Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

dịch vụ di động viettel và ứng dụng phương pháp khoa học trong quá trình phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.03 KB, 18 trang )

Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Cơng nghệ thơng tin
Khoa Mạng máy tính và truyền thông
----o0o----

Bài báo cáo môn:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC TRONG TIN HỌC
Đề tài:

Dịch vụ di động Viettel và ứng dụng phương pháp
khoa học trong q trình phát triển
GVHD

:

GS.TSKH. Hồng Kiếm

Học viên:

Bùi Anh Kiệt

MSHV:

CH1101018

Tp. Hồ Chí Minh – Ngày 14 tháng 04 năm 2012


Lời nói đầu


Trong xu hướng hiện đại hóa đất nước, công nghệ thông tin và truyền thông là một
trong những nhân tố quan trọng hổ trợ đắc lực cho sự phát triển của nhiều ngành
nghề, đặc biệt là trong ngành dịch vụ.
Trong thời điểm ứng dụng của công nghệ thông tin đã đạt đến tầm cao thì việc áp
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong hoạt động và phát triển là điều
tất yếu và ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Với một sản phẩm, để có mặt trên thị trường là một quá trình nổ lực lâu dài nhưng
để sản phẩm đó tồn tại và được đón nhận ngày càng rộng rãi cịn khó hơn gấp bội.
Trong q trình phát triển chung đã có khơng biết bao nhiêu sản phẩm ra đời rồi
biến mất, đó khơng phải là khơng có sự nổ lực của nhà sản xuất nhưng vì thiếu quá
trình nghiên cứu thị trường và tìm hướng đi cho sản phẩm, đó là một trong những
hệ quả của việc không áp dụng hoặc áp dụng không đúng các phương pháp nghiên
cứu khoa học của các nhà quản lý cho quá trình phát triển sản phẩm. Với những
sản phẩm cơng nghệ thơng tin thì tác dụng của việc áp dụng và áp dụng đúng các
phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tin học lại càng rỏ nét. Sự phát
triển mạnh mẽ của ngành này sẽ đào thải nhanh chóng những sản phẩm khơng có
và thiếu những bước đi chiến lược.
Trong tài liệu này, sản phẩm công nghệ thơng tin được đề cập đến là hệ thống
sóng điện thoại di động Viettel của công ty viễn thông Viettel telecom. Đây là một
trong những sản phẩm công nghệ thơng tin có tốc độ phát triển nhanh nhất hiện
nay tại Viêt Nam. Và qua tài liệu này chúng ta cũng có thể thấy rỏ được các
phương pháp được ứng dụng và hiệu quả của nó khi được áp dụng một cách đúng
đắn.


Mục lục
1.

Tổng quan ...................................................................................................... 4
1.1

1.2

Sơ lượt về sản phẩm ................................................................................ 4

1.3
2

Giới thiệu ................................................................................................ 4

Lịch sử ra đời .......................................................................................... 4

Quá trình phát triển ........................................................................................ 6
2.1

Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................... 6

2.2

Điều kiện ra đời ...................................................................................... 6

2.3

Ý nghĩa ................................................................................................... 7

2.4

Quá trình phát triển ................................................................................. 7

2.4.1
2.4.2


Xây dựng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác ..................... 8

2.4.3

Mở rộng đầu số ................................................................................ 9

2.4.4

Cung cấp dịch vụ di động sang Campuchia ...................................... 9

2.4.5

Kinh doanh máy điện thoại di động................................................ 10

2.4.6

Dịch vụ di động dành cho mọi người ............................................. 10

2.4.7
3

Dịch vụ 098 ..................................................................................... 7

Dịch vụ 3G .................................................................................... 11

Phân tích các ứng dụng nghiên cứu khoa học ............................................... 13
3.1
3.2


Nguyên tắc thực hiện sơ bộ ................................................................... 14

3.3

Nguyên tắc đảo ngược .......................................................................... 14

3.4

Nguyên tắc giải thiếu hoặc thừa ............................................................ 15

3.5

Nguyên tắc chuyển sang chiều khác ...................................................... 15

3.6

Nguyên tắc chia nhỏ đối tượng................ Error! Bookmark not defined.

