Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

vị trí và tầm quan trọng của hoạt động logistics đầu ra thương mại điện tử trong doanh nghiệp và nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.34 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Trong thế kỷ 21 cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin, sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trên thị trường kinh doanh. Thương mại điện tử ngày càng phát triển nó lan
rộng ra toàn cầu được các doanh nghiệp biết đến và ứng dụng thương mại điện tử là
mục tiêu các doanh nghiệp hướng tới. Tỷ trọng về kinh doanh Thương mại điện tử
ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, các hình thức kinh doanh ngày càng phong phú
về mặt hàng, cách thức tiến hành.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử trên thế giới, tại Việt Nam
tuy Thương mại điện tử mới phát triển trong thời gian ngắn nhưng đã gặt hái được
những thành công nhất định. Với việc phát triển Thương mại điện tử thì các doanh
nghiệp cũng nên chú trọng đến phát triển Logistics Thương mại điện tử, đây là một
yếu tố khá quan trọng quyết định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cũng
như vậy, logistics đầu ra thương mại điện tử là một bộ phận không thể thiếu trong
hoạt động quản trị logistics của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên để hiểu rõ về
các hoạt động quản trị logistics thương mại điện tử một cách chính xác và kỹ lưỡng
thì không phải doanh nghiệp nào cũng biết. Và để hiểu rõ hơn các hoạt động quản trị
logistics đầu ra thương mại điện tử và các tác động của nó tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhóm đã nghiên cứu đề tài: “Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động
logistics đầu ra thương mại điện tử trong doanh nghiệp và nền kinh tế? Phân tích các
hoạt động quản trị logistics đầu ra TMĐT, làm rõ chức năng nhiệm vụ của từng hoạt
động trong quá trình thực hiện đơn hàng. Liên hệ thực tiễn hoạt động logistics đầu ra
tại website cucre.vn”
1
Chương 1: Khái quát về logistics đầu ra
1. Khái niệm logistics đầu ra trong TMĐT
Logistics đầu ra trong thương mại điện tử là một bộ phận của e-logistics bao gồm các
hoạt động, chức năng và quá trình được tích hợp hiệu quả nhằm đảm bảo cung ứng
hàng hóa tới khách hàng kể từ khi nhận được đơn đặt hàng.
2. Mục tiêu
- Mục tiêu chung là phát triển doanh số trên cơ sở cung cấp trình độ dịch vụ
khách hàng mong đợi có tính chiến lược với tổng chi phí thấp nhất. Để đạt được


mục tiêu này chúng ta cần xét trên 2 khía cạnh:
• Chất lượng dịch vụ theo yêu cầu khách hàng
• Chi phí để đáp ứng mức chất lượng dịch vụ đó
- Mô hình logistics đầu ra trong thương mại điện tử
Logistics đầu ra trong thương mại điện tử có thể được đáp ứng theo 2 mô hình:
• Mô hình logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống
2
• Mô hình logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến

Dòng thông tin sẽ được trao đổi giữa khách hàng và nhà cung ứng thông qua các đại
lý bán lẻ. Dòng sản phẩm sẽ được chuyển từ nhà cung ứng đến trực tiếp khách hàng.
Mô hình này có nhiều lợi ích cũng như hạn chế
Lợi ích: Giảm chi phí đầu tư cho dự trữ và mạng lới Logistics, giảm chi phí
Logistics nói chung và chi phí vận chuyển nói riêng nếu khai thác được lợi thế nhờ
quy mô cũng như mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
Hạn chế: Giảm tỷ suất lợi nhuận, giảm khả năng kiểm soát quá trình Logistics đầu
ra, từ đó có thể dẫn đến tăng chất lượng dịch vụ, tiềm ẩn khả năng mất khách hàng khi
thông tin được chia sẻ giữa các đối tác và các đối tác có thể trở thành đối thủ cạnh
tranh trực tiếp.
Những căn cứ cơ bản giúp doanh nghiệp xác định được Logistics đầu ra: Quy mô thị
trường và doanh số bán hàng, đặc điểm bán hàng và đặc điểm mạng lưới cung ứng,
quy mô cũng như điều kiện đáp ứng đơn hàng nhỏ của nhà sản xuất cũng như bán
buôn, đặc điểm cầu thị trường cũng như mặt hàng kinh doanh. Trong toàn bộ
Logistics đầu ra của doanh nghiệp thương mại điện tử thì quy trình xử lý đơn hàng là
quan trọng nhất, nó là bước quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù cho sản
phẩm kinh doanh có khác nhau. Từ khi nhận đơn hàng đến khi giao hàng cũng như
3
kiểm soát tình trạng đơn hàng đều phải được thực hiện chính xác nó ảnh hưởng đến
khả năng hoạt động của công ty, thời gian đáp ứng đơn hàng.
3. Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động logistics đầu ra trong TMĐT

Ngành logistics có vị trí quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh
hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị
gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ ở
các khía cạnh mà nó tham gia.
- Trong nền kinh tế:
Các hoạt động logistics (đáp ứng đơn hàng, kho bãi, dự trữ, vận chuyển,…) có
nhiệm vụ kết nối một cách hiệu quả các thành viên trong chuỗi cung ứng từ đó
đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các thành viên. Nhiệm vụ kết nối của
của logistics được thể hiện qua việc vận hành một cách trôi chảy và
nhịp nhàng của 3 dòng sau:
• Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà
cung cấp tới khách hàng đảm bảo đúng đủ về số lượng và chất lượng
• Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn vị đặt hàng theo dõi quá
trình dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận.
• Dòng tiền tệ: thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp, thể hiện
hiệu quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp:
Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp quản trị logistic được ghi nhận là yếu tố quan
trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp. Trong
chuỗi giá trị của doanh nghiệp logistic đầu vào và logistic đầu ra cùng với quản trị tác
nghiệp, marketing và dịch vụ là những hoạt động chủ chốt tạo nên giá trị cho khách
hàng và doanh thu cho doanh nghiệp. Hoạt động logistics đầu ra liên quan trực tiếp tới
dịch vụ khách hàng, khi hoạt động logistics đầu ra được quản trị tốt, vận hành tốt giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí phân phối, nâng cao dịch vụ khách hàng từ đó tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo được một thương hiệu
4
tốt, có được lòng trung thành của khách hàng, cơ hội mở rộng thị trường và tăng
doanh thu.
Chương 2: Phân tích các hoạt động quản trị logistics đầu ra trong TMĐT
1. Quy trình xử lý đơn đặt hàng trong TMĐT

