Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tim hiểu kỹ thuật penetration testing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.16 KB, 41 trang )

An ninh mạng
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, mạng máy tính là một khái niệm đã trở nên quen thuộc với hầu
hết tất cả mọi người, đặc biệt chiếm vị trí hết sức quan trọng với các doanh
nghiệp. Với xu thế phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng như: mạng internet,
hệ thống thương mại điện tử, hệ thống thông tin trong các cơ quan, doanh
nghiệp,… vấn đề quản trị và an ninh mạng trở nên hết sức cần thiết. Làm thế
nào để thiết kế một mạng máy tính tối ưu cho từng tổ chức, doanh nghiệp và làm
thế nào để mạng máy tính đó hoạt động tốt với tính bảo mật cao? Để hướng đến
một xã hội thông tin an toàn và có độ tin cậy cao, có thể triển khai được các dịch
vụ, tiện ích qua mạng để phục vụ đời sống xã hội, chính trị, quân sự,… thì vấn
đề quản trị và an ninh mạng phải được cân nhắc và đánh giá đúng tầm quan
trọng của nó.
Bằng góc nhìn của một hacker, kỹ thuật Penetration Testing sẽ giúp cho
hệ thống mạng của thổ chức, doanh nghiệp được bảo mật một cách tối ưu nhất.
Nhóm 17-MM03A Trang i
An ninh mạng
MỤ LỤC
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về An Toàn – An Ninh Mạng 1
1.1. An toàn mạng là gì? 1
1.2. Các đặc trương kỹ thuật của an toàn mạng 2
1.3. Đánh giá về sự đe dọa, các điểm yếu của hệ thống và các kiểu tấn công 3
1.3.1. Đánh giá về sự đe dọa 3
1.3.2. Các lỗ hổng và điểm yếu của mạng 4
1.3.3. Các kiểu tấn công 7
1.3.4. Các biện pháp phát hiện hệ thống bị tấn công 8
CHƯƠNG 2: GIỚ THIỆU VỀ KĨ THUẬT ENETRATION TESTING 10
2.1. Khái niệm về Penetration Testing 10
2.1.1. Penetration Testing là gì 10
2.1.2. Đánh giá bảo mật 10
2.1.3. Hạn chế của việt đánh giá bảo mật 11


2.1.4. Những điểm cần lưu ý 11
2.1.5. Tại sao phải kiểm tra thâm nhập 11
2.1.6. Những gì nên được kiểm tra? 12
2.1.7. Điều gì làm nên một Penetration Test tốt? 12
2.1.8. Tỉ lệ hoàn vốn (ROI) của doanh nghiệp khi đầu tư Penetration testing 13
2.1.9. Điểm kiểm tra 13
2.1.10. Địa điểm kiểm tra 13
2.2. Các loại của Penetration Testing 14
2.2.1. Đánh giá an ninh bên ngoài 14
2.2.2. Đánh giá an ninh nội bộ 14
2.2.3. Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (black-box) 14
2.2.4. Kỹ thuật kiểm thử hộp xám (Grey-box) 15
2.2.5. Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-box) 15
Hình 1: Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng 15
2.2.6. Kiểm tra tự động 15
2.2.7. Kiểm tra bằng tay 16
2.3. Kỹ thuật kiểm tra thâm nhập 16
Nhóm 17-MM03A Trang ii
An ninh mạng
2.3.1. Kỹ thuật kiểm thử xâm nhập phổ biến 16
2.3.2. Sử dụng tên miền DNS và Thông tin Địa chỉ IP 17
2.3.3. Liệt kê các thông tin về máy chủ trên mạng công khai có sẵn 17
2.4. Các Giai Đoạn Kiểm Tra Thâm Nhập 17
2.4.1. Giai đoạn trước khi tấn công 17
2.4.2. Giai đoạn tấn công 18
Hình 2: Giai đoạn tấn công 18
2.4.2.1. Kiểm tra vòng ngoài 18
2.4.2.2. Liệt kê các thiết bị 19
2.4.2.3. Thu thập mục tiêu 19
2.4.2.4. kỹ thuật leo thang đặc quyền 19

2.4.2.5. Thục thi,cấp ghép,xem lại 20
2.4.2.6. giai đoạn sau tấn công và hoạt động 20
2.5. Lộ trình kiểm tra thâm nhập 20
Hình 3: Lộ trình kiểm tra thâm nhập 21
Hình 4: Lộ trình kiểm tra thâm nhập 21
2.5.1. Đánh giá bảo mật ứng dụng 21
2.5.1.1 Kiểm tra ứng dụng Web (I) 22
2.5.1.2. Kiểm tra ứng dụng Web (II) 22
Hình 5: kiểm tra ứng dụng Web 22
2.5.1.3. Kiểm tra ứng dụng Web (III) 23
2.5.2. Đánh giá an ninh mạng 23
2.5.3. Đánh giá wireless/Remote Access 23
Hình 6: Đánh giá Wireless/Remote Access 24
2.5.4. Kiểm tra mạng không dây 24
2.5.5. Đánh giá bảo mật hệ thống điện thoại 24
2.5.6. Kĩ thuật công khai 25
2.5.7. Kiểm tra mạng - thiết bị lọc 25
2.5.8. Mô phỏng từ chối dịch vụ 25
2.6. Gia Công Phần Mềm Pen Testing Services 25
2.6.1. Điều khoản cam kết 25
2.6.2. Quy mô dự án 26
2.6.3. Cấp độ thỏa thận dịch vụ Pentest 26
Nhóm 17-MM03A Trang iii
An ninh mạng
2.6.4. Tư vấn kiểm tra thâm nhập 26
2.6.5. Đánh giá các loại khác nhau của công cụ Pentest 27
Hình 7: Đánh gái các loại công cụ Pen-test khác nhau 27
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG CỤ 28
3.1. Công cụ đánh giá Bảo mật ứng dụng: WebScarab 28
Hình 8: WebScarab 28

Hình 9: Công cụ bảo mật 28
3.2. Công cụ đánh giá an ninh mạng : Angry IP scanner 29
Hình 10: Angry IP Scanner 29
Hình 11: Các công cụ đánh giá an ninh mạng 29
3.3. Cộng cụ đánh giá truy cập không dây từ xa: Kismet 30
Hình 12: Kismet 30
Hình 13: Các công cụ đánh giá truy cập từ xa 30
3.4. Công cụ đánh giá an ninh hệ thống điện thoại: Omnipeek 31
Hình 14: Omnipeek 31
Nhóm 17-MM03A Trang iv
An ninh mạng
MỤC LỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về An Toàn – An Ninh Mạng 1
1.1. An toàn mạng là gì? 1
1.2. Các đặc trương kỹ thuật của an toàn mạng 2
1.3. Đánh giá về sự đe dọa, các điểm yếu của hệ thống và các kiểu tấn công 3
1.3.1. Đánh giá về sự đe dọa 3
1.3.2. Các lỗ hổng và điểm yếu của mạng 4
1.3.3. Các kiểu tấn công 7
1.3.4. Các biện pháp phát hiện hệ thống bị tấn công 8
CHƯƠNG 2: GIỚ THIỆU VỀ KĨ THUẬT ENETRATION TESTING 10
2.1. Khái niệm về Penetration Testing 10
2.1.1. Penetration Testing là gì 10
2.1.2. Đánh giá bảo mật 10
2.1.3. Hạn chế của việt đánh giá bảo mật 11
2.1.4. Những điểm cần lưu ý 11
2.1.5. Tại sao phải kiểm tra thâm nhập 11
2.1.6. Những gì nên được kiểm tra? 12
2.1.7. Điều gì làm nên một Penetration Test tốt? 12
2.1.8. Tỉ lệ hoàn vốn (ROI) của doanh nghiệp khi đầu tư Penetration testing 13

