R, 7.5YR, 5G v.v…), độ sáng
(Value) và độ bão hòa màu (Chroma). Ví dụ, theo Munsell chuối chín
thông thường có màu sắc là 5Y 8/12.
7. APEDA: Agricultural Produce Export Development Authority – Cục xúc
tiến xuất khẩu nông sản Ấn Độ.
8. TSS: Total Soluble Solids – Tổng các chất rắn hòa tan.







- 11 -

TÓM TẮT

Dự án “Hoàn thiện công nghệ bảo quản nhằm kéo dài thời hạn tồn trữ và
duy trì chất lượng thương phẩm của quả vải” là nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc
chương trình Nghị định thư Việt Nam - Ấn Độ trong lĩnh vực khoa học công
nghệ và bảo vệ môi trường giai đoạn 2002-2005. Các nội dung chính của dự án
là trao đổi chuyên gia, các cán bộ khoa học; hợp tác nghiên c
ứu và triển khai
trên cơ sở tận dụng các thế mạnh của đối tác nhằm rút ngắn quá trình nghiên cứu
trong nước.
Trên cơ sở các nội dung hợp tác với phía đối tác Ấn Độ là Viện nghiên
cứu thực phẩm trung ương Ấn Độ (CFTRI) Viện nghiên cứu rau quả đã bố trí 2
lượt cán bộ đi tìm hiểu tình hình thực tế và làm việc tại Ấn Độ trong năm 2003
và đồng thời đ
ã tiếp nhận 2 đoàn chuyên gia của Ấn Độ đến làm việc và trao đổi
học thuật tại Viện nghiên cứu rau quả trong các năm 2003 và 2004.
Trong quá trình hợp tác về nội dung hoàn thiện công nghệ bảo quản quả
vải trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong nước như kỹ thuật xử lý hóa chất,
chế độ bảo quản lạnh, Viện nghiên cứu rau quả đã ứng dụng có chọn l
ọc các
nghiên cứu của đối tác như kỹ thuật làm lạnh sơ bộ, xông SO
2
, xử lý ổn định
màu của vỏ quả, sử dụng các loại bao gói đục vi lỗ (Micro-perforated films) cho
bảo quản quả vải. Kết quả ứng dụng qui trình công nghệ mới cho thấy quả vải có
thể bảo quản được trên 4 tuần với tỷ lệ quả thương phẩm đạt trên 95%, chất
lượng sản phẩm sau bảo quản được người tiêu dùng chấp nhận. Hiệu quả kinh t
ế
tăng hơn 20%.
Các kết quả nổi bật của nhiệm vụ sẽ được trình bày trong Báo cáo tổng

kết khoa học và kỹ thuật, Báo cáo tóm tắt, Báo cáo thống kê và các báo cáo
khác.





- 12 -
MỞ ĐẦU

Cây vải (Litchi chinensis Sonn) có nguồn gốc từ miền Nam Trung quốc. Hiện
nay vải được trồng ở nhiều nước thuộc vùng nhiệt đới cũng như á nhiệt đới. Các
nước có diện tích và sản lượng vải chủ yếu gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Việt Nam, Australia. Ngoài ra vải còn được trồng nhiều ở Nam Phi, Brazin,
New Zealand.
Theo số liệu của FAO, sản lượng vải nă
m 2004 của thế giới đạt hơn 3,0
triệu tấn, tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đó quốc
gia dẫn đầu là Trung Quốc - 1,3 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ - 430 ngàn tấn, Việt
Nam - 250 ngàn tấn, Thái Lan - 80 ngàn tấn v.v…
Cây vải được bắt đầu trồng ở miền Tây Ấn Độ vào thế kỷ 18 và sau đó
được mở rộng ra nhiều bang khác. Diện tích và sản lượng vải c
ủa ấn Độ tăng
đáng kể trong vòng 50 năm qua. Hiện nay vải có sản lượng xếp hàng thứ 7 trong
các cây ăn quả ở Ấn Độ.
Vải là một trong các loại quả có khả năng bảo quản và vận chuyển rất
kém. Ở điều kiện thường quả vải chỉ có thể bảo quản được không quá 3 ngày.
Vì lẽ đó nên quả vải chủ yếu được tiêu thụ
tươi ở thị trường nội địa với giá
bán rất thấp đưới 0.5 USD/kg, tỷ trọng trao đổi ở thị trường quốc tế với giá