3.7

Nguyên tắc dự phòng ............................................................................ 16

3.8
4

Nguyên tắc phân nhỏ ............................................................................ 13

Nguyên tắc kết hợp ............................................................................... 16

Kết luận ....................................................................................................... 18



1. Tổng quan
1.1 Giới thiệu
Tài liệu trình bày về quá trình ra đời và phát triển của hệ thống sóng điện thoại
Viettel, sản phẩm của công ty Viettel telecom. Trong suốt quá trình ra đời phát
triển, sản phẩm này đã được áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học và
đạt được những thành tựu đáng kể.
Và qua bài viết này, chúng ta có thể thấy được vai trị của nghiên cứu khoa học
trong việc phát triển một sản phẩm quan trọng như thế nào mà đặc biệt là các sản
phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thơng.

1.2 Sơ lượt về sản phẩm
Sóng điện thoại di động Viettel là sản phẩm của công ty Viettel telecom, một
thành viên của Tập đồn viễn thơng Qn đội Viettel. Ra đời vào ngày 15/10/2004
với nền tảng từ sóng điện thoại cố định, Viettel đã cho thấy một tầm nhìn chiến
lược cho sự phát triển của xã hội trong lĩnh vực truyền thông. Trải qua hơn 7 năm
phát triển, hiện nay mạng điện thoại di động Viettel đã có chổ đứng vững chắc trên
thị trường viễn thông nước ta. Hơn thế nữa, với những chính sách phát triển đúng
đắn, Viettel có thể sẽ có vị trí số 1 trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam.

1.3 Lịch sử ra đời
(1) Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với
thương hiệu 178 và đã triển khai thành công.
(2) Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào
hoạt động kinh doanh trên thị trường.



(3) Năm 2004: Xác đinh dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và chính
thức khai trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098. Với sự
xuất hiện của thương hiệu điện thoại di động 098 trên thị trường, Viettel
một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng, làm giảm
giá dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, làm lành mạnh hóa
thị trường thơng tin di động Việt Nam. Được bình chọn là 01 trong 10 sự
kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm 2004, liên tục những năm
sau đó đến nay, Viettel ln được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát
triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược
kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.
(4) Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng
Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phịng có quyết
định số 45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn
thông quân đội.
(5) Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn
thông! Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập
đồn Viễn thơng, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân
đội Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông
trên cơ sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel
và Điện thoại di động Viettel.


2 Q trình phát triển
2.1 Hồn cảnh ra đời
Trước khi khai sinh ra dịch vụ di động, Viettel chỉ hoạt động trên lĩnh vực điện
thoại cố định
Hệ thống dịch vụ điện thoại di động Viettel được thành lập vào năm nagfy 2004,
khi mà dịch vụ di động đang dần trở nên một ngành dịch vụ hấp dẫn nhất.
Không ngần ngại phải đương đầu với những khó khăn vào thời điểm ban đầu khi

vào thời điểm ra đời, nước ta đã tồn tại 3 mạng di động. Nổi tiếng nhất và lớn nhất
là mạng điện thoại MobiFone (*1), ngồi ra cịn có VinaFone(*2) và SFone (*3).

2.2 Điều kiện ra đời
Mạng điện thoại di động Viettel ra đời vào ngày 15/10/2004, với những điều kiện
chủ quan và khách quan như sau:
 Cơ sở nền tảng là mạng điện thoại cố định Viettel.
 Nhu cầu về dịch vụ di động của thị trường trong nước đang phát triển
mạnh.
 Là một doanh nghiệp Quân đội, nên Viettel có ảnh hưởng rất lớn đến một
số lượng lớn khách hang trong tương lai.

