Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng
Sinh viên
Đặng thị hồng hoa
1
Mục lục
Lời cam đoan 1
Bảng kí hiệu viết tắt 5
Lời nói đầu 6
Chơng 1: Lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử
qua ngân hàng 8
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động chuyển tiền 8
1.1.1. Khái niệm về hoạt động chuyển tiền điện tử 8
a.Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng 8
b. Khái niệm về chuyển tiền điện tử 11
1.1.2. Vai trò của hoạt động chuyển tiền điện 12
a. Đối với nền kinh tế 12
b. Đối với ngân hàng 12
c. Đối với khách hàng 13
1.2. Các căn cứ pháp về hoạt động CTĐT 13
1.3. Nội dung chủ yếu của CTĐT 15
1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong CTĐT 15
1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong CTĐT 16
1.3.3. Qui trình trong CTĐT 17
1.4. các nhân tố ảnh hởng tới hoạt đông CTĐT 23
1.4.1. Pháp luật 23
1.4.2. Kinh tế 24
1.4.3. Khoa học công nghệ 24
1.4.4. Con ngời 24
Chơng 2: chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Nam Hà Nội 26
2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội 26
2.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của
NHNo&PTNTVN 26
2.1.2. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo Nam Hà Nội 27
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội 27
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh 29
a. Về nguồn vốn 29
b. Hoạt động sử dụngvốn 31
2.2. thực trạng CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 33
2.2.1. Quá trình phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống ngân
hàng Việt Nam 33
a. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua bu điện 34
b. Thời kỳ thanh toán liên hàng qua mạng vi tính 35
c. Thời kỳ CTĐT 36
2.2.2. Một số nét cơ bản trong CTĐT tại chi nhánh NHNoNam Hà
Nội 37
2.3. Thực trạng công tác CTĐT tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội 39
2.3.1. Tình hình thanh toán chung 39
2.3.2. Đánh giá công tác CTĐT tại NHNo&PTNT trong thời gian
qua 44
2
Chơng 3: giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
động CTĐT 47
3.1. định hớng phát triển hoạt động CTĐT của hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam 47
3.2. giải pháp nâng cao chất lợng công tác CTĐT 48
3.2.1. Mở rộng phạm vi thanh toán 48
3.2.2. Tăng cờng đầu t vào trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ 49
3.3.3. Lựa chọn thị trờng mục tiêu từ đó đa ra những chính sách phù hợp 50
3.3.4. Cải tiến quy trình kỹ thuật 50
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao và tác
phong phục vụ chuyên nghiệp 51
3.3.6. Tăng cờng công tác tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín và hình
ảnh của ngân hàng 52
3.3.7. Phát triển dịch vụ mới 53
3.3.8. Cần có một đờng truyền thuê bao riêng 54
3.3.9. Phải hoàn thiện chơng trình CTĐT 54
3.3.10. Nới lỏng một số quy định tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng 55
3.3. kiến nghị chung 55
3.3.1. Đối với chính phủ 55
a. Đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đủ mạnh để phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin 56
b. Có những quy định thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
ngời dân mở tài khoản và thanh toan qua ngân hàng 56
c. Tạo môi trờng kinh tế - chính trị ổn định 57
d. Ban hành các văn bản pháp lý 57
3.3.2. Đối với NHNN 58
a. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán điện tử 59
b. Đa ra các văn bản quy chế hớng dẫn hoàn thiện thêm về thanh toán
điện tử liên ngân hàng 59
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo 62
3
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CTĐT = Chuyển tiền điện tử
NHA = Ngân hàng A
NHB = Ngân hàng B
NHNN = Ngân hàng nhà nớc
NHNo&PTNT = Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHĐT&PT = Ngân hàng đầu t và phát triển
NHTM = Ngân hàng thơng mại
TMĐT = Thơng mại điện tử
TTTT = Trung tâm thanh toán
NHNoVN = Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
TTKDTM = Thanh toán không dùng tiền mặt
Lời nói đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài:
Tốc độ phát triển nh vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại cho con
ngời những tiến bộ vợt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Dặc biệt với sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong những năm qua thì xu hớng khu
vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan. Viêt Nam
không nằm ngoài xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức, diễn đàn kinh
tế khu vực và quốc tế, các hiệp đinh thơng mại song phơng và đa phơng. Hội
4
nhập kinh tế quốc tế là một bớc đi đúng đắn mở ra cho Việt Nam những cơ hội
mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế của mình trên tr-
ờng quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, về cơ chế quản
lý của các nớc phát triển.Tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng đặt Việt Nam trớc
những thách thức lớn cần đợc giải quyết, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và
ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ hội nhập kinh tế.