bán hơn chỉ chiếm khoảng 5% so với tổng sản lượng. Hồng Kông, Mỹ, Nhật,
Pháp là những nước dẫn đầu về nhập khẩu quả vải. Tuy nhiên, để được các thị
trường này chấp nhận quả vải phải
đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng,
mẫu mã, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như hàng rào kiểm dịch nghiêm ngặt
của các các nước nhập khẩu.
Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù có nhiều cơ quan nghiên cứu khoa
học trong cả nước như Viện nghiên cứu rau quả, Viện cơ điện nông nghiệp và
Công nghệ sau thu hoạch, trường Đại học nông nghiệp I v.v… đã và
đang tham
gia nghiên cứu, thử nghiệm các phương pháp bảo quản vải khác nhau nhưng tất
cả đều ở giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm ở qui mô nhỏ, chưa có ứng dụng lớn.

- 13 -
Việc bảo quản và vận chuyển quả vải vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ
công là chính, tổn thất sau thu hoạch còn cao, thời gian bảo quản ngắn, không
thể đáp ứng nhu cầu vận chuyển đi các thị trường xa và thị trường xuất khẩu. Vì
lẽ đó, việc tiếp tục ngiên cứu hoàn thiện công nghệ bảo quản thông qua hình
thức hợp tác nghiên cứu với các đối tác có nhi
ều kinh nghiệm trong lĩnh vực này
như Ấn Độ sẽ đem lại ý nghĩa thiết thực.
Mục tiêu chung của dự án:
Xác định được công nghệ bảo quản vải quả nhằm kéo dài thời hạn bảo quản
lên hơn 4 tuần với tỷ lệ quả đạt giá trị thương phẩm hơn 90%, vỏ quả không bị
biến màu sau khi đưa ra ngoài môi trường không khí bình thường trong thời gian
ít nhấ
t 2 ngày.





















- 14 -
Phần I
TỔNG QUAN

1. 1. Tình hình sản xuất và đặc điểm các giống vải ở Việt nam và Ấn Độ
1.1.1. Thực trạng sản xuất và đặc điểm các giống vải ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ xa xưa vải thiều đã được coi là cây ăn quả đặc sản ở vùng
Thanh Hà, Hải Dương. Ngày nay ngoài giá trị đặc sản, vải thiều còn là một loại
cây ăn quả có giá tr
ị kinh tế cao, giúp nông dân xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ
gia đình giàu lên nhanh chóng nhờ trồng vải, đặc biệt là vùng Lục Ngạn (Bắc
Giang).
Bảng 1. Diện tích, sản lượng vải của Việt Nam

1996 1997 2000 2002 TT
Vùng
DT,
ha
SL,
tấn
DT,
ha
SL,
Tấn
DT,
ha
SL,
Tấn
DT,
ha
SL,
Tấn
1 Trung du
phía Bắc
7.247 7.991 15.085 11.427 37.200 39.130 47.542 60.475

Thái Nguyên
- - - - 5.616 3.970 7.268 6.500
Tuyên Quang - - - - 302 1.419 - -
Quảng Ninh 1.097 1.118 3.077 1.925 4.925 4.276 6.500 8.500
Phú Thọ - - - - 803 4.095 - -
Bắc Giang 6.099 6.774 11.785 9.282 20.275 20.248 33.774 45.475
2 ĐB S. Hồng 10.029 16.973 10.029 15.766 11.292 32.517 11.200 35.000


Hải Dương
9.325 12.500 9.325 11.294 7.268 17.219 11.200 35.000
3 Khu Bốn cũ - - - - 1.580 2.664 - -
Tổng số 17.276 24.964 25.114 27.193 50.072 74.331 58.740 95.475
(Nguồn: Số liệu của tổng cục Thống kê, 2002)
Ở miền Bắc Việt Nam, vải thiều là giống vải phổ biến nhất và chín vào
cuối tháng 5 đến cuối tháng 6. Khoảng 70-75% sản lượng vải của Việt Nam
được tiêu thụ trong nước, phần còn lại được xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng
Kông, các nước ASEAN và một số nước châu Âu như Pháp, Nga.
Có nhiều giống vải thiều như: Vải thiều Thanh Hà, Phú Hộ, Xuân Đỉnh, Bố
Hạ. Việc tuyển chọ
n thành công các giống vải ngon, chất lượng cao, chín sớm