(*1) MobiFone – Ra đời năm 1996 và trực thuộc VNPT (Vietnam Post and
Telecomputing)
(*2) VinaFone – Ra đời năm 1998 và cũng là thành viên của VNPT
(*3) SFone – Ra đời năm 2000


2.3 Ý nghĩa
Sự xuất hiện của Viettel telecom nói chung và dịch vụ di động Viettel nói riêng có
ảnh hưởng rất lớn đến thị trường dịch vụ di động cả nước.
 Phá vỡ thế độc tôn của VNPT trong lĩnh vực truyền thơng.
 Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của thị trường di động nói riêng và
thị trường truyền thơng nói chung.
 Sự xuất hiện của mạng di động Viettel và sự phát triển của nó đã góp phần
đẩy mạnh phát triển của đất nước, rỏ nhất là trong ngành viễn thơng.

2.4 Q trình phát triển
Ra đời vào năm 2004, đến nay mạng điện thoại di động Viettel đã được rất nhiều
thành tựu lớn. Khơng chỉ đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước mà cịn

có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành có liên quan.

2.4.1 Dịch vụ 098
 Triển khai dịch vụ:
Dịch vụ thông tin di động 098 là dịch vụ di động đầu tiên mà Viettel cung
cấp đến khách hàng, ra đời vào dịp kỷ niệm tròn 4 năm ra đời của dịch vụ
178 (15/10/2000 ~ 15/10/2004). Và cũng là mạng điện thoại di động toàn
quốc thứ 3 tại Việt Nam, biến ước mơ của Viettel từ những ngày đầu tiên
khi gia nhập thị trường viễn thơng Việt Nam của mình trở thành hiện thực.
Đến tháng 9/2006, mạng di động Viettel được cấp thêm đầu số mới là 097.
 Ý nghĩa:
Việc mạng thông tin di động Viettel ra đời không chỉ có những tác động
tích cực đến thị trường Bưu chính Viễn thơng mà nó cịn khẳng định ý chí
quyết tâm, tính đúng đắn của tinh thần độc lập, tự chủ. Bởi lúc đầu không


có nhiều người tin rằng Viettel sẽ triển khai được dự án di động nhất là sau
khi Viettel quyết định tự làm mà khơng hợp tác kinh doanh với nước
ngồi. Không những biến ước mơ thành sự thật mà chỉ sau 2 tháng chính
thức kinh doanh Viettel đã có 100.000 thuê bao (con số mà Sfone phải phấn
đấu trong 12 tháng). Và trong 9 tháng đã đạt 700.000 thuê bao (gần bằng ½
số thuê bao di động của VNPT trong 10 năm) một lần nữa khẳng định vai
trò tiên phong, đột phá của Viettel trong lĩnh vực viễn thông.

2.4.2 Xây dựng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác
 Triển khai:
Tháng 12/2004, Viettel ký biên bản cuộc họp với VNPT về xây dựng
nguyên tắc hợp tác giữa hai doanh nghiệp. Cuộc họp này được tổ chức
nhằm thực hiện tinh thần thoả thuận giữa Bộ Bưu chính Viễn thơng và Bộ
Quốc phòng về một số giải pháp nhằm tạo điều kiện để Viettel phát triển

nhanh, vững chắc trong cơ chế thị trường, đồng thời phục vụ tốt nhiệm vụ
quốc phòng.
Trước đó Viettel cũng đã hợp tác với Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam về
vấn đề cùng hợp tác để khai thác cơ sở hạ tầng.

 Ý nghĩa:
Hợp tác với Tổng công ty Điện lực Việt Nam để cùng khai thác cơ sở hạ
tầng của hai bên là bước khởi đầu của Viettel trong việc triển khai hệ thống
của mình đến mọi vùng miền trên đất nước.
Trong vấn đề ký kết nguyên tắc hợp tác của hai doanh nghiệp là Viettel và
VNPT là một bước tiến quan trọng nhằm giải quyết một cách triệt để các
bất cập trong kết nối và xây dựng một điển hình về hợp tác giữa các doanh
nghiệp viễn thông.