2.1.9. Điểm kiểm tra 13
2.1.10. Địa điểm kiểm tra 13
2.2. Các loại của Penetration Testing 14
2.2.1. Đánh giá an ninh bên ngoài 14
2.2.2. Đánh giá an ninh nội bộ 14
2.2.3. Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (black-box) 14
2.2.4. Kỹ thuật kiểm thử hộp xám (Grey-box) 15
2.2.5. Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-box) 15
Hình 1: Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng 15
2.2.6. Kiểm tra tự động 15
2.2.7. Kiểm tra bằng tay 16
Nhóm 17-MM03A Trang v
An ninh mạng
2.3. Kỹ thuật kiểm tra thâm nhập 16
2.3.1. Kỹ thuật kiểm thử xâm nhập phổ biến 16
2.3.2. Sử dụng tên miền DNS và Thông tin Địa chỉ IP 17
2.3.3. Liệt kê các thông tin về máy chủ trên mạng công khai có sẵn 17
2.4. Các Giai Đoạn Kiểm Tra Thâm Nhập 17
2.4.1. Giai đoạn trước khi tấn công 17
2.4.2. Giai đoạn tấn công 18
Hình 2: Giai đoạn tấn công 18
2.4.2.1. Kiểm tra vòng ngoài 18
2.4.2.2. Liệt kê các thiết bị 19
2.4.2.3. Thu thập mục tiêu 19
2.4.2.4. kỹ thuật leo thang đặc quyền 19
2.4.2.5. Thục thi,cấp ghép,xem lại 20
2.4.2.6. giai đoạn sau tấn công và hoạt động 20
2.5. Lộ trình kiểm tra thâm nhập 20
Hình 3: Lộ trình kiểm tra thâm nhập 21
Hình 4: Lộ trình kiểm tra thâm nhập 21

2.5.1. Đánh giá bảo mật ứng dụng 21
2.5.1.1 Kiểm tra ứng dụng Web (I) 22
2.5.1.2. Kiểm tra ứng dụng Web (II) 22
Hình 5: kiểm tra ứng dụng Web 22
2.5.1.3. Kiểm tra ứng dụng Web (III) 23
2.5.2. Đánh giá an ninh mạng 23
2.5.3. Đánh giá wireless/Remote Access 23
Hình 6: Đánh giá Wireless/Remote Access 24
2.5.4. Kiểm tra mạng không dây 24
2.5.5. Đánh giá bảo mật hệ thống điện thoại 24
2.5.6. Kĩ thuật công khai 25
2.5.7. Kiểm tra mạng - thiết bị lọc 25
2.5.8. Mô phỏng từ chối dịch vụ 25
2.6. Gia Công Phần Mềm Pen Testing Services 25
2.6.1. Điều khoản cam kết 25
2.6.2. Quy mô dự án 26
Nhóm 17-MM03A Trang vi
An ninh mạng
2.6.3. Cấp độ thỏa thận dịch vụ Pentest 26
2.6.4. Tư vấn kiểm tra thâm nhập 26
2.6.5. Đánh giá các loại khác nhau của công cụ Pentest 27
Hình 7: Đánh gái các loại công cụ Pen-test khác nhau 27
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG CỤ 28
3.1. Công cụ đánh giá Bảo mật ứng dụng: WebScarab 28
Hình 8: WebScarab 28
Hình 9: Công cụ bảo mật 28
3.2. Công cụ đánh giá an ninh mạng : Angry IP scanner 29
Hình 10: Angry IP Scanner 29
Hình 11: Các công cụ đánh giá an ninh mạng 29
3.3. Cộng cụ đánh giá truy cập không dây từ xa: Kismet 30

Hình 12: Kismet 30
Hình 13: Các công cụ đánh giá truy cập từ xa 30
3.4. Công cụ đánh giá an ninh hệ thống điện thoại: Omnipeek 31
Hình 14: Omnipeek 31
Nhóm 17-MM03A Trang vii
An Ninh Mạng – Penetration Testing
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về An Toàn – An Ninh Mạng
1.1. An toàn mạng là gì?
Mục tiêu của việc kết nối mạng là để nhiều người sử dụng, từ những vị trí địa lý
khác nhau có thể sử dụng chung tài nguyên, trao đổi thông tin với nhau. Do đặc điểm
nhiều người sử dụng lại phân tán về mặt vật lý nên việc bảo vệ các tài nguyên thông tin
trên mạng tránh sự mất mát, xâm phạm là cần thiết và cấp bách. An toàn mạng có thể
hiểu là cách bảo vệ, đảm bảo an toàn cho tất cả các thành phần mạng bao gồm : dữ liệu,
thiết bị, cơ sở hạ tầng mạng và đảm bảo mọi tài nguyên mạng được sử dụng tương ứng
với một chính sách hoạt động được ấn định và với chỉ những người có thẩm quyền
tương ứng.
An toàn mạng bao gồm :
Xác định chính sách, các khả năng nguy cơ xâm phạm mạng, các sự cố rủi ro đối
với thiết bị, dữ liệu trên mạng để có các giải pháp phù hợp đảm bảo an toàn mạng.
Đánh giá nguy cơ tấn công của các Hacker đến mạng, sự phát tán virus…Phải
nhận thấy an toàn mạng là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động, giao dịch điện tử và trong việc khai thác sử dụng các tài nguyên mạng.
Một thách thức đối với an toàn mạng là xác định chính xác cấp độ an toàn cần
thiết cho việc điều khiển hệ thống và các thành phần mạng. Đánh giá các nguy cơ, các
lỗ hỏng khiến mạng có thể bị xâm phạm thông qua cách tiếp cận có cấu trúc. Xác định
những nguy cơ ăn cắp, phá hoại máy tính, thiết bị, nguy cơ virus, bọ gián điệp, nguy cơ
xoá, phá hoại CSDL, ăn cắp mật khẩu,…nguy cơ đối với sự hoạt động của hệ thống
như nghẽn mạng, nhiễu điện tử. Khi đánh giá được hết những nguy cơ ảnh hưởng tới an
ninh mạng thì mới có thể có được những biện pháp tốt nhất để đảm bảo an ninh mạng.
Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo mật (ví dụ như Firewall) và những biện pháp,