1.1 Quy trình xử lý đơn đặt hàng

5
Khách hàng đặt hàng là hoạt động thu thập những yêu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ
của khách hàng. Việc truyền tin này có thể được khách hàng hoặc người bán điền
thông tin trực tiếp vào các mẫu đơn đặt hàng thông qua website doanh nghiệp; điện
thoại trực tiếp cho nhân viên bán hàng, hoặc lựa chọn từ những mẫu đơn đặt hàng
trong máy tính.
Tiếp nhận đơn hàng là truyền tải yêu cầu đặt hàng từ nơi tiếp nhận tới nơi xử lý đơn
hàng: sử dụng điện thoại, máy vi tính, máy sao chép hoặc truyền thông qua vệ tinh.
Cách này giúp thông tin đặt hàng được truyền tải ngay lập tức, chính xác, đáng tin
cậy, do đó ngày càng được thay thế cho cách thứ nhất.
Xử lý đơn hàng: xử lý đơn hàng là một hoạt động diễn ra trước khi thực hiện một đơn
đặt hàng. Nó bao gồm: (1) kiểm tra độ chính xác của các thông tin đặt hàng như mô tả
về sản phẩm, số lượng, giá cả; (2) kiểm tra tính sẵn có của những sản phẩm được đặt
hàng; (3) chuẩn bị văn bản từ chối đơn đặt hàng, nếu cần; (4) kiểm tra tình trạng tín
dụng của khách hàng; (5) sao chép và lưu trữ lại thông tin đặt hàng; và (6) viết hóa
đơn. Những hoạt động này là rất cần thiết bởi vì thông tin đặt hàng không phải lúc
nào cũng ở dạng đúng theo yêu cầu để tiếp tục thực hiện; hoặc có thể không được
trình bày một cách chính xác, hoặc doanh nghiệp nhận thấy cần phải chuẩn bị thêm
trước khi đơn đặt hàng được thực hiện. Kiểm tra đơn đặt hàng có thể thực hiện tự
động hoá. Cải tiến công nghệ đem lại lợi ích đáng kể trong việc tiếp nhận đơn hàng.
Mã vạch, máy quét quang học và máy tính đã làm tăng nhanh năng xuất lao động và
tính chính xác của các thao tác nói trên.
Thực hiện đơn hàng gồm những hoạt động : (1) tập hợp hàng hóa trong kho, sản
xuất hoặc mua; (2) đóng gói để vận chuyển; (3) xây dựng chương trình giao hàng; (4)
chuẩn bị chứng từ vận chuyển. Những hoạt động này có thể được thực hiện song song
với việc kiểm tra xác nhận đơn hàng.
Thông báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng: Hoạt động này không ảnh hưởng
đến tổng thời gian thực hiện đơn hàng. Nó cam kết rằng một dịch vụ khách hàng tốt

đã được cung ứng thông qua việc duy trì thông tin cho khách hàng về bất cứ sự chậm
trễ nào trong quá trình đặt hàng hoặc giao hàng. Hiện nay với ứng dụng công nghệ
6
tiến tiến, việc theo dõi đơn hàng được tiến hành đơn giản hơn thông qua về tinh,
khách hàng cũng có thể trực tiếp theo dõi hành trình đơn hàng của mình thông qua các
website bán hàng mà khách hàng đã mua.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của quá trình xử lý đơn hàng trong quá trình thực hiện đơn
hàng
Quá trình xử lý đơn hàng có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện đơn hàng.
- Quá trình xử lý đơn hàng là hoạt động được tiến hành ngay sau khi khách hàng đặt
hàng trong quá trình thực hiện đơn hàng. Nó giúp các doanh nghiệp kiểm tra tính
chính xác của đơn hàng mà khách hàng đã đặt.
- Quy trình này giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất bán hàng, chất lượng phục vụ và
tiết kiệm tối đa chi phí quản lý. Quá trình xử lý đơn hàng diễn ra nhanh chóng làm
giảm thời gian đáp ứng đơn hàng tới khách hàng tăng dịch vụ khách hàng, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
- Làm việc có quy trình, hệ thống giúp loại bỏ những sai sót trong quá trình tiếp nhận
đơn hàng và kiểm soát có hiệu quả bằng cách kiểm soát mọi hoạt động trong quá
trình bán hàng từ nhập hàng, xử lý các đơn hàng, vận chuyển.
- Ngoài ra, khi doanh nghiệp có 1 quy trình xử lý đơn hàng hoạt động hiệu quả còn
giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng phục khách hàng, tạo niềm tin cho khác
hàng.
2. Quản trị vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hoá là sự di động hàng hoá trong không gian bằng sức người hay
phương tiện vận tải nhằm đảm bảo dự trữ và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên
các khu vực thị trường mục tiêu.
Thành phần tham gia vào quá trình vận chuyển bao gồm:
• Người gửi
• Người nhận
• Người vận chuyển

• Chính phủ
• Công chúng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các loại hình vận chuyển càng phong phú.
Có thể phân loại vận chuyển hàng hoá theo một số tiêu thức sau:
7
- Theo đặc trưng của con đường và phương tiện vận tải, có các loại hình vận chuyển :
vận chuyển đường sắt, đường thuỷ, đường bộ(ôtô), đường không (máy bay), đường
ống.
- Theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước, có các loại hình vận
chuyển : vận chuyển riêng, vận chuyển hợp đồng và vận chuyển công cộng.
- Phân theo mức độ phối hợp các loại phương tiện vận tải, có 2 loại hình vận chuyển :
vận chuyển đơn phương thức và vận chuyển đa phương thức.
2.1 Chi phí vận chuyển hàng hóa
Các yếu tố tác động tới chi phí vận chuyển hàng hóa bao gồm:
- Khoảng cách là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do tăng chi phí
vận chuyển biến đổi như lao động, nhiên liệu, chi phí bảo quản.
- Khối lượng hàng hoá vận chuyển là nhân tố thứ 2 ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển.
Cũng như nhiều hoạt động logistics, tính kinh tế nhờ qui mô đúng với vận chuyển
hàng hoá.
- Độ chặt là sự tương quan giữa khối lượng và dung tích chiếm chỗ.Nhân tố này khá
quan trọng do chi phí vận chuyển luôn luôn được xác định trên 1 đơn vị khối lượng.
Phương tiện bị hạn chế sức chở bởi dung tích hơn là trọng tải. Do lao động và chi phí
nhiên liệu không chịu ảnh hưởng nhiều bởi trọng tải nên sản phẩm có độ chặt càng
cao, chi phí bình quân đơn vị khối lượng vận chuyển càng thấp.
- Hình dạng hàng hoá có ảnh hưởng đến việc sử dụng dung tích phương tiện vận tải.
Hàng hoá cồng kềnh,hình dạng không thống nhất làm giảm khả năng chứa hàng, giảm
hệ số sử dụng trọng tải, và do đó làm tăng chi phí. Khi vận chuyển đường dài, có thể
vận chuyển hàng hoá ở dạng đóng hộp linh kiện, sau đó lắp ráp ở khu vực tiêu thụ.
- Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hoá trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến
chi phí

vận chuyển. Hàng hoá đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt thì sẽ có chi phí cao hơn.
- Trách nhiệm pháp lý có liên quan đến những rủi ro,thiệt hại trong quá trình vận
chuyển. Các yếu tố sau ảnh hưởng đến mức độ thiệt hại do rủi ro: hàng hoá dễ
hỏng,những thiệt hại do chất xếp, khả năng xẩy ra trộm cắp, khả năng cháy nổ, giá trị
của hàng hoá. Giá trị của hàng hoá càng cao và xác suất rủi ro càng lớn thì chi phí
càng nhiều.
8
Mục tiêu và nguyên tắc vận chuyển hàng hoá
Đối với các doanh nghiệp thương mại, có 3 mục tiêu vận chuyển hàng hoá. Đó là mục
tiêu chi phí, mục tiêu tốc độ, và mục tiêu ổn định.
Mục tiêu chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận chuyển hàng hoá.
Quản trị phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm giảm đến mức thấp nhất chi
phí của cả hệ thống logistics. Chi phí phụ thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt phụ thuộc hệ
thống logistics nhằm sử dụng các giải pháp để tối thiểu hoá tổng chi phí của cả hệ
thống.
- Tốc độ là mục tiêu dịch vụ hàng đầu của vận chuyển. Trình độ dịch vụ khách hàng
chịu ảnh hưởng nhiều của chi phí thời gian vận chuyển. Trong một chu kỳ thực hiện
đơn đặt hàng, thời gian vận chuyển chiếm nhiều nhất,và do đó tốc độ vận chuyển có
liên quan đến việc đáp ứng kịp thời hàng hoá cho khách hàng, đến dự trữ hàng hoá
của khách hàng. Thông thường, doanh nghiệp thương mại chọn mục tiêu chi phí khi
vận chuyển bổ sung dự trữ, còn khi vận chuyển cung ứng hàng hoá cho khách hàng
thì chọn mục tiêu tốc độ.
Độ ổn định vận chuyển là sự biến động thời gian cần thiết để thực hiện quá trình di
chuyển xác định đối vơí các lô hàng giao, nhận. Độ ổn định phản ánh độ tin cậy của
vận chuyển và được coi là đặc trưng quan trọng nhất của chất lượng vận chuyển. Độ
ổn định vận chuyển ảnh hưởng đến cả dự trữ của người mua, người bán và những cơ
hội, rủi ro trong kinh doanh. Tốc độ và độ ổn định tạo nên chất lượng dịch vụ của vận
chuyển.
Như vậy:
-Trong thiết kế hệ thống logistics, phải khéo léo đạt được sự cân đối giữa chi phí vận

chuyển và chất lượng dịch vụ. Trong một số trường hợp, chi phí thấp là cần thiết; ở
tình thế khác, dịch vụ là cần thiết để đạt được mục đích kinh doanh. Quá trình tìm
kiếm và quản trị phối thức vận chuyển hợp lý là trách nhiệm hàng đầu của logistics.
2.2 Quyết định phương thức vận chuyển hợp lý
Phương thức vận chuyển trong doanh nghiệp thương mại là cách thức di chuyển hàng
hoá từ nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm hợp lý hoá
9
sự vận động của hàng hoá trong kênh logistics doanh nghiệp.
Thực chất của quyết định phương thức vận chuyển là lựa chọn kênh logistics trong
doanh nghiệp một cách hợp lý nhất- đảm bảo thoả mãn nhu cầu dịch vụ khách hàng
với chi phí ít nhất. Có 2 phương thức vận chuyển : vận chuyển thẳng và vận chuyển
qua kho(kênh logistics trực tiếp và kênh gián tiếp).
- Vận chuyển thẳng: Về mặt tổng thể, vận chuyển thẳng được hiểu là sự di động của
hàng hoá từ khởi đầu của vận động hàng hoá tới thẳng cửa hàng bán lẻ mà không
dừng lại ở các khâu kho trung gian.
Về mặt cục bộ(trong phạm vi doanh nghiệp thương mại ), vận chuyển thẳng là sự di
động của hàng hoá từ nguồn hàng thẳng đến cơ sở logistics của khách hàng hoặc cửa
hàng bán lẻ mà không qua bất kỳ một khâu kho trung gian nào. Như vậy, vận chuyển
thẳng trong doanh nghiệp thương mại bán buôn có đích cuối cùng là cơ sở logistics
của khách hàng mua buôn- kho hoặc cửa hàng bán lẻ; còn trong doanh nghiệp thương
mại bán lẻ, đích cuối cùng là mạng lưới các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp
Trong những tình thế nhất định, vận chuyển thẳng có những ưu thế: Tăng nhanh quá
trình dịch chuyển hàng hoá và do đó giảm dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp; có thể
giảm được chi phí vận chuyển trong trường hợp cự ly vận chuyển ngắn do giảm được
số lần xếp dỡ hàng hoá. Tuy nhiên, vận chuyển thẳng hạn chế khả năng cung ứng dịch
vụ cho khách hàng, cho nên chỉ sử dụng trong những điều kiện nhất định.
Như vậy, phương thức vận chuyển thẳng thích ứng với mục tiêu định hướng chi phí
chứ không phải dịch vụ, và trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh
tranh dịch vụ gay gắt, nó ít được sử dụng.
- Vận chuyển qua kho: là phương thức vận chuyển phổ biến. Vận chuyển qua kho là