- 15 -
(từ giữa tháng 5) và chín muộn (đến giữa tháng 7) góp phần rải vụ thu hoạch và
tăng hiệu quả kinh tế của cây vải.
1.1.2. Các đặc tính sinh lý, sinh hoá và các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của
quả vải ở Việt Nam
Cho đến thời điểm hiện nay, Viện nghiên cứu Rau Quả đã thu thập được 33
giống vải, trong đó có 8 giống được cho là có triển vọng và được phát triển ở qui
mô th
ương mại ở các vùng trồng sản xuất vải chính. Đó là các giống: Hoa Hồng,
Hùng Long, Lai Yên Hưng, Lai Bình Khê, Thiều Thanh Hà, Thiều Lục Ngạn.
Một số đặc điểm chính về hình thái và chất lượng của các giống vải này được
trình bày ở bảng 2.
Bảng 2 : Một số đặc tính sinh hoá của các giống vải của Việt Nam

Giống Khối
lượng
quả

(g)
Tỷ lệ
thịt
quả
(%)
Màu
sắc vỏ
quả
Hình
dạng
quả
Đặc điểm
của thịt quả
TSS
(
0
brix)
Đường
TS
(%)
Axit
TS
(%)
Hoa hồng 24,54 65,48 Đỏ
sẫm
Hình trái
tim
Ngọt nhẹ,
mềm
17,7 15,08 0,54

Hùng long 23,47 73,01 Đỏ
sẫm
Hình trái
tim
Ngọt, chắc,
hương vị tốt
16,8 12,96 0,20
Lai Yên
Hưng
30,10 73,18 Vàng
đỏ
Hình trái
tim với
đáy bằng
Ngọt, hương
vị tốt
17,5 13,75 0,57
Lai Bình
Khê
33,47 71,46 Đỏ
sẫm
Hình
trứng
Ngọt, mềm 17,4 15,36 0,21
Thiều
Thanh hà
22,70 75,48 Đỏ
sáng
Hình cầuNgọt, hương
vị tốt, chắc

20,5 18,24 0,28
(Nguồn: Vu Manh Hai, Nguyen Van Dzung. Lychee production in Vietnam.

Trong các giống nói trên thì giống vải thiều Thanh Hà là giống chính vụ và
cho chất lượng cao hơn, còn các giống khác thuộc nhóm giống vải lai: quả to
hơn, chín sớm hơn, độ đường thấp hơn nhưng hương vị cũng rất tốt và đặc biệt
đây là những giống vải chín sớm nên có tác dụng rải vụ thu hoạch.
Ở Việt Nam trong khoảng 2 thập kỷ trở lại đây, giống vải thiều Thanh Hà
(Hải Dương) được đưa đến trồng ở Lục Ngạn, Bắc Giang đã tỏ ra rất thích hợp

- 16 -
với vùng đất này, cây phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng quả cao. Thanh
Hà và Lục Ngạn là 2 vùng trồng vải chủ yếu của Việt Nam. Theo số liệu thống
kê năm 2004, sản lượng vải của tỉnh Bắc Giang là 120.000 tấn (chiếm gần 50%
sản lượng vải toàn quốc), của Thanh Hà là 36.000 tấn (chiếm 14,4%). Chất
lượng của vải thiều Thanh Hà và Lục Ngạn nói chung gần tương đương nhau.
S
ản lượng vải hiện nay của nước ta chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Tuy nhiên do thời vụ vải quá ngắn cho nên hàng năm vẫn có hiện
tượng “ùn tắc” trong khâu tiêu thụ, đặc biệt là lúc đỉnh vụ, gây thiệt hại không
nhỏ cho người trồng vải. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu bảo quản kéo dài thời hạn tồn
trữ của vải để góp phần điều tiế
t việc sản xuất và tiêu thụ vải có ý nghĩa quan
trọng.
1.1.3. Một số khó khăn và triển vọng sản xuất vải ở Việt nam
Vì tính đặc thù trong việc ra hoa, đậu quả phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu
về nhiệt độ thấp cần thiết nên năng suất và sản lượng vải hằng năm không ổn
định. Hơn nữa một trong các nhược điểm chính của cây v
ải đó là thời vụ cho
quả rất ngắn (khoảng 1-1,5 tháng), điều này đã gây khó khăn cho người trồng

vải trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình trong một thời gian ngắn. Ngoài ra
còn một số các vấn đề tồn tại và ưu diểm như sau:
Tồn tại:
- Chưa có bộ giống tốt, chống chịu sâu bệnh và thời vụ cho quả dài.
- Thiếu các công nghệ, thiết bị và bao bì bảo quản hữu hiệu cho quả vải.
Thuận lợi:
- Điều kiện khí hậu một số vùng ở nước ta rất thích hợp cho việc trồng
vải, thậm chí ở các vùng đất đồi gò bạc màu cây vải vẫn phát triển tốt.
- Nhu cầu thị trường đối với quả vải tương đối lớn: ngoài nhu cầu nội địa
(ở miền Trung và miền Nam), quả vải còn có nhu cầu xuất khẩu sang các tỉnh
miền Nam Trung Quốc, Cambodia.