Từ trớc đến nay, hệ thống ngân hàng vẫn luôn đợc coi là hệ tuần hoàn của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề để
các nguồn tài chính đợc luân chuyển, sử dụng có hiệu quả, kích thích tăng trởng
kinh tế một cách bền vững.Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng chúng ta
đã có những bớc phát triển cả về lợng và về chất. Trong quá trình hội nhập kinh
tế, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàngtrong nớc và nớc ngoài là hết sức gay
gắt đặt ngân hàng trớc sự lựa chọn: Tồn tại hay không tồn tại. Muốn tồn tại và
phát triển ngân hàng không ngừng đổi mới và cải cách, đặc biệt là nâng cao năng
lực quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cờng hợp tác quốc tế giac các ngân
hàng thơng mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - một hoạt động mang lại
nguồn lợi nhuận khổng lồ. Để có thể phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu
vực và trên thế gới, thì việc đầu t đổi mới hiện đại hoá công nghệ thanh toán và
công nghệ ngân hàng là điều kiện tiên quyết. Dịch vụ thanh toán điện tử đã trở
nên phát triển trên thế giới. Tuy nhiên dịch vụ thanh toán điện tử ở nớc ta nói
chung, ngân hàng nói riêng đang ở bớc tiếp cận ban đầu, còn nhiều vấn đề phải
làm. Mặt khác với mục tiêu là một ngân hàng đang nỗ lực đổi mới công nghệ và
áp dụng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến thì việc nâng cao chất lợng của hoạt
động chuyển tiền điện tử của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà Nội là một đòi hỏi khách quan
Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với tình hình thực tế tại đơn vị thực
tập mà đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đợc chọn làm nội dung chính để nghiên cứu trong
khoá luận này.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá lý luận về hoạt động chuyển tiền điện tử của ngân hàng thơng
mại
- Phân tích đánh giá công tác thanh toán và chuyển tiền điện tử của
NHNo&PTNT Nam Hà Nội
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử
III. Đối tợng phạm vi và thời gian nghiên cứu:
Phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận của hoạt động chuyển tiền điện tử,
đánh giá thực trạng thanh toán và chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà
Nội, từ đó da ra kién nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT,
phục vụ tốt hơn cho nhu ccàu phát triển kinh tế (không xét đến dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng). Thời gian nghiên cứu từ năm
2002-2003.
5
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp phân tích, phong pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
phơng pháp so sánh, phân tích thống kê làm công cụ chủ đạo để thực hiện đề tài
này.
Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục và danh mục và tài liệu tham
khảo, khoá luận bao gồm các chơng sau:
- Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động CTĐT qua ngân hàng
- Chơng 2: Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Nam Hà Nội
- Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động CTĐT
6
Chơng 1
lí luận chung về hoạt động chuyển tiền điện tử
qua ngân hàng
1.1. khái niệm và vai trò của chuyển tiền điện tử trong nhtm
1.1.1. Khái niệm về chuyển tiền điện tử.
a. Khái niệm về thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính lớn nhấtcủa nền kinh
tế, nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Dù hoạt động dới
hình thức nào cũng đợc kết thúc ở việc thanh toán quyết toán do đó thanh toán là
một chức năng quan trọng của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào mối liên hệ giữa các
ngân hàng( cùng hệ thống hay khác hệ thống) mà các ngân hàng áp dụng cac ph-
ơng thức thanh toán khác nhau. Hiện nay thanh toán vôn giữa các ngân hàng có
thể thực hiện theo năm phơng thức chủ yếu sau:
- Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống
- Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ
- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân
hàng trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt giữa các ngân hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi
nhánh ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong
nội bộ hệ thống ngân hàng
Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng
mà mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích
hợp. Có những hệ thống ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng toàn
hệ thống nhng có một số hệ thống ngân hàng, bên cạnh hệ thống TTLH toàn hệ
thống còn thiết lập thêm hệ thống TTLH nội tỉnh để phục vụ cho việc thanh toán
giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một tỉnh, một thành phố và thực hiện
kiểm soát, đối chiếu liên hàng nội tỉnh theo sự uỷ quyền của cấp TƯ
Hiện nay Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau:
- Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN
- Các hệ thống thanh toán liên hàng của các NHTM NN
- Các hệ thống thanh toán của các NHTM cổ phần
- Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh NH nớc ngoài
- Hệ thống thanh toán của kho bạc Nhà nớc
Trong thanh toán liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán liên hàng
theo sự uỷ nhiệm chi của hệ thống thanh toán liên hang mà họ tham gia nên
không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn giữa các đơn
vị ngân hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số d tài khoản
liên hàng di, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm thanh toán
( nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống ) Và chi nhánh ngân hàng cấp tỉnh
7
( nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh).Nh vậy tuy đơn vị ngân hàng tham gia
thanh toán liên hàng không phải là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nhng là đơn
vị hạch toán nội bộ phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động tanh toán liên hàng
nói riêng. Trờng hợp thiếu vốn thì phải nhận vốn điều hoà của hệ thống và phải
chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT) là phơng thức thanh toán
vốn giữa các ngân hàng đợc thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả
để thanh toán số chênh lệch ( kết quả bù trừ). TTBT phát sinh trên cơ sở các
khoản tiền hàng hoá, dịch vụ của khách hàng mở tài khoản ở các ngân hàng khác
nhau hoặc thanh toán vốn của bản thân ngân hàng. TTBT đợc áp dụng giữa các
ngân hàng khác hệ thống với nhau hoặc có thể áp dụng giữa các đơn vị ngân
hàng thuộc cùng một hệ thống ngân hàng. Tuỳ thuộc vào phơng pháp trao đổi
chứng từ, chuyển số liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT
giấy) và TTBT điện tử .Đối với các chứng từ giấy, các ngân hàng, tổ chức tín
dụng và Kho Bạc Nhà nớc, kể cả các đơn vị trực thuộc đợc phép làm dịch vụ
thanh toán tham gia TTBT đợc gọi là ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành
viên phải mở tài khoản tại tiền gửi tại ngân hàng chủ trì. Đối với TTBT khác hệ
thống thì các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ
trì là NHNN trên địa bàn. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp các kết
quả thanh toán bù của các ngân hàng thành viên. Ngân hàng chủ trì đợc quyền
trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng thành viên để thanh toán. TTBT có thể tổ
chức trong phạm vi địa bàn ( nội thành, nội thị và các đơn vị ngân hàng có cự li
gần đẻ đảm bảo giao nhận chứng từ TTBT theo phiên giao dịch trong ngày), hoặc
có thể tổ chức TTBT theo khu vực hay toàn quốc.