2.4.3 Mở rộng đầu số
 Triển khai:
Ngày 26/7/2007, Bộ Bưu chính Viễn thơng đã chính thức cấp thêm cho Viettel mã
thông tin di động mới. Như vậy, từ nay bên cạnh hai mã mạng đã quen thuộc là
098 và 097, Viettel có thêm một mã mạng mới là 0168. Các số thuê bao di động
sử dụng mã mạng này sẽ có 11 chữ số theo định dạng 0168 xxxxxxx.



Ý nghĩa:
Viettel là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam xin cấp thuê bao di
động với 11 chữ số, điều này cho thấy lượng khách hàng của Viettel đã tăng lên
nhanh chóng, sau 3 năm thành lập, số lượng thuê bao di động của Viettel đã vượt
qua các mạng di động khác. Kết quả này cho thấy Viettel đã chọn hướng đâu tư
chính xác trong xu hướng mở của của đất nước.


2.4.4 Cung cấp dịch vụ di động sang Campuchia


Triển khai:
Ngày 29/11/2007, Bộ Bưu chính Viễn thơng Campuchia (MPTC) đã ký giấy phép
cho Viettel được cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động và các dịch vụ
sử dụng cơng nghệ GSM trên tồn lãnh thổ Campuchia. Với thời hạn của giấy
phép kéo dài 30 năm, Viettel được cung cấp các dịch vụ thoại, fax, truyền dữ liệu,
truy nhập Internet, cuộc gọi quốc tế và dịch vụ WAP.Đầu số mà MPTC cấp cho
Viettel cũng là đầu 097 (giống một đầu số của Viettel vừa được Bộ Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam cấp thêm). Cũng ngày 29/11, MPTC cịn cấp thêm giấy
phép ISP và IXP cho Viettel trong thời hạn 35 năm.



Ý nghĩa:
Việc đầu tư sang Campuchia trong lĩnh vực điện thoại di động cho thấy Viettel
không chỉ muốn khai thác dịch vụ trong nước mà còn sẵn sàng mở rộng ra quốc


tế. Đây là một sự kiện đáng ghi nhận của tập đồn Viettel trong q trình khẳng
định thương hiệu với thị trường quốc tế.

2.4.5 Kinh doanh máy điện thoại di động


Triển khai:
Sáng 17/5/2006, tại Trung tâm thương mại VKO - Giảng Võ, cửa hàng bán điện
thoại di động đầu tiên của VIETTEL chính thức khai trương. Thời gian đầu cửa


hàng sẽ tập trung kinh doanh điện thoại di động của rất nhiều hãng điện
thoại như Nokia, Sam Sung, LG, Motorola, Sony Ericson, O2, Lenovo ...
Ngồi ra, khách hàng cũng có thể hoà mạng di động Viettel Mobile 098 và
hưởng một số dịch vụ chăm sóc khách hàng như tải nhạc chng, hình
ảnh… tại cửa hàng. Được biết bên cạnh việc mở cửa hàng kinh doanh thiết
bị đầu cuối, hiện nay Công ty thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel vẫn
tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng truyền thống như mua sắm thiết
bị viễn thông và công nghệ thông tin.


Ý nghĩa:
Cung cấp mạng dịch vụ (mạng di động Viettel), và kinh doanh thiết bị sử dụng
dịch vụ (kinh doanh điện thoại) là một hoạt động mang lại nhiều giá trị cho
Viettel. Khơng chỉ mang về lợi nhuận từ phía kinh doanh mà khách hàng sử dụng
di động sẽ biết đến mạng di động Viettel nhiều hơn. Hình thức này là một dạng
của hình thức quảng cáo mà Viettel đã nhìn ra được.