- 17 -
- Nhiều triển vọng cho chế biến: Quả vải có mùi vị hấp dẫn kể cả khi ăn
tươi hoặc đã được chế biến (đóng hộp, nước uống từ vải). Các sản phẩm này
đang được thị trường ưa chuộng.
- Phát triển cây vải đang là một trong các ưu tiên hiện nay của các cấp
chính quyền.
Tóm lại:
Việt Nam nói chung và đặc biệt là một số
tỉnh miền Bắc có triển vọng rất
lớn trong việc phát triển sản xuất vải. Trên thực tế thì cây vải cũng đã đóng vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống cho nông
dân địa phương.
Mặc dù đã đạt được một số các kết quả nhất định trong nghiên cứu và
phát triển cây vải, tuy nhiên cũng cần phải giải quyết kịp thời các tồn tạ
i.
Để giải quyết các mặt tồn tại và cải thiện tình hình cần phải chú ý các
điểm sau đây:
- Củng cố quan hệ quốc tế trong lĩnh vực trao đổi gen và công nghệ chọn

tạo giống để áp dụng và sản xuất đại trà.
- Xúc tiến và hoàn thiện nghiên cứu về công nghệ sau thu hoạch, trong đó
có việc tăng cường đầu tư xây dựng các nhà đóng gói và phòng lạnh cho bảo
quản vả
i.
1.2. Tình hình sản xuất và đặc điểm các giống vải ở Ấn Độ
Diện tích và sản lượng vải của Ấn Độ đã tăng lên đáng kể trong vòng
mấy thập kỷ qua. Diện tích tăng từ 9.400 ha (năm 1949-1950) đến 56,000ha
(năm 1998-1999). Tỷ trọng về diện tích trồng vải so với tổng số diện tích trồng
cây ăn quả cũng tăng tương ứng từ
0,75 đến 1,5%. Trong vòng 7 năm, từ năm
1992 đến 1999 diện tích trồng vải đã tăng 14,3% và sản lượng tương ứng tăng
75%.

- 18 -
Sự sinh trưởng và phát triển của cây vải yêu cầu các điều kiện nhất định
về khí hậu và đất đai nên chỉ được trồng ở một số bang như Bihar, Tripura, West
Bengal, Uttar Pradesh, Punjab và Haryyanna, trong đó sản lượng vải hàng năm
của bang Bihar chiếm khoảng 74% sản lượng toàn Ấn Độ, sau đó là các bang
West Bengal, Tripura và Assam (Bảng 3).
1.2.1. Tình hình sản xuất vải ở Ấn Độ
Số liệu thống kê về diệ
n tích và sản lượng vải phân theo các bang của
Ấn Độ trong thời gian gần đây được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Diện tích và sản lượng vải theo các bang của Ấn Độ
Diện tích,
(ngàn ha)
Sản lượng,
(ngàn tấn)
Bang

91-92 96-97 98-99 91-92 96-97 98-99
Bihar 19,14 23,5 25,8 191,15 282,4 309,6
West Bengal 3,25 3,4 3,7 14,49 17,9 36,0
Tripura 11,87 3,5 4,7 5,65 22,1 26,6
Assam 3,96 4,1 4,0 11,92 17,6 16,8
Uttar Pradesh 9,12 8,7 8,8 10,89 13,2 13,7
Punjab 1,52 2,2 2,3 9,13 13,0 13,2
Orissa - 2,1 3,2 - 7,3 8,6
Các bang khác 0,42 3,7 3,7 0,58 4,1 4,4
Tổng cộng 49,28 51,2 56,2 243,81 377,6 428,9
(Nguồn: Singh H.P. and Babita S. Lychee production in India.

Như vậy, có thể thấy rằng bang Bihar có năng suất cao nhất, tiếp theo đó
là bang West Bengal. Mùa thu hoạch vải được bắt đầu ở bang Tripura, sau đó là
đến các bang West Bengal và Bihar. Mùa thu hoach vải của các bang ở miền
Đông Ấn thông thường là váo nửa đầu tháng 5, trong khi ở bang Bihar vải bắt
đầu chín vào tuần nửa cuối tháng 5 và kéo dài cho đến hết tuần đầu của tháng 6.
Ở bang Uttar Pradesh và Punjab vải bắt đầu cho thu hoạch từ tuần thứ 2 và thứ 3

- 19 -
của tháng 6. Ở bang Himachal Pradesh, vải được thu hoạch vào các tuần cuối
của tháng 6. Điểm đặc biệt ở Ấn Độ là hầu hết các vùng trồng vải nổi tiếng đều
nằm ở vùng chân dãy núi Hymalaya và dọc theo các con sông lớn.
Hiện nay có khoảng 33 giống vải khác nhau được trồng ở các bang Ấn Độ
và được đề cập ở bảng 4.
Bảng 4. Sự phân bố các giống vải theo các bang ở Ấn Độ
Bang Giống
Bihar Deshi, Purbi, China, Kasba, Bedana, early Bedana, Late
Bedana, Dehra Rose, Shahi, Manragi, Maclean, Longia,
Kaselia và Swarna Rupa

Utta Pradesh early Large Red, early Bedana, Late Large Red, Late
Bedana, Rose Scented, Calcuttia, extra early, Gulabi,
Pickling, Khatti, Dehra Dun
West Bengal Bombai, Ellaichi early, China, Deshi, Purbi và Kasba
Haryana/Punjab early Seedless, Late Seedless, Seedless-1, Seedless-2
(Nguồn: Singh H.P. and Babita S. Lychee production in India.

Giống Shahi
Là giống phổ biến nhất được trồng ở miền Bắc Birha, Jharkhand,
Uttaranchal và Utta Pradesh. Giống này có chất lượng cao và hương thơm như
hoa hồng nên còn được gọi là "Rose Scented". Khối lượng quả từ 20-25g. Đây
là giống chín sớm và chín từ tuần thứ 2 của tháng 5 tới tuần đầu của tháng 6 ở
các địa phương khác nhau. Quả có hình trái tim, thịt quả màu trắng xám, mềm,
ngọt, chất khô hoà tan từ 19-22
0
Bx. Kích cỡ hạt to nhỏ khác nhau: quả to thì hạt
to còn quả nhỏ thì hạt cũng nhỏ lại. Giống vải này nổi tiếng vì có hương vị, chất
lượng rất tốt và cũng là giống vải chính được trồng ở ấn Độ.
Giống China:

- 20 -
Đây là giống chịu được khí hậu nóng và sự giao động thất thường của độ
ẩm đất (là những nguyên nhân chính gây nứt quả). Giống còn có tên địa phương
là Purbi, Calcuttia, Bengalia, Bombaiya, Manragi tuỳ theo vùng trồng. Đây là
giống chín trung và muộn. Quả chín vào cuối tháng 5 ở West Bengal, đầu tháng
6 ở Jharkhand, Bắc Bihar và chín vào gần cuối tháng 6 ở Uttar Pradesh. Quả có
hình quả trám, thịt quả màu trắng sữa, mềm, chất khô hoà tan từ 17-18
0
Bx, hạt
trung bình. Hương vị không thơm ngon bằng Shahi nhưng vì nó có năng suất

cao và không bị nứt vỡ quả nên nó cũng được trồng phổ biến.
Giống Early Bedana:
Đây là giống chín sớm, có hạt rất nhỏ nên còn được biết đến với cái tên
Early Seedless. Giống này rất phổ biến ở Uttar Pradesh và Punjab. Giống này
cho năng suất trung bình (50-60kg quả/cây/năm) và cho quả đều đặn, không có
hiện tượng mất mùa cách năm như m
ột số giống khác. Quả cỡ trung bình, khối
lượng từ 15-18g có hình ô van hay hình trái tim, hạt quả như bị teo và rất bé có
màu sô côl la, bề mặt vỏ quả xù xì. Thịt quả trắng sữa, mềm, chất khô hoà tan từ
17,2-19,8
0
Bx. Nói chung đây là giống có chất lượng tốt.
Giống Late Bedana:
Giống này cũng được biết đến với cái tên Late Seedless. Đây là giống
chín muộn vào cuối tháng 6 ở Uttaranchal, vào cuối tháng 5 ở Jharkhand và đầu
tháng 6 ở Muzaffarpur. Năng suất trung bình đạt 60-80kg/cây/năm. Quả có hình
côn và có màu nâu sẫm khi chín. Mặc dù cỡ quả trung bình nhưng tỷ lệ thịt quả
cao và hạt rất nhỏ. Thịt quả màu trắng sữa, mềm, chất khô hoà tan từ 18-20
0
Bx,
hàm lượng axit rất thấp. Hạt teo, rất nhỏ và có màu sô cô la sẫm.
Giống Bombai:
Đây là giống chủ yếu được trồng ở bang West Bengal. Đây là giống chín
sớm (trung tuần tháng 5). Năng suất trung bình 80-90kg/cây/năm. Quả to, hình
tim, màu sắc đỏ đẹp, khối lượng quả 15-20g. Thịt quả màu trắng xám, mềm,
mọng, ngọt, chất khô hoà tan 17
o
Bx, đường tổng số 11%, axit 0,45%.
Giống Dehra Dun:


- 21 -
Đây là giống quan trọng ở Uttar Pradesh và Punjab và còn được gọi là
Dehra Rose. Quả bắt đầu chín vào tuần thứ 3 của tháng 6 ở Uttar Pradesh. Quả
cỡ trung bình, nặng 15,2g, hạt nhỏ. Thịt quả trắng xám, mềm. Chất khô hoà tan
18
0
Bx, đường tổng số 10,4%, axit 0,44%. Hạt teo, bé có màu sô cô la. Vào mùa
mưa quả rất dễ bị nứt.
1.2.2. Các đặc điểm giống và các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của quả vải ấn Độ
Các đặc điểm về giống và các chỉ tiêu chất lượng của các giống vải chủ
yếu của ấn Độ được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Các đặc tính hoá sinh của các giống vải chính của Ấn Độ
Giống Năng
suất
trung
bình,
(kg/cây)
Chiều
cao quả
(cm)
Chỉ số
hình
dáng
quả*
Khối
lượng
quả
(g)
Tỷ lệ thịt
quả (%)

Chất khô
hoà tan,
(
o
Brx)
A xít tổng
số (%)
Đường
tổng số
(%)
Ajhauli 72,42 3,48 1,15 15,29 63,13 20,22 0,30 12,53
Bedana 32,75 3,32 0,94
16,33
70,68 19,33 0,28 10,20
China 95,33 3,40 1,10
14,77
58,46 20,22 0,29 10,95
Dehra Dun 67,00 2,82 1,17
16,77
71,74 20,75 0,41 11,87
Dehra Rose 74,87 3,34 1,13
19,63
74,12 21,27 0,37 12,19
Deshi 83,03 3,50 1,18
15,94
66,65 22,82 0,37 13,48
Green 84,72 3,57 1,27
16,70
61,35 21,42 0,33 11,55
Kasba 37,00 3,78 1,12

25,93
72,23 20,23 0,40 11,24
Late Bedana 54,22 3,36 1,06
16,70
75,08 18,17 0,27 10,38
Longia 63,85 3,17 1,16
13,84
67,51 19,27 0,28 11,50
Purbi 80,65 3,31 1,07
20,00
71,73 20,10 0,29 11,04
Rose Scented 88,05 3,63 1,16
19,39
69,05 20,37 0,37 12,98
Shahi 100,03 3,40 1,21
19,47
74,78 22,30 0,38 12,97
Trikolia 42,37 3,37 1,14
17,35
70,83 22,43 0,36 12,70
(Nguồn: Singh H.P. and Babita S. Lychee production in India.

1.2.3. Thị trường tiêu thụ vải của Ấn Độ
Vải chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Vì vải thuộc loại quả
dễ hỏng nên thời gian tiêu thụ vải tương đối ngắn. Quá trình tiêu thụ vải được

- 22 -
tiến hành bằng nhiều hình thức, chủ yếu là nông dân bán vải trên cây cho các
nhà mua buôn, các nhà mua buôn này tự thu hoạch và tiêu thụ trên thị trường.
Thông thường khi tiêu thụ ở thị trường nội địa vải được đóng trong các

thùng hoặc sọt khối lượng 10 kg được lót bởi lá vải. Việc tiêu thụ vải ở một
só thị trường xa trong thời gian gần đây đang được chú trọng, vải được đóng
trong hộp 2-2,5 kg và vận chuyể
n bằng các phương tiện lạnh.
Mấy năm gần đây việc xuất khẩu vải tươi đang được đẩy mạnh. Một số
lô hàng đã được vận chuyển bằng đường hàng không và công nghệ vận
chuyển bằng đường biển đã được hoàn thiện. Vải xuất khẩu được đóng trong
hộp 2-2,5 kg hoặc hộp 5-6 kg sau khi đã được xử lý bằng lưu huỳnh. Ch
ất
lượng của vải xuất khẩu được quản lý theo các tiêu chuẩn của APEDA. Việc
tăng cường xúc tiến thương mại và phát triển cơ sở hạ tầng cũng sẽ có tác
dụng thúc đẩy việc tiêu thụ vải.
Bảng 6. Diễn biến giá bán buôn vải ở các thị trường trong nước ở Ấn
Độ tại các thời điểm khác nhau (vụ năm 1999)
ĐVT: Rupee/tấn (Rupee/USD=50)
Thị trường Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7
Bhopal 32.240 26.460
Calcuta 20.190 20.410
Chandigarh 18.190 19.700
Delhi - 27.240
Jalandhar - 19.380 18.780
Lucknow 16.090 13.170
Patna 10.480 14.310
Jammu - 17.750
Kanpur 20.280 17.000
Ranchi 24.000 13.500
Amritsar 29.950 23.270
Abohar 30.570 21.910
(Nguồn: T.K. Bose and S.K Mitra. Fruits: Tropical and Subtropical. Indian
Horticulture Database, National Horticulture Board, Published in September 1999)



- 23 -
1.2.4. Triển vọng phát triển vải của Ấn Độ
Nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và quĩ đất dồi dào thích hợp đã tạo ra
cơ hội thuận lợi cho việc phát triển trồng vải. Dựa vào các đặc tính ra hoa đậu
quả, phát triển và nơi canh tác các vùng trồng vải có thể chia thành nhóm sao
cho phát huy hết các lợi thế về đa dạng khí hậu. Hơn nữa song song với việc
phát triển về vùng trồng, nă
ng suất và sản lượng cần phải chú ý đầu tư nâng
cấp hạ tầng và các hỗ trợ kỹ thuật. Các vùng thuộc chân núi Hymalaya không
có sương mù rất thích hợp với việc trồng vải. Kinh nghiệm cho thấy các vùng
có độ cao dưới 1000m so với mực nước biển thích hợp cho việc trồng vải. Tại
các vùng chân núi Hymalaya, quả vải chín muộn so với các nơi khác và góp
phần kéo dài thời vụ vải tại ấn Độ. Mộ
t lợi thế ấn Độ là mùa vải sớm hơn so
với các nước khác chính vì thế nên vải của ấn Độ hầu như không gặp khó
khăn về thị trường tiêu thụ. Hiện tại đã có khoảng 100.000 ha chuẩn bị sẵn
sàng cho việc mở rộng thêm diện tích trồng vải ở ấn Độ. Mặc dù vậy để đạt
được mục tiêu tăng trưởng về sản lượ
ng, việc lập kế hoạch dài hạn bao gồm
hoàn thiện hệ thống sản xuất, cở sở hạ tầng cho công nghệ sau thu hoạch là
rất cần thiết.
1.2.5. Các trở ngại trong phát triển trồng vải ở ấn Độ
Mặc dù vải là một trong các loại quả được ưa chuộng nhất với thị
trường nội tiêu và xuất khẩu ngày càng được mở rộng, tuy nhiên năng suấ
t
của vải vẫn tương đối thấp và có sự khác biệt lớn giữa năng suất thực tế với
năng suất tiềm năng. Sự khác biệt về năng suất giữa các vườn trồng vải được
chăm sóc tốt so với năng suất chung của cả nước còn tương đối lớn (khoảng

2-4 lần) tùy theo từng vùng. Nguyên nhân của năng suất thấp có thể là do
thiếu giống tốt, hệ thống sản xuất truyền thồng thiếu các hỗ trợ kỹ thuật mới,
bị sâu bệnh phá hoại và công nghệ sau thu hoạch lạc hậu. Tỷ lệ hoa cái/hoa
đực; rụng quả non và nứt quả do chế độ dinh dưỡng, tưới nước chưa hợp lý
cũng là lmột trong các nguyên nhân giảm sản năng suất, sản lượng và chất
lượng quả vải.

- 24 -
1.2.6. Các chính sách và kế hoạch của Nhà nước về nghiên cứu và phát
triển cây vải
Sự hỗ trợ nghiên cứu về chọn tạo giống và hoàn thiện công nghệ sản
xuất được thực hiện thông qua Dự án điều phối Quốc gia về cây ăn quả ôn đới
với 4 trung tâm nằm tại các vùng trồng vải. Trạm nghiên cứu tthực nghiệm
trung tâm về nghề vườn (The Central Horticultural Experimental Station –
CHES), Ranchi, Jhakhand, Pusa, Samastipur, Bihar, G.B. Pant University of
Agriculture and Technology, Pantnagar, Udhamsingh Nagar, Mohitnagar,
nadia, Weast Bengal … là các đơ
n vị, địa phương tham gia nghiên cứu với
mục đích chủ yếu là tiến hành đánh giá quĩ gien, chọn tạo giống, quản lý
vườn, kỹ thuật nhân giống và xác định các công nghệ sản xuất nhằm đảm bảo
năng suất cao và cải thiện thời hạn bảo quản. Trung tâm nghiên cứu quốc gia
về vải đã đi vào hoạt động với các nhiệm vụ nghiên cứu cơ b
ản và nghiên cứu
dài hạn về vải.
Ngoài ra chính phủ của các bang như Bihar, Jhakhand, Bengal, Tripura,
Uttar Pradesh, Chttisgarh và Uttaranchal cũng có các chương trình riêng về
chọn tạo giống. Chính phủ liên bang ấn Độ đang thực hiện chương trình về
phát triển toàn diện cây ăn quả, trong đó có cây vải, với mục tiêu hỗ trợ sản
xuất cây giống, mở rộng vùng trồng các giống mới có triển vọng, cải tạo các
vườn cũ, chuyể

n giao công nghệ, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt
v.v…APEDA đã có nhiều cố gắng để tăng cường việc xuất khẩu vải thông
qua việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Tóm lại:
Cây vải được du nhập vào ấn Độ vào thể kỷ thứ 18 và đã tỏ ra thích nghi
với các điều kiện khí hậu ở các vùng miền Đông ấn Độ như Bihar, Jharkhand,
West Bengal, Tripura, Uttar Pradesh, Uttaranchal, Chattisgarh, Punjab và
Himachal Pradesh. Diện tích tr
ồgn vải đang ngày càng được phát triển. Việc
nghiên cứu chọn tạo các giống vải thích hợp cho các điều kiện sinh thái khác
nhau có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra việc nghiên cứu chọn tạo các giống có

- 25 -
triển vọng: quả to hơn, hạt nhỏ, hạt lép (chicken toungued seed), chống nứt vỏ
và chín vào các thời điểm khác nhau cũng là một trong các ưu tiên hiện nay. Kỹ
thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch và thị trường cũng cần phải được quan
tâm. Việc hợp tác, trao đổi thông tin, giống, quĩ gien giữa các nước trồng vải có
ý nghĩa rất quan trọng.
1.3. Thực trạng và tình hình nghiên cứu công nghệ bảo quản vải ở Việ
t
Nam, Ấn Độ
Thời hạn tồn trữ của vải không những phụ thuộc vào công nghệ bảo quản
sau thu hoạch mà còn phụ thuộc vào các quá trình trước thu hoạch như chọn tạo
giống, kỹ thuật thâm canh, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, thời điểm và
phương pháp thu hái, phương thức và phương tiện vận chuyển về kho bảo quản.
Thông thường, quả vải khi còn ở trên cây có màu đỏ hồng r
ất hấp dẫn, tuy
nhiên sau khi thu hoạch vỏ quả thấy đổi rất nhanh và chuyển sang màu nâu kém
hấp dẫn do quá trình “Browning” diễn ra trong vỏ quả. Ở điều kiện thường quá
trình này có thể diến ra trong vòng 48 tiếng. Mặt khác, vải có hàm lượng tanin

trong vỏ cao, do đó khi bảo quản ở độ ẩm thấp, có đủ ô-xy, dưới tác dụng của
enzym polyphenol oxidase (PPO) các chất màu anthocyanin bị phân hủy tạo ra
các “sản phẩm phụ” có màu nâu làm cho vỏ quả b
ị nâu hoá (Browning) rất
nhanh và giảm giá trị thương phẩm của vải. Đây là vấn đề tồn tại lớn nhất trong
bảo quản vải, cho đến nay chưa có biện pháp giải quyết triệt để.
Xử lý vải bằng khí SO
2
nhằm mục đích ức chế quá trình nâu hóa do enzym
được cho là có hiệu quả và hiện tại được ứng dụng ở qui mô thương mại ở nhiều
nước. Ngoài ra việc áp dụng xử lý bằng dung dịch a xít loãng cũng có tác dụng
nhất định trong việc duy trì màu sắc tự nhiên của quả vải (Zauberman et al.,
1991).
Thông thường sau khi thu hái khỏi cây khoảng 1 ngày ở điều kiện thường
(tháng 6), quả vải đã có dấu hiệu biế
n chất, đặc biệt là màu sắc của vỏ quả bị nâu
hoá (browning). Khi vỏ quả đã bị biến màu thì giá trị thương phẩm của quả giảm

×