Hiện nay do trình độ phát triển của công nghệ thông tin,các ngân hàng
có thể thực hiện TTBT với nhau theo phơng thức bù trừ điện tử thông qua hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của NHNN, theo đó các NHTM chỉ phải
mở một tài khoản duy nhất tại NHNN và thực hiện toàn bộ các giao dịch thanh
toán của ngân hàng mình qua tài khoản này.Nếu trớc kia, mọi hoạt động thanh
toán diễn ra giữa các ngân hàng đợc tổ chức phân tán tại các chi nhánh NHNN
trên địa bàn thì hiện nay việc thực hiện từ khâu xử lý chứng từ đến khâu thanh
toán đều đợc kết nối với tất cả thành viên. Nhờ đó giúp cho NHNN và các ngân
hàng thành viên hàng ngày có thể nhận biết, kiểm tra và tổng hợp đợc toàn bộ
hoạt động thanh toán toàn hệ thống của mình với các ngân hàng khác một cách
nhanh chóng. Vì thế các ngân hàng có thể cân đối nguồn vốn và sử dụng một
cách kịp thời, khi cần thiết có thể vay và cho các ngân hàng khác vay từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống.
Thanh toán qua tài khoản của NHNN
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN dợc áp dụng đối với những
ngân hàng khác hệ thống khác địa bàn đều mở tài khoản tại NHNN (cùng hoặc
khác chi nhánh, sở giao dịch NHNN).
8
Việc thanh toán giữa các ngân hàng theo phơng thức này đợc thực hiện
từng lần theo số tiền ghi trên bảng kê các chứng từ thanh toán.Ngân hàng bên trả
tiền lập bảng kê kèm chứng từ gốc gửi đến NHNN nơi mở tài khoản yêu cầu
NHNN trích tài khoản nhà nớc thanh toán trả cho ngời thụ hởng. Nếu ngân hàng
của nguời thụ hỏng và ngân hàng của ngời trả tiền cùng mở tài khoản tại cùng
một chi nhánh NHNN thì việc thanh toán rất đơn giản, chi nhánh NHNN chỉ cần
căc cứ vào các chứng từ gốc đợc gửi đến để hạch toán vào các tài khoản tiền gửi
tơng ứng.Nếu hai NHTM này mở tài khoản tại các chi nhánh NHNN khác nhau
thì chi nhánh NHNN phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập lệch chuyển tiền di nơi
ngân hàng của ngời thụ hởng mở tài khoản. Hiện nay NHNN đã xây dựng riêng
một hệ thống CTĐT nên việc thanh toán theo phơng thức này càng trở nên đơn
giản, nhanh chóng và chính xác hơn.
Thanh toán uỷ nhiệm thu hộ chi hộ
Uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ là phơng thức thanh toán đợc áp dụng đối với
ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống theo sự thoả thuận cam kết với
nhau, ngân hàng sẽ thực hiện thu hộ chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở chứng
từ thanh toán của khách hàng có mở tài khoản của ngân hàng kia.
Để thực hiện phơng thức thanh toán này thì hai ngân hàng phải tiến hành
kí kết hợp đồng với nhau để thống nhất với nhau về nguyên tắc, thủ tục và nội
dung thanh toán.Việc thu hộ, chi hộ giữa hai ngân hàng chỉ đợc tiến hành trong
phạm vi những khoản thanh toán đã đợc thoả thuận và qui định trong hợp đồng.
Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán
Phơng thức nay có thể áp dụng giữa hai ngân hàng cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống với điều kiện ngân hàng kia để hạch toán các khoản thanh toán
qua lại giữa hai ngân hàng và các ngân hàng phải đăng kí mẫu dấu chữ ký của
ngời có thẩm quyền ra lệnh thanh toán với nhau. Ngân hàng phát sinh nghiệp vụ
thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ thanh toán (nếu là tài khoản của chính
mình) Hoặc bảng kê có kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng (đối với
khoản thanh toán của khách hàng) gửi tới ngân hàng có quan hệ tiền gửi để yêu
cầu thanh toán.
Trên đây là năm phơng thức mà các ngân hàng có thể sử dụng để thanh
toán cho nhau , tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi ngân hàng có thể lựa
chọn cho mình phơng thức thanh toán thích hợp. Ngày nay, cùnh với sự phát
triẻn của khoa học kĩ thuật cũng nh phần mềm thanh toán hiện đại ra đời đã hỗ
trỡ đắc lực cho công tác thanh toán của ngay càng trở nên nhanh chóng và chính
xác.
