Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt thiết bị trong công trình dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 167 trang )

Bài giảng
Môn Học
Giám sát thi công và nghiệm thu
lắp đặt Thiết bị
Trong công trình dân dụng
Ngời soạn :
PGs LÊ KIều
Trờng Đại học Kiến trúc Hà nội
Hà nội, 3 -2008
Chơng I
Những vấn đề chung
1. Trang bị tiện nghi trong công trình dân dụng ngày càng chiếm vai trò
quan trọng trong việc đầu t và xây dựng công trình.
1.1 Sự phát triển công nghệ và những ứng dụng công nghệ phục vụ đời
sống con ngời.
1
Trớc đây chừng hơn một thế kỷ , hầu hết dân c nớc ta đều thắp đèn dầu ,
cha biết điện là gì . Ngay cách đây hai mơi nhăm năm có câu chuyện chúng ta
mơ ớc có thịt lợn Nghệ Tĩnh cất trong tủ lạnh Nam Hà và ngày nay , thịt lợn
của chúng ta tiêu dùng phải là thịt nạc. Hầu nh mọi nhà ở thành phố đều có
TV. Vidéo đã dần dần không đợc chuộng nữa mà phải dùng đầu đĩa
compact ,VCD, SVCD, DVD . Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ
mới phục vụ con ngời đã làm cho kiến trúc s và kỹ s xây dựng phải có thái độ
nghiêm túc khi thiết kế và trang bị nhà ở và nhà dân dụng.
1.2 Ngôi nhà thông minh , phản ánh xu thế thời đại.
Đầu những năm 1980 trên thế giới bắt đầu nói đến khái niệm " ngôi nhà
thông minh ". Nhiều nhà lý luận kiến trúc đa ra những định nghĩa về " ngôi
nhà thông minh " từ chỗ cha thoả đáng đến đúng dần . Lúc đầu có ngời nêu
rằng " ngôi nhà thông minh là ngôi nhà mà mọi thứ đều thuê hết". Hội thảo
quốc tế về " ngôi nhà thông minh " tổ chức vào hai ngày 28 và 29 tháng Năm
năm 1985 ở Toronto ( Canađa ) đa ra khái niệm " ngôi nhà thông minh kết hợp


sự đổi mới theo công nghệ với sự quản lý khéo léo khiến cho thu hồi đến tối đa
đợc vốn đầu t bỏ ra". Ngôi nhà ở không chỉ là nơi nghỉ ngơi sau giờ lao động
để tái sản xuất sức lao động mà ngời hiện đại phải luôn luôn tiếp cận đợc với
mọi ngời , với công việc , với thế giới vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ vị trí nào
trong ngôi nhà. Ngôi nhà là sự kết hợp để tối u hoá 4 nhân tố cơ bản là : kết
cấu tối u , hệ thống tối u , dịch vụ tối u , và quản lý đợc tối u và quan hệ chặt
chẽ giữa các nhân tố này. Ngôi nhà thông minh phải là nơi hỗ trợ đợc cho chủ
doanh nghiệp , nhà quản lý tài sản , những ngời sử dụng nhà thực hiện đợc
mục tiêu của họ trong lĩnh vực chi phí , tiện nghi , thích hợp , an toàn , mềm
dẻo lâu dài và có tính chất thị trờng .
Ngôi nhà thông minh là ngôi nhà gắn liền với công nghệ hiện đại. Yếu
tố thể hiện sự hiện đại là điện tử. Quan niệm theo điện tử về sự vật thể hiện qua
4 nhóm : (i) sử dụng năng lợng hiệu quả , (ii) hệ thống an toàn cho con ngời ,
(iii) hệ thống liên lạc viễn thông và (iv) tự động hoá nơi làm việc. Có thể hoà
trộn 4 nhóm này thành 2 là nhóm lớn là phơng tiện điều hành ( năng lợng và
an toàn ) và hệ thống thông tin ( thông tin và tự động hoá nơi làm việc ). Phơng
tiện điều hành nói chung là vấn đề kết cấu vật chất và cách điều hành kết cấu
vật chất ra sao. Hệ thống thông tin liên quan đến sự điều khiển cụ thể bên
trong ngôi nhà . Ngời Nhật khi nhìn nhận về ngôi nhà thông minh cho rằng có
5 vấn đề chính là : (i) mạng lới không gian tại chỗ , ( ii) số tầng nhà nâng cao
dần , (iii) phơng ngang co lại phơng đứng tăng lên , (iv) hệ thống nghe nhìn và
(v) thẻ thông minh .
Với sự sử dụng trang thiết bị trong nhà ngày một nhiều khiến cho các
kiến trúc s và kỹ s xây dựng phải có những nhận thức về vai trò trang thiết bị
trong ngôi nhà khác xa nhiều.
Lâu nay ta hiểu rằng trang thiết bị là thứ công cụ giải trí hoặc tăng tiện nghi
trong gia đình. Với sự chuyển đổi nền kinh tế sang thị trờng, với đờng lối hội
nhập khu vực và thế giới, giờ giấc lao động không bó hẹp trong 8 giờ hành
chính mà nhiều khi là 24/24 giờ trong một ngày. Khi chúng ta sắp đi ngủ thì có
chuông điện thoại. Điện thoại báo những thông tin về công việc. Lệnh sản xuất