phương thức vận chuyển trong đó, hàng hoá từ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng
phải qua ít nhất một khâu kho. Thực chất của phương thức vận chuyển qua kho là
triển khai kênh logistics gián tiếp trong doanh nghiệp. Có thể vận chuyển qua một
hoặc nhiều khâu kho tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố hệ thống logistics : Khoảng cách
giữa nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao thông vận tải, đặc điểm của
hàng hoá vận chuyển. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tập trung và chuyên môn
10
hoá, vận chuyển qua kho có nhiều ưu thế vì nó đảm bảo thoả mãn tốt nhất nhu cầu
dịch vụ của khách hàng với chi phí thấp.
Do hàng hoá dự trữ trong mạng lưới kho được phân bố hợp lý nên đảm bảo thoả mãn
nhu cầu của khách hàng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu đồng thời cung ứng nhanh
và ổn định hàng hoá cho khách hàng.
Vận chuyển hàng hoá qua mạng lưới kho được phân bố hợp lý sẽ phát huy tính kinh
tế nhờ qui mô trong vận chuyển và do đó giảm được chi phí vận chuyển. Chính vì
vậy,xác định một phương thức vận chuyển hợp lý phải gắn liền với việc qui hoạch
mạng lưới kho hợp lý.
2.3 Quyết định phương tiện vận tải hợp lý
Gắn liền với quyết định phương thức vận chuyển là quyết định phương tiện vận
tải. Quyết định phương tiện vận tải nhằm tạo ra cơ cấu phương tiện đảm bảo cung cấp
dịch vụ cho khách hàng tốt nhất và chi phí thấp nhất.Tuỳ thuộc vào mục đích vận
chuyển -bổ sung dự trữ hay cung ứng hàng hoá cho khách hàng -mà quyết định
phương tiện vận tải định hướng chi phí hay dịch vụ. Thông thường, vận chuyển bổ
sung dự trữ định hướng chi phí, có nghĩa lấy tiêu chuẩn chi phí để lựa chọn phương
án phương tiện vận tải; vận chuyển cung ứng hàng hoá cho khách hàng lấy tiêu chuẩn
trình độ dịch vụ khách hàng, và do đó là khả năng phát triển doanh thu, lợi nhuận,
hoặc khả năng cạnh tranh để chọn phương án phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào mục đích vận chuyển để xác định mục tiêu phương tiện vận tải chi phí
hay dịch vụ
- Căn cứ vào những đặc trưng dịch vụ và chi phí của các loại phương tiện vận tải để
lựa chọn phương tiện vận tải đáp ứng những yêu cầu dịch vụ với tổng chi phí thấp

nhất
- Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu dịch vụ khách hàng, khả năng cung ứng dịch vụ
của đối thủ cạnh tranh nhằm xác định loại phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu cạnh
tranh-dịch vụ của doanh nghiệp;
- Căn cứ vào việc phân tích khả năng lợi nhuận để chọn phương tiện vận tải ứng với
trình độ dịch vụ khách hàng tối ưu;
11
- Căn cứ vào việc phân tích tổng chi phí liên quan đến loại phương tiện vận tải chi
phí dự trữ trên đường và kho, cước phí vận chuyển để chọn phương tiện vận tải cho
chi phí thấp nhất.
- Căn cứ tình hình phân bố nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao thông
vận
Khi lựa chọn phương tiện vận tải, phải cân nhắc nhiều nhân tố. Có một số nhân tố mà
những người ra quyết định không thể kiểm soát được:
- Thứ nhất: Cần khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa người cung ứng và người mua
nếu biết được lý do gây ra chi phí là xác thực. Nếu người bán và người mua là những
thực thể pháp lý độc lập thì những thông tin về chi phí không đáng tin cậy. Trong
trường hợp này, sự nhạy cảm với phản ứng của bên khác đối với việc lựa chọn dịch vụ
vận tải, hoặc mức độ thu hút khách hàng sẽ cho biết phương hướng hợp tác.
-Thứ hai: ở đâu có người cung ứng cạnh tranh trong kênh phân phối, người mua và
người bán sẽ hành độnh để đạt được sự phù hợp tối ưu dịch vụ - chi phí vận tải. Tuy
nhiên, lý lẽ của các bên có thể không đảm bảo chắc chắn.
- Thứ ba: Hiệu quả của giá cả thường không được cân nhắc. Nếu người bán cung cấp
dịch vụ vận tải chất lượng cao hơn, họ có thể nâng giá hàng hoá để bù vào chi phí gia
tăng. Người mua sẽ phải cân nhắc cả giá và hiệu quả vận chuyển khi quyết định người
cung ứng.
- Thứ tư: Những thay đổi giá cước vận chuyển, thay đổi phối thức sản phẩm và thay
đổi chi phí dự trữ, cũng như sự trả đũa dịch vụ vận chuyển của đối thủ cạnh tranh, sẽ
bổ sung thêm các yếu tố năng động vào những vấn đề không được nghiên cứu trực
tiếp.

- Thứ năm: ảnh hưởng gián tiếp lựa chọn phương tiện vận tải về dự trữ của người bán
không được đánh giá. Người bán có thể có mức dự trữ tăng, giảm là do qui mô lô
hàng phù hợp với việc lựa chọn phương tiện vận tải tương tự như người mua. Nhà
cung ứng có thể điều chỉnh giá để phản ánh những cái đó. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng
đến việc lựa chọn phương tiện vận tải.
Đồng thời với quyết định phương tiện vận tải, phải xây dựng hành trình vận chuyển
12
nhằm giảm bớt chi phí vận chuyển và tăng tốc độ giao hàng. Trong trường hợp hành
trình con thoi-vận chuyển từ một nơi giao đến một nơi nhận-có thể sử dụng phương
pháp giải bài toán vận tải; trong trường hợp hành trình rải hàng-nhận hàng một nơi và
giao cho nhiều nơi-có thể sử dụng thuật toán người đưa thư để thiết lập hành trình vận
chuyển.
2.4 Quyết định đơn vị vận chuyển.
Đơn vị vận chuyển có ảnh hưởng rất lớn đến các tiêu chuẩn dịch vụ và chi phí. Do đó
phải lựa chọn một cách cẩn thận. Cần phải đánh giá theo nhiều tiêu chuẩn để lựa
chọn. Quá trình lựa chọn đơn vị vận chuyển tiến hành theo các bước sau đây:
- Bước một: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá.
Trên quan điểm tiếp thị, phải phân tích các tiêu chuẩn đánh giá người vận chuyển
định hướng người nhận chứ không phải định hướng người giao, tức là định hướng
khách hàng. Các tiêu chuẩn này bao gồm dịch vụ và chi phí. Có thể cân nhắc các tiêu
chuẩn sau: chi phí, thời gian vận chuyển, độ tin cậy thời gian vận chuyển, khả năng
vận chuyển các loại hàng, tính linh hoạt, và độ an toàn của hàng hoá trong quá trình
vận chuyển.
- Bước hai: Xác định độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn.
Độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn được xác định theo hệ số phù hợp với quan điểm
của người giao hàng. Có thể xếp loại độ quan trọng theo thứ tự: hệ số 1 là quan trọng
nhất, hệ số 3 là kém nhất.
- Bước ba: Đánh giá kết quả thực hiện mỗi tiêu chuẩn của từng người vận chuyển
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn của từng người vận chuyển được đánh giá bằng cách cho
điểm với thang điểm từ 1-tốt đến 3-kém; điểm đánh giá này phải bao gồm cả yếu tố số

lượng và chất lượng.
-Bước bốn: Xác định tổng số điểm đánh giá.
Tổng số điểm đánh giá được xác định bằng cách nhân điểm thực hiện tiêu chuẩn với
hệ số quan trọng để được điểm đánh giá từng tiêu chuẩn, sau đó, cộng điểm đánh giá
các tiêu chuẩn được tổng số điểm đánh giá. Người vận chuyển nào có tổng số điểm
đánh giá thấp nhất thì được đánh giá cao nhất.
13
Trong môi trường logistics ngày nay, việc đánh giá và lựa chọn người vận chuyển khó
khăn hơn do những người vận chuyển đều tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ vận
chuyển. Vì vậy, ngoài việc đánh giá các tiêu chuẩn chi phí và dịch vụ, cần cân nhắc
thêm các yếu tố bổ sung.
2.5 Quá trình nghiệp vụ vận chuyển.
Quá trình nghiệp vụ vận chuyển là hệ thống các mặt công tác nhằm di chuyển hàng
hoá từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng, đảm bảo thoả mãn những yêu cầu của quá
trình mua, bán với chi phí thấp nhất. Quá trình nghiệp vụ vận chuyển nằm trong 2 quá
trình logistics cơ bản của doanh nghiệp thương mại :quá trình nghiệp vụ mua và quá
trình nghiệp vụ bán.
Như vậy, hoàn thiện quá trình nghiệp vụ vận chuyển có vai trò rất lớn trong việc thực
hiện những mục tiêu của vận chuyển hàng hoá, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng,
giảm chi phí logistics, đảm bảo lợi thế cạnh tranh và khả năng lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào các mối quan hệ mua bán, vận chuyển mà thành phần
tham gia có thể khác nhau, nhưng về cơ bản là: người giao (nguồn hàng), doanh
nghiệp thương mại, khách hàng, người vận chuyển. Quá trình nghiệp vụ vận chuyển
bao gồm 4 giai đoạn cơ bản: chuẩn bị gửi hàng; gửi hàng; bảo vệ và bốc dỡ hàng hoá
trên đường vận chuyển; và giao hàng.
1/Chuẩn bị gửi hàng
Bao gồm những mặt công tác đảm bảo sẵn sàng để vận chuyển hàng hoá. Yêu cầu của
giai đoạn này là: Lô hàng vận chuyển phải phù hợp với lịch giao hàng và hợp đồng,
đảm bảo những điều kiện giao nhận vận chuyển và phải thuận tiện để thực hiện các
khâu nghiệp vụ khác. Chuẩn bị gửi hàng có 2 mặt công tác cơ bản là: chuẩn bị về

hàng hoá, và chuẩn bị các loại giấy tờ.
Chuẩn bị về hàng hoá thực chất là tạo lập lô hàng để giao cho khách hàng. Đây là nội
dung cơ bản trong công đoạn nghiệp vụ phát hàng ở kho;
Chuẩn bị về giấy tờ nhằm tạo nên những điều kiện kinh tế - pháp lý trong vận chuyển
và giao nhận hàng hoá, đảm bảo cho hàng hoá vận chuyển được thông suốt, giao nhận
nhanh, và do đó tăng tốc độ quá trình nghiệp vụ vận chuyển hàng hoá.
14
2/Gửi hàng
Bao gồm những mặt công tác chuyển giao hàng hoá lên phương tiện vận tải. Yêu cầu
của
giai đoạn này là: Xác định trách nhiệm vật chất về hàng hoá vận chuyển giữa các bên
có liên quan- người giao, nhận và vận chuyển hàng hoá, tận dụng trọng tải và dung
tích của phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận
chuyển.
Tuỳ thuộc loại dịch vụ vận chuyển sử dụng mà nội dung gửi hàng phức tạp hoặc đơn
giản. Gửi hàng tại kho bằng phương tiện vận tải ôtô là đơn giản nhất; phức tạp nhất
vẫn là gửi hàng bằng phương tiện vận tải đường dài như :đường sắt, đường
thuỷ,đường không.Nội dung gửi hàng bằng đường sắt bao gồm: viết giấy gửi hàng-
xác định địa điểm gửi hàng- chuyển hàng ra địa điểm bốc xếp- kiểm tra số lượng và
chất lượng hàng hoá - kiểm tra phương tiện vận tải - chất xếp hàng lên phương tiện
vận tải - làm thủ tục chứng từ giao nhận.
3/Bảo vệ và bốc dỡ hàng hoá trên đường vận chuyển.
Bao gồm những mặt công tác gắn liền với việc di chuyển hàng hoá từ nơi giao đến
nơi nhận hàng. Yêu cầu: đảm bảo di chuyển hàng hoá nhanh, liên tục, giảm đến mức
thấp nhất hao hụt hàng hoá trong quá trình di chuyển và bốc dỡ chuyển tải.
Trách nhiệm bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển có thể thuộc về bên sở hữu
hàng hoá - nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại, khách hàng-hoặc người vận
chuyển tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá, địa điểm giao hàng, khả năng thực hiện các
dịch vụ của người vận chuyển. Trong vận chuyển hiện đại, người vận chuyển đảm
nhiệm cả dịch vụ bảo vệ hàng hoá, và do đó nâng cao trách nhiệm của bên vận chuyển

đồng thời giải phóng các bên sở hữu hàng hoá khỏi công tác này.
Trong quá trình vận chuyển, phải thường xuyên kiểm tra hàng hoá, duy trì và tạo nên
những điều kiện bảo vệ và bảo quản hàng hoá, xử lý kịp thời và hợp lý những trường
hợp hàng hoá bị suy giảm chất lượng.
Trong quá trình vận chuyển, có thể phải thay đổi phương tiện vận tải do chuyển đổi
loại hình phương tiện(đường sắt-ôtô, đường thuỷ-ôtô, .), hoặc do hư hỏng cầu
15
đường hay phương tiện vận tải. ,và do đó phải tiến hành bốc dỡ hàng hoá. Trách
nhiệm bốc dỡ trong quá trình vận chuyển thường là do người vận chuyển đảm nhiệm
bằng cách sử dụng các loại hình tổ chức lực lượng bốc dỡ khác nhau. Cần phải quản
lý tốt hàng hoá trong quá trình bốc dỡ chuyển tải.
4/Giao hàng.
Bao gồm những mặt công tác nhằm chuyển giao hàng hoá từ phương tiện vận tải cho
bên nhận hàng. Đây là giai đoạn kết thúc và thể hiện kết quả của cả quá trình nghiệp
vụ vận chuyển. Yêu cầu của giai đoạn này là: Xác định trách nhiệm vật chất giữa các
bên giao, nhận và vận chuyển hàng hoá; giải phóng nhanh phương tiện vận tải, đảm
bảo giữ gìn an toàn cho hàng hoá.
Tuỳ thuộc vào việc giao hàng từ loại phương tiện vận tải nào mà nội dung giao hàng
đơn giản hay phức tạp. Đối với bên nhận hàng thì đây là nghiệp vụ tiếp nhận hàng hoá
và do đó có nội dung như nghiệp vụ tiếp nhận hàng hoá ở kho.
2.6 Chức năng và nhiệm vụ của quản trị vận chuyển trong quá trình thực hiện
đơn hàng
- Vị trí:
Vận chuyển là hoạt động diễn ra sau khi khách hàng đã đặt hàng tại doanh nghiệp và
đã được chấp nhận đơn hàng thông qua quá trình xử lý đơn hàng. Xét trên toàn bộ nền
kinh tế, vận chuyển hàng hoá được diễn ra là do sự cách biệt về không gian giữa sản
xuất và tiêu dùng hàng hoá, và do đó yêu cầu vận chuyền tăng lên cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, mà chủ yếu là quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá của
sản xuất và tiêu dùng. Còn xét về chức năng quản trị logistics của doanh nghiệp thì
vận chuyển hàng hoá một mặt nhằm bổ sung dự trữ cho mạng lưới logistics của doanh

nghiệp, mặt khác, nhằm cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng, và do đó, vận
chuyển hàng hoá phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics doanh nghiệp nâng cao chất
lượng dịch vụ logistics khách hàng và giảm chi phí.
- Vai trò
Trong hệ thống logistics của doanh nghiệp thương mại, vận chuyển có vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó là một trong những yếu tố logistics cơ bản của doanh nghiệp. Một hệ
thống vận chuyển hợp lý sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp do
16
nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và giảm chi phí logistics. Trong hoạt động
logistics đầu ra, vận chuyển chủ yếu là quá trình phân phối hàng hóa, dịch vụ tới
khách hàng.
- Một trong những tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng cơ bản là tốc độ, độ ổn định và tính
linh hoạt trong cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Thời gian và độ ổn định cung ứng
hàng hoá cho khách hàng chủ yếu do vận chuyển đáp ứng. Chính vì vậy, tốc độ và độ
ổn định là những mục tiêu chủ yếu của vận chuyển hàng hoá. Quản trị vận chuyển đáp
ứng tốt các mục tiêu dịch vụ sẽ thoả mãn tốt hơn nhu cầu mua hàng của khách hàng,
phát triển doanh thu, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vận chuyển ảnh hưởng lớn đến chi phí của cả hệ thống logistics, bao gồm chi phí vận
chuyển, dự trữ (trên đường và trong mạng lưới logistics ).Tập trung vận chuyển và sử
dụng các phương tiện vận tải tốc độ cao sẽ có tác dụng giảm tổng chi phí logistics, và
do đó giảm giá hàng hoá bán ra, phát triển nhu cầu khách hàng (co giãn của cầu theo
giá) đem lại lợi thế cạnh tranh cao cho doanh nghiệp.
- Vận chuyển hàng hoá là sự di động hàng hoá trong không gian bằng sức người hay
phương tiện vận tải nhằm đảm bảo dự trữ và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên
các khu vực thị trường mục tiêu.
Chương 3 : Thực trạng hoạt động quản trị logistics đầu ra tại website cucre.vn
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH BÁN LẺ NHANH
Tên tiếng Anh: NHANH RETAILING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: NHANH CO.,LTD

Loại hình: Công ty TNHH
Địa chỉ:
Miền Bắc: Tầng 9, Trung tâm thương mại Vân
Hồ, 51 đường Lê Đại Hành, phường Lê Đại
Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội - Việt Nam
Miền Nam: 235 Cộng Hòa - Phường 13 -
Q.Tân Bình - TP.Hồ Chí Minh
Email:
Số đăng ký: 0104103339
Ngày thành lập: 30/07/2010
Mã số thuế: 0104838501
17
Người đại diện: Nguyễn Thị Loan Anh
Dự án website cucre.vn là một trong 4 dự án của Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh
bao gồm: Nhanh.vn, Cucre.vn, Mytour.vn, Giaonhan.net. Bốn website hỗ trợ rất lớn
cho nhau.
Dự án cucre.vn mở ra ngành kinh doanh bán lẻ cho Vật Giá Việt Nam, là một website
mua sắm cộng đồng. Chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 2010, hoạt động
theo mô hình Groupon kết hợp giữa quảng cáo và thương mại điện tử.
Cucre.vn – Là website mua sắm theo nhóm hàng đầu Việt Nam, là thành viên của
Công ty CP Vatgia.com – một công ty với nhiều thành công của các dịch vụ trực
tuyến gồm: Sàn giao dịch TMĐT hàng đầu Việt Nam vatgia.com, website cung cấp
dịch vụ đặt phòng mytour.vn, website thanh toán trực tuyến baokim.vn, website chiếu
phim chất lượng cao pub.vn, và rất nhiều websites thành công khác.
- Mục tiêu
Cucre.vn mong muốn trở thành Cửa hàng bán lẻ trực tuyến lớn nhất thị trường Việt
Nam cung cấp đủ mọi chủng loại hàng hóa cần thiết cho cuộc sống hàng ngày như:
Thời trang, Đồ gia dụng, Đồ dùng dành cho Mẹ và Bé, Công nghệ, Dịch vụ, Mỹ phẩm
và các sản phẩm thiết thực khác với mức giá vô cùng ưu đãi – giảm giá lên tới 90%
tới mọi đối tượng trên khắp đất nước Việt Nam. Cucre.vn chính là giải pháp mua sắm

hàng hoá cần thiết tiện lợi nhất dành cho mọi người.
- Hệ thống bán hàng
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ bán hàng online, vận chuyển tận nhà, Cucre.vn còn
mở các Siêu thị bán lẻ để khách hàng có thể đến tận nơi, xem trực tiếp mặt hàng mà
mình yêu thích. Địa chỉ:
• Cửa hàng số 1: 35B Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hai Bà Trưng – Hà Nội
• Cửa hàng số 2: Làng Sinh viên Hacinco – Cổng số 5 Đường Lê Văn Thiêm (giữa Lê
Văn Lương & Ngụy Như Kontum) – Thanh Xuân – Hà Nội
• Cửa hàng số 3: 20 Hồ Tùng Mậu - Cầu Giấy - Hà Nội
• Cửa hàng số 4: 68 Nguyễn Chí Thanh - Ba Đình - Hà Nội
• Cửa hàng số 5: 695 Hoàng Hoa Thám - Ba Đình - Hà Nội
• Cửa hàng số 6: 314 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
• Cửa hàng số 7: 226 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội
18
• Cửa hàng số 8: Ngã tư nhổn (gần đại học Công nghiệp) - Hà Nội
• Cửa hàng số 9: 366 - Nguyễn Văn Cừ - Long BIên - Hà Nội

- Cam kết
Với mục tiêu đã đặt ra, Cucre.vn:
• Cam kết giao hàng tận nhà.
• Cam kết giá thành luôn luôn rẻ nhất.
• Cam kết đổi trả hàng trong vòng 7 ngày.
• Cam kết mỗi ngày đều có sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng Việt
Nam.
2. Thực trạng hoạt động logistics đầu ra ở cucre.vn
2.1 Quy trình xử lý đơn hàng
Tại cucre.vn, khi khách hàng muốn mua hàng có thể đặt hàng trực tiếp thông qua
website cucre.vn hoặc khách hàng đến trực tiếp hệ thống bán hàng của cucre.vn trên
địa bàn Hà Nội.
Cũng như quá trình xử lý đơn hàng thông thường, quá trình xử lý đơn hàng tại

cucre.vn cũng được tiến hành theo các bước:
 B1: Khách hàng đặt hàng
Xem thông tin giỏ hàng:
- Hệ thống hiển thị các thông tin vế sản phẩm bạn đã đặt hàng mua như chủng loại,
đơn giá, số lượng, trị giá,…. Tại đây bạn có thể thay đổi số lượng hàng hóa mua bằng
cách nhập vào ô số lượng trong ô “ số lượng”.
- Nếu muốn trả lại sản phẩm đã chọn không mua nữa thì bạn nhấn vào nút Xóa được
đặt bên phải màn hình tại mục giỏ hàng.
- Mỗi lần thay đổi số lượng của sản phẩm, hệ thống sẽ tự động ghi nhận sự thay đổi.
Để có thể tiếp tục mua hàng, bạn chọn Mua thêm sản phẩm khác như dưới hình
19
- Nếu muốn thanh toán, việc đầu tiên cần làm là bạn chọn địa điểm nhận hàng. Cực
Rẻ cho phép khách hàng nhận hàng tại 2 địa điểm là tại nhà và tại quầy hàng của Cực
Rẻ. Bạn chọn một trong hai hình thức này sau đó Tiến hành thanh toán.
- Bạn có thể đăng nhập để thực hiện các bước thanh toán. Nếu không có tài khoản,
bạn có thể đăng ký tài khoản hoặc lựa chọn thanh toán mà không cần đăng nhập.
20
- Sau khi lựa chọn thanh toán, khách hàng thực hiện 3 bước là điền thông tin người
mua, chọn Hình thức thanh toán và Xác nhận đơn hàng.

21
 B2: Tiếp nhận đơn hàng
Sau khi doanh nghiệp nhận và nhập vào hệ thống thông tin logistics để xử lý tiếp tục.
Công đoạn này thường được xử lý tự động hóa cao bằng các phần mềm quản lý bán
hàng mà doanh nghiệp sử dụng.
Tại website cucre.vn ngoài việc khách hàng đặt hàng trực tuyến, họ còn có thể đặt
hàng dưới hình thức gọi điện thoại, hoặc đặt hàng bằng fax, công đoạn này phải thực
hiện bằng tay.
 B3: Xử lý đơn hàng
Quá trình này doanh nghiệp cần phải thực hiện trước khi đáp ứng một đơn hàng. Nó

bao gồm :
- Kiểm tra tính chính xác của đơn đặt hàng :
Sau khi khách hàng đặt hàng, đơn hàng được bộ phận tiếp nhận gửi cho bộ phận kinh
doanh và tiến hành xử lý. Nhân viên kinh doanh sẽ mở phẩn mềm CRM, tạo đơn hàng
trong CRM, hồ sơ khách hàng, làm đề nghị xuất, xuất ra đơn hàng
và gửi mail cho bộ phân kỹ thuật, kế toán, ban giám đốc, bộ phận kho. Hoạt động
xử lý đơn hàng của bộ phận kinh doanh được thực hiện nhanh chóng qua phần mềm
tự động. Khách hàng sau khi đặt hàng có thể ngay lập tức nhận tin nhắn xác nhận từ
công ty.
Tuy nhiên, phương thức đặt hàng hiệu quả hơn hẳn là phương thức đặt hàng qua điện
thoại. Nhân viên được nói chuyện trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn mua hàng
22
hoặc tư vấn về sản phẩm. Người mua đặt hàng với nhân viên thông qua việc nêu rõ
sản phẩm muốn mua sau khi đã tham khảo trên trang web về các thông tin cần thiết
liên quan tới việc mua hàng. Do giao tiếp trực tiếp nên nhân viên có thẻ ngay lập tức
hỏi lại người mua xem các thông tin đó đã chính xác hay chưa chúng dễ dàng được
ghi nhận
Nếu đặt hàng qua website, có 2 nhóm đối tượng khách hàng bao gồm: một là,
những khách hàng là thành viên đã đăng ký trên website và thông tin của họ
đã được lưu vào hệ thống. Hai là, khách hàng không đăng ký là thành viên, khi đó
căn cứ vào yêu cầu đơn hàng được ghi trên website mà nhân viên tiến hành xác định
những thông tin đó có chính xác hay không. Nhân viên kiểm tra thông tin người mua,
lọc thông tin, địa chỉ đúng.
Trong trường hợp giá sản phẩm không đúng với giá mặc định trên website thì nhân
viên Cực rẻ có trách nhiệm liên lạc với khách hàng qua điện thoại để hỏi xem họ có
thể tiếp tục đơn hàng với giá đúng hay không. Nếu người mua không chấp nhận về
giá, thỏa thuận không đạt được thì đơn hàng ngay lập tức bị hủy. Nếu chấp nhận thì
đơn hàng tiếp tục được xử lý.
- Kiểm tra tính sẵn có của dự trữ:
Sau đó, nhân viên trực tiếp nhận đơn hàng liên hệ với trưởng nhóm kinh doanh

hay liên hệ trực tiếp với nhà cung ứng để kiểm tra tình trạng khả cung xem với số
lượng hàng hóa người mua yêu cầu thì lượng hàng trong kho của nhà cung ứng có đủ
để đáp ứng không. Theo điều tra sơ bộ, lượng hàng trong kho của Cựcrẻ nhiều nhưng
tập trung ở một số nhóm hàng chính, còn những nhóm hàng còn lại
hầu hết liên lạc với nhà cung cấp để biết tình trạng dự trữ, tồn kho của sản
phẩm, ví dụ điển hình như mặt hàng “máy tính xách tay” Ngoài ra Cực
Rẻ chưa đồng bộ hệ thống quản lý dự trữ hay tồn kho do diện tích cho kho
nhỏ, hàng đặt ở nhiều vị trí trong công ty nên khó quản lý hơn.
 B4: Thực hiện đơn hàng
23
- Nhân viên kế toán lấy thông tin về đơn hàng đã được phân loại theo hình thức thanh
toán có trên cơ sở dữ liệu của công ty và xử lý làm hóa đơn với những đơn hàng đủ
tiêu chuẩn rồi gửi cho bộ phận Kỹ Thuật:
Phân loại theo hình thức thanh toán :
Chuyển khoản qua ngân hàng , qua bưu điện
Giao tiền mặt khi nhận hàng.
- Bộ Phận kỹ thuật xử lý : phân loại những đơn hàng ở vị trí gần ( phạm vi giới hạn
giao hàng trực tiếp) và những đơn hàng ở xa phải dùng dịnh vụ chuyển phát
nhanh.Tiếp đó Bộ phận kỹ thuât sẽ bố trí người ( nhân viên giao hàng ) và thời gian
để đi giao hàng đối với đơn hàng ở vị trí gần, còn đối với đơn hàng ở vị trí xa thì
sẽ liên hệ với công ty chuyển phát nhanh đến lấy hàng và chuyển đi khi đủ số lượng
nhất định
- Giao hàng và nhận tiền :
Nhân viên giao hàng : giao hàng cho khách hàng , hướng dẫn sử dụng , bảo quản và
nhận tiền . Sau đó mang tiền về công ty nộp cho kế toán. Đối với cty chuyển phát
nhanh : sẽ giao hàng cho khách hàng và có thể nhận tiền hộ Cực Rẻ nếu đơn hàng
thuộc loại “giao hàng và nhận tiền mặt” sau đó sẽ nộp tiền lại cho megabuy và thời
gian nhất định được ấn định trong tháng ( hoặc chuyển khoản ngân hàng theo thỏa
thuận).
 B5: Báo cáo về tình trạng thực hiện đơn hàng

Do hiện nay việc khách hàng đặt hàng của công ty diễn ra với nhiều hình thức nên
việc thống nhất trong quy trình xử lý đơn hàng là khá khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp
phải có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
2.2 Quản trị vận chuyển hàng hóa
Đây là khâu cuối cùng mà sản phẩm đến tay người tiêu dùng có hai hình thức: Một là
doanh nghiệp tự vận chuyển và hai là thuê đơn vị vận chuyển ngoài
Hiện nay cucre.vn là khách hàng tiêu biểu của nhanh.vn – một dịch vụ vận chuyển
của công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh. Bên cạnh đó với những khách hàng ở xa, cucre.vn
sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh của Viettel
Quản trị quá trình vận chuyển đòi hỏi doanh nghiệp quản trị từ đối tượng tham gia
vận chuyển đến phương tiện vận chuyển. Đối với mỗi một mặt hàng kinh doanh thì lại
24
có một cách thức vận chuyển phù hợp, sự phối hợp giữa các hình thức vận tải tính
chuyên nghiệp trong giao vận
Bài toán đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là tìm ra phương thức vận chuyển tối ưu
nhất: Thời gian vận chuyển và chi phí vận chuyển.
2.2.1 Chính sách vận chuyển hàng hóa
Đảm bảo giao hàng trong 24-72 giờ
Để đảm bảo mang tới khách hàng những dịch vụ chất lượng nhất, Cucre.vn trân trọng
thông báo chính sách VẬN CHUYỂN NHANH – đảm bảo giao hàng chỉ trong vòng
24 – 72 giờ.
- Đối với thành phố Hà Nội:
Các quận giao hàng trong vòng 24h
Giao hàng trong vòng 24 giờ (kể từ khi xác thực thông tin đặt hàng) cho các địa chỉ
khách hàng thuộc quận/huyện sau :
- Q. Ba Đình
- Q. Hoàn Kiếm
- Q. Cầu Giấy
- Q. Đống Đa
- Q. Hai Bà Trưng

- Q. Hoàng Mai
- Q. Thanh Xuân
Các quận giao hàng trong vòng 2 - 3 ngày
Giao hàng trong vòng 2 – 3 ngày (kể từ khi xác thực thông tin đặt hàng) đối với
địa chỉ khách hàng thuộc các quận/huyện sau:
- Gia Lâm
- Đông Anh
- Thanh Trì
- Thường Tín
- Hà Đông
Đối với các tỉnh thành khác:
Cucre.vn cam kết giao hàng cho dịch vụ chuyển phát nhanh trong vòng 2 – 3 ngày (kể
từ khi xác nhận thanh toán), dịch vụ chuyển phát nhanh của Viettel giao hàng đến
khách hàng trong vòng 1 – 2 ngày.
• Dịch vụ chuyển phát nhanh Viettel: 069555581 - 0982350750
2.2.2 Chính sách giao hàng tại tỉnh xa
Để mang tới khách hàng dịch vụ tốt nhất, kể từ ngày 10/06/2013, Cucre.vn chính thức
bắt đầu chính sách giao hàng và thu tiền tại nhà. Ngoài hình thức thanh toán trước khi
25

×