chính sách cụ thể chặt chẽ. Về bản chất có thể phân loại vi phạm thành các vi phạm thụ
động và vi phạm chủ động. Thụ động và chủ động được hiểu theo nghĩa có can thiệp
vào nội dung và luồng thông tin có bị trao đổi hay không. Vi phạm thụ động chỉ nhằm
mục đích nắm bắt được thông tin. Vi phạm chủ động là thực hiện sự biến đổi, xoá bỏ
hoặc thêm thông tin ngoại lai để làm sai lệch thông tin gốc nhằm mục đích phá hoại.
Các hành động vi phạm thụ động thường khó có thể phát hiện nhưng có thể ngăn chặn
Nhóm 17-MM03A Trang 1
An Ninh Mạng – Penetration Testing
hiệu quả. Trái lại, vi phạm chủ động rất dễ phát hiện nhưng lại khó ngăn chặn.
1.2. Các đặc trương kỹ thuật của an toàn mạng.
1. Tính xác thực (Authentification): Kiểm tra tính xác thực của một thực thể giao
tiếp trên mạng. Một thực thể có thể là một người sử dụng, một chương trình máy tính,
hoặc một thiết bị phần cứng. Các hoạt động kiểm tra tính xác thực được đánh giá là
quan trọng nhất trong các hoạt động của một phương thức bảo mật. Một hệ thống thông
thường phải thực hiện kiểm tra tính xác thực của một thực thể trước khi thực thể đó
thực hiện kết nối với hệ thống. Cơ chế kiểm tra tính xác thực của các phương thức bảo
mật dựa vào 3 mô hình chính sau :
- Đối tượng cần kiểm tra cần phải cung cấp những thông tin trước, ví dụ như
password, hoặc mã số thông số cá nhân PIN.
- Kiểm tra dựa vào mô hình những thông tin đã có, đối tượng kiểm tra cần phải
thể hiện những thông tin mà chúng sở hữu, ví dụ như Private Key, hoặc số thẻ tín dụng.
- Kiểm tra dựa vào mô hình những thông tin xác định tính duy nhất, đối tượng
kiểm tra cần phải có những thông tin để định danh tính duy nhất của mình, ví dụ
- Như thông qua giọng nói, dấu vân tay, chữ ký,…
Có thể phân loại bảo mật trên VPN theo các cách sau : mật khẩu truyền thống hay
mật khẩu một lần; xác thực thông qua các giao thức (PAP, CHAP, ) hay phần cứng
(các loại thẻ card: smart card, token card, PC card), nhận diện sinh trắc học (dấu vân
tay, giọng nói, quét võng mạc…).
2. Tính khả dụng (Availability): Tính khả dụng là đặc tính mà thông tin trên
mạng được các thực thể hợp pháp tiếp cận và sử dụng theo yêu cầu khi cần thiết bất cứ

khi nào, trong hoàn cảnh nào. Tính khả dụng nói chung dùng tỉ lệ giữa thời gian hệ
thống được sử dụng bình thường với thời gian quá trình hoạt động để đánh giá. Tính
khả dụng cần đáp ứng những yêu cầu sau : Nhận biết và phân biệt thực thể, khống chế
tiếp cận (bao gồm cả việc khống chế tự tiếp cận và khống chế tiếp cận cưỡng bức ),
khống chế lưu lượng (chống tắc nghẽn), khống chế chọn đường (cho phép chọn đường
nhánh, mạch nối ổn định, tin cậy), giám sát tung tích (tất cả các sự kiện phát sinh trong
hệ thống được lưu giữ để phân tích nguyên nhân, kịp thời dùng các biện pháp tương
ứng).
3. Tính bảo mật (Confidentialy): Tính bảo mật là đặc tính tin tức không bị tiết lộ
Nhóm 17-MM03A Trang 2
An Ninh Mạng – Penetration Testing
cho các thực thể hay quá trình không đuợc uỷ quyền biết hoặc không để cho các đối
tượng xấu lợi dụng. Thông tin chỉ cho phép thực thể được uỷ quyền sử dụng. Kỹ thuật
bảo mật thường là phòng ngừa dò la thu thập, phòng ngừa bức xạ, tăng cường bảo mật
thông tin (dưới sự khống chế của khoá mật mã), bảo mật vật lý (sử dụng các phương
pháp vật lý để đảm bảo tin tức không bị tiết lộ).
4. Tính toàn vẹn (Integrity): Là đặc tính khi thông tin trên mạng chưa được uỷ
quyền thì không thể tiến hành được, tức là thông tin trên mạng khi đang lưu giữ hoặc
trong quá trình truyền dẫn đảm bảo không bị xoá bỏ, sửa đổi, giả mạo, làm dối loạn trật
tự, phát lại, xen vào một cách ngẫu nhiên hoặc cố ý và những sự phá hoại khác. Những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự toàn vẹn thông tin trên mạng gồm : sự cố thiết bị, sai
mã, bị tác động của con người, virus máy tính
số phương pháp bảo đảm tính toàn vẹn thông tin trên mạng :
- Giao thức an toàn có thể kiểm tra thông tin bị sao chép, sửa đổi hay sao chép.
Nếu phát hiện thì thông tin đó sẽ bị vô hiệu hoá.
- Phương pháp phát hiện sai và sửa sai. Phương pháp sửa sai mã hoá đơn giản
nhất và thường dùng là phép kiểm tra chẵn lẻ.
- Biện pháp kiểm tra mật mã ngăn ngừa hành vi xuyên tạc và cản trở truyền tin.
- Chữ ký điện tử : bảo đảm tính xác thực của thông tin.
- Yêu cầu cơ quan quản lý hoặc trung gian chứng minh chân thực của thông tin.

5. Tính khống chế (Accountlability): Là đặc tính về năng lực khống chế truyền
bá và nội dung vốn có của tin tức trên mạng.
6. Tính không thể chối cãi (Nonreputation): Trong quá trình giao lưu tin tức trên
mạng, xác nhận tính chân thực đồng nhất của những thực thể tham gia, tức là tất cả các
thực thể tham gia không thể chối bỏ hoặc phủ nhận những thao tác và cam kết đã được
thực hiện.
1.3. Đánh giá về sự đe dọa, các điểm yếu của hệ thống và các kiểu tấn công.
1.3.1.Đánh giá về sự đe dọa
Về cơ bản có 4 nối đe doạ đến vấn đề bảo mật mạng như sau :
- Đe doạ không có cấu trúc (Unstructured threats)
- Đe doạ có cấu trúc (Structured threats)
- Đe doạ từ bên ngoài (External threats)
Nhóm 17-MM03A Trang 3
An Ninh Mạng – Penetration Testing
- Đe doạ từ bên trong (Internal threats)
1. Đe dọa không có cấu trúc.
Những mối đe doạ thuộc dạng này được tạo ra bởi những hacker không lành nghề,
họ thật sự không có kinh nghiệm. Những người này ham hiểu biết và muốn download
dữ liệu từ mạng Internet về. Họ thật sự bị thúc đẩy khi nhìn thấy những gì mà họ có thể
tạo ra.
2. Đe dọa có cấu trúc.
Hacker tạo ra dạng này tinh tế hơn dạng unstructured rất nhiều. Họ có kỹ thuật và
sự hiểu biết về cấu trúc hệ thống mạng. Họ thành thạo trong việc làm thế nào để khai
thác những điểm yếu trong mạng. Họ tạo ra một hệ thống có “cấu trúc” về phương thức
xâm nhập sâu vào trong hệ thống mạng.
Cả hai dạng có cấu trúc và không có cấu trúc đều thông qua Internet để thực hiện
tấn công mạng.
3. Các mối đe dọa bên ngoài.
Xuất phát từ Internet, những người này tìm thấy lỗ hổng trong hệ thống mạng từ
bên ngoài. Khi các công ty bắt đầu quảng bá sự có mặt của họ trên Internet thì cũng là

lúc các hacker rà soát để tìm kiếm điểm yếu, đánh cắp dữ liệu và phá huỷ hệ thống
mạng.
4. Đe dọa bên trong.
Mối đe doạ này thật sự rất nguy hiểm bởi vì nó xuất phát từ ngay trong chính nội
bộ, điển hình là nhân viên hoặc bản thân những người quản trị. Họ có thể thực hiện việc
tấn công một cách nhanh gọn và dễ dàng vì họ am hiểu cấu trúc cũng như biết rõ điểm
yếu của hệ thống mạng.
1.3.2.Các lỗ hổng và điểm yếu của mạng
1. Các lỗ hổng mạng
Các lỗ hỏng bảo mật hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của dịch
vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không hợp lệ vào
hệ thống. Các lỗ hỏng tồn tại trong các dịch vụ như : Sendmail, Web, và trong hệ điều
hành mạng như trong WindowsNT, Windows95, Unix hoặc trong các ứng dụngCác lỗ
hỏng bảo mật trên một hệ thống được chia như sau :
Lỗ hỏng loại C: Cho phép thực hiện các phương thức tấn công theo kiểu từ chối
dịch vụ DoS (Dinal of Services). Mức độ nguy hiểm thấp, chỉ ảnh hưởng chất lượng
Nhóm 17-MM03A Trang 4
An Ninh Mạng – Penetration Testing
dịch vụ, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn hệ thống, không phá hỏng dữ liệu hoặc chiếm
quyền truy nhập.
DoS là hình thức thức tấn công sử dụng giao thức ở tầng Internet trong bộ giao
thức TCP/IP để làm hệ thống ngưng trệ dẫn đến tình trạng từ chối người sử dụng hợp
pháp truy nhập hay sử dụng hệ thống. Một số lượng lớn các gói tin được gửi tới server
trong khoảng thời gian liên tục làm cho hệ thống trở nên quá tải, kết quả là server đáp
ứng chậm hoặc không thể đáp ứng các yêu cầu từ client gửi tới.
Một ví dụ điển hình của phương thức tấn công DoS là vào một số website lớn làm
ngưng trệ hoạt động của website này như : www.ebay.com và www.yahoo.com
Tuy nhiên, mức độ nguy hiểm của các lỗ hỏng loại này được xếp loại C; ít nguy
hiểm vì chúng chỉ làm gián đoạn cung cấp dịch vụ của hệ thống trong một thời gian mà
không làm nguy hại đến dữ liệu và những kẻ tấn công cũng không đạt được quyền truy

nhập bất hợp pháp vào hệ thống.
Lỗ hỏng loại B: Cho phép người sử dụng có thêm các quyền trên hệ thống mà
không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ. Mức độ nguy hiểm trung bình, những lỗ hỏng
loại này thường có trong các ứng dụng trên hệ thống, có thể dẫn đến lộ thông tin yêu
cầu bảo mật.
Lỗ hỏng loại này có mức độ nguy hiểm hơn lỗ hỏng loại C, cho phép người sử
dụng nội bộ có thể chiếm được quyền cao hơn hoặc truy nhập không hợp pháp.
Những lỗ hỏng loại này hường xuất hiện trong các dịch vụ trên hệ thống. Người
sử dụng local được hiểu là người đã có quyền truy nhập vào hệ thống với một số quyền
hạnnhất định.
Một số lỗ hỏng loại B thường xuất hiện trong các ứng dụng như lỗ hỏng của trình
Sendmail trong hệ điều hành Unix, Linux… hay lỗi tràn bộ đệm trong các chương trình
viết bằng C.
Những chương trình viết bằng C thường sử dụng bộ đệm – là một vùng trong bộ
nhớ sử dụng để lưu dữ liệu trước khi xử lý. Những người lập trình thường sử dụng vùng
đệm trong bộ nhớ trước khi gán một khoảng không gian bộ nhớ cho từng khối dữ liệu.
Ví dụ: người sử dụng viết chương trình nhập trường tên người sử dụng ; qui định
trường này dài 20 ký tự. Do đó họ sẽ khai báo :
Char first_name [20];
Nhóm 17-MM03A Trang 5
An Ninh Mạng – Penetration Testing
Với khai báo này, cho phép người sử dụng nhập vào tối đa 20 ký tự. Khi nhập dữ
liệu, trước tiên dữ liệu được lưu ở vùng đệm; nếu người sử dụng nhập vào 35 ký tự, sẽ
xảy ra hiện tượng tràn vùng đệm và kết quả là 15 ký tự dư thừa sẽ nằm ở một vị trí
không kiểm soát được trong bộ nhớ. Đối với những kẻ tấn công có thể lợi dụng lỗ hỏng
này để nhập vào những ký tự đặc biệt để thực hiện một số lệnh đặc biệt trên hệ thống.
Thông thường, lỗ hỏng này thường được lợi dụng bởi những người sử dụng trên hệ
thống để đạt được quyền root không hợp lệ.
Việc kiểm soát chặt chẽ cấu hình hệ thống và các chương trình sẽ hạn chế được
các lỗ hỏng loại B.

Lỗ hỏng loại A: Cho phép người sử dụng ở ngoài có thể truy nhập vào hệ thống
bất hợp pháp. Lỗ hỏng loại này rất nguy hiểm, có thể làm phá huỷ toàn bộ hệ thống.
Các lỗ hỏng loại A có mức độ rất nguy hiểm; đe dọa tính toàn vẹn và bảo mật của
hệ thống. Các lỗ hỏng loại này thường xuất hiện ở những hệ thống quản trị yếu kém
hoặc không kiểm soát được cấu hình mạng.
Những lỗ hỏng loại này hết sức nguy hiểm vì nó đã tồn tại sẵn có trên phần mềm
sử dụng; người quản trị nếu không hiểu sâu về dịch vụ và phần mềm sử dụng sẽ có thể
bỏ qua những điểm yếu này.
Đối với những hệ thống cũ, thường xuyên phải kiểm tra các thông báo của các
nhóm tin về bảo mật trên mạng để phát hiện những lỗ hỏng loại này. Một loạt các
chương trình phiên bản cũ thường sử dụng có những lỗ hỏng loại A như : FTP,
Sendmail,…
1. Ảnh hưởng của các lỗ hổng bảo mật trên mạng Internet.
Phần trên đã trình bày một số trường hợp có những lỗ hỏng bảo mật, những kẻ tấn
công có thể lợi dụng những lỗ hỏng này để tạo ra những lỗ hỏng khác tạo thành một
chuỗi mắt xích những lỗ hỏng.
Ví dụ : Một kẻ phá hoại muốn xâm nhập vào hệ thống mà anh ta không có tài
khoản truy nhập hợp lệ trên hệ thống đó. Trong trường hợp này, trước tiên kẻ phá hoại
sẽ tìm ra các điểm yếu trên hệ thống, hoặc từ các chính sách bảo mật, hoặc sử dụng các
công cụ dò tìm thông tin trên hệ thống đó để đạt được quyền truy nhập vào hệ thống;
sau khi mục tiêu thứ nhất đã đạt được, kẻ phá hoại có thể tiếp tục tìm hiểu các dịch vụ
trên hệ thống, nắm bắt được các điểm yếu và thực hiện các hành động phá hoại tinh vi
Nhóm 17-MM03A Trang 6
An Ninh Mạng – Penetration Testing
hơn.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ lỗ hỏng nào cũng nguy hiểm đến hệ thống. Có rất
nhiều thông báo liên quan đến lỗ hỏng bảo mật trên mạng, hầu hết trong số đó là các lỗ
hỏng loại C và không đặc biệt nguy hiểm đối với hệ thống. Ví dụ: khi những lỗ hỏng về
sendmail được thông báo trên mạng, không phải ngay lập tức ảnh hưởng trên toàn bộ hệ
thống. Khi những thông báo về lỗ hỏng được khẳng định chắc chắn, các nhóm tin sẽ

đưa ra một số phương pháp để khắc phục hệ thống.
1.3.3.Các kiểu tấn công.
 Tấn công trực tiếp
Những cuộc tấn công trực tiếp thường được sử dụng trong giai đoạn đầu để
chiếmđược quyền truy nhập bên trong. Một phương pháp tấn công cổ điển là dò tìm tên
người sử dụng và mật khẩu. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và không đòi
hỏi một điều kiện đặc biệt nào để bắt đầu. Kẻ tấn công có thể dựa vào những thông tin
mà chúng biết như tên người dùng, ngày sinh, địa chỉ, số nhà v.v để đoán mật khẩu
dựa trên một chương trình tự động hoá về việc dò tìm mật khẩu. Trong một số trường
hợp, khả năng thành công của phương pháp này có thể lên tới 30%.
Phương pháp sử dụng các lỗi của chương trình ứng dụng và bản thân hệ điều
hành đã được sử dụng từ những vụ tấn công đầu tiên và vẫn được tiếp tục để chiếm
quyền truy nhập. Trong một số trường hợp phương pháp này cho phép kẻ tấn công có
được quyền của người quản trị hệ thống.
 Nghe trộm
Việc nghe trộm thông tin trên mạng có thể đem lại những thông tin có ích như
tên, mật khẩu của người sử dụng, các thông tin mật chuyển qua mạng. Việc nghe trộm
thường được tiến hành ngay sau khi kẻ tấn công đã chiếm được quyền truy nhập hệ
thống, thông qua các chương trình cho phép. Những thông tin này cũng có thể dễ dàng
lấy được trên Internet.
 Giả mạo địa chỉ
Việc giả mạo địa chỉ IP có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng khả năng
dẫn đường trực tiếp. Với cách tấn công này, kẻ tấn công gửi các gói tin IP tới mạng bên
trong với một địa chỉ IP giả mạo (thông thường là địa chỉ của một mạng hoặc một máy
được coi là an toàn đối với mạng bên trong), đồng thời chỉ rõ đường dẫn mà các gói tin
Nhóm 17-MM03A Trang 7
An Ninh Mạng – Penetration Testing
IP phải gửi đi.
 Vô hiệu hóa các chứ năng của hệ thống
Đây là kểu tấn công nhằm tê liệt hệ thống, không cho nó thực hiện chức năng mà

nó thiết kế. Kiểu tấn công này không thể ngăn chặn được, do những phương tiện được
tổ chức tấn công cũng chính là các phương tiện để làm việc và truy nhập thông tin trên
mạng. Ví dụ sử dụng lệnh “ping” với tốc độ cao nhất có thể, buộc một hệ thống tiêu hao
toàn bộ tốc độ tính toán và khả năng của mạng để trả lời các lệnh này, không còn các tài
nguyên để thực hiện những công việc có ích khác.
Lỗi của người quản trị hệ thống
Đây không phải là một kiểu tấn công của những kẻ đột nhập, tuy nhiên lỗi của
người quản trị hệ thống thường tạo ra những lỗ hổng cho phép kẻ tấn công sử dụng để
truy nhập vào mạng nội bộ.
Tấn công vào yếu tố con người
Kẻ tấn công có thể liên lạc với một người quản trị hệ thống, giả làm một người sử
dụng để yêu cầu thay đổi mật khẩu, thay đổi quyền truy nhập của mình đối với hệ
thống, hoặc thậm chí thay đổi một số cấu hình của hệ thống để thực hiện các phương
pháp tấn công khác. Với kiểu tấn công này không một thiết bị nào có thể ngăn chặn một
cách hữu hiệu, và chỉ có một cách giáo dục người sử dụng mạng nội bộ về những yêu
cầu bảo mật để đề cao cảnh giác với những hiện tượng đáng nghi.
Nói chung yếu tố con người là một điểm yếu trong bất kỳ một hệ thống bảo vệ
nào và chỉ có sự giáo dục cộng với tinh thần hợp tác từ phía người sử dụng có thể nâng
cao được độ an toàn của hệ thống bảo vệ.
1.3.4.Các biện pháp phát hiện hệ thống bị tấn công
Không có một hệ thống nào có thể đảm bảo an toàn tuyệt đối, mỗi một dịch vụ
đều có những lỗ hỏng bảo mật tiềm tàng. Người quản trị hệ thống không những nghiên
cứu, xác định các lỗ hỏng bảo mật mà còn phải thực hiện các biện pháp kiểm tra hệ
thống có dấu hiệu tấn công hay không. Một số biện pháp cụ thể :
1. Kiểm tra các dấu hiệu hệ thống bị tấn công : Hệ thống thường bị treo bằng
những thông báo lỗi không rõ ràng. Khó xác định nguyên nhân do thiếu thông tin liên
quan. Trước tiên, xác định các nguyên nhân có phải phần cứng hay không, nếu không
phải hãy nghĩ đến khả năng máy tính bị tấn công.
Nhóm 17-MM03A Trang 8
An Ninh Mạng – Penetration Testing

2. Kiểm tra các tài khoản người dùng mới lạ, nhất là với các tài khoản có ID bằng
không.
3. Kiểm tra sự xuất hiện của các tập tin lạ. Người quản trị hệ thống nên có thói
quen đặt tên tập theo mẫu nhất định để dễ dàng phát hiện tập tin lạ.
4. Kiểm tra thời gian thay đổi trên hệ thống.
5. Kiểm tra hiệu năng của hệ thống : Sử dụng các tiện ích theo dõi tài nguyên và
các tiến trình đang hoạt động trên hệ thống.
6. Kiểm tra hoạt động của các dịch vụ hệ thống cung cấp.
7. Kiểm tra truy nhập hệ thống bằng các tài khoản thông thường, đề phòng trường
hợp các tài khoản này bị truy nhập trái phép và thay đổi quyền hạn mà người sử dụng
hợp pháp không kiểm soát được.
8. Kiểm tra các file liên quan đến cấu hình mạng và dịch vụ, bỏ các dịch vụ không
cần thiết.
9. Kiểm tra các phiên bản của sendmaill, /bin/mail, ftp, tham gia các nhóm tin về
bảo mật để có thông tin về lỗ hỏng của dịch vụ sử dụng.
Các biện pháp này kết hợp với nhau tạo nên một chính sách về bảo mật đối với hệ
thống.
Nhóm 17-MM03A Trang 9
An Ninh Mạng – Penetration Testing
CHƯƠNG 2: GIỚ THIỆU VỀ KĨ THUẬT ENETRATION
TESTING
2.1. Khái niệm về Penetration Testing.
2.1.1.Penetration Testing là gì.
Penetration Testing là 1 phương thức nhằm đánh giá, ước chừng độ an toàn và tin cậy
của 1 hệ thống máy tính hay 1 môi trường mạng bằng cách giả lập (simulating) 1 cuộc tấn
công từ hacker.
Tiến trình này bao gồm 1 quá trình phân tích linh hoạt (active anlusis) trên hệ thống về
bất kỳ điểm yếu, lỗ hổng nào.
Quá trình phân tích này được tiến hành từ vị trí của 1 attacker, và có thể bao gồm việc
lợi dụng các lỗ hổng về bảo mật.

Khi phát hiện thấy bất kỳ vấn đề nào liên quan tới security nó sẽ hiển thị cho admin của
hệ thống biết, đồng thời cũng đưa ra đánh giá những tác động của chúng và đi kèm với những
đề xuất, giải pháp kỹ thuật thay thế.
2.1.2.Đánh giá bảo mật
Mỗi tổ chức đều sử dụng các mức đánh giá an ninh khác nhau để xác nhận mức
độ an toàn về tài nguyên mạng
Kiểm tra an ninh là giai đoạn đầu tiên mà một nhà tư vấn an ninh thực hiện
trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn cho một doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngoài các
cuộc kiểm tra xây dựng nền tảng, các doanh nghiệp cũng phải thực hiện kiểm tra
an ninh mạng hoặc đánh giá một cách thường xuyên để đảm bảo hiệu suất tối
ưu.
Các mức đánh giá bao gồm:
1. Kiểm tra an ninh:
Trong giai đoạn ban đầu, kiểm tra viên kiểm kê toàn bộ mạng cả về thể
chất và vận hành. Đối với phần cứng tồn kho, kiểm toán viên thu thập dữ liệu liên
quan đến phần cứng và các thông tin phần mềm như giấy phép phần mềm. Mục
tiêu của giai đoạn này là để đạt được một bản kế hoạch chi tiết để bảo mật mạng
và thông tin cá nhân một . Những thông tin này được dùng như là cơ sở cho các
giai đoạn còn lại của đánh giá.
Nhóm 17-MM03A Trang 10
An Ninh Mạng – Penetration Testing
2. Đánh giá lỗ hổng
Ở giai đoạn này, kiểm tra viên tận dụng kế hoạch chi tiết mạng và thông tin mật
cá nhân "tấn công" mạng lưới từ bên ngoài. Mục tiêu trong giai đoạn này là để xâm
nhập vào các lỗ hổng của hệ thống nhằm thu được dữ liệu nhạy cảm.
Các kiểm tra viên sử dụng các công cụ để quét và tìm kiếm các phân đoạn mạng
của các thiết bị IP-enabled và liệt kê hộ thống, hệ điều hành và ứng dụng
Trình quét lỗ hổng có thể kiểm trai hệ thống và mạng lưới các thiết bị ảnh hưởng
trực tiếp từ các cuộc tấn công thông thường.
Ngoài ra, trình quét lỗ hổng có thể xác định sai sót phổ biến của việc cấu hình

bảo mật.
3. Kiểm thử thâm nhập.
Thâm nhập thử nghiệm và đánh giá có rất nhiều như giai đoạn II nhưng tập trung
vào tấn công mạng nội bộ chứ không phải bên ngoài.
Mỗi loại hình đánh giá an toàn đòi hỏi người thực hiện việc đánh giá phải có kỹ
năng khác nhau
2.1.3.Hạn chế của việt đánh giá bảo mật.
Phần mềm đánh giá bảo mật bị giới hạn trong khả năng phát hiện các lỗ hổng
tại một điểm nhất định trong thời gian nhất định.
Nó phải được cập nhật khi các lỗ hổng mới được phát hiện hoặc các sửa
đổi được của phần mềm đang được sử dụng.
Phương pháp được sử dụng cũng như các phần mềm Vulnerability scanning đa
dạng đánh giá an ninh khác nhau.
2.1.4.Những điểm cần lưu ý.
Kiểm tra thâm nhập nếu không được hoàn thành một cách chuyện nghiệp có thể
dẫn đến sự mất mát của các dịch vụ và sự gián đoạn sự ổn định trong kinh doanh.
Kiểm tra thâm nhập đánh giá các mô hình bảo mật của tổ chức một cách tổng thể
Một kiểm tra thâm nhập được phân biệt là một người tấn công có mục đính
chính đáng và không ác ý.
Nó cho thấy hậu quả tiềm tàng của một kẻ tấn công thực sự vi phạm vào mạng
2.1.5.Tại sao phải kiểm tra thâm nhập.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức:
Nhóm 17-MM03A Trang 11
An Ninh Mạng – Penetration Testing
Xác định các mối đe dọa đối với tài sản thông tin của một tổ chức.
Giảm chi phí bảo mật của một tổ chức và đầu tư công nghệ bảo mật một cách
tốt hơn bằng cách xác định và giải quyết các lỗ hổng và điểm yếu
Cung câp một kế hoạch với sự đảm bảo, một đánh giá kỹ lưỡng và toàn diện
của một kế hoạch an ninh bao gồm chính sách, thủ tục, thiết kế và thực hiện.
Đạt được và duy trì chứng nhận quy định ngành ( BS7799, HIPAA etc.)

Đối với chuyên môn:
Thử nghiệm và xác nhận hiệu quả của việc bảo vệ an ninh và kiểm soát.
Nó tập trung vào các lỗ hổng có mức độ cao và nhấn mạnh các vấn đề bảo mật
cấp độ ứng dụng cho các nhóm phát triển và quản lý.
Cung cấp phương pháp tiếp cận toàn diện của các bước chuẩn bị có thể
được thực hiện để ngăn chặn khai thác trái phép sắp tới.
Đánh giá hiệu quả của các thiết bị an ninh mạng như firewalls, routers, and web
servers.
Để thay đổi, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có của phần mềm, phần cứng, hoặc
thiết kế hệ thống mạng.
2.1.6.Những gì nên được kiểm tra?
Tổ chức phải tiến hành một hoạt động đánh giá rủi ro trước khi thử nghiệm
thâm nhập sẽ giúp xác định các mối đe dọa chính, chẳng hạn như:
- Thất bại trong việc truyền dẫn, thất bại trong việc kinh doanh trên
mạng, và mất thông tin bí mật.
- Hệ thống phải đối mặt với cộng đồng như: các trang web, cổng email, và
các nền tảng truy cập từ xa.
- Mail, DNS, firewalls,passwords,FTP,IIS,and web servers.
2.1.7.Điều gì làm nên một Penetration Test tốt?
- Thiết lập các tham số cho các penetration test như mục tiêu, hạn chế, và sự
đúng đắn của quy trình.
- Thuê chuyên gia lành nghề và giàu kinh nghiệm để thực hiện các kiểm tra.
- Chọn một bộ các phần kiểm tra phù hợp để cân bằng chi phí và lợi ích.
- Một phương pháp tốt luôn đi với lập kế hoạch và tài liệu
- Ghi chép kết quả một cách cẩn thận và dễ hiểu cho khách hàng
Nhóm 17-MM03A Trang 12
An Ninh Mạng – Penetration Testing
- Nêu rõ rủi ro tiềm ẩn và việc tìm kiếm một cách rõ ràng trong báo
cáo cuối cùng
2.1.8.Tỉ lệ hoàn vốn (ROI) của doanh nghiệp khi đầu tư Penetration testing.

Các công ty sẽ chi cho các kiểm tra pen-test chỉ khi họ hiểu một cách đúng
đắn về lợi ích của các kiểm pen-test.
Penetration testing sẽ giúp các công ty trong việc xác định, hiểu
biết, và giải quyết các lỗ hổng, nhờ đó tiết kiệm rất nhiều tiền trong ROI.
Chứng tỏ tỷ lệ hoàn vốn cho pen-test với sự giúp đỡ của một kế
hoạch kinh doanh, bao gồm các chi phí và lợi nhuận liên quan đến nó.
Thử nghiệm của ROI là một quá trình quan trọng cho sự thành công trong
việt bán Pen-test
2.1.9.Điểm kiểm tra.
Thỏa thuận giửa doanh nghiệp và nhóm Penetration Testing:
- Tổ chức phải đạt được một sự đồng thuận về mức độ thông tin có thể được tiết
lộ cho các đội testing để xác định điểm khởi đầu của thử nghiệm
- Cung cấp cho nhóm penetration testing các thông tin bổ sung này tạo cho họ
một lợi thế thực tế.
Tương tự như vậy, mức độ mà các lỗ hổng cần được khai thác mà không làm
gián đoạn các dịch vụ quan trọng, cần được xác định
2.1.10.Địa điểm kiểm tra.
Nhóm nghiên cứu pen-test có thể có một sự lựa chọn làm các kiểm tra từ xa
hoặc tại chỗ.
Kiểm tra từ xa:
Một đánh giá từ xa có thể mô phỏng một cuộc tấn công của hacker từ bên
ngoài. Tuy nhiên, nó có thể bỏ lỡ đánh giá bảo vệ nội bộ.
Kiểm tra nội bộ:
Đánh giá nội bộ có thể rất tốn kém và không thể mô phỏng tác động bên bên
ngoài một cách chính xác.
Nhóm 17-MM03A Trang 13
An Ninh Mạng – Penetration Testing
2.2. Các loại của Penetration Testing.
Kiểm tra bên ngoài (Extranal Testing): Kiểm tra bên ngoài bao gồm phân
tích các thông tin công khai sẵn có, một giai đoạn liệt kê mạng lưới, và hoạt động của

các thiết bị phân tích an ninh.
Kiêm tra nội bộ (Internal Testing): Kiểm tra nội bộ sẽ được thực hiện từ một
số điểm truy cập mạng, thể hiện cho có các logic và phân đoạn vật lý.
2.2.1.Đánh giá an ninh bên ngoài.
Đây là phương pháp truyền thống để thử nghiệm thâm nhập.
Kiểm tra tập trung vào cơ sở hạ tầng máy chủ và phần mềm cơ bản gồm
các mục tiêu.
Nó có thể được thực hiện mà không cần biết thông tin trước đó của trang
web (hộp đen).
Công bố cấu trúc liên kết và môi trường (hộp trắng).
Pen-testing bên ngoài bao gồm phân tích một cách toàn diện về cách thức sử
dụng thông tin, chẳng hạn như: Web server, Mail server, Firewalls, Routers.
2.2.2.Đánh giá an ninh nội bộ.
Việc kiểm tra sẽ được thực hiện từ một số các điểm truy cập mạng, đại diện cho
mỗi phân đoạn logic và vật lý.
Ví dụ: điều này có thể bao gồm lớp và DMZs trong môi trường mạng nội bộ
công ty hoặc kết nối các công ty đối tác.
Đánh giá an ninh nội bộ theo một phương pháp tương tự để kiểm tra bên
ngoài, nhưng cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về an ninh của trang web
2.2.3.Kỹ thuật kiểm thử hộp đen (black-box).
Các nhân viên sẽ không được biết bất cứ thông tin gì từ phí doanh nghiệp, tổ
chức.
Quá trình pen-test sẽ được tiến hành sau khi đã thu thập đủ thông tin từ nhiều
phía và nghiên cứu.
Kiểu kiểm tra nay mô phỏng quá trình hành động của một hacker thực sự.
Nó quyết định đáng kể đến việc phân bổ của quá trình, qua đó tìm ra bản chất
của cơ sở hạ tầng và làm thế nào nó kết nối và liên hệ với nhau.
Đặc điểm:
Nhóm 17-MM03A Trang 14
An Ninh Mạng – Penetration Testing

- Kiểu kiểm tra nay mô phỏng quá trình hành động của một hacker thực sự.
- Tốn thời gian và là loại kiểm tra tốn kém.
2.2.4.Kỹ thuật kiểm thử hộp xám (Grey-box).
Trong kiểm thử hộp xám, thử nghiệm thường có thông thin hạn chế
Nó thực hiện đánh giá và kiểm tra an ninh bên trong
Phương pháp bảo mật cho ứng dụng bằng cách kiểm tra tất cả các lỗ hổng mà
hacker có thể tìm thấy và khai thác.
Thực hiện chủ yếu khi ki thuật kiểm thử bắt đầu kiểm tra hộp đen trên các hệ
thống được bảo vệ tốt và có được một ít kinh nghiệm cần thiết để tiến hành xem xét
kỹ lưỡng.
2.2.5.Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng (White-box).
Đây là quá trình hoàn thiện việc tìm hiểu về cớ sở hạ tầng.
Kiểm tra này mô phỏng các hoạt động của nhân viên của công ty.
Thông tin được cung cấp như:
Hình 1: Kỹ thuật kiểm thử hộp trắng.
2.2.6.Kiểm tra tự động.
Sử dụng các công cụ được lập trình sẵn kiểm tra hệ thống.
Tự động kiểm tra có thể tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí trong một thời
gian dài, tuy nhiên, nó không thể thay thế kinh nghiệm của sự bảo mật chuyên nghiệp.
Như với máy quét lỗ hổng , có thể là có thể đưa ra kết quả đúng hoặc sai.
Công cụ có thể học hỏi theo một biểu đồ , và cần phải cập nhập thường xuyên để
có hiểu quả.
Nhóm 17-MM03A Trang 15
An Ninh Mạng – Penetration Testing
Với kiểm tra tự động , ở đó không tồi tại phạm vị kiểm tra cho bất kì thành phần
kiến trúc.
2.2.7.Kiểm tra bằng tay.
Hướng dẫn kiểm tra là lựa chọn tốt nhất một tổ chức có thể chọn để hưởng lợi từ
kinh nghiệm của một chuyên gia an ninh
Mục đích của các chuyên gia là đánh giá tình trạng bảo mật của tổ chức từ góc

độ của một kẻ tấn công
Để tiếp cận hướng dẫn đòi hỏi có quy hoạch, kiểm tra thiết kế, lập kế hoạch,và
chăm tìm tài liệu hướng dẫn để nắm bắt kết quả của quá trình kiểm định
2.3. Kỹ thuật kiểm tra thâm nhập.
2.3.1.Kỹ thuật kiểm thử xâm nhập phổ biến.
Nghiên cứu bị động: Được sử dụng để thu thập tất cả các thông tin về cấu hình
hệ thống của một tổ chức
Giám sát mã nguồn mở: Tạo điều kiện cho tổ chức thực hiện các
bước cần thiết để đảm bảo bí mật và tính toàn vẹncủa nó
Lập bản đồ mạng và điều hành vân tay: Được sử dụng để có thể nắm được
cấu hình của mạng lưới đang được thử nghiệm
Giả mạo: Thực hiện bằng cách sử dụng 1 máy tính để giả vờ là một máy khách.
Được sử dụng ở đây để kiển thử xâm nhập nội bộ và bên ngoài.
Network Sniffing: Được sử dụng để lấy được dữ liệu khi nó di chuyển qua
mạng.
Trojan tấn công: Mã độc hoặc các chương trình thường được gửi qua mạng
dưới dạng file đính kèm email hoặc chuyển qua tin nhắn vào phòng chat.
Tấn công bằng biện pháp mạnh: Là phương pháp bẽ khóa phổ biến nhất từng
được biết đến. Có thể làm quá tải hệ thống và ngăn chặn hệ thống đáp ứng các yêu cầu
của pháp luật.
Quét lỗ hổng: Là một kiểm tra toàn diện các vùng của cơ sở hạ tầng mạng của
một tổ chức được nhắm làm mục tiêu.
Phân tích tình huống: Là giai đoạn cuối cùng của thử nghiệm, đánh giá rủi ro
của các lỗ hổng chính xác hơn.
Nhóm 17-MM03A Trang 16
An Ninh Mạng – Penetration Testing
2.3.2.Sử dụng tên miền DNS và Thông tin Địa chỉ IP.
Dữ liệu trên các máy chủ DNS liên quan đến mạng lưới các mục tiêu có thể được
sử dụng để lập bản đồ mạng của một tổ chức đích.
Việc chặn IP của một tổ chức có thể được thực hiện bằng cách tìm

kiếm tên miền và thông tin liên lạc cho nhân viên.
Các bản ghi DNS cũng cung cấp một số thông tin giá trị liên quan đến hệ điều
hành hoặc ứng dụng được chạy trên máy chủ.
2.3.3.Liệt kê các thông tin về máy chủ trên mạng công khai có sẵn.
Trình thu thập dữ liệu trang web có thể phản ánh toàn bộ các trang web.
Thêm vào đó, các nỗ lực có thể cung cấp subnet đươc sàng lọc và một danh
sách đầy đủ các loại được cho phép lưu thông trong và ngoài mạng.
Việc liệc kê có thể được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ quét port, giao
thức IP, và lắng nghe các cổng TCP / UDP.
Nhóm kiểm thử sau đó có thể hình dung một sơ đồ mạng lưới chi tiết có
thểđược truy cập một cách công khai.
2.4. Các Giai Đoạn Kiểm Tra Thâm Nhập.
2.4.1.Giai đoạn trước khi tấn công.
Mục đích của giai đoạn trước khi tấn công là đề cập đến chế độ của cuộc tấn
công và mục tiêu phải đạt được
Do thám được coi là giai đoạn trong giai đoạn trước khi tấn công để xác định vị
trí, thu thập, xác định và ghi thông tin về mục tiêu.
Hacker tìm kiếm để tìm hiểu càng nhiều thông tin của nan nhân càng tốt.
Hacker thu thập thông tin theo những cách khác nhau cho phép chúng xây
dựng kế hoạch tấn công, có 2 cách:
 Trinh sát thụ động gắng với việc thu thập thông tin về mục tiêu từ các truy cập
công cộng trong hoạt động trinh sát
 Kỹ thuật thu thập thông tin thông trên các nguồn công cộng, ghé thăm trên các
trang web, phỏng vấn,và bảng câu hỏi
Thông tin lấy được trong giai đoạn này:
 Thông tin cạnh tranh.
 Thông tin đăng ký trên mạng.
Nhóm 17-MM03A Trang 17
An Ninh Mạng – Penetration Testing
 Thông tin DNS và mail server

 Thông tinh haoạt động hệ thống
 Thông tin của người dùng
 Thông tin Chứng nhận xác thực
 Kêt nối tương tự
 Thông tin liên lạc
 Thông tinh website
 Địa chỉ vật lý và logic của tổ chức
 Phạm vi sản phẩm và dịch vụ được cung cấp bởi công ty mục tiêu có trên mạng
 Bất kỳ thông tin nào khác có giá trị đều có thể khai thác
2.4.2. Giai đoạn tấn công.
Hình 2: Giai đoạn tấn công.
2.4.2.1. Kiểm tra vòng ngoài.
Phương pháp kiểm tra cho an ninh vòng ngoài bao gồm nhưng không giới hạn:
Kiểm tra danh sách kiểm soát truy cập bằng cách giả mạo các câu trả lời với các
gói dữ liệu thủ công.
Đánh giá các quy tắc lọc giao thức bằng cách cố gắng kết nối sử dụng các giao
thức khác nhau chẳng hạn như SSH, FTP, và Telnet.
Kiểm tra phản ứng của hệ thống an ninh vòng ngoài của web server bằng cách sử
dụng nhiều phương pháp như POST, 9 DELETE, và COPY.
Đánh giá báo cáo lỗi và quản lý lỗi với thăm dò ICMP.
Nhóm 17-MM03A Trang 18

×