đợc ban hành khi ta sắp đi ngủ vì nếu không bật máy tính, nối mạng và vào th
điện tử để giao dịch ngay, nhiều khi nhỡ việc, thiệt hại kinh tế khó tính toán đ-
ợc.
2
Đã có lần, nửa đêm, tiếng chuông điện thoại báo từ nơi sản xuất xa chỗ ở trên
1500 km là đang sản xuất thì bị rơi gầu khi khoan cọc nhồi. Cần thiết đóng
góp ngay ý kiến về phơng thức lấy gầu. Nơi sản xuất đã thực hiện theo những
ý kiến t vấn từ xa ấy. Chỉ sau một giờ gầu đợc lấy lên khỏi hố khoan. Nếu
không có phơng tiện liên lạc từ xa, nếu câu nệ rằng nửa đêm không phải là lúc
bàn chuyện công việc thì thiệt hại sẽ là con số đáng kể.
Máy fax là phơng tiện giao dịch bằng văn bản. Quá trình kinh doanh, quá trình
liên hệ của thời đại mới thì việc trao đổi văn bản từ xa thờng sử dụng máy fax.
Nhiều khi không nhận đợc văn bản tức thời sẽ để lỡ công việc. Cho nên máy
fax phải luôn nối với mạch điện . Nếu cách quản lý vẫn theo kiểu ngày xa, cứ
hết giờ hành chính , nhân viên bảo vệ ngắt cầu dao trớc khi khoá cổng cơ quan
thì máy fax làm sao nhận đợc tín hiệu và văn bản gửi đến vào lúc ngoài giờ
hành chính. Bây giờ sự giao dịch đâu chỉ trong nội thị, nội đô mà mở rộng ra
cả nớc và có liên lạc với nhiều nớc. Nơi này trên trái đất là ban ngày, nơi khác
lại là ban đêm. Chỗ này là đang giờ hành chính để mở liên lạc thì chỗ khác lại
là giờ đang nghỉ ngơi. Không lý gì vì múi giờ mà lại ngắt mọi liên hệ.
Tóm lại vấn đề ở đây là cuộc sống càng lên cao, sự phục vụ con ngời
bằng những thành quả công nghệ hiện đại càng đợc gắn bó với công trình.
Điều nữa là thời hiện đại , giờ giấc lao động không chỉ bó hẹp trong khuôn giờ
hành chính vì hình thái lao động kiểu mới cũng thay đổi và địa điểm lao động
không bó gọn trong cơ quan mà nhà ở , nơi đi chơi giải trí cũng là nơi lao động
vì những phơng tiện liên lạc , phơng tiện cất chứa thông tin không hạn chế chỉ
trong cơ quan.

2. Vai trò của ngời kỹ s t vấn giám sát xây dựng trong việc lắp đặt trang
thiết bị tiện nghi sử dụng công trình.

2.1 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lợng nói chung :
T vấn giám sát xây dựng đợc chủ đầu t giao cho , thông qua hợp đồng
kinh tế , thay mặt chủ đầu t chịu trách nhiệm về chất lợng công trình. Nhiệm
vụ của giám sát thi công của chủ đầu t :
(1) Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết
kế công trình đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt , các tiêu chuẩn kỹ thuật ,
các cam kết về chất lợng theo hợp đồng giao nhận thầu. Nếu các cơ quan t vấn
và thiết kế làm tốt khâu hồ sơ mời thầu thì các điều kiện kỹ thuật trong bộ hồ
sơ mời thầu là cơ sở để giám sát kỹ thuật.
(2) Trong giai đoạn chuẩn bị thi công : các bộ t vấn giám sát phải kiểm
tra vật t , vật liệu đem về công trờng . Mọi vật t , vật liệu không đúng tính năng
sử dụng , phải đa khỏi phạm vi công trờng mà không đợc phép lu giữ trên công
trờng . Những thiết bị không phù hợp với công nghệ và cha qua kiểm định
không đợc đa vào sử dụng hay lắp đặt. Khi thấy cần thiết , có thể yêu cầu lấy
mẫu kiểm tra lại chất lợng vật liệu , cấu kiện và chế phẩm xây dựng .
(3) Trong giai đoạn xây lắp : theo dõi , giám sát thờng xuyên công tác
thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị . Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lợng , kế
hoạch chất lợng của nhà thầu nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo đúng
hồ sơ thiết kế đã đợc duyệt.
Kiểm tra biện pháp thi công , tiến độ thi công , biện pháp an toàn lao
động mà nhà thầu đề xuất . Kiểm tra xác nhận khối lợng hoàn thành , chất l-
ợng công tác đạt đợc và tiến độ thực hiện các công tác . Lập báo cáo tình hình
3
chất lợng và tiến độ phục vụ giao ban thờng kỳ của chủ đầu t . Phối hợp các
bên thi công và các bên liên quan giải quyết những phát sinh trong quá trình
thi công . Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp . Lập biên bản nghiệm
thu theo bảng biểu qui định .
Những hạng mục , bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu
hiệu chất lợng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất
lợng của bộ hồ sơ mời thầu hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngoài dự kiến

nh độ lún quá qui định , trớc khi nghiệm thu phải lập văn bản đánh giá tổng
thể về sự cố đề xuất của đơn vị thiết kế và của các cơ quan chuyên môn đợc
phép .
(4) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình : Tổ chức giám sát của
chủ đầu t phải kiểm tra , tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý
chất lợng . Lập danh mục hồ sơ , tài liệu hoàn thành công trình xây dựng. Khi
kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo chất lợng , phù hợp với yêu cầu
của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình , chủ đầu t tổ chức tổng
nghiệm thu lập thành biên bản . Biên bản tổng nghiệm thu là cơ sở pháp lý để
làm bàn giao đa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán
công trình.
Sơ đồ tổ chức một công trờng và mối quan hệ giữa các bên có thể hình dung
nh sau:
Sơ đồ tổ chức và quan hệ điển hình một công trờng
Inspector
Supervisor
* * * * * * *
4
Chủ đầu t
Nhà thầu chính
Thầu phụ
Hoặc Nhà máy
*Chủ nhiệm dự án
*T vấn đảm bảo
chất lợng
*Các t vấn chuyên
môn
*Kiểm soát khối l-
ợng
Chỉ huy

