Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo tốt nghiệp ngành kinh tế: phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(VLĐ) và hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.17 KB, 30 trang )

đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên

Lời mở đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện
mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển,
bất kỳ DN nào cũng cần có một lợng vốn tối thiểu nhất định. Quá trình sản
xuất kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập và
sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn diễn ra sự
chuyển hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại và phát
triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt nh hiện nay, mỗi doanh
nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định. Nghĩa là phải có một số vốn
kinh doanh cần thiết (biểu hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh) để mua sắm,
máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xởng, mua vật t, tiền mặt, nhân lực,
thông tin, uy tín của doanh nghiệp đợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh
doanh.Tất cả tài sản này của doanh nghiệp đều đợc trang trải bằng những
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động đợc.Nói một cách khác,nguồn vốn của
doanh nghiệp là nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp .
Trong cơ chế tài chính hiện nay,toàn bộ nguồn vốn của DN đợc hình thành
từ 2 nguồn:
-Nguồn nợ phải trả.
-Nguồn vốn chủ sở hữu.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
1
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Nợ phải trả là những nguồn vốn sử dụng tạm thời phát sinh trong quá trình
vay,và thanh toán giữa DN và các DN khác,giữa cá nhân trong và ngoài
DN,nh vay,nợ


Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn sử dụng lâu dài(còn gọi là vốn tự
có).Quyền sở hữu đối với tài sản tuỳ thuộc vào chế độ sở hữu với các thành
phần kinh tế.

ở đây, em không có tham vọng đi sâu tìm hiểu những vấn đề bức xúc này
của tất cả các loại hình doanh nghiệp mà chỉ đề cập nó áp dụng cho các Công
ty xây lắp nhà nớc , doanh nghiệp mà vốn ban đầu hoạt động do nhà nớc cấp,
tức nhà nớc là chủ sở hữu vốn và mang những đặc điểm riêng, đặc trng của
các doanh nghiệp xây dựng, khác với các doanh nghiệp hoạt động thơng mại
và dịch vụ, công nghiệp khác. Nghiên cứu và lựa chọn những quá trình tổ
chức đúng đắn cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện những quy định đó nhằm
đạt đợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận,
không ngừng tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Dựa vào những vấn đề này, chuyên đề của em gồm 3 phần :
Phần một :
I, Khái niệm về vốn và sự cần thiết phải nghiên cứu việc sử dụng vốn có hiệu
quả
II, Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
III, Hiệu quả sử dụng vốn là gì, ý nghĩa của việc sử dụng vốn có hiệu quả, chỉ
tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thông qua
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(VLĐ) và hiệu quả sử dụng vốn cố
định(VCĐ).
u , nhợc điểm và ý nghĩa của chúng
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
2
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Phần hai:

I, Một số nhận xét chung về tình hình SD vốn tại các công ty xây lắp :
+Đặc điểm chung.
+Vị trí, tầm quan trọng.
+Nhiệm vụ của công ty xây lắp trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong nớc
và ngoài nớc trong thời đại mới.
II, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty xây lắp áp dụng
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Phần kết luận :
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế , em rất mong sự góp ý của thầy
cô và các bạn để em có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn, giúp cho
em tiếp nhận kiến thức của chuyên ngành mình thuận lợi và áp dụng tốt trong
công việc sau này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo giáo viên chủ
nhiệm Nguyễn Quốc Trân cùng với sự giảng dạy tận tịnh của các thầy cô giáo
trong bộ môn kinh tế .
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
3
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Phần một
I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Khái niệm :
Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dới các hình thức khác
nhau đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh
nghiệp . Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực,
thông tin, uy tín của doanh nghiệp, đợc sử dụng cho mục đích để sinh lợi cho
doanh nghiệp .

Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong lu
thông dới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không đợc
gọi là vốn. Các hàng hoá đợc sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn.
2 .Phân loại vốn :
-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
gồm :
+Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định .
+Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh
nghiệp khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp.
+Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nớc) huy động dới các hình
thức nh phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân để
kinh doanh .
-Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng gồm :
+Vốn ở dạng hiện vật
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
4
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Vốn ở dạng tiền
+Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin )
-Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính:vốn cố định và vốn lu
động.
2.1. Vốn cố định (VCĐ) :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với
doanh nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh

nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh vốn cố định, vốn lu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công
nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh
nghiệp đợc chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động.
2.1.1.Khái niệm VCĐ
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng
các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc
vào quy mô của tài sản cố định. Ngợc lại, quy mô của tài sản cố định doanh
nghiệp xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây
truyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong
ngành xây dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên
trong nền kinh tế thị trờng và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển thì
doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thờng có quy mô và năng lực sản xuất
lớn, kinh tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng để đạt
hiệu quả tối u là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt đến.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy, đặc điểm
của vốn cố định phụ thuộc đặc điểm của tài sản cố định. Đó là:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
5
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lợng (số tài sản cố
định) không đổi, nhng về mặt giá trị, vốn cố định đợc dịch chuyển dần vào
trong giá thành sản phẩm mà VCĐ đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu
hao mòn tài sản CĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tơng ứng với mức độ hao mòn
thực tế của tài sản CĐ.
Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nớc:
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị tr-

ờng nh hiện nay. ở nớc ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây
dựng cũng rất đa dạng, có thể kể tới :
- Nguồn vốn do chủ sở hữu là nhà nớc đầu t ban đầu khi thành lập.
- Nguồn vốn cấp phát bổ xung từ ngân sách.
- Nguồn vốn do đợc biếu, đợc tặng.
- Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, vốn vay.
2.1.2.Phân loại VCĐ :
Cách phân loại và nhận biết VCĐ cũng là cách phân loại và nhận biết TSCĐ
vì VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ .
a- Phân loại theo tính chất TSCĐ :
* Tài sản cố định hữu hình: Là bộ phận t liệu sản xuất giữ chức năng là t liệu
lao động có hình thái vật chất trong quá trình sản xuất từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập và là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có kết cấu độc
lập. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào
quá trình sản xuất nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt
giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của chúng vào trong giá trị sử dụng
mà chúng sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định. Do
vậy, giá trị tài sản cố định bị giảm dần tùy theo mức hao mòn của chúng.
Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc .
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
6
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
- Máy móc, thiết bị.
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nớc thông tin
Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả, không nhất thiết doanh nghiệp phải
trang bị đầy đủ các loại tài sản cố định, tuỳ từng khả năng và trờng hợp,
những tài sản cố định chỉ cần thiết cho doanh nghiệp trong một khoảng thời

gian nhất định nào đó. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê tài sản cố định.
Ngợc lại có những tài sản cố định, doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp
khác thuê theo thời hạn đi thuê, việc thuê tài sản cố định đợc chia thành hai
hình thức :
-Thuê dài hạn
-Thuê ngắn hạn
*Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất (không nhìn thấy, cũng không sờ thấy) thể hiện một lợng giá trị đã đợc
đầu t, trong đó là lợi ích của các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng
xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Chúng có liên quan nhiều đến
chu kỳ sản xuất (nh cho phép liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành,
bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, ).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm :
-Cho phép thành lập doanh nghiệp (điều tra, khảo sát, lập dự án, ) chuẩn bị
sản xuất kinh doanh.
-Giá trị phát minh, sáng chế
-Cho phép lợi thuế thơng mại (vị trí, uy tín của doanh nghiệp ) mà doanh
nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập và tài sản cố định khác nh quyền
đặc, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.
b- Phân loại theo chức năng, tác dụng của tài sản cố định :
-Tài sản cố định trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp (nhà cửa, công trình, ph-
ơng tiện vận tải máy móc, thiết bị cơ giới )
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
7
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
-Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp : không trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ có tác dụng phục vụ trong lĩnh
vực gián tiếp nhng không thể thiếu chúng bao gồm nhà tiếp khách, thiết bị