Nh vậy: Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán
qua lại giữa cá ngân hàng nhằm tiếp tục quá trình hình thanh toán tiền giữa
các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài
khoản tại một ngân hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống
ngân hàng
b. Khái niệm thanh toán CTĐT
9
Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa các
tổ chức cá nhân. Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ
thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử
dụng dịch vụ thanh toán cuẩ ngời sử dụng dịch vụ thanh toán.Thanh toán có thể
thực hiện dới hình thai vô cùng đơn giản, tồn tại duới dạng trao đỏi vật chất nh
hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt và cho đến nay ngời ta có thể thực hiện dịch
vụ thanh toán hoàn toàn phi vật chất: thanh toán điện tử.Thanh toán điện tử đợc
thực hiện thông qua các ngân hàng, các ngân hàng cung ứng các phơng tiện
thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán trong và quốc tế, thực hiện thu hộ,
chi hộ và các loại dịch vụ khác theo yêu cầu của ngời thực hiện dịch vụ thanh
toán
Thanh toán liên hàng điện tử hay chuyển tiền điện tử (CTĐT) là phơng
thức thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng ch-
ơng trình phần mềm chuyển tiền điện tử với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và
hệ thống mạng truyền tin nội bộ.
Chuyển tiền điện tử áp dụng phơng thức Kiểm soát tập trung, đối chiếu
tập trung. Do việc kiểm soát và đối chiếu đợc tập trung tại TTTT và kết thúc
ngay trong ngày nên đảm bảo tất cả các chuyển tiền đợc kiểm soát trớc khi trả
tiền cho khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn tài sản.
Theo văn bản qui trình nghiệp vụ CTĐT (ban hành theo quyết định số
516 ngày 26/07/2000 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam) thì:
Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý một khoản chuyển tiền qua mạng
máy tính, kể từ khi nhận đợc lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh đến khi
hoàn tất việc thanh toán cho ngời thụ huởng (đối với chuyển tiền Có) hoặc
thu tiền từ ngời nhận lệnh (đối với lệnh chuyển Nợ).
1.1.2. vai trò của thanh toán chuyển tiền điện tử
Thanh toán giữa các ngân hàng qua chuyển tiền điện tử có vai trò quan
trọng trong quá trình luân chuyển vốn an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
a. Đối với khách hàng:
Giúp thực hiện việc thanh toán hộ cho khách hàng chính xác, an
toàn, nhanh chóng và hiệu quả
Bằng khả năng nghề nghiệp và chuyên môn cao cũng nh đợc sự trợ giúp
của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng có thể thanh toán cho khách
hàng một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn nhất, đồng thời có thể cập
nhật thờng xuyên, liên tục số d tài khoản, tình hình thanh toán của các ngân
hàng. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng hợp các thông tin kinh tế cũng nh
am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngân hàng cũng có thể t vấn cho khách
hàng cách làm ăn có hiệu quả nhất
b. Đối với ngân hàng
Thanh toán điện tử thực hiện điều hoà vốn một cách nhanh chóng
trong nội bộ hệ thống giữa các ngân hàng và góp phần củng cố, phát triển
mối quan hệ giữa các ngân hàng
10
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng có tác dụng điều hoà vốn trong nội
bộ hệ thống ngân hàng với nhau và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Do nhu cầu
vốn của các chủ thể trong nền kinh tế là luôn biến động nên không ngân hàng
nào có thể đảm bảo chắc chắn là lợng vốn của mình có thể đáp ứng ngay đợc tất
cả mọi nhu cầu phát sinh. Chính vì thế mà ngân hàng thiếu vốn sẽ nhận đợc sự
điều chuyển của ngân hàng thừa vốn, ngân hàng thừa vốn sẽ không lâm vào tinh
trạng huy động quá nhiều nhng không cho vay đợc mà vẫn phải trả lãi tiền gửi
cho khách còn ngân hàng thiếu vốn sẽ không phải chịu lãi suất tiền cao hơn lãi
suất huy động do phải đi vay nóng của các tổ chức tín dụng khác để duy trì hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra các ngân hàng thừa vốn còn đợc tăng thêm thu nhập
do đợc hởng lãi suất điều hoà vốn
Bằng việc thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có
thể huy động một khối lợng vốn lớn với chi phí thấp.