Công trờng
Giám sát chất lợng và
Phòng ban kỹ thuật
của nhà thầu
Đội
thi công
Đội
thi công
Đội
thi công
2.2 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất lợng trong công tác lắp đặt trang
bị tiện nghi và an toàn :
(i) Quan hệ giữa các bên trong công trờng : Giám sát bảo đảm chất l-
ợng trong công tác lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn cho công trình nằm
trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo đảm chất lợng công trình là nhiệm vụ
của bên chủ đầu t. Dới sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm dự án đại diện cho
chủ đầu t có các cán bộ giám sát bảo đảm chất lợng công trình . Những ngời
này là cán bộ của Công ty T vấn và Thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu t , giúp
chủ đầu t thực hiện nhiệm vụ này. Thông thờng chỉ có ngời chịu trách nhiệm
đảm bảo chất lợng xây lắp nói chung , còn khi cần đến chuyên môn nào thì
Công ty t vấn điều động ngời có chuyên môn theo ngành hẹp đến tham gia hỗ
trợ cho ngời chịu trách nhiệm chung .
Trên công trờng, bên cạnh nhà đầu t là chủ nhệm dự án, bộ phận t vấn bảo đảm
chất lợng và đôn đốc tiến độ , nhân viên kiểm soát khối lợng hoàn thành.
Sau khi bản nghiên cứu khả thi của dự án đầu t và xây dựng đợc duyệt, chủ đầu
t phải lập hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà thầu. Quy định của Nhà nớc là chủ
đầu t là ngời chịu trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu, trong đó có các yêu cầu kỹ
thuật của công trình đợc đầu t. Nếu nhà đầu t không lập đợc hồ sơ mời thầu, đ-
ợc quyền thuê chuyên gia. Nếu đã thuê chuyên gia mà ch đạt yêu cầu thì nhà
đầu t đợc quyền thuê một cơ quan t vấn giúp mình lập hồ sơ mời thầu hoặc có

thể chỉ thuê t vấn lập riêng các yêu cầu kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu.
Các yêu cầu kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu hết sức quan trọng. Yêu cầu kỹ
thuật của hồ sơ mời thầu là các tiêu chí để nhà thầu căn cứ vào đấy lập giá
chào thầu. Kỹ s t vấn bên cạnh chủ đầu t căn cứ vào đấy để kiểm tra và nghiệm
thu trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Lập đợc các yêu cầu kỹ thuật càng kỹ bao nhiêu, càng sát với tình hình thực
tiễn bao nhiêu thì quá trùnh thực hiện dự án càng thuận lợi bấy nhiêu.
(ii) Phối hợp tiến độ là nhiệm vụ trớc hết của chủ nhiệm dự án mà ngời
đề xuất chính là giám sát bảo đảm chất lợng . Trớc khi bắt đầu tiến hành các
công tác xây lắp cần lập tổng tiến độ . Tổng tiến độ chỉ cần vạch ra những việc
thuộc bên thi công nào vào thời điểm nào mà mức chi tiết có thể tính theo tầng
nhà . Tổng tiến độ cho biết vào thời gian nào công tác nào phải bắt đầu để các
thành viên tham gia xây dựng toàn bộ công trình biết và phối hợp . Từ tổng
tiến độ mà các thành viên tham gia xây lắp và cung ứng lập ra bảng tiến độ thi
công cho đơn vị mình trong đó hết sức chú ý đến sự phối hợp đồng bộ tạo diện
thi công cho đơn vị bạn .
(iii) Chủ trì thông qua biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo chất
lợng.
Trớc khi khởi công , Chủ nhiệm dự án và t vấn đảm bảo chất lợng cần
thông qua biện pháp xây dựng tổng thể của công trình nh phơng pháp đào đất
nói chung , phơng pháp xây dựng phần thân nói chung , giải pháp chung về
vận chuyển theo phơng đứng , giải pháp an toàn lao động chung , các yêu cầu
phối hợp và điều kiện phối hợp chung . Nếu đơn vị thi công thực hiện công tác
theo ISO 9000 thì cán bộ t vấn sẽ giúp Chủ nhiệm dự án tham gia xét duyệt
5
chính sách đảm bảo chất lợng của Nhà thầu và duyệt sổ tay chất lợng của Nhà
thầu và của các đơn vị thi công đến cấp đội .
(iv) Chủ trì kiểm tra chất lợng , xem xét các công việc xây lắp làm từng
ngày . Trớc khi thi công bất kỳ công tác nào , nhà thầu cần thông báo để t vấn
đảm bảo chất lợng kiểm tra việc chuẩn bị . Quá trình thi công phải có sự chứng

kiến của t vấn đảm bảo chất lợng trong tất cả các khâu, tất cả các công việc từ
nhỏ đến lớn. Khi thi công xong cần tiến hành nghiệm thu chất lợng và số lợng
công tác xây lắp đã hoàn thành.
Để phân biệt rõ nhiệm vụ của kỹ s t vấn bảo đảm chất lợng bên cạnh chủ đầu
t, ta xem nhiệm vụ của kỹ s của nhà thầu.
Kỹ s của nhà thầu là ngời có trách nhiệm hớng dẫn công nhân làm theo các
yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu t để tạo ra sản phầm giao cho chủ đầu t.
Nh vậy nhiệm vụ hớng dẫn công nhân không phải là nhiệm vụ của kỹ s t vấn
bên cạnh chủ đầu t. Ngời này chỉ phải và chỉ nên thực hiện các nhiệm vụ nêu
trên.
3. Phơng pháp kiểm tra chất lợng trên công trờng :
Thực chất thì ngời t vấn kiểm tra chất lợng là ngời thay mặt chủ đầu t
chấp nhận hay không chấp nhận sản phẩm xây lắp thực hiện trên công trờng
mà kiểm tra chất lợng là một biện pháp giúp cho sự khẳng định chấp nhận hay
từ chối .
Một quan điểm hết sức cần lu tâm trong kinh tế thị trờng là : ngời có
tiền bỏ ra mua sản phẩm phải mua đợc chính phẩm , đợc sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của mình. Do tính chất của công tác xây dựng khó khăn , phức tạp nên
chủ đầu t phải thuê t vấn đảm báo chất lợng.
Cơ sở để nhận biết và kiểm tra chất lợng sản phẩm là sự đáp ứng các
Yêu cầu chất lợng ghi trong bộ Hồ sơ mời thầu . Hiện nay chúng ta viết các
yêu cầu chất lợng trong bộ Hồ sơ mời thầu còn chung chung vì các cơ quan t
vấn cha quen với cách làm mới này của kinh tế thị trờng .
Những nguyên tắc và phơng pháp chủ yếu của kiểm tra chất lợng trên công tr-
ờng là :
3.1 Ngời cung ứng hàng hoá là ngời phải chịu trách nhiệm về chất lợng sản
phẩm trớc hết .
Đây là điều kiện đợc ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu t và nhà
thầu . Từ điều này mà mọi hàng hoá cung ứng đa vào công trình phải có các
chỉ tiêu chất lợng đáp ứng với yêu cầu của công tác. Trớc khi đa vật t , thiết bị

vào tạo nên sản phẩm xây dựng nhà thầu phải đa mẫu và các chỉ tiêu cho Chủ
nhiệm dự án duyệt và mẫu cũng nh các chỉ tiêu phải đợc lu trữ tại nơi làm việc
của Chủ đầu t ở công trờng. Chỉ tiêu kỹ thuật (tính năng ) cần đợc in thành
văn bản nh là chứng chỉ xuất xởng của nhà cung ứng và thờng yêu cầu là bản
in chính thức của nhà cung ứng . Khi dùng bản sao thì đại diện nhà cung ứng
phải ký xác nhận và có dấu đóng xác nhận màu đỏ và có sự chấp thuận của
Chủ đầu t bằng văn bản. Mọi sự thay đổi trong quá trình thi công cần đợc Chủ
đầu t duyệt lại trên cơ sở xem xét của t vấn bảo đảm chất lợng nghiên cứu đề
6
xuất đồng ý. Nhà cung ứng và nhà thầu phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
sự tơng thích của hàng hoá mà mình cung cấp với các chỉ tiêu yêu cầu và phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về chất lợng và sự phù hợp của sản phẩm này.
Cán bộ t vấn đảm bảo chất lợng là ngời có trách nhiệm duy nhất giúp
Chủ nhiệm dự án kết luận rằng sản phẩm do nhà thầu cung ứng là phù hợp với
các chỉ tiêu chất lợng của công trình . Cán bộ t vấn giám sát bảo đảm chất lợng
đợc Chủ đầu t uỷ nhiệm cho nhiệm vụ đảm bảo chất lợng công trình và thay
mặt Chủ đầu t trong việc đề xuất chấp nhận này .
3.2 Kiểm tra của t vấn kỹ thuật chủ yếu bằng mắt và dụng cụ đơn giản có
ngay tại hiện trờng :
Một phơng pháp luận hiện đại là mỗi công tác đợc tiến hành thì ứng với
nó có một ( hay nhiều ) phơng pháp kiểm tra tơng ứng. Nhà thầu tiến hành
thực hiện một công tác thì yêu cầu giải trình đồng thời là dùng phơng pháp nào
để biết đợc chỉ tiêu chất lợng và dùng dụng cụ hay phơng tiện gì cho biết chỉ
tiêu ấy . Biện pháp thi công cũng nh biện pháp kiểm tra chất lợng ấy đợc t vấn
trình Chủ nhiệm dự án duyệt trớc khi thi công . Quá trình thi công , kỹ s của
nhà thầu phải kiểm tra chất lợng của sản phẩm mà công nhân làm ra . Vậy trên
công trờng phải có các dụng cụ kiểm tra để biết các chỉ tiêu đã thực hiện. Thí
dụ : ngời cung cấp bê tông thơng phẩm phải chịu trách nhiệm kiểm tra cờng độ
chịu nén mẫu khi mẫu đạt 7 ngày tuổi . Nếu kết quả bình thờng thì nhà thầu
kiểm tra nén mẫu 14 ngày . Nếu kết quả của 7 ngày và 14 ngày. Nhà thầu phải

thử cờng độ nén ở 28 ngày để xác định chất lợng bê tông . Nếu ba loại mẫu 7 ,
14 , 28 có kết quả gây ra nghi vấn thì t vấn kiểm tra yêu cầu làm các thí
nghiệm bổ sung để khẳng định chất lợng cuối cùng. Khi thi công cọc nhồi,
nhất thiết tại nơi làm việc phải có tỷ trọng kế để biết dung trọng của
bentonite , phải có phễu March và đồng hồ bấm giây để kiểm tra độ nhớt của
dung dịch khoan , phải có ống nghiệm để đo tốc độ phân tách nớc của dung
dịch . . .
Nói chung thì t vấn đảm bảo chất lợng phải chứng kiến quá trình thi
công và quá trình kiểm tra của ngời thi công và nhận định qua hiểu biết của
mình thông qua quan sát bằng mắt với sản phẩm làm ra . Khi nào qui trình bắt
buộc hay có nghi ngờ thì t vấn yêu cầu nhà thầu thuê phòng thí nghiệm kiểm
tra và phòng thí nghiệm có nghĩa vụ báo số liệu đạt đợc qua kiểm tra cho t vấn
để t vấn kết luận việc đạt hay không đạt yêu cầu chất lợng. Để tránh tranh chấp
, t vấn không nên trực tiếp kiểm tra mà chỉ nên chứng kiến sự kiểm tra của nhà
thầu và tiếp nhận số liệu để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận chất l-
ợng sản phẩm . Khi có nghi ngờ , t vấn sẽ chỉ định ngời kiểm tra cũng nh ph-
ơng pháp kiểm tra và nhà thầu phải thực hiện yêu cầu này .
3.3 Kiểm tra bằng dụng cụ tại chỗ :
Trong quá trình thi công , cán bộ , kỹ s của nhà thầu phải thờng xuyên
kiểm tra chất lợng sản phẩm của công nhân làm ra sau mỗi công đoạn hay giữa
công đoạn khi thấy cần thiết . Những lần kiểm tra này cần có sự chứng kiến
của t vấn đảm bảo chất lợng. Mọi việc kiểm tra và thi công không có sự báo tr-
ớc và yêu cầu t vấn đảm bảo chất lợng chứng kiến , ngời t vấn có quyền từ chối
việc thanh toán khối lợng đã hoàn thành này . Kiểm tra kích thớc công trình
thờng dùng các loại thớc nh thớc tầm , thớc cuộn 5 mét và thớc cuộn dài hơn .
Kiểm tra độ cao , độ thẳng đứng thờng sử dụng máy đo đạc nh máy thuỷ bình ,
máy kinh vĩ .
7
Ngoài ra , trên công trờng còn nên có súng bật nảy để kiểm tra sơ bộ cờng độ
bê tông . Những dụng cụ nh quả dọi chuẩn , dọi laze , ống nghiệm , tỷ trọng

kế , cân tiểu ly , lò xấy , viên bi thép , lá thép chuẩn để kiểm tra khe hở, . . .
cần đợc trang bị . Nói chung trên công trờng phải có đầy đủ các dụng cụ kiểm
tra các việc thông thờng .
Những dụng cụ kiểm tra trên công trờng phải đợc kiểm chuẩn theo đúng
định kỳ . Việc kiểm chuẩn định kỳ là cách làm tiên tiến để tránh những sai số
và nghi ngờ xảy ra qua quá trình đánh giá chất lợng.
Trong việc kiểm tra thì nội bộ nhà thầu kiểm tra là chính và t vấn bảo
đảm chất lợng chỉ chứng kiến những phép kiểm tra của nhà thầu . Khi nào nghi
ngờ kết quả kiểm tra thì nhà thầu có quyền yêu cầu nhà thầu thuê đơn vị kiểm
tra khác . Khi thật cần thiết , t vấn bảo đảm chất lợng có quyền chỉ định đơn vị
kiểm tra và nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu này .
3.4 Kiểm tra nhờ các phòng thí nghiệm :
Việc thuê các phòng thí nghiệm để tiến hành kiểm tra một số chỉ tiêu
đánh giá chất lợng trên công trờng đợc thực hiện theo qui định của tiêu chuẩn
kỹ thuật và khi tại công trờng có sự không nhất trí về sự đánh giá chỉ tiêu chất
lợng mà bản thân nhà thầu tiến hành .
Nói chung việc lựa chọn đơn vị thí nghiệm , nhà thầu chỉ cần đảm bảo
rằng đơn vị thí nghiệm ấy có t cách pháp nhân để tiến hành thử các chỉ tiêu cụ
thể đợc chỉ định. Những phòng thí nghiệm phải đợc Bộ Xây dựng chứng nhận
đợc phép hoạt động theo hệ các phòng trong số các phòng LAS . Còn khi nghi
ngờ hay cần đảm bảo độ tin cậy cần thiết thì t vấn đảm bảo chất lợng dành
quyền chỉ định đơn vị thí nghiệm .
Nhà thầu là bên đặt ra các yêu cầu thí nghiệm và những yêu cầu này
phải đợc Chủ nhiệm dự án dựa vào tham mu của t vấn đảm bảo chất lợng kiểm
tra và đề nghị thông qua bằng văn bản . Đơn vị thí nghiệm phải đảm bảo tính
bí mật của các số liệu thí nghiệm và ngời công bố chấp nhận hay không chấp
nhận chất lợng sản phẩm làm ra phải là chủ nhiệm dự án qua tham mu của t
vấn đảm bảo chất lợng .
Cần lu ý về t cách pháp nhân của đơn vị thí nghiệm và tính hợp pháp của
công cụ thí nghiệm . Để tránh sự cung cấp số liệu sai lệch do dụng cụ thí

nghiệm cha đợc kiểm chuẩn , yêu cầu mọi công cụ thí nghiệm sử dụng phải
nằm trong phạm vi cho phép của văn bản xác nhận đã kiểm chuẩn .
Đơn vị thí nghiệm chỉ có nhiệm vụ cung cấp số liệu của các chỉ tiêu đợc
yêu cầu kiểm định còn việc những chỉ tiêu ấy có đạt yêu cầu hay có phù hợp
với chất lợng sản phẩm yêu cầu phải do t vấn đảm bảo chất lợng phát biểu và
ghi thành văn bản trong tờ nghiệm thu khối lợng và chất lợng hoàn thành.
3.5 Kết luận và lập hồ sơ chất lợng
(i) Nhiệm vụ của t vấn đảm bảo chất lợng là phải kết luận từng công
tác , từng kết cấu , từng bộ phận hoàn thành đợc thực hiện là có chất lợng phù
hợp với yêu cầu hay cha phù hợp với yêu cầu .
Đính kèm với văn bản kết luận cuối cùng về chất lợng sản phẩm cho
từng kết cấu , từng tầng nhà , từng hạng mục là các văn bản xác nhận từng chi
tiết , từng vật liệu cấu thành sản phẩm và hồ sơ kiểm tra chất lợng các quá
8
trình thi công. Lâu nay các văn bản xác nhận chất lợng vật liệu , chất lợng thi
công ghi rất chung chung . Cần lu ý rằng mỗi bản xác nhận phải có địa chỉ kết
cấu sử dụng , không thể ghi chất lợng đảm bảo chung chung.
Tất cả những hồ sơ này đóng thành tập theo trình tự thi công để khi tra
cứu thuận tiện.
(ii) Đi đôi với các văn bản nghiệm thu , văn bản chấp nhận chất lợng kết
cấu là nhật ký thi công . Nhật ký thi công ghi chép những dữ kiện cơ bản xảy
ra trong từng ngày nh thời tiết , diễn biến công tác ở từng vị trí, nhận xét qua
sự chứng kiến công tác về tính hình chất lợng công trình.
ý kiến của những ngời liên quan đến công tác thi công khi họ chứng
kiến việc thi công , những ý kiến đề nghị , đề xuất qua quá trình thi công và ý
kiến giải quyết của t vấn đảm bảo chất lợng và ý kiến của giám sát của nhà
thầu . . .
(iii) Bản vẽ hoàn công cho từng kết cấu và bộ phận công trình đợc lập
theo đúng qui định. Quyết định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27 tháng 6 năm 2003
của Bộ trởng Bộ Xây dựng về quản lý chất lợng công trình xây dựng có phụ

lục 26 hớng dn lập bản vẽ hoàn công.
R=300# khụng cú ph gia
R7=180
R14=210
9
R28=302
Rn = R28x log n/log 28
Skramtaev
28log
log
28
n
n
RR =
100%
70%
30%
7 14 28
sikagrout
Tất cả những hồ sơ này dùng làm cơ sở cho việc thanh toán khối lợng
hoàn thành và cơ sở để lập biên bản tổng nghiệm thu , bàn giao công trình cho
sử dụng.
10
Hãy chọn đúng thiết bị mà
dự án cần thiết
Thí dụ :
WING DEVICE
WIND DEVICE
Dial-up
/>11

Mobile Springer
LIOA Linh Ổn Áp
12
EPC
Engineering
Procurement
Construction
340 cọc nhồi
D=1,10m H=45m
13
Bachy Soletanche
/> /> />

14
Chơng II
Giám sát thi công
và nghiệm thu
Công tác lắp đặt
điện
1. Những vấn đề chung về hệ thống điện trong công trình dân dụng :
Hệ thống điện trong nhà ở và nhà dân dụng bao gồm các thành tố sau
đây:
- Nguồn cung cấp điện
6,6 KV 6,0 KV
10KV
35 KV
110 KV
220 KV
500 KV
15

- C¸c thiÕt bÞ qu¶n lý vµ ®iÒu hµnh hÖ thèng
®iÖn
- M¹ng líi d©y dÉn ®iÖn
- C¸c d¹ng phô t¶i tiªu thô ®iÖn ngoµi nhµ ,
trong nhµ
- M¹ng tiÕp ®Þa
WTO
Shop drawing
Method statement
16
Hiện nay các đơn vị t vấn thiết kế thờng thiết kế điện theo các tiêu chuẩn sau
đây:
Những tiêu chuẩn sau đây đã hết hiệu lực :
+ Chiếu sáng nhân tạo cho các công trình dân
dụng ( TCXD 16-1986)
+ Đặt đờng dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình dân dụng ( TCXD 25-1991 )
+ Chống sét cho các công trình dân dụng
(TCXD 46-1984)
+ Thiết kế đờng dây hạ áp trên không đến
1000V ( Quy phạm trang bị điện 11 TCN-84
Bộ Điện lực )
+ Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị
điện (TCVN 4756-89 ).
Hầu hết những tiêu chuẩn này dịch từ tiêu chuẩn của Liên Xô cũ và đã ban
hành đến nay cũng rất lâu rồi, không phù hợp với tình
hình hiện tại.
Nhìn vào năm ban hành, ta thấy TCXD 16-1986 ban hành năm 1986, đến nay
đã 21 năm. Trong 21 năm ấy, biết bao thiết bị điện mới, công trình và các ngôi
nhà cũng đợc trang bị thêm rất nhiều thế hệ thiết bị mới. Vật liệu điện đã có

nhiều thay đổi và nâng cao tính năng sử dụng. Hay nh tiêu chuẩn TCXD 25-
1991 cũng đã ra đời đợc 16 năm rồi. Biết bao nhiêu tiến bộ kỹ thuật trong thời
gian ấy.
Đặc biệt là quan điểm sử dụng điện. Trớc đây, ngời thiết kế điện thiết kế với
quan điểm là đáp ứng các yêu cầu của công suất sử dụng. Ngời xây lắp điện
cũng theo quan điểm ấy.
Cuộc sống ngày càng văn minh hơn nên quan điểm sử dụng điện cũng thay đổi
theo cuộc sống mới ấy. Nay trong thiết kế và xây lắp điện, yêu cầu cơ bản lại
là sự an toàn cho con ngời sử dụng và sống trong môi trờng điện
Từ sự bức bách của sản xuất của cuộc sống mới, Tổng Công ty LILAMA đã
soạn thảo Tiêu chuẩn về nối đất cho các thiết bị điện công nghiệp và ngày 20-8-
2004,
Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 319 :
2004 "Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho
17
các công trình công nghiệp - Yêu cầu chung
"
Tiêu chuẩn này đã tham chiếu các tiêu chuẩn của IEC để soạn thảo nhng nếu
không đồng bộ với các tiêu chuẩn khác trong toàn bộ hệ thống điện thì tiêu
chuẩn này lại trở nên khó áp dụng. Việc nối đất cho các công trình khác nh công
trình dân dụng và nhà ở chẳng hạn thì không thể áp dụng TCXDVN 319:2004 ,
vì tiêu chuẩn này có đối tợng sử dụng là công trình công nghiệp. Sự áp dụng cho
các loại công trình khác bằng tiêu chuẩn này sẽ thiếu chặt chẽ.
Bộ Khoa học và Công nghệ gần đây mới cho
ban hành TCVN 7447-5-54:2005 ( IEC 60364-
5-54:2002) Hệ thống lắp đặt điện cho công
trình. Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị
điện. Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết
bảo vệ .
Tiêu chuẩn này đề cập đến tiêu chuẩn cho hệ nối đất cho các ngôi nhà nói

chung.
Tại cuộc hội thảo quốc tế về tiêu chuẩn thiết kế và lắp đặt điện IEC 60364
ngày 2-12-2003 , Bộ Xây dựng khuyến khích các đơn vị t vấn nên thiết kế điện
theo IEC 60364 đã đợc hầu nh tất cả các nớc trên thế giới sử dụng.
Tiêu chuẩn IEC 60364 do Hội đồng Kỹ thuật Quốc tế ( International
Electrotecnical Commission ) ban hành theo tinh thần chung là mạng điện sử
dụng trong công trình phải đáp ứng các quy định về an toàn cho con ngời và
trang thiết bị.
Đây là tiêu chuẩn mới đối với thị trờng nớc ta mà rất nhiều dự án đầu t , nhất
là các dự án của nớc ngoài và liên doanh yêu cầu thực hiện.
P=UI cos
18
P=UI I ?
1mm
2
6 A , 5 A
Hiện nay, trong quyết định số 514/ QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 3 năm 2006, Bộ
trởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành các tiêu chuẩn Việt nam sau đây
là các tiêu chuẩn đợc công nhận theo các tiêu chuẩn của IEC:
1. TCVN 7447-4-42:2005 ( IEC 60364-5-53:2001)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 4-42 : Bảo vệ an toàn. Bảo vệ chống các
ảnh hởng về nhiệt.
2. TCVN 7447-5-53:2005 ( IEC 60364-5-53:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-53: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện.
Cách ly, đóng cắt và điều khiển
3. TCVN 7447-5-54:2005 ( IEC 60364-5-54:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện.
Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
4. TCVN 7447-5-55:2005 (IEC 60364-5-55:2002)
Hệ thống lắp đặt điện của toà nhà. Phần 5-55: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện.

Các thiết bị khác
5. TCVN 7540-1-2005
Động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc hiệu suất cao. Phần 1 : Mức hiệu suất
năng lợng tối thiểu.
6. TCVN 7540-2:2005
Động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc hiệu suất cao. Phần 2: Phơng pháp xác
định hiệu suất năng lợng
7. TCVN 7541-1:2005
Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao. Phần 1: Mức hiệu suất năng lợng tối thiểu
8. TCVN 7541-2:2005
Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao. Phần 2: Phơng pháp xác định hiệu suất năng l-
ợng
9. TCVN 5699-2:2005 ( IEC 60335-2-4:2003 có phần bổ sung, with
Amendment 1:2004)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-4 : Yêu cầu cụ
thể đối với máy vắt ly tâm
10. TCVN 5699-2-5 :2005 (IEC 60335-2-5 :2003)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-5 : Yêu cầu cụ
thể đối với máy rửa bát
11. TCVN 5699-2-74 :2005 (IEC 60335-2-74 :2002)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-74 : Yêu cầu cụ
thể đối với que đun điện
12. TCVN 5699-2-85 :2005 (IEC 60335-2-85 :2002)
19
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-85 : Yêu cầu cụ
thể đối với thiết bị hấp vải
13. TCVN 5699-2-88 :2005 (IEC 60335-2-88 :2002)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-88 : Yêu cầu cụ
thể đối với máy tạo ẩm đợc thiết kế để sử dụng cùng với các hệ thống gia nhiệt,
thông gió hoặc điều hoà không khí

Ngoài ra , Bộ Khoa học và Công nghệ cũng ban hành các tiêu chuẩn an toàn cho
việc sử dụng thiết bị điện , về trang bị điện nh :
Ngày 19 tháng 10 năm 2006, Bộ trởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ra Quyết
định số 2265/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam nh sau:
1. TCVN 5699-2-17:2006 ( IEC 60335-2-17:2006)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-17 : Yêu cầu cụ
thể đối với chăn, gối và các thiếu bị gia nhiệt uốn đợc tơng tự
2. TCVN 5699-2-30 : 2006 ( IEC 60335-2-30 : 2004)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-30 : Yêu cầu cụ
thể đối với thiết bị sởi dùng trong phòng
3. TCVN 5699-2-36 : 2006 ( IEC 60335-2-36 : 2005)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-36 : Yêu cầu cụ
thể đối với dãy bếp, lò, ngăn giữ nóng và phần tử giữ nóng dùng trong thơng mại
4. TCVN 5699-2-61 : 2006 ( IEC 60335-2-61 : 2005)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-61 : Yêu cầu cụ
thể đối với thiết bị sởi tích điện dùng trong phòng
5. TCVN 5699-2-66 : 2006 ( IEC 60335-2-66 : 2003)
Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tơng tự. An toàn. Phần 2-17 : Yêu cầu cụ
thể đối với thiết bị gia nhiệt đệm nớc.
Sự ban hành các tiêu chuẩn dựa trên cơ sở chấp nhận các tiêu chuẩn của IEC
trong quyết định số 514/ QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 3 năm 2006 là hết sức cần
thiết trong khi hiện nay nhiều cơ quan t vấn thiết kế vẫn thiết kế theo những tiêu
chuẩn cũ đã nêu ở phần đầu tài liệu này.
Tuy nhiên , khi nớc ta tham gia vào hệ thống WTO
WORLD
TRADING
ORGANIZATION, hầu hết
các nớc lớn, có nền công nghiệp phát triển đều sử dụng hệ thống tiêu chuẩn về
điện theo IEC mà sự chuyển dịch để công nhận của chúng ta còn quá khiêm tốn.
20

IEC ( International
electrotechnical
Commission) là cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc tế đợc sáng
lập khoảng năm 1900, năm 1906 bắt đầu hoạt động. Lúc đầu trụ sở đóng tại
Luân đôn, nay chuyển trụ sở sang Geneve năm 1948.
Các tổ chức tiêu chuẩn hoá thành viên cho đến nay có :
* Argentina ( IRAM)
* Australia ( Standards Australia)
* Brazil ( Cobei)
* Canada ( Standards Council of Canada )
* Trung Quốc ( SAC)
* Pháp ( UTE)
* Đức ( DIN & VDE)
* ấn độ (BIS)
* Nhật bản ( JISC)
* áo ( OVE)
* Nga
* Nam Phi (SABS)
* Tây Ban Nha ( AENOR)
*Thuỵ Sỹ (CES)
* Việt Nam ( STAMEQ)
* Anh Quốc ( BSI)
* Hoa Kỳ ( ANSI)
21
Hiện nay IEC đã ban hành trên
6500 tiêu chuẩn mà Tiêu
chuẩn IEC 60364 là các tiêu
chuẩn do Hội đồng Kỹ thuật
Điện Quốc tế ban hành về lắp
đặt thiết bị điện cho công trình.

Tinh thần xuyên suốt của bộ
tiêu chuẩn IEC 60364 là lấy
sự an toàn cho con ngời và
thiết bị làm cơ sở. Sử dụng
điện phải an toàn. Vận hành
mạng điện phải an toàn và
22
các thiết bị điện phải an
toàn.
Điều này phản ảnh trong bộ tiêu chuẩn IEC 60364
là :
Muốn bảo đảm an toàn , mạng điện phải
phản ảnh đợc các yêu cầu bảo vệ sau:
+ Bảo vệ chống điện giật
+ Bảo vệ chống các tác động nhiệt
+ Bảo vệ chống quá dòng
+ Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp.
+ Bảo vệ chống rò điện
Bộ tiêu chuẩn IEC 60364 này đang đợc Tổng
Cục Tiêu chuẩn Đo lờng Chất lợng thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ,
các ngành cho dịch và ban hành theo nguyên
tắc chấp thuận tiêu chuẩn của IEC.
BASIC DRAWING
Shop Drawing
23
Technical drawing
Method statement drawing
2.1 Bản vẽ hoàn công: Bản vẽ hoàn
công là bản vẽ bộ phận công trình,

công trình xây dựng hoàn thành,
trong đó thể hiện kích thớc thực tế so
với kích thớc thiết kế, đợc lập trên cơ
sở bản vẽ thiết kế thi công đã đợc
phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết
kế đợc duyệt phải đợc thể hiện trên
bản vẽ hoàn công. Trong trờng hợp
các kích thớc, thông số thực tế thi
công của bộ phận công trình xây
dựng, công trình xây dựng đúng với
các kích thớc, thông số của thiết kế
bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó
là bản vẽ hoàn công.
24
Bản vẽ hoàn c«ng
to build
As-built drawing
A set of as-built
drawings
Dessin de recollement
25

×