2.4.6 Dịch vụ di động dành cho mọi người
 Triển khai:
Gói Tomato của Viettel Telecom được chính thức cung cấp trên tồn quốc kể từ
ngày 16/01/2007. Với gói cước mới này, Viettel nhắm tới mục tiêu 100% người
dân có thể sử dụng dịch vụ di động.


Từ ngày 6/10/2007, Viettel mở đợt giảm cước cho gói Tomato, tiếp tục tạo cơ hội
thuận tiện hơn để mọi người dân có điều kiện tiếp cận với dịch vụ di động. Tính
đến thời điểm này, Tomato của Viettel vẫn là gói cước hấp dẫn nhất trên thị
trường di động GSM.
Đặc điểm cơ bản của gói cước Tomato là cho phép khách hàng có thể sử dụng

dịch vụ di động với chi phí hàng tháng bằng khơng. Với gói Tomato, sẽ không
quy định thời gian được sử dụng của khách hàng là bao nhiêu, và như vậy họ sẽ
được sử dụng đến khi nào hết số tiền trong thẻ thì mới hết hạn gọi cịn thời gian
nghe thì khơng hạn chế. Khách hàng hịa mạng gói Tomato hồn tồn khơng cần
bận tâm đến số ngày được gọi và nghe, chỉ cần cịn tiền trong tài khoản và có sử
dụng máy 1 lần trong 3 tháng (tối thiểu phát sinh một cuộc gọi đi và một cuộc

gọi đến).
 Ý nghĩa:
Dịch vụ di động dành cho mọi người là bước mở rộng thị trường của
Viettel. Thay vì chú trọng vào lượng khách hàng có thu nhập khá, có điều
kiện và nhu câu sử dụng điện thoại di động thường xuyên thì Viettel lại mở
rộng thêm thị trường của những người có thu nhập khơng cao và khơng có
nhu cầu sử dụng di động thường xun. Trong hồn cảnh của đất nước ta
thì thị trường mà Viettel nhắm đến với dịch vụ này là thị trường nông thôn.
Đây là thị trường lớn và việc đâu tư vào thị trường này cho thấy Viettel có
những tầm nhìn khá nhạy bén trong vấn đề phát triển dịch vụ của mình.

2.4.7 Dịch vụ 3G
 Triển khai:
Ngày 13/8/2009, Bộ Thơng tin & Truyền thơng đã chính thức trao 4 giấy
phép 3G cho mạng di động Viettel. Đến 4/2010 Viettel đã hoàn tất thủ tục đấu
thấu và mua sắm 6.000 trạm phát sóng 3G. Theo cam kết, Viettel sẽ đầu tư

12.789 tỷ đồng trong 3 năm cho mạng 3G. 9 tháng sau khi được cấp phép,
Viettel sẽ chính thức cung cấp dịch vụ 3G. Tại thời điểm khai trương dịch


vụ, Viettel cam kết vùng phủ 3G đạt tối thiểu 86,32% dân số và sau 3 năm
cung cấp dịch vụ này sẽ đạt vùng phủ là 100% dân số với 15.000 trạm.

 Ý nghĩa:
Dịch vụ 3G ra đời mở ra hướng mới trong q trình phát triển của khơng
chỉ Viettel mà còn nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác. Song song với cung
cấp dịch vụ di động 3G, dịch vụ internet khơng dây sử dụng sóng 3G cũng
được Viettel cung cấp đến khách hàng. Đây lại là một bước tiến lớn trong
quá trình phát triển của Viettel, khi mà dịch vụ di động đang từng bước đạt
đến mức bảo hòa thì dịch vụ internet với sóng 3G của Viettel lại trở thành
một hướng mới mở ra thị trường mới.
Dịch vụ internet kết hợp sóng điện thoại 3G sẽ dần thay thế cho dịch vụ
internet thơng thường bởi tính tiện dụng của nó. Với cơ sở vật chất đã có
của dịch vụ di động, dịch vụ internet 3G hiện đang là gói dịch vụ mới mang
lại nhiều lợi ích và đóng góp tích cực cho q trình phát triển của Viettel.


3 Phân tích các ứng dụng nghiên cứu khoa học
Trong q trình phát triển, mạng di động Viettel đã có những bước tiến đột phá để
từ chổ là một mạng di động đi sau, nhưng trong một thời gian ngắn, Viettel đã trở
thành mạng di động đứng đầu cả nước. Đó là thành quả của khơng chỉ nổ lực của
mỗi thành viên Viettel mà còn là kết quả của việc áp dụng những đường hướng
phát triển rất khoa học của ban lãnh đạo. Và đó được xem là nhân tố quyết định
cho sự phát triển thành công của Viettel.
Sau đây là một số phương pháp khoa học mà Viettel đã ứng dụng thành cơng trong
q trình phát triển của mình.

3.1 Nguyên tắc phân nhỏ
Năm 2007, Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel được thành lập và hoạt
động trên các lĩnh vực bưu chính viễn thơng và truyền thơng. Và tiếp tục trên
đà phát triển Viettel đã mở rộng dịch vụ qua các mảng khác như là bất động
sản, bóng đá, ... Và để quản có hiệu quả, và chuyên sâu trên từng lĩnh vực dịch
vụ cũng như tham vọng mở rộng biến Viettel thành một thương hiệu không chỉ

trong lĩnh vực viễn thơng. Đó là lý do mà đến ngày nay Viettel đã phát triển
thành một tập đoàn hùng mạnh với nhiều công ty thành viên như Công ty Viễn
thông Viettel, Công ty mạng lưới Viettel, Công ty dịch vụ mới Viettel, Công ty
bất động sản Viettel, ...
Sự vận dụng nguyên tắc phân nhỏ đối tượng được thể hiện rỏ nét khi quyết
định chia nhỏ tổng công ty thành các cơng ty thành viên. Mỗi cơng ty thành
viên có một chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, có đường lối phát triển độc lập
để đạt được một mục đích chung là xây dựng Viettel trở thành một thương hiệu
không chỉ trong lĩnh vực viễn thông, khi chỉ là trong nội bộ đất nước.
Việc áp dụng thành công nguyên tắc này đã mở đầu cho thời kì Viettel bành
trướng thế lực sang các nước lân cận. Đó là tiền đề để Viettel trở nên lớn
mạnh, có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác trong và ngoài nước.


3.2 Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Sự kiện Viettel xây dựng mối quan hệ hợp tác với Tổng công ty Điện lực Viêt
Nam (EVN) để hai phía cùng tận dụng cơ sở vật chất của nhau. Về phía
Viettel, hợp tác với EVN có mục đích là để mở rộng mạng lưới phủ sóng trên
phạm vi tồn quốc. Tận dụng cơ sở hạ tầng mà EVN đã có sẵn (trụ điện, đường
dẫn dây, hệ thống cáp ngầm...).
Hơn nữa khi ký kết thiết lập mối quan hệ hợp tác vơi VNPT về các điều khoản
trong dịch vụ đưa đến khách hàng vào thời điểm Viettel đã mở rộng tầm ảnh
hưởng được xem là một bước thực hiện sơ bộ nhưng đầy khôn ngoan. Với việc
hợp tác này Viettel có thể tập trung vào việc thu hut khách hàng mà không phải
lo lắng từ đối thủ trực tiếp là VNPT.
Áp dụng nguyên tắc thực hiện sơ bộ khi chưa đủ tiềm lực để phát triển một hệ
thống phủ sóng riêng là một bước đi đúng đắn trong thời gian mới thành lập.
Với việc hợp tác với EVN, Viettel đã thể hiện mục tiêu bành trướng tầm ảnh
hưởng đến mọi vùng miền trên đất nước. Ở đâu có điện, ở đó có thể có sóng
Viettel.