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn góp phần củng cố và phát triển
mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau nếu họ thanh toán một cách sòng
phẳng nhanh chóng
c. Đối với nền kinh tế:
Tăng nhanh tốc độ tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền
kinh tế quốc dân và phát huy vai trò giám đốc đối với nền kinh tế.
Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng góp phần
thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, giảm lọng tiền mặt trong lu
thông, do đó góp phần giảm chi phí lu thông xã hội nh: in tiền, vận chuyển, bảo
quản, cất giữ tiền mặt, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN và hạn chế rủi ro.
Hầu nh tất cả các loại hình doanh nghiệp thực hiện kinh doanh đều có
tài khoản tại ngân hàng nên bằng việc theo dõi tình hình thanh toán giữa các
ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế của khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế ngân
hàng có thể đánh giá đợc ngành nào có khả năng phát triển từ đó t vấn đợc cho
Chính phủ đầu t vào lĩnh vực kinh tế đó, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Nh vậy có thể thấy thực hiện tốt công tác thanh toán chuyển tiền điện tử
không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, với các ngân hàng mà
còn đem lại lợi ích cho cả tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
1.2. Các căn cứ pháp lý về hoạt động ctđt
Năm 1993, NHNN Việt Nam đã có những quy định đầu tiên về việc
phát hành và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện hành lang pháp lý cho việc bắt
đầu phát hành, sử dụng thanh toán thẻ. Đồng thời NHNN cũng rất khuyến khích
các cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng.
Các văn bản chính hớng dẫn có liên quan đến hoạt động CTĐT gồm:
Quyết định 308/QĐ/NH2 do thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ban
hành ngày 16/9/1997 về qui chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lu
trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng và tổ chức tín dụng
11
Quyết định số 353/1977/QĐ-NHNN2 do Thống đốc NHNN Việt Nam ban
hành ngày 22/10/1997 về qui chế CTĐT.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 20/9/2001 về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: quy định về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các quy
định về mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ
thống thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: mở tài khoản, sử
dụng dịch vụ thanh toán của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán.
QĐ số 44/2002/QĐ-TTG do thủ tớng chính phủ ngày 21/3/2002 về việc sử
dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của
các tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán.
Cụ thể, chứng từ điện tử là hình thức của lệch thanh toán đợc sử dụng trong
thanh toán điện tử, thay thế cho chứng từ bằng giấy đợc truyền đi giữa các ngân
hàng qua mạng vi tính. Chứng từ điện tử đợc tạo trên hệ thống máy vi tính thông
qua việc chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện t. Khi chuyển hoá phải
đảm bảo đúng mẫu đã đợc cài đặt trong máy, đầy đủ các yếu tố của chứng từ
điện tử và chính xác với số liệu. Chơng trình thanh toán điện tử đã cài sẵn các
chứng từ nh: giấy nộp tiền, ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi, séc chuyển
khoảnChứng từ điện tử đủ điều kiện lu hành phải đợc thể hiện dới dạng dữ
liẹu điện tử, đợc mã hoá không bị thay đổi trong quá trình chuyển mạng máy
tính hoặc trên mạng mang tin nh băng từ, đĩa từ và các loại thẻ thanh toán.
Chứng từ điện tử đợc chuyển hoá thành chứng từ giấy để vừa làm căn cứ để hạch
toán tài khoản điều chuyển vốn vừa làm chứng từ cho khách hàng.
Nội dung chứng từ điện tử bao gồm: các nội dung cơ bản của chứng từ giấy
thông thờng:
1. Tên gọi của chứng từ (ví dụ: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu)
2. Số, ký hiệu chứng từ và ký hiệu loại nghiệp vụ
3. Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử, ngày giá trị của chứng từ điện
tử
4. Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân chuyển tiền
5. Tên, địa chỉ, tài khoản của đơn vị cá nhân thụ hởng
6. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng thanh toán
7. Tên, địa chỉ, mã ngân hàng phục vụ bên thụ hởng.
8. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
9. Các chỉ tiêu về số lơng và giá trị
10. Chữ ký điện tử của ngời lập và những ngời liên quan chịu trách
nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên chứng từ.
Chữ ký điện tử là loại khoá bảo mật tham gia hệ thống thanh toán điện tử đợc
xác định duy nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
với TTTT. Khi một cá nhân ghi chữ ký điện tử của mình trên chứng từ điện tử thì
chữ ký đó có giá trị nh chữ ký bằng tay trên chứng từ giấy.
12
Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN về quy chế thanh toán điện tử liên ngân
hàng do NHNN ban hành ngày 9/4/2002 trong đó quy định lệnh thanh toán là
một tin điện do ngân hàng thành viên lập và sử dụng để thanh toán trong hệ
thống thanh toán liên ngân hàng
1.3. nội dung chủ yếu của hoạt động ctđt
1.3.1. Một số thuật ngữ dùng trong chuyển tiền điện tử
+ Các bên tham gia trong quá trình thanh toán CTĐT:
Ngời phát lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân gửi lệnh chuyển tiền đến ngân hàng
để thực hiện việc chuyển tiền điện tử.
Ngời nhận lệnh: Là tổ chức hoặc cá nhân đợc thụ hởng khoản tiền (nếu là
lệnh chuyển Có); là cá nhân hoặc tổ chức phải trả tiền (nếu là lệnh chuyển Nợ có
uỷ quyền) còn gọi là lệnh chuyển tiền.
Ngân hàng A (NHA): Là ngân hàng trực tiếp nhận lệnh chuyển tiền từ ngời
phát lệnh để thực hiện lệnh chuyển tiền đó.
Ngân hàng B (NHB): Là ngân hàng (đợc xác định trên lệnh chuyển tiền) sẽ trả
cho ngời thụ hởng (nếu là lệnh chuyển Có) hoặc sẽ thu tiền từ ngời nhận lệnh
(nếu là lệnh chuyển Nợ).
Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng làm trung gian chuyển tiền giữa NHA
và NHB.Tuỳ từng khoản chuyển tiền điện tử mà có thể có một hoặc một số ngân
hàng trung gian tham gia thực hiện.
Ngân hàng gửi lệnh: Là NHA hoặc NH trung gian gửi lệnh chuyển tiền tới
một ngân hàng tiếp theo để thực hiện lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh.
13
+ Các loại lệnh chuyển tiền:
Lệnh chuyển tiền: Là một chỉ định của ngời phát lệnh đối với ngân hàng dới
dạng chứng từ kế toán nhằm thực hiện việc chuyển tiền điện tử: Lệnh chuyển
tiền có thể bằng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.Lệnh chuyển tiền có thể là
lệnh chuyển Có hoặc lệnh chuyển Nợ.
Lệnh chuyển Nợ: Là lệnh chuyển tiền của ngòi phát lệnh nhằm ghi Nợ tài
khoản của ngời nhận có tài khoản tại NHB một số tiền xác định và để ghi Có cho
tài khoản của ngời phát lệnh tại NHA về số tiền đó.
Lệnh chuyển Có: Là lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh nhằm ghi Nợ tài
khoản của ngời phát lệnh tại NHA một số tiền xác định để ghi Có cho tài khoản
của ngời nhận lệnh (ngời thụ hởng) tại NHB về số tiền đó.
Lệnh chuyển tiền giá trị cao: Là lệnh chuyển tiền có số tiền bằng hoặc lớn
hơn mức qui định của thống đốc NHNN theo từng thời kì.
Lệnh chuyển tiền giá trị thấp: Là lệnh chuyển tiền có số tiền dới mức quy
định của từng hệ thống ngân hàng.
Lệnh chuyển tiền khẩn: Là lệnh chuyển tiền Có mà khách hàng yêu cầu
chuyển ngay (khẩn) không phụ thuộc vào giá trị cao hay thấp.
Ưu tiên thanh toán những lệnh chuyển tiền khẩn và những loại lệnh
chuyển tiền có giá trị cao, những lệnh chuyển tiền có giá trị thấp sẽ đợc thanh
troán theo lô.
+ Phạm vi CTĐT:
Theo qui chế chuyển tiền điện tử do thống đốc ngân hàng nhà nớc
ban hành bao gồm: các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ có uỷ quyền bằng tiền
đồng hoặc bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong cùng hệ thống ngân hàng, Kho
bạc Nhà nớc, hoặc giữa các hệ thống ngân hàng và Kho Nhà nớc trong nớc với
nhau.
1.3.2. Tài khoản và chứng từ trong thanh toán CTĐT
Chứng từ sử dụng trong CTĐT:
chứng từ ghi sổ trong kế toán CTĐT
là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dới dạng chứng từ điện tử), chứng từ gốc
làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện
hành (UNT, UNC, giấy nộp tiền, séc). Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thanh
chứng từ giấy hoặc ngợc lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải
đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng
từ đã chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
Tài khoản sử dụng trong CTĐT:
Trong CTĐT, tuỳ theo từng hệ
thống ngân hàng để có cách sử dụng tài khoản khác nhau. Hiện nay có hai cách
sử dụng tài khoản:
Cách 1: Sử dụng tài khoản chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền.Theo
cách này các tài khoản đợc bố trí:
- Tài khoản chuyển tiền của đơn vị chuyển tiền:
+TK 5111-chuyển tiền đi năm nay +TK 5121-chuyển tiền đi năm trớc
+TK 5112-chuyển tiền đến năm nay +TK 5122-chuyển tiền đến năm trớc
+TK 5113-chuyển tiền đến năm nay +TK 5123-chuyển tiền đến năm trớc
14
chờ xử lý chờ xử lý
- Tài khoản thanh toán chuyển tiền tại TTTT
+TK 5131-TT chuyển tiền đi năm nay +TK 5141-TTchuyển tiền đi năm trớc
+TK 5132-TT chuyển tiền đến năm
nay
+TK 5142-TTchuyển tiền đến năm tr-
ớc
+TK 5133-TT chuyển tiền đến năm
nay chờ xử lý
+TK 5143-TT chuyển tiền đến năm tr-
ớc chờ xử lý
Cách 2: Sử dụng tài khoản thanh toán khác giữa các đơn vị hệ thống
NH. Theo cách này chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là TK 5191-Điều
chuyển vốn
Nh vậy, có nhiều cách sử dụng tài khoản trong CTĐT nhng dù sử dụng
theo cách nào thì cũng phai đảm bảo các yêu cầu :
+ Đảm bảo hạch toán một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác. nhanh chóng
mọi khoản chuyển tiền của các đơn vị chuyển tiền và kiểm soát, đối chiếu của
TTTT
+ Kiểm soát, xử lý đợc nguồn vốn trong thanh toán của các đơn vị
CTĐT
1.3.3. Qui trình trong chuyển tiền điện tử
Tại ngân hàng thực hiện chuyển tiền đi (NHA)
Kế toán giao dịch:
có nhiệm vụ nhận, kiểm soát chứng từ và xử lý chứng từ
theo quy định
Đối với chứng từ bằng giấy: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc lập chứng
từ.Kