Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần công nghệ gỗ đại thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.52 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH

Cơ sở thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
GỖ ĐẠI THÀNH
Sinh viên thực hiện : Lý Anh Việt
Lớp : Quản trị kinh doanh 32A
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Bá Phước
Bình Định, 06/2012
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG 3
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần gỗ Đại Thành 3
1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty 4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành 5
1.2.1. Chức năng của Công ty 5
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 5
1.2.3. Lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh 5
1.2.4. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Công ty 6
1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành 6
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 7
1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghệ gỗ Đại Thành 9
1.4.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản tại Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại


Thành 9
1.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 11
1.4.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty 13
1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty 16
1.4.5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước 21
PHẦN II22
CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY 22
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH 22
2.1. Kế hoạch marketing 22
2.1.1. Phân tích môi trường 22
2.1.2. Phân tích ma trận SWOT 23
2.1.3. Mục tiêu của chiến lược Marketing 24
2.1.4. Phân đoạn, lựa chọn và định vị thị trường 24
2.1.5. Các chính sách Marketing 24
2.1.6. Nhận xét về công tác lập kế hoạch Marketing của Công ty 26
2.2. Kế hoạch sản xuất 27
2.2.1. Nguyên liệu 27
2.2.2. Quy trình sản xuất 27
2.2.3. Các căn cứ để Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất 28
2.2.4. Nội dung cơ bản của kế hoạch sản xuất 29
2.2.5. Nhận xét kế hoạch sản xuất của Công ty 33
SVTH: Lý Anh Việt
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
2.3. Công tác lập kế hoạch bán hàng 34
2.3.1. Các dạng kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp 34
2.3.2. Xác định mục tiêu và chỉ tiêu bán hàng 34
2.3.3. Xác định kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng 35
2.3.4. Tổ chức và thực hiện kế hoạch bán hàng 35
2.3.5. Các công cụ hỗ trợ lập kế hoạch bán hàng 36
2.3.6. Nhận xét công tác lập kế hoạch bán hàng 36

2.4. Lập dự án đầu tư mở rộng diện tích phân xưởng Đại Thành 1 36
2.4.1. Căn cứ lập dự án 36
2.4.2. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản phẩm
sản xuất 37
2.4.3. Quy mô và chương trình sản xuất 37
2.4.4. Công nghệ và trang thiết bị 37
2.4.5. Địa điểm và đất đai 38
2.4.6. Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình 38
2.4.7. Nhân lực 38
2.4.8. Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn 38
2.4.9. Dự trù chi phí hoạt động trong một năm 39
2.4.10. Phân tích tài chính 39
2.4.11. Nhận xét về công tác lập dự án đầu tư 40
2.5. Kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý thông tin 40
2.5.1. Kỹ thuật thu thập thông tin 40
2.5.2. Phân tích và xử lý thông tin 41
2.5.3. Nhận xét kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý thông tin 42
KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
SVTH: Lý Anh Việt
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ghi đầy đủ
1 CP Cổ phần
2 CT Công ty
3 DH Dài hạn
4 FBA Hiệp hội gỗ và lâm sản
5 KHCN Khoa học công nghệ
6 NH Ngắn hạn
7 NVL Nguyên vật liệu

8 SL Số lượng
9 TGĐ Tổng giám đốc
10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11 TP Thành phố
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSDH Tài sản dài hạn
14 TSNH Tài sản ngắn hạn
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 VP Văn phòng
SVTH: Lý Anh Việt
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 6
Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối gián tiếp của Công ty 25
Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối trực tiếp của Công ty 25
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 27
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kết cấu sản phẩm ghế 5 bậc 32
II. Bảng biểu
Bảng 1.1: Biến động về tài sản và nguồn vốn tại Công ty 9
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 10
Bảng 1.3: Số lượng các sản phẩm được tiêu của Công ty 11
Bảng 1.4: Doanh thu các sản phẩm được tiêu của Công ty 12
Bảng 1.5: Tình hình biến động số lượng lao động của Công ty 13
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động 15
Bảng 1.7: Bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 17
Bảng 1.8: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty 20
Bảng 1.9: Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước 21
Bảng 2.1: Bảng so sánh giá một số sản phẩm của Công ty với các công ty khác

24
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng của Công ty 28
Bảng 2.3: Định mức một số nguyên vật liệu 29
Bảng 2.4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho sản phẩm ghế 5 bậc 30
Bảng 2.5: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ cho sản phẩm ghế 5 bậc 30
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty 31
Bảng 2.7: Quy mô nhà xưởng của Công ty 31
Bảng 2.8: Thời gian gia công các chi tiết ghế 5 bậc 31
Bảng 2.9: Nhu cầu các bộ phận cấu thành ghế 5 bậc 32
Bảng 2.10: Bảng nhu cầu thực các bộ phận ghế 5 bậc 33
Bảng 2.11: Tình hình tiêu thụ sản phẩm 34
Bảng 2.12: Danh mục và giá trị một số máy móc thiết bị chế biến gỗ 38
Bảng 2.13: Các hạng mục công trình 38
SVTH: Lý Anh Việt
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
Bảng 2.14: Doanh thu, chi phí cho dự án đầu tư 39
Bảng 2.15: Dòng tiền của dự án đầu tư 40
SVTH: Lý Anh Việt
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua những bước tiến nhảy vọt, với sự
phát triển không ngừng của xã hội, tạo ra một bộ mặt mới trong nền kinh tế xã hội.
Cùng với xu hướng đó, nước ta đã lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Do đó mà các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nước hiện đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách mới. Đó
là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhằm đứng vững trên thị trường
và đây cũng là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trước tình hình đó buộc các doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh linh hoạt
hợp lý, nếu không sẽ lâm vào tình trạng khó khăn và có thể dẫn tới phá sản. Thực tế
cho thấy đã có nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không

thể đứng vững. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng có sự điều
chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh của mình, thích ứng với xu thế mới của thị
trưởng, đảm bảo sự tồn tại bền vững và phát triển lâu dài.
Tại Bình Định, Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là một trong những
doanh nghiệp đã thành công trong việc khắc phục những khó khăn do tình hình kinh
tế mang lại. Là một đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân chuyên sản xuất, xuất
khẩu đồ gỗ nội và ngoại thất, công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành đã và đang
nổ lực hết sức mình để đứng vững, phát triển cũng như cạnh tranh có hiệu quả trên
thị trường và đã vươn lên trở thành một trong ba doanh nghiệp lớn nhất về sản xuất
đồ gỗ nội và ngoại thất tại Bình Định. Có được thành quả này là nhờ sự chỉ đạo
đúng đắn, nhạy bén và khoa học của ban lãnh đạo Công ty, tinh thần tập thể của cán
bộ công nhân viên, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận phòng ban của công ty.
Là sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, được sự giới thiệu của Nhà
trường, Khoa và sự được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghệ gỗ
Đại Thành, em đã tiếp cận và tìm hiểu tình hình sản xuất và kinh doanh cũng như
các nghiệp vụ cơ bản của Công ty. Đây là điều kiện thuận lợi để giúp em học hỏi và
vận dụng những kiến thức đã học được trên lý thuyết vào thực tế.
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo là quá trình hình thành phát triển và
các nghiệp vụ cơ bản của Công ty trong phạm vi 3 năm, từ năm 2009 đến năm
2011. Để tiếp cận những vấn đề này, em đã lựa chọn phương pháp quan sát, thống
kê kết hợp với phân tích, xử lý số liệu có được.
Sau thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em nhận thức được một số
vấn đề thực tiễn quan trọng để trang bị cho mình những kiến thức vững hơn. Em xin
trình bày khái quát kết cấu nội dung của bài báo các gồm 2 phần:
SVTH: Lý Anh Việt Trang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
- Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần Công nghệ Gỗ
Đại Thành.
- Phần II: Mô tả các nghiệp vụ cơ bản của Công ty cổ phần Công nghệ

Gỗ Đại Thành.
Hoàn thành bài báo cáo này, em xin cảm ơn ban lãnh đạo và đoàn thể Công
ty đã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình kiến tập. Và em cũng xin cảm ơn
thầy Nguyễn Bá Phước đã hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài báo cáo
này.
Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế, thời gian kiến tập có hạn nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy
giáo hướng dẫn Nguyễn Bá Phước và ban lãnh đạo Công ty để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày 30 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lý Anh Việt
SVTH: Lý Anh Việt Trang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần gỗ Đại Thành
1.1.1. Tên và địa chỉ của Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghệ gỗ Đại Thành.
- Tên giao dịch quốc tế: DaiThanh Furniture JSC.
- Trụ sở chính: 90 Tây Sơn- P.Quang Trung- TP.Quy Nhơn- Tỉnh Bình Định.
- Điện thoại : 0563.846839
- Fax : 0563.847267
- Email :
- Web : www.daithanhfurniture.com
- Văn phòng đại diện: Lầu 3, số 8 Lê Duẩn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Mã số thuế: 4100266610.

- Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng Ngoại thương.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3503000161 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 25/10/2007.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty được thành lập và phát triển theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh số 3502000177 ngày 15/6/1995, do sở kế hoạch và Đầu tư Bình Định cấp
dưới loại hình công ty TNHH.
Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường xuất khẩu hàng đồ gỗ
ngoài trời, công ty quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tạo bước đột phá
mới. Nhà máy Đại Thành II ra đời vào 02/2004 đạt tại dốc Ông Phật, thuộc Khu
công nghiệp Phú Tài, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Cùng với sự phát triển của công ty và tầm nhìn chiến lược, chủ doanh nghiệp
quyết định chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Công ty cổ phần công
nghệ gỗ Đại Thành chính thức ra đời với giấy phép kinh doanh số 3503000161 do
sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp ngày 25/10/2007.
Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng. Trụ sở chính đặt tại số 90 Tây Sơn,
TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Ngành nghề kinh doanh chính sản xuất, chế biến gỗ
và lâm sản khai thác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Sản phẩm chính là bàn, ghế
các loại.
Từ ngày thành lập cho đến nay, quá trình kinh doanh của công ty ngày càng
phát triển, sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao
được khách hàng công nhận. Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 150 lao động chính
SVTH: Lý Anh Việt Trang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
và thuê thêm lao động mùa vụ, hiện nay Công ty có 2762 cán bộ công nhân viên.
Ban đầu, Công ty chỉ có Đại Thành 1 với diện tích khoảng 5ha, sau đó Công ty đã
mở rộng quy mô với việc xây thêm nhà máy Đại Thành 2 có diện tích khoảng 10ha.
Trong mỗi nhà máy có nhiều phân xưởng, hệ thống sản xuất và kho thành phẩm.

Công ty hiện là hội viên của Hiệp hội sản xuất – xuất nhập khẩu gỗ và lâm
sản tỉnh Bình Định (thành lập ngày 24/09/1998), là hội viên chính thức của Phòng
Thương mại và Công nghệ Việt Nam ngày 10/10/2003, là thành viên mạng lưới
Kinh doanh lâm sản Việt Nam ngày 18/02/2008, là thành viên của Hội mỹ nghệ
Chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty đã đạt được một số danh hiệu sau:
- Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín” 4 năm liên tiếp 2004 –
2007 do Bộ trưởng Bộ Công thương trao tăng bằng khen và cúp.
- Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ thành phố Hồ Chí Minh tặng giấy ghi nhận
những đóng góp tích cực cho các hoạt động năm 2007.
- Đạt danh hiệu “Cúp vàng Top 100 Thương hiệu Việt hội nhập WTO năm
2008” do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trao tặng.
- Đạt giải thưởng “Doanh nghiệp Hội nhập và phát triển” năm 2007.
- Đạt Biểu tượng Vàng vì sự nghiệp văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam năm
2008.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty
Ngày đầu thành lập, số vốn của công ty là 45 tỷ đồng. Hiện tại (ngày
31/12/2011) tổng tài sản của công ty đã tăng lên tới 261.160.007 đồng.
Trong đó: + Tài sản ngắn hạn: 204.089.669.162 đồng
+ Tài sản dài hạn: 56.911.490.845 đồng
Khi mới thành lập công ty chỉ có 150 lao động chính và hàng năm thuê thêm
lao động mùa vụ. Nhưng hiện nay, công ty đã có 2762 cán bộ công nhân viên. Công
ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành là công ty có quy mô lớn.
Công ty đã đi từ 1 nhà máy lúc mới bắt đầu hoạt động tới nay công ty phát
triển thành 2 xí nghiệp: Đại Thành 1 với diện tích 4 ha và Đại Thành 2 với 10 ha.
Giá trị đầu tư máy móc thiết bị: 9 triệu USD, nhà xưởng 6 triệu USD. Diện tích nhà
xưởng chiếm khoảng 70% diện tích.
Hiện nay, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là chế biến và xuất khẩu
đồ gỗ trong nhà và ngoài trời với công xuất 200 container một tháng.
Với quy mô hoạt động của công ty như trên, công ty cổ phần Công nghệ gỗ

Đại Thành được đánh giá là 1 trong 3 công ty có quy mô lớn về sản xuất, xuất khẩu
gỗ tại Bình Đinh (cả tỉnh có khoảng 75 doanh nghiệp gỗ).
SVTH: Lý Anh Việt Trang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
1.2.1. Chức năng của Công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3503000161 do sở kế hoạch đầu tư
Bình Định cấp ngày 25/10/2007 thì công ty cổ phần công nghệ gỗ đại Thành là đơn
vị chuyên sản xuất chế biến gỗ, hàng lâm sản để xuất khẩu vè tiêu thụ nội địa, chủ
yếu là bàn ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Đồng thời tạo được việc làm ổn
định cho 2762 người lao động.
Công ty tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi
nhuận doanh nghiệp, góp phần công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Công ty công nghệ gỗ Đại Thành được quyền sử dụng vốn, đất đai và các
nguồn lực khác do các thành viên góp vốn và sáng lập đóng góp để đạt mục tiêu
kinh doanh trên nguyên tắc phát triển và bảo tồn vốn.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường, công ty phải có nghĩa vụ:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh theo đúng pháp luật và quy đinh của nhà
nước.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, phân phối thu nhập hợp lý, chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhận viên.
- Thực hiện nghiêm chỉnh về bảo vệ môi trường, an toàn về lao động.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Để cạnh tranh và phát triển trên thị trường trong điều kiện mới, ban lãnh
đạo công ty phải đề cao công tác tìm kiếm thị trường, phân tích đánh giá thị trường
để từ đó điều chỉnh, từng bước đổi mới côn nghệ, nâng cao trình độ lao động và

phương thức tổ chức quản lý kinh doanh để đạt hiệu quả cao phù hợp với bối cảnh
thị trường hiện tại, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và của khách hàng.
- Đồng thời nghiên cứu và sáng tạo các loại mẫu mã hàng hóa, nâng cao chất
lượng sản phẩm và áp dụng chính sách giá cả hợp lý để ngày càng nâng cao uy tín
với khách hàng.
- Công ty phải bảo tồn và phát triển nguồn vốn nhằm tạo hiệu quả cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.3. Lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh
Hiện nay, với những thuận lợi trong điều kiện hoạt độngcũng như địa vị của
mình và nguồn tài nguyên. Công ty cổ phần công nghệ gỗ đại Thành thực hiện sản
xuất kinh doanh ở lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu đồ gỗ hàng trong nhà và
ngoài trời như: bàn, ghế, tủ . . .
SVTH: Lý Anh Việt Trang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
1.2.4. Giới thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Công ty
Sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau với nhiều tính năng, công
dụng hữu ích để khách hàng lựa chọn. Sản phẩm có thể xếp mở gọn gàng, dễ sử
dụng, tiện lợi cho việc di chuyển thích hợp trong mọi điều kiện sử dụng, nhiều loại
có thể tháo ra hoặc ráp vào dễ dàng. Mỗi loại sản phẩm có nhiều mẫu mã khác
nhau, vừa đẹp lại vừa thích hợp cho việc sử dụng trong nhà và ngoài trời. Như:
- Bàn có nhiều dạng: mặt tròn, mặt vuông, hình chữ nhật, đa giác, với độ
cao thấp khác nhau tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Ghế gồm có: ghế xếp, ghế ngồi, ghế nằm, ghế 5 bặc, ghế tay có vịn, không
có tay vịn, Ngoài ra, công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như: tủ,
giường, quầy bar,
1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Lý Anh Việt Trang

P
.
K
I
N
H

D
O
A
N
H
P
.
K


T
H
U

T

V
I

T
Í
N
H

P
.
N
G
U
Y
Ê
N

L
I

U
P
.
K


H
O

C
H

P
.
Q
U

N


L
Ý

C
H

T

L
Ư

N
G
P
.
X
U

T

N
H

P

K
H

U


P
.
K


T
O
Á
N
P
.

N
H
Â
N

S


BỘ PHẬN
NHIÊN LIỆU
BỘ PHẬN
MÁY
BỘ PHẬN
HOÀN THIỆN
Hội đồng quản trị
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
kiêm TỔNG GIÁM ĐỐC

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
P.TGĐ PHỤ TRÁCH
HÀNH CHÍNH
P.TGĐ PHỤ TRÁCH
SX- KD -KH
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình
này, tổng giám đốc là người chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận phòng ban như
phó giám đốc, trưởng bộ phận kỹ thuật, kế toán. Các phòng ban lại tham mưu lên
xuống các cấp. Công ty được tổ chức theo 3 cấp quản lý:
- Cấp cao: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Chủ tịch
hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách các bộ phận.
- Cấp trung: Trưởng các bộ phận phòng ban chức năng của công ty.
- Cấp thấp: Tổ trưởng quản lý phân xưởng, nhà máy.
* Ưu nhược điểm của mô hình:
- Ưu điểm: Phát huy được năng lực chuyên môn của từng bộ phận, vừa đảm
bảo tính chủ động thống nhát, vừa bổ sung cho nhau để hoàn thành một cách tốt
nhất. Giảm thiểu áp lực về khối lượng công việc cho Tổng giám đốc.
- Nhược điểm: Dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất không thống
nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn đến công việc nhàm chán và xung đột giữa
các đơn vị các thể tăng.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất, được quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức giám đốc (Tổng giám đốc). Tất cả các quyết định của giám đốc
(tổng giám đốc) về hoạt động chung của công ty phải thông qua hội đồng quản trị.

- Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và các thành viên góp vốn và sáng lập. Tổng giám đốc là người đưa
ra quyết định điều hành nhưng phải thông qua hội đồng quản trị và có nhiệm vụ
tham mưu cho hội đồng quản trị.
- Các phó giám đốc: giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân
công và uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
những nhiệm vụ được giao, phân công và uỷ quyền.
- Phòng hành chính nhân sự: tham mưu cho ban giám đôc sắp xếp tổ chức
bộ máy quản lý tổ chức lao động, theo dõi thực hiện các chế độ chính sách. Thực
hiện các công việc hành chính trong đơn vị như: tuyển dụng, văn thư, tiếp khách và
chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức và quản lý các bộ phận bảo
vệ công ty, bảo vệ phân xưởng, kho bãi, các tài sản của công ty. Tính toán tiền
lương, thực hiện chế độ lương bổng cho toàn bộ cán bộ công nhân trong công ty.
- Phòng kế toán – Tài chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty. Lập kế hoạch cân đối tài chính, tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán thu nhập, xử lý và trích các hoạt động kinh tế
SVTH: Lý Anh Việt Trang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
toàn công ty. Lập các báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành, báo cáo tài chính, tổ
chức công tác kiểm kê, quản lý, sử dụng vốn hợp lý. Báo cáo lên giám đốc kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty một cách kịp thời.
- Phòng đầu tư và phát triển: điều phối mọi hoạt động đầu tư mở rộng qui
mô của công ty.
- Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm theo dõi, điều hành các hoạt động sản
xuất diễn ra theo đúng tiến độ và có hiệu quả, nhịp nhàng. Phòng phải báo cáo và
tham mưu cho ban giám đốc và phòng kinh doanh ngay khi phát hiện trục trặc từ
phía sản xuất. Những trục trặc có thể như: hàng hóa sản xuất chậm so với tiến độ,
chất lượng sản phẩm thấp, số lượng sản xuất không đúng với yêu cầu sản xuất. . .
Phòng còn có nhiệm vụ lên các kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất theo những đơn

đặt hàng mà phòng kinh doanh và ban Giám đốc đã ký kết với khách hàng và theo
dõi những lệnh sản xuất này từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
- Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng trong công ty, góp phần lớn
trong sự thành công và phát triển của công ty. Phòng có nhiệm vụ tim kiếm các
nguồn hàng, nhà cung cấp là đầu vào của sản phẩm như: gỗ,vải, vis, đinh, keo. . . và
tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, tính giá cả cho sản phẩm. Ngoài ra phòng còn tham
mưu cho Ban Giám đốc trong quá trình ký kết hợp đồng kinh tế, mở rộng mạng lưới
kinh doanh và cùng với các phòng ban chức năng khác lập kế hoạch cho các bộ
phận trực thuộc để tổ chức kinh doanh hiệu quả.
- Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo kỹ
thuật sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật vi tính: chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra hệ thống máy tính
lắp đặt tại công ty.
- Bộ phận nguyên liệu: quản lý, kiểm kê tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu tại các kho của công ty.
- Bộ phận máy: Tiến hành sản xuất gỗ từ tinh ra phôi và các chi tiết của sản
phẩm.
- Bộ phận hoàn thiện: Tổ chức lắp ráp, phun sơn, nhúng dầu, đóng gói bao
bì hoàn thiện sản phẩm.
SVTH: Lý Anh Việt Trang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
1.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ
gỗ Đại Thành
1.4.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản tại Công ty cổ phần công
nghệ gỗ Đại Thành
Bảng 1.1: Biến động về tài sản và nguồn vốn tại Công ty
(Đơn vị tính: Đồng)
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch

+/- %
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn 202.111.423.802 204.089.669.162 1.978.245.360 0,98
I.Tiền và các khoản tương
đương tiền
241.256.317 345.562.147 104.305.830 43,23
II.Các khoản phải thu NH 38.551.714.764 40.253.245.231 1.701.530.467 4,41
III. Hàng tồn kho 158.547.521.740 159.711.378.143 1.136.856.403 0,73
IV.TSNH khác 4.743.930.981 3.779.483.641 -964.447.340 -20,33
B. TSDH 57.263.037.935 56.911.490.845 -351.547.090 -0,61
I. Các khoản phải thu DH - - - -
II. TSCĐ 54.571.863.368 54.292.976.152 -278.887.216 -0,51
III.Các khoản đầu tư TSDH 340.000.000 340.000.000 0 0
IV.TSDH khác 2.351.174.567 2.278.514.693 -72.659.874 -3,09
TỔNG TÀI SẢN 259.374.461.737 261.001.160.007 1.626.698.270 0,63
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả 213.356.230.935 214.840.283.139 1.484.052.204 0,70
I. Nợ NH 185.393.201.706 189.630.264.221 4.237.062.515 2,29
II. Nợ DH 27.963.029.229 25.210.018.918 -2.753.010.311 -9,85
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 46.018.230.802 46.160.876.868 142.646.066 0,31
I. VCSH 45.863.984.588 46.006.601.654 142.617.066 0,31
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 154.246.214 154.275.214 29.000 0,02
TỔNG NGUỒN VỐN 259.374.461.737 261.001.160.007 1.626.698.270 0,63
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Về tài sản ngắn hạn, trong năm 2011, tài sản ngắn hạn tăng nhưng không đáng
kể là 1.978.245.360 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,98% so với năm 2010. Việc tăng tài
sản ngắn hạn năm 2011 so với 2010 này là do hầu hết các khoản mục đều tăng như:
khoản mục tiền và các khoảng tương đương tiền năm 2011 tăng 104.305.830 đồng
tương ứng với tỷ lệ 43,23%, các khoản phải thu NH tăng 1.701.530.467 đồng tương
ứng tỷ lệ 4,41%, bên cạnh đó lượng hàng tồn kho của công ty cũng có tăng lên

1.136.856.403 đồng nhưng tỷ lệ gia tăng không đáng kể, chỉ 0,73%, còn các khoản
TSNH khác giảm 964.447.340 đồng, với tỷ lệ 20,33% so với năm 2010. Qua phân
tích ta thấy hiện trạng việc cất trữ tiền tại công ty khá lớn (tăng 43,23%). Nhìn chung,
tổng tài sản ngắn hạn của Công ty có tăng nhưng tăng còn chậm.
Về tài sản dài hạn của công ty có giảm nhưng không đáng kể, năm 2011
giảm 351.547.090 đồng tương ứng 0,61% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự
SVTH: Lý Anh Việt Trang
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
giảm này là do tài sản cố định của Công ty giảm 278.887.216 đồng tương ứng
0,51% và TSDH khác giảm 72.659.874 đồng tương ứng 3,09%. Nhìn chung tổng
tài sản của công ty qua 2 năm qua có tăng nhưng không đáng kể, do tài sản ngắn
hạn có tăng nhưng tài sản dài hạn lại giảm, điều này thể hiện rõ qua chênh lệch tổng
tài sản của năm 2011 so với 2010 là 1.626.698.270 đồng, tương ứng 0,63%.
Đối với nguồn vốn, ta thấy nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn, chiếm tới 82,31% trong năm 2011. Xét về mức chênh lệch ta
thấy năm 2011, nợ phải trả tăng 1.484.052.204 đồng tương ứng 0,7% so với năm
2010. Trong giai đoạn này, nợ ngân hàng của công ty tăng lên 4.237.062.515 đồng
tương ứng 2,29% nhưng các khoản nợ dài hạn lại giảm mạnh tới
2.753.010.311 đồng tương ứng 9,85%.
Ngồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng nhưng không nhiều, năm 2011
chỉ 142.646.066 đồng tương ứng với 0,31% so với năm 2010. Sự gia tăng này là do
nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 142.617.066 đồng tương ứng 0,31%, còn các
nguồn kinh phí, quỹ khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên hầu như không ảnh hưởng
đến ngồn vốn chủ sở hữu. Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng không đáng kể,
năm 2011 tăng 1.626.698.270 đồng tương ứng với 0,63% so với năm 2010.
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty
(Đơn vị tính: Đồng)
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
202.111.423.802
77,92
204.089.669.162 78,19
0,27
B. Tài sản dài hạn
57.263.037.935
22,08
56.911.490.845 21,81
-0,27
TỔNG TÀI SẢN
259.374.461.737
100
261.001.160.007 100

NGUỒN VỐN




A.Nợ phải trả
213.356.230.935

82,26
214.840.283.139 82,31
0,06
B.Vốn chủ sở hữu
46.018.230.802
17,74
46.160.876.868 17,69
-0,06
TỔNG NGUỒN VỐN
259.374.461.737
100
261.001.160.007 100

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn, loại
tài sản này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty, chiếm tới 77,92%
so với 22,08% của tài sản dài hạn năm 2010 và 78,19% so với 21,81% tài sản dài
hạn năm 2011. Qua các năm, tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn có thay đổi
nhưng không đáng kể, tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng hơn 0,27% so với năm 2010.
Về nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của
Công ty. Năm 2010, nợ phải trả của Công ty chiếm 82,26% tổng nguồn vốn, vốn
SVTH: Lý Anh Việt Trang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
chủ sở hữu chỉ chiến 17,74%. Năm 2011, các tỷ lệ lần lượt là 82,31% và 17,69%.
Sự biến động về cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm là không đáng kể, nợ
phải trả của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Đối với công ty
sản xuất, các tỷ lệ như trên là hợp lý.
1.4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Bảng 1.3: Số lượng các sản phẩm được tiêu của Công ty

(Đơn vị tính: Cái)
Tên hàng
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Ghế 803.830 984.204 805.118 180.374
22,4
4
-179.086 -18,20
Ghế xếp chồng 66.416 73.465 64.465 7.049
10,6
1
-9.000 -12,25
Ghế 5 bậc 73.705 129.318 95.318 55.613 75,45 -34.000 -26,29
Ghế băng 01 62.103 74.210 63.124 12.107 19,50 -11.086 -14,94
Ghế băng 03 71.431 83.251 68.251 11.820 16,55 -15.000 -18,02
Các loại ghế khác 530.175 623.960 513.960 93.785
17,6
9
-110.000 -17,63
Bàn 176.592 212.769 179.031 36.177 20,49 -33.738 -15,86
Bàn café chữ nhật 31.200 45.698 35.698 14.498
46,4
7

-10.000 -21,88
Bàn chữ nhật chân
xếp sơn trắng
36.315 45.938 40.328 9.623 26,50 -5.610 -12,21
Bàn tròn 24.216 27.357 15.219 3.141 12,97 -12.138 -44,37
Bàn tròn Havana 23.405 22.584 21.958 -821 -3,51 -626 -2,77
Các loại bàn khác 61.456 71.192 65.828 9.736 15,84 -5.364 -7,53
Sản phẩm khác 48.954 62.700 52.613 13.746
28,0
8
-10.087 -16,09
Khay trà 24.145 32.151 26.497 8.006
33,1
6
-5.654 -17,59
Giường relax 1.357 2.036 1.759 679 50,04 -277 -13,61
Chậu hoa sơn trắng 23.452 28.513 24.357 5.061 21,58 -4.156 -14,58
TỔNG 1.029.376
1.259.67
3
1.036.76
2
230.297
22,3
7
-222.911 -17,70
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thu qua các
năm có sự biến động, năm 2009 là 1.029.376 cái tăng lên 1.259.673 cái năm 2010
và giảm xuống còn 1.036.762 cái năm 2011. Trong các sản phẩm này, trong nhóm

sản phẩm ghế, ghế 5 bật có số lượng tiêu thụ cao nhất, đạt 73.705 cái năm 2009,
tăng lên 129.318 cái năm 2010 và giảm còn 95.318 năm 2011. Còn nhóm sản phẩm
SVTH: Lý Anh Việt Trang
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
bàn thì bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng có số lượng tiêu thụ nhiều nhất, đạt 36.315
cái năm 2009 và tăng lên 45.938 cái năm 2010 và giảm còn 40.328 cái năm 2011.
Bảng 1.4: Doanh thu các sản phẩm được tiêu của Công ty
(Đơn vị tính: Đồng)
Tên hàng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch Doanh thu
2010/2009 2011/2010
(nghìn
đồng)
(nghìn
đồng)
(nghìn
đồng)
+/- % +/- %
Ghế 178.547.938 230.105.000 195.867.002 51.557.062 28,88 -34237998 -14,88
Ghế xếp chồng 13.216.784 15.133.790 13.924.440 1.917.006 14,50 -1209350 -7,99
Ghế 5 bậc 19.752.940 36.855.630 28.118.810 17.102.690 86,58 -8736820 -23,71
Ghế băng 01 13.290.042 16.548.830 14.707.892 3.258.788 24,52 -1840938 -11,12
Ghế băng 03 17.572.026 21.229.005 18.086.515 3.656.979 20,81 -3142490 -14,80
Các loại ghế khác 114.716.146 140.337.745 121.029.345 25.621.599 22,33 -19308400 -13,76
Bàn 60.064.541 75.267.683 65.286.129
15.203.14
2
25,31 -9981554 -13,26

Bàn café chữ nhật 9.828.000 15.263.132 12.280.112 5.435.132 55,30 -2983020 -19,54
Bàn chữ nhật
chân xếp sơn trắng
12.129.210 16.078.300 14.518.080 3.949.090 32,56 -1560220 -9,70
Bàn tròn 8.039.712 9.383.451 5.372.307 1.343.739 16,71 -4011144 -42,75
Bàn tròn Havana 7.723.650 7.723.728 7.729.216 78 0,00 5488 0,07
Các loại bàn khác 22.343.969 26.819.072 25.386.414 4.475.103 20,03 -1432658 -5,34
Sản phẩm khác 10.477.457 13.871.053 12.240.607 3.393.596 32,39 -1630446 -11,75
Khay trà 3.597.605 5.003.708 4.398.502 1.406.103 39,08 -605206 -12,10
Giường relax 407.100 627.088 559.362 219.988 54,04 -67726 -10,80
Chậu hoa sơn
trắng
6.472.752 8.240.257 7.282.743 1.767.505 27,31 -957514 -11,62
TỔNG 249.089.936
319.243.73
6
273.393.738 70.153.800 28,16 -45849998 -14,36
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ của Công ty cũng biến động theo
các năm với chiều hướng tăng từ năm 2009 đến 2010 và giảm xuống trong năm
2011. Với doanh thu năm 2009 đạt 249.089.936 đồng tăng lên 70.153.800 đồng
SVTH: Lý Anh Việt Trang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
tương ứng 28,16% đạt 319.243.736 đồng năm 2010 sau đó giảm xuống 45.849.998
đồng tương ứng 14,36% còn 273.393.738 đồng năm 2011. Xét trong từng nhóm sản
phẩm, với số lượng tiêu thụ nhiều nhất, ghế 5 bậc cũng có doanh thu tiêu thụ cao
nhất, đạt 28.118.810 đồng năm 2011 và bàn chữ nhật chân xếp sơn trắng đạt
14.518.080 đồng. Các dòng sản phẩm khác cũng được tiêu thụ khá mạnh. Như vậy,
hầu như các sản phẩm của Công ty đều được thị trường đón nhận.

1.4.3. Tình hình sử dụng lao động của Công ty
1.4.3.1. Tình hình biến động số lượng lao động
Bảng 1.5: Tình hình biến động số lượng lao động của Công ty
(Đơn vị tính: Người)
Chỉ
tiêu
Trong đó
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm
2010/2009
Năm
2011/2010
SL % SL % SL % SL % SL %
Theo
giới
Nam 1.306 43,12 1.500 46,15 1.295 46,89 194 14,85 -205 -13,67
Nữ 1.723 56,88 1.750 53,85 1.467 53,11 27 1,57 -283 -16,17
Theo
trình
Đại học 29 0,96 32 0,98 35 1,27 3 10,34 3 9,38
Cao đẳng 48 1,58 57 1,75 63 2,28 9 18,75 6 10,53
Trung cấp 76 2,51 81 2,49 75 2,72 5 6,58 -6 -7,41
Lao động
phổ thông
2.876 94,95 3.080 94,77 2.589 93,74 204 7,09 -491 -15,94
Theo
chức
năng
Lao động
trực tiếp

2.878 95,01 3.095 95,23 2.619 94,82 217 7,54 -476 -15,38
Lao động
gián tiếp
151 4,99 155 4,77 143 5,18 4 2,65 -12 -7,74
Theo
hợp
đồng
Lao động
chính thức
463 15,29 472 14,52 448 16,22 9 1,94 -24 -5,08
Lao động
thời vụ
2.566 84,71 2.778 85,48 2.314 83,78 212 8,26 -464 -16,70
Tổng số 3.029 100,00 3.250 100 2.762 100 221 7,30 -488 -15,02
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Dựa vào bảng cơ cấu lao động ta thấy lao động của Công ty có sự biến động
qua các năm, cụ thể: Năm 2009 Công ty có 3029 lao động, đến năm 2010 số lao
động tăng lên 221 người tương ứng 7,30%, đạt 3250 người, đến năm 2011 số lao
động giảm 488 người tương ứng 15,02%, chỉ còn 2762 lao động. Có sự biến động
như thế là vì từ năm 2009 đến năm 2010 Công ty sản xuất kinh doanh gặp nhiều
thuận lợi nên cần nhiều lao động nhưng đến năm 2011, mặt bằng chung của các
SVTH: Lý Anh Việt Trang
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
công ty gỗ đều gặp khó khăn nên phải giảm bớt lao động để giảm chi phí, giúp
Công ty hoạt động hiệu quả hơn. Về cơ cấu lao động theo giới tính, với đặc thù
ngành nghề sản xuất đòi hỏi một mức độ nhất định về sự khéo léo, tỉ mỉ ở người lao
động nên Công ty sử dụng nhiều lao động nữ hơn nam, tỷ trọng luôn lớn hơn 53%.
Còn xét về trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động Công ty chủ yếu là
lao động phổ thông (chiếm trên 93% số lao động), một số ít lao động có trình độ đại

học, còn lại là cao đẳng và trung cấp, qua các năm chất lượng cũng được nâng lên
tương đối. Năm 2009, số lao động có trình độ đại học là 29 người chiếm tỷ lệ
0,96%, đến năm 2010 đạt 32 người chiếm 0,98% và năm 2011 đạt 35 người chiếm
1,27%. Hàng năm, công ty đã tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần đoàn kết và trách nhiệm của người lao
động. Tuy tỷ lệ lao động có trình độ cao là thấp so với các đối tượng khác nhưng
đối với đặc thù ngành nghề của công ty thì tỷ lệ này được cho là hợp lý với tình
hình. Cơ cấu lao động cũng có sự phân chia rõ rệt theo chức năng sản xuất và hợp
động lao động. Lao động gián tiếp của công ty năm 2009 chỉ chiếm 4,99%, năm
2010 chiếm 4,77%, năm 2011 chiếm 5,18% trong khi lao động trực tiếp năm 2009
chiếm tới 95,01%, năm 2010 chiếm 95,23%, năm 2011 chiếm 94,82%. Lao động
của công ty chủ yếu là lao động theo mùa vụ với tỷ lệ hơn 83% tổng số lao động,
lao động chính thức qua các năm từ 2009 đến 2011 lần lượt là 463, 472, 488 người.
1.4.3.2. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của lao động
Từ bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ta thấy năng suất lao
động của Công ty tăng trong giai đoạn 2009 – 2011. Cụ thể năm 2009 là
86.230.774,26 đồng/người tăng 15.434.745,54 đồng/người tương ứng 17,9% đạt
101.665519,8 đồng/người trong năm 2010 và tiếp tục tăng 606.661,9 đồng/người
tương ứng 0,6% đạt 102.272.181,7 đồng/người năm 2011. Khả năng sinh lời của
một nhân viên cũng tăng từ 517.658,1235 đồng/người lên 2.416.858,321
đồng/người năm 2010, tương ứng tăng 366,88%, đến năm 2011 đạt 3.162.413,675
đồng/người tương ứng tăng 30,8%. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng chi phí tiền
lương tăng trong giai đoạn 2009 – 2010 nhưng giảm trong giai đoạn 2010 – 2011,
năm 2009 đạt 3,73%, năm 2010 đạt 3,94%, năm 2011 còn 3,68%. Mức lương bình
quân cho 1 nhân viên cũng tăng từ 2.700.000 đồng năm 2009 lên 3.000.000 đồng
năm 2010 và đạt 3.250.000 đồng năm 2011. Theo mức lương bình quân này, nhân
viên Công ty có mức sống ổn đinh. Công ty sử dụng lao động hiệu quả.
SVTH: Lý Anh Việt Trang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước

Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
2009 2010 2011 So Sánh
2010/2009 2011/2010
ST TL% ST TL%
Doanh thu
thuần
đồng 261.193.015.246 330.412.939.200 282.475.765.779 69.219.924.000 26,5 -47.937.173.500 -14,5
Tổng chi phí
hoạt động
đồng 5.689.786.346 9.260.231.595 8.136.772.084 3.570.445.249 62.8 -1.123.459.511 12,1
Tổng lợi
nhuận
đồng 1.567.986.456 7.854.789.542 8.734.586.569 6.286.803.086 400,9 879.797.027 11,2
Số nhân viên
bình quân
Người 3.029 3.250 2.762 221 7,29 488 -15,1
Tổng Quỹ
Lương
Đồng 69.964.800.000 83.946.000.000 76.719.000.000 13.981.200.000 19,9 -7.227.000.000 - 8.6
NSLĐ Đồng/người 86.230.774,26 101.665519,8 102.272.181,7 15.434.745,54 17,9 606.661,9 0,6
Khả năng sinh
lời của một
nhân viên
Đồng/ người 517.658,1235 2.416.858,321 3.162.413,675 1.899.200,198 366,88 745.555,354 30,8
Hiệu quả sử
dụng chi phí

TL
% 3,73 3,94 3,68 0,21 5,6 -0,26 -7,1
Mức lương
bình quân của
1 NV
Đồng 2.700.000 3.000.000 3.250.000 300.000 11,1 250.000 8,3
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: Lý Anh Việt
Trang
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty
1.4.4.1. Phân tích tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Qua bảng số liệu 1.4 trên ta thấy doanh thu thuần của Công ty có sự biến
động qua các năm. Cụ thể năm 2010 tăng lên 69.219.924.000 đồng tương ứng với
26,50% so với năm 2009 và trong giai đoạn 2010 – 2011 doanh thu thuần giảm
xuống 47.937.173.500 đồng tương ứng 14,5%. Nguyên nhân khiến cho doanh thu
thuần giảm là do giá vốn hàng bán năm 2011 giảm xuống 50.754.343.000 tương
ứng 18% so với năm 2010. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Công ty tăng qua các giai đoạn, từ 21.598.569.818 đồng năm 2009 tăng lên đạt
48.649.879.315 đồng năm 2010 và 51.467.049.291 đồng năm 2011. Chi phí tài
chính cũng tăng qua các năm, năm 2010 tăng 143,17% so với năm 2009 và đến năm
2011 chỉ tăng 2,96. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có cùng xu
hướng với lợi nhuận gộp, nhìn chung chi phí bán hàng của doanh nghiệp chiếm tỷ
trong nhỏ so với doanh thu. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm
2010 tăng rất nhiều so với năm 2009, tăng tới 6.286.803.086 đồng tương ứng tỷ lệ
400,90% (năm 2009 là 1.567.986.456, năm 2010 đạt 7.854.789.542) sau đó tăng
chậm, năm 2011 chỉ tăng 879.797.027 đồng tương ứng 11,2%. Điều này chứng tỏ
trong gian đoạn 2009 – 2010 Công ty làm ăn rất thuận lợi và phát triển, giai đoạn
2010 – 2011 hoạt động kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó khăn theo tình

hình chung của tất cả các doanh nghiệp gỗ gặp phải. Và là một Công ty lớn, mỗi
năm doanh nghiệp đóng cho nhà nước một khoảng thuế rất cao, năm 2009 là
391.996.614 đồng, năm 2010 tới 1.963.697.386 đồng và năm 2011 đạt
2.183.646.642 đồng. Việc này cũng đồng nghĩa với lợi nhuận của Công ty tăng qua
các năm và cũng tăng nhanh từ 1.175.989.842 đồng năm 2009 lên đạt
5.891.092.157 đồng năm 2010 và đạt 6.550.939.927 năm 2011. Ta thấy tuy doanh
thu của Công ty có giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng trong giai đoạn 2010 – 2011.
SVTH: Lý Anh Việt Trang
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
Bảng 1.7: Bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị tính: đồng)
STT Chỉ tiêu

số
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So Sánh
2010/2009 2011/2010
ST TL% ST TL%
1
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
1 261.193.015.246 330.412.939.200 282.475.765.779 69.219.924.000 26,50 -47.937.173.500 -14,5
2
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
2 0 0 0
3

Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
(10=01-02)
10 261.193.015.246 330.412.939.200 282.475.765.779 69.219.924.000 26,50 -47.937.173.500 -14,5
4
Giá vốn
hàng bán
11 239.594.445.428 281.763.059.885
231.008.716.88
5
42.168.614.40
0
17,60 -50.754.343.000 -18
5
LN gộp về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
(20=10-11)
20 21.598.569.818 48.649.879.315 51.467.049.291 27.051.309.500 125,24 2.817.169.980 5,47
6
Doanh thu
hoạt động tài
chính
21 245.678.954 3.933.036.388 1.952.456.789 3.687.357.434 1500,80 -1.980.579.599 -50,4
SVTH: Lý Anh Việt
Trang
17

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
7
Chi phí tài
chính
22 14.586.475.970 35.467.894.566 36.548.147.427 20.881.418.590 143,17 1.080.252.860 2,96
Trong đó:
Chi phí lãi
vay
23 14.586.475.970 35.467.894.566 36.548.147.427 20.881.418.590 143,17 1.080.252.860 2,96
8
Chi phí bán
hàng
24 2.817.965.660 4.926.748.790 4.861.052.721 2.108.783.130 74,83 -65.696.069 -1,33
9
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
25 2.871.820.686 4.333.482.805 3.275.719.363 1.461.662.119 50,90 -1.057.763.442 -24,4
10
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
[30=20+(21-
22)-(24+25)]
30 1.567.986.456 7.854.789.542 8.734.586.569 6.286.803.086 400,90 879.797.027 11,2
11
Tổng lợi
nhuận kế
toán trước

thuế
(50=30+
“LNK”
50 1.567.986.456 7.854.789.542 8.734.586.569 6.286.803.086 400,90 879.797.027 11,2
12
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành (25%)
51 391.996.614 1.963.697.386 2.183.646.642 1.571.700.772 400,95 219.949.256 11,2
13
Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
1.175.989.842 5.891.092.157 6.550.939.927 4.715.102.315 400,95 659.847.770 11,2
SVTH: Lý Anh Việt
Trang
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Bá Phước
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: Lý Anh Việt
Trang
19

×