giao thông công cộng
2.1.3Cách nhận biết VCĐ :
TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dới đây :
+Chắc chắn thu đợc lợi ích KT trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+Nguyên giá TS đó phải đợc xác định một cách tin cậy.
+Giá trị đủ lớn từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên.
+Thời gian sử dụng đủ lớn, từ một năm trở lên.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tính chất nêu trên thì đ-
ợc hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào CPKD của DN .
TSCĐ vô hình là chi phí trong giai đoạn triển khai đợc tạo ra từ nội bộ DN
nếu thoả mãn 7 điều kiện sau :
-Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa TS vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
-DN dự định hoàn thành TS vô hình để sử dụng hoặc bán
-DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó.
-TS vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
-Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó
-Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra TS vô hình đó
-Đủ tính chất về thời gian sử dụng và giá trị theo QĐ cho TSCĐ vô hình
QĐ của BTC,số 206/2003/QĐ-BTC:
Hiện nay, nhà nớc trao quyền đầy đủ cho giám đốc và tập thể lao động của
xí nghiệp, nhà nớc chỉ quản lý tổng thể tài sản cố định mà không quản lý trực
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
8
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
tiếp từng đối tợng, từng danh điểm tài sản cố định. Nhà nớc chỉ yêu cầu xí

nghiệp không làm giảm tổng thể, xí nghiệp có quyền mua sắm trao đổi, cho
thuê, cho vay một phần tài sản cố định của mình, miễn là tổng thể giá trị
chung và năng lực của xí nghiệp ngày càng tăng
Cơ sở mới này tạo điều kiện cho xí nghiệp phát huy cao hiệu xuất sử dụng
tài sản cố định, đồng thời giảm bớt thủ tục trong công việc thay đổi tài sản cố
định để nâng cao năng lực sản xuất cho đơn vị cơ sở.
2.2. Vốn l u động (VLĐ):
2.2.1. Khái niệmVLĐ:
Vốn lu động là tiền ứng vào tài sản lu động (phân chia mua sắm, tài sản lu
động bằng vốn lu động)
Là một bộ phận của vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng mà hình thái
vật chất của nó chủ yếu thuộc về đối tợng lao động. Vốn lu động của doanh
nghiệp xây dựng là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra nhằm thoả
mãn nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu trong giai đoạn sản xuất và nhu cầu lu
thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động luôn biến đổi từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở về hình thái tiền tệ để thực hiện một
vòng chu chuyển.
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lu động sẽ đợc thu hồi toàn bộ dới hình thức
tiền tệ.
Vòng chu chuyển (hay chu kỳ - vòng lu chuyển) của vốn lu động là khoảng
thời gian cần thiết để vốn lu động biến đổi t hình thái tiền tệ sang hình thái
hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần
hoàn, nh vậy gọi là chu chuyển của vốn.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
9
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Vòng chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp xây dựng đợc biểu thị
bằng công thức : T H SX TP T

Vòng chu chuyển này gồm 3 giai đoạn :
+Doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế dự trữ trong kho cho quá trình sản xuất (tiền tệ đến hiện vật)
+Giai đoạn trực tiếp sản xuất. Doanh nghiệp suất các nguyên vật liệu trong
kho dự trữ của đơn vị để đa vào sản xuất thi công xây lắp. Quá trình sản xuất
dới tác động của ngời lao động thông qua t liệu lao động đã biến nguyên,
nhiên vật liệu thành các sản phẩm hoàn chỉnh(thành phẩm)
Vốn lu động trong giai đoạn này chính là giá trị các sản phẩm đã hoàn chỉnh
và một số sản phẩm đang chế tạo dở dang, các bán thành phẩm. Thời gian vốn
lu động dừng lại trong giai đoạn sản xuất gọi là thời gian sản xuất.
+Kết thúc quá trình sản xuất. Doanh nghiệp tiến hành bàn giao, thanh toán
khối lợng sản phẩm để thu tiền về. Trong giai đoạn này, vốn lu động từ hình
thái hàng hoá về hình thái tiền tệ. Thời gian vốn lu động dừng lại trong lu
thông gọi là thời gian lu thông. Tổng thời gian dự trữ sản xuất, thời gian sản
xuất , thời gian lu thông gọi là chu kỳ của vốn lu động.
2.2.2 Thành phầnVLĐ:
Để quản lý và sử dụng có hiệu qủa cần phân loại vốn lu động của doanh
nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp yêu cầu quản lý.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn l u động :
+Vốn lu động tự có: hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp, do nhà nớc
cấp một lần ban đầu khi doanh nghiệp mới bớc vào hoạt động và sẽ điều
chỉnh vốn đó khi có sự biến đổi mặt giá (doanh nghiệp nhà nớc)
+Vốn lu động coi nh tự có : là nguồn vốn nội bộ mà doanh nghiệp xây dựng có
thể lợi dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nh tiền lơng, phí tổn tiền thuế
phải trả, phải nộp nhng cha đến ngày phải trả, phải nộp phí tổn trích trớc.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
10
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên

+Vốn lu động đi vay : là số vốn lu động doanh nghiệp vay của cá nhân, tập
thể nhằm đáp ứng nhu cầu về dự trữ, nhu cầu thờng xuyên, nhu cầu thanh
toán của đơn vị.
* Căn cứ vào hình thái vật chất :
-Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : là biểu hiện của các nguyên,
nhiên, vật liệu chính, bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng, vật liệu, phụ tùng
thay thế, vật liệu dùng sơn, mạ, xà phòng
-Vốn lu động nằm trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các sản
phẩm dở dang (các sản phẩm cha bàn giao cho chủ đầu t, chính phủ chờ phân
bổ ).
-Vốn lu động nằm trong khâu lu thông : biểu hiện bằng tiền của các thành
phẩm chờ tiêu thụ hàng hoá mua ngoài, vốn trong thanh toán, các khoản vốn
ngắn hạn, các khoản vốn thế chấp
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+Vật t, hàng hoá : biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động, tài sản lu thông
có hình thái hiện vật cụ thể (nguyên vật liệu,bán thành phẩm ).
-Vốn bằng tiền : là các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp nh : tiền mặt
tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu :
+Vốn chủ sở hữu : là số vốn lu động mà doanh nghiệp hoàn toàn có đầy đủ
các quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt, phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+Nợ phải trả : là khoản vốn lu động đợc hình thành do nhu cầu sản xuất mà
doanh nghiệp đã vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính, các cá nhân, tổ chức kinh tế vay thông qua phát hành tín phiếu, cổ
phiếu
* Căn cứ vào nguồn hình thành :
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
11
đề tài nghiên cứu khoa học sinh

viên
+Vốn điều lệ : là số vốn trong điều lệ khi thành lập doanh nghiệp và phải đợc
bổ xung khi đợc giao nhiệm vụ bổ xung (vốn tự có), đó chính là tiền ngân
sách nhà nớc cấp và coi nh nguồn ngân sách nhà nớc vốn viện trợ, tặng,
biếu
+Vốn huy động : là số vốn mà doanh nghiệp huy động dới các hình thức phát
hành trái phiếu, nhận vốn góp liên doanh, liên kết theo quy dịnh của pháp
luật. Vốn này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Nguồn vốn tự bổ xung : là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để bổ
xung vào vốn nhằm tăng quy mô sản xuất.
2.2.3Kết cấu VLĐ :
Kết cấu vốn lu động là tỷ trọng từng loại vốn so với tổng số vốn lu động qua
kết cấu vốn lu động, thấy đợc tình hình phân bổ vốn lu động và sử dụng mỗi
khoản trong mỗi chu kỳ quay của vốn. Từ đó biết đợc trọng điểm quản lý vốn
lu động trong từng doanh nghiệp xây dựng .
*Kết cấu vốn l u động phụ thuộc vào các nhân tố :
-Nhân tố về mặt sản xuất :
+Với doanh nghiệp xây dựng : là vốn nguyên liệu kết cấu, bán thành phẩm
+Chu kỳ sản xuất (trong công trình xây dựng dài) kết cấu vốn xây dựng cao
(thời gian dài, vốn lớn).
+Điều kiện sản xuất (tiến hành ngoài trời, chi phí phụ lớn, vận chuyển nhiều ).
-Nhân tố về mặt cung cấp: Tổng nguyên vật liệu, bán thành phẩm lớn, (rất
lớn) cung cấp vật t kỹ thuật kịp thời và đồng bộ theo tiến độ ảnh hởng lớn đến
thời gian xây dựng dẫn đến ảnh hởng trực tiếp đến kết cấu vốn lu động
-Nhân tố phụ thuộc quá trình lu thông, là khi kết cấu xây dựng xong, kết cấu
vốn lu động phụ thuộc hình thức nghiệm thu, chế độ thanh quết toán
II Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46

12
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định (lợng vốn tối thiểu mà pháp
luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể đợc xem là một cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại t cách pháp luật của doanh nghiệp
trớc pháp luật.
Về kinh tế : bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trởng và phát triển
đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển
của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có
một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để
cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó đa lại. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh
nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của
doanh nghiệp càng co lại.
-Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lợng vốn tơng đối thì doanh
nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh
hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động
tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó
khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
-Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm
vi hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi
nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các

sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
13
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
tiềm năng mà trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện thâm nhập và ngợc lại
khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động
mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trờng.
Đối với các DN tiếp nhận vốn nớc ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có
thể tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý cũng nh kỹ năng, kỹ sảo và công
nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn
thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nớc
ngoài.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc,
nhà xởng, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho ngời lao
động. Ngoài ra, vốn còn đợc sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ.
Vốn, với đặc trng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã
tồn tại đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là
đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh
doanh.
III. Các chỉ tiêu, phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
1 . Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn:
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt đợc
những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt đợc trong kinh doanh mới chỉ đáp
ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó đợc tạo ra
ở mức nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo
nên kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:hiệu quả xã

hội và hiệu quả kinh tế.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
14
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Hiệu quả xã hội: là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp và mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc của doanh
nghiệp đến xã hội và môi trờng.
+Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ sét trên phơng diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
đợc với chi phí đã bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Thực chất của hiệu qủa kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm
thời gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để
thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lợng sản
xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài
ngời qua mọi thời đại.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao
những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ
nhất, (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lợng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan
hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh
doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về
kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn.
Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng

nh các lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tơng lai.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
15
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp:
2.1 Các chỉ tiêu chung dùng để đánh giá HQSD vốn kinh doanh nói chung :

Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới hiệu quả kinh tế
trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẳn có. Khai thác và sử
dụng các tiềm lực về vốn sẽ hoàn thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu gồm:
+Sức sản xuất của vốn kinh doanh:
Dt(Dtt)
Sức sản xuất của vốn KD =
Vbq
Trong đó :
Dt : doanh thu trong kỳ
Dtt: doanh thu thuần kỳ
Vbq: số vốn bình quân trong kỳ
Vđ+ Vc
với Vbq =
2
V1/2+V2+ +Vn/2
hoặc Vbq=
n-1
(tính nếu có số liệu từng tháng).

Chỉ tiêu này phản ánh sức kinh doanh của vốn, nghĩa là cứ mỗi đồng vốn kinh
doanh sử dụng trong kỳ thì doanh nghiệp nhận đợc bao nhiêu đồng doanh
thu(Dt). Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
16
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Ưu điểm : đơn giản , dễ sử dụng.
Nh ợc điểm : nếu chỉ xem xét S mà không đánh giá Dt,Vbq thì đôi lúc sẽ
thiếu chính xác, đánh giá lệch lạc.
*Sức sinh lợi của vốn kinh doanh:

Lnt(lãi gộp)
Sln =
Vbq
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh.Cứ một
đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ đem lại mấy đồng lợi nhuận (lãi gộp).
Chỉ tiêu này càng có lớn vì :
-So với các doanh nghiệp khác khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao
-So với các thời kỳ trớc hiệu qủa kinh doanh càng tăng lên.
Ưu điểm : Giống chỉ tiêu sức SX , có thể so sánh các doanh nghiệp và hiệu
quả doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Nh ợc điểm : Vì phải so sánh nên mang tính tơng đối và phụ thuộc đối tợng
so sánh, thời gian so sánh.
2.2 Chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh
nghiệp:
*Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật:
Dựa vào các phơng pháp thí nghiệm xác định hiện trạng kinh tế của tài sản
cố định và so với tiêu chuẩn hao mòn cho phép. Quan sát trực quan, dựa trên

kinh nghiệm thực tế, có hai cách đánh giá :
-Đánh giá các bộ phận riêng rẽ của tài sản cố định. Dựa trên hệ chỉ tiêu nh :
+Độ mài mòn (so sánh với độ mài mòn cho phép)
+Tuổi thọ (so với quy định) .
+Tình trạng vết nứt, độ ổn định, độ chịu lửa
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
17
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
-Đánh giá tổng thể tình trạng hao mòn kỹ thuật. Đánh giá tình trạng hao mòn
của từng máy, cần độ chính xác cao , có :
+Phơng pháp tính bình quân
+Phơng pháp dùng chỉ tiêu hao mòn thực tế và hao mòn tài chính
Cơ sở đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật là các bản kiểm kê tài sản
cố định kỳ và từng thời điểm cùng với lý lịch của từng tài sản cố định.
*Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị:
-Theo nguyên giá tài sản cố định
G
ng
= G
o
+ C

+ C
đk
+ C
csHĐH
Là đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá mua sắm ban đầu, là toàn bộ
chi phí thực tế bằng tiền bạc đã chi ra để có đợc tài sản cố định tại thời điểm

đa tài sản cố định vào sử dụng.
Ưu điểm : Đơn giản, dễ lập, giữ vững đợc mặt bằng, nên việc phân tích hoạt
động kinh doanh qua các năm đợc dễ dàng .
Nh ợc điểm : Bỏ qua sự biến động của giá cả, không bám sát thị trờng,
không phù hợp thực tế kinh doanh không bảo toàn đợc vốn (nhất là thông
qua khấu hao).
-Theo nguyên giá đã khấu trừ hao mòn :
Gcl= Gng - Ai
Mcb x n
nếu khấu hao đều : Ai = x Gng
100
Mcb là mức khấu hao cơ bản
Ai: là tổng số tiền KH từ khi sử dụng.
n là số năm sử dụng.
phơng pháp này u điểm hơn phơng pháp trên vì sát với thực tế .
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
18
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
*Đánh giá tài sản cố định theo giá đánh lại:
Giá trị theo đánh giá lại là nguyên giá tài sản cố định đợc đem đánh giá lại
theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đánh giá với cùng loại tài sản cố
định ấy ở thị trờng mới nguyên. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh lại tài
sản thờng thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, trong trờng hợp có biến động
giá cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn ban đầu của tài sản cố
định. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu
hao theo tỷ lệ thích hợp.
2.2.3 , Hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định. Có hai hình thức hao

mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
*Hao mòn hữu hình:
Là dạng hao mòn vật chất dẫn đến sự giảm sút về chất lợng và tính năng
kinh tế ban đầu của tài sản cố định. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình dẫn
tới cuối cùng tài sản cố định không sử dụng đợc nữa.
-Tác hại của hao mòn hữu hình :
+ Chất lợng sử dụng giảm (năng suất,chất lợng giảm, hao phí nguyên vật liệu
tăng).
+ Tốn kém chi phí sữa chữa, bảo dỡng.
+Phải ngừng sản xuất do không đảm bảo an toàn khi vận hành.
-Nguyên nhân :
+Yếu tố về chế tạo, xây lắp : chất lợng đồ án thiết kế,
chất lợng nguyên vật liệu, trình độ chế tạo
+Yếu tố về quá trình sử dụng : điều kiện làm việc của tài sản cố định, trong
nhà hay ngoài trời, mức độ sử dụng, chế độ làm việc, trình độ sử dụng
+Yếu tố phụ thuộc điều kiện tự nhiên : Môi trờng sử
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
19
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
dụng, độ ẩm, không khí, các yếu tố hoá học, vật lý.
*Hao mòn vô hình : là sự giảm giá của tài sản cố định theo thời gian,
-Nguyên nhân: do hai nguyên nhân
-Tài sản bị giảm giá do năng xuất lao động ngày càng tăng dẫn đến giá trị tài
sản cố định càng rẻ, tiền trích khấu hao cha đủ thu hồi vốn bỏ ra ban đầu
-Tổn thất do tiếp tục sử dụng tài sản cố định lạc hậu về mặt kinh tế, hiệu quả
kém, lãng phí nguyên vật liệu, lao động cho một đơn vị sản phẩm.
Biện pháp làm giảm tổn thất hao mòn tài sản cố định:
-Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về thời gian và cờng độ trong giới

hạn kinh tế cho phép .
-Nâng cao chất lợng, hạ giá thành chế tạo, xây lắp.
-Hiện đại hoá và hợp lý hoá tài sản cố định bị lạc hậu về mặt kỹ thuật .
-Tính chất công tác, bảo quản, giữ gìn và sữa chữa tài sản cố định.
3.2.4, Khấu hao mòn tài sản cố định:
a)Khái niệm : khấu hao tài sản cố định là sự chuyển dần giá trị của chúng
vào giá thành sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra (thông qua
hình thức khấu hao mòn) nhằm mục đích tích luỹ tiền bạc để có thể khôi phục
lại tài sản cố định ban đầu khi hết hạn sử dụng. Sự bù đắp lại giá trị hao mòn
tài sản cố định trong giá thành sản phẩm mới sản xuất ra một cách có KH
gọi là khấu hao tài sản cố định.
b)Mục đích khấu hao : Nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất bộ phận
tài sản cố định
Mức khấu hao :
T
k
:Tỉ lệ khấu hao ở thời điểm t.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
20
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
T
k
cb
:Tỉ lệ KH cơ bản ở thời điểm t.
T
k
scl
:Tỉ lệ KH sửa chữa lớn ở thời điểm t.

Ph ơng pháp khấu hao th ờng dùng :
Mức KH hàng năm
Mcb= x 100%
Tỷ lệ KH bình quân(cơ bản) Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao sửa chữa lớn :
Ph ơng pháp khấu hao theo số d giảm dần :
M
n
= NG
n
x T
đc
trong đó:
M
n
: Mức khấu hao năm thứ n,
NG
n
: Giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến đầu năm n.
T
đc
: Tỷ lệ điều chỉnh .
T
đc
=T
c
ìH
Ta lại có công thức:
trong đó :
M

i
: Mức khấu hao năm thứ i
T
c
: Tỷ lệ khấu hao đờng thẳng
H : Hệ số điều chỉnh.
+Nếu thời gian khấu hao đến 4 năm thì H=1.5
+Nếu thời gian khấu hao từ trên 4 đến 6 năm thì H=2
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
21
dụng sử nămSố
TSCĐ giá nNguyê
hàng nămKH =

đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Nếu thời gian khấu hao trên 6 năm thì H=2.5
(theo phần phơng pháp trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo QĐ số
206/2003/QĐ/BTC ngày 12-12-2003)
Giỏ tr cũn li ca ti sn c nh
c im ca ti sn c nh trong doanh nghip xõy dng l tham
giahon ton v nhiu ln vo quỏ trỡnh sn xut. Mi cụng trỡnh ti sn c
nh ch phc v mt s thi gian nht nh. tớnh c giỏ tr phn hao
mũn chuyn vao tng cụng trỡnh xõy dng : cn xỏc nh c ti sn c nh
lỳc bt u a vo cụng trỡnh v giỏ tr ti sn c nh lỳc a ti sn c
nh ra khi cụng trỡnh. Nờn t vn xỏc nh giỏ tr cũn li ca ti sn
c nh l mt vic cn thit cho mi cụng trỡnh xõy dng v cho doanh
nghip xõy dng.


Cú th biu din theo th:
G
G
0
G
i
k
T
sd
T
G
i
k
: giỏ tr thuc phn ó tớnh khu hao
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
22
Gi
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
G
i
: giỏ tr cũn li


Nu k n giỏ tr o thi ( giỏ tr thanh lý)

G
0
G

i



t T
sd
T
G
t
: giỏ tr thanh lớ

Giỏ tr c th ỏnh giỏ ti sn c nh:
Dt thun
Sc sn xut ca TSC =
Nguyờn giỏ bq TSC
Ch tiờu này phn ỏnh 1 đồng nguyên giá bq TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu

LN thun
Sc sinh li ca TSC =
Nguyờn giỏ bq TSC
Ch tiờu ny cho bit mt n nguyờn giỏ bỡnh quõn em li my ng
li nhun
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
23
Gt
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
N giỏ bq
Sut hao phớ ca TSC =

Dt thun
Ch tiờu ny cho thy cú 1 n nguyờn Dt thun (li nhun thuần
thun hoặc giỏ tr tng sn lng) doanh nghip cn phi b ra bao nhiờu n
nguyờn giỏ bỡnh quõn.
Giỏ tr TSC mi tng trong kỡ
HS i mi ca TSC =
Giỏ tr TSC cú cui kỡ
2.2 Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ HQSD vn L Đ ca doanh nghip
Vn lu ng l biu hin bng tin ca ti sn lu ng. Giỏ tr ca nú
chuyn ht mt ln vo giỏ tr ca sn phm. do ú vốn lu ng c ti tr
mt phn t ngun ti tr di hn.
Mt s ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu s dng vn ca DN
a,HS kh ả năng thanh toỏn
Khả năng thanh toỏn:
Tng giỏ tr TSL hin cú ti DN
Khả năng thanh toỏn =
(hin ti ca doanh nghip) N ngn hn

TSL thụng thng bao gm tin, cỏc chng khoỏn dễ chuyển nhợng(tơng
đơng tiền),cỏc khon phi thu v d tr tn kho. N ngn hn thng bao
gm cỏc khon vay ngn hn ngõn hng v cỏc t chc tớn dng, cỏc khon
phi tr cho nh cung cp, cỏc khon phi tr khỏc. h s ny l thc o k/n
thanh toỏn ca doanh nghip. Nú cho bit cỏc khon ca cỏc ch n ngn hn
c trang tri bng cỏc ti sn cú th chuyn thnh tin trong mt giai on
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
24
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
tng ng vi thi hn chuyn cỏc khon n ú. h s ny cng ln cng

tt.
Hệ số thanh toỏn tin nhanh:
TSL D tr
Hệ số thanh toán tiền nhanh =
N ngn hn
D tr tn kho l cỏc loi ti sn khú chuyn i thnh tin hn, trong
tng s ti sn lao ng v d b l nht nu c bỏn. t l ny cho bit khỏi
nim hon tr cỏc khon n ngn hn khụng ph thuc vo vic bỏn ti sn
d tr.
Khả năng thanh toỏn tc thi
Vn ( bng tin)
Khả năng thanh toỏn tc thời =
N ngn hn
b,Ch tiờu phn ỏnh sc sn xut v sc sinh li ca vn lao ng
Dt thun
Sc sx ca VL =
VL bình quân
Ch tiờu ny cho bit mt ng vn lao ng em li bao nhiờu ng Dt
thun. T l ny cng cao chứng t hiu qu s dng vn lu ng ca doanh
nghip cng tng. Phn ỏnh mt ng vn lu ng bỡnh quõn b ra giỳp
doanh nghip thu bao nhiờu ng li nhun.
c,Ch tiờu phn ỏnh tc luõn chuyn vn l u ng
S vũng quay ca vn lu ng
LN thun
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
25

×