3.3 Nguyên tắc đảo ngược
Trong phương thức hoạt động của Viettel, phục vụ khách hàng là mục tiêu, và
đáp ứng được u cầu khách hàng là mục đích. Thơng tin của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ của Viettel sẽ được lưu trữ và được dùng để làm thông tin
quản lý. Trong phương thức này thì Viettel quản lý theo khách hàng chứ không
quản lý theo thuê bao (như cách mà trước đó VNPT áp dụng trước đó). Tuy có
vẻ ngược ngạo so với nhận thức về cách quản lý dịch vụ viễn thông, nhưng đây
lại là bước ngoặc để Viettel phát triển nhanh chóng. Khách hàng khi đến với
dịch vụ Viettel cảm nhận được họ đang được phục vụ, họ là khách hàng sử
dụng dịch vụ qua các thuê bao chứ không phải họ là thông tin gắn kèm với
thuê bao.


Việc đảo ngược hình thức phục vụ khơng chỉ gây chú ý của đối tượng sử dụng
dịch vụ mà còn thu hút đối tượng sử dụng dịch vụ. Việc thay đổi hình thức
dịch vụ theo hướng khách hàng là một quyết định đúng, mang ý nghĩa nhân
văn và thể hiện Viettel thực sự quan tâm đến khách hàng của mình. Đây là
điểm khác biệt và là điểm quyết định mà Viettel đã tạo nên “cơn địa chấn”
trong thị trường viễn thông lúc bây giờ khi số lượng khách hàng tăng lên nhanh
chóng và khơng lâu sau thì Viettel đã trở thành công ty đứng đầu về cung cấp
dịch vụ viễn thơng trên tồn quốc.

3.4 Ngun tắc giải thiếu hoặc thừa
Trong bối cảnh ngày càng có nhiều nhà dịch vụ ra đời để cùng khai thác thị
trường di động tại Việt Nam, việc phát triển về chất lượng dịch vụ và mở rộng
thị trường là việc làm cần thiết để khẳng định vị trí và mang về nhiều hơn lợi
nhuận. Và khi mà lượng khách hàng có thu nhập cao (có nhu cầu dùng dịch vụ
nhiều) ngày càng ít đi vì phải cạnh tranh với các công ty dịch vụ khác, Viettel
đã quyết định mở rộng lượng khách hàng có thu nhập khơng cao (khơng có nhu

cầu dùng dịch vụ nhiều). Đó là lý do mà dịch vụ “Di động dành cho mọi
người” ra đời với gói cước Tomato.
Khi gói dịch vụ Tomato ra đời, đối tượng mà nó nhắm đến chính là học sinh,
sinh viên và người dân ở vùng nông thôn. Đây là thị trường lớn về số lượng
khách hàng. Và với đặc điểm của gói dịch vụ này, Viettel cho thấy sự nhạy bén
trong việc chuyển sang chiều hướng thu hút khách hàng khác ngoài việc
khuyến mãi và giảm cước như trước đó.

3.5 Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Và cũng với gói dịch vụ “Di động dành cho mọi người” nêu ở trên, Viettel cho
thấy khả năng chuyển hướng cho sản phẩm của mình. Khơng thể thu hút khách


hàng bằng việc giảm cước thì những gói cước mới, có đặc điểm phù hợp với
một lượng khách hàng khơng nhỏ là giải pháp thông minh trong việc kinh
doanh. Viettel đã làm được việc đó và đã cho thấy họ xứng đáng với vị trí số 1
về cung cấp dịch vụ viễn thơng tại Việt Nam.
Sau gói dịch vụ “Di động dành cho mọi người”, Viettel tiếp tục cho ra đời một
dịch vụ khác, khai thác khách hàng từ một hướng khác, đó là truy cập internet
thơng qua mạng di động 3G.
Khi mà việc khai thác khách hàng qua các gói dịch vụ di động dần trở nên bảo
hịa, thì việc chuyển hướng sang khai thác dịch vụ internet không dây thông
qua mạng di động 3G là một bước tiến táo bạo và hết sức đúng đắn.

3.6 Nguyên tắc dự phòng
Khi số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ với thuê bao 098, 097 đã vượt quá số
lượng thuê bao có thể có, thay vì xin cấp thêm một đầu số khác nằm trong dãy
09x với 10 chữ số thì ban lãnh đạo Viettel đã đề nghị xin được cấp cho đầu số
mới với 11 chữ số bắt đầu bằng 0168. Với việc xin được cấp số thuê bao lên
đến 11 chữ số, số lượng thuê bao mà Viettel có thể có được nâng lên đáng kể.

Thay vì chỉ giải quyết vấn đề trước mắt, Viettel đã đi một bước xa hơn trong
việc xin cấp số lượng thuê bao. Và đến bay giờ, quyết định đó trở nên vơ cùng
đúng đắn khi số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng lên rất nhiều.

3.7 Nguyên tắc kết hợp
Việc sử dụng sóng di động với cơng nghệ 3G để thực hiện truy cập internet đã
mở ra một hướng phát triển mới. Kết hợp sóng điện thoại theo cơng nghệ 3G
với internet khơng chỉ có lợi về mặt kinh doanh dịch vụ mới mà cịn có lợi
trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có để làm phong phú thêm dịch vụ.


Hơn nữa khi cung cấp dịch vụ internet không dây dùng công nghệ 3G, Viettel
kết hợp với việc cung cấp thiết bị đầu cuối. Giống như khi quyết định kinh
doanh điện thoại di động kết hợp cùng cung ứng dịch vụ di động đã từng thành
công vào năm 2006, giờ đây việc kết hợp cung cấp thiết bị thu sóng internet
theo công nghệ 3G của Viettel với tên gọi DCom3G, Viettel đã tạo ra một
hướng mở cho những chặn đường phát triển tiếp theo.


4 Kết luận
Trong quá trình phát triển một sản phẩm cơng nghệ, sự thay đổi hình thức sản
phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như sự chuyển hướng đầu tư cũng như khai thác
các sản phẩm kế cận là rất cần thiết để sản phẩm được đón nhận và có chổ đứng
trên thị trường. Để có được những hướng phát triển đúng và tạo được ảnh hưởng
lớn đến quá trình phát triển, việc nghiên cứu thị trường và nghiên cứu sản phẩm là
không thể không thực hiện. Về việc nghiên cứu sản phẩm, không thể đưa ra một
sản phẩm đạt được nhiều yếu tố về chất lượng và phù hợp với từng thời điểm nếu
như không áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Đối với dịch vụ di động Viettel, việc áp dụng các phương pháp khoa học vào trong
sản phẩm dịch vụ của mình đã tạo ra được nhiều tác dụng đáng kể và đó chính là

ngun nhân để sản phẩm dịch vụ của Viettel vượt lên đứng đầu trong ngành dịch
vụ viễn thông tại Viêt Nam.
Và với những đường hướng phát triển rất khoa học, sát với thực tế hiện tại Viettel
đang đầu tư vào những sản phẩm cơng nghệ phục vụ cho chính dịch vụ của Viettel
và cả những sản phẩm kế cận như điện thoại di động, mạng viễn thông hay các sản
phẩm hổ trợ khác như phần mềm quản lý...
Nhìn vào sự phát triển của dịch vụ di động Viettel trong hơn 7 năm qua, ta có thể
thấy được vai trị to lớn của các phương pháp nghiên cứu khoa học khi áp dụng
vào các sản phẩm cơng nghệ. Và cũng chính vì lý do đó mà các phương pháp khoa
học trong việc phát triển sản phẩm công nghệ sẽ ngày càng phong phú hơn và có
giá trị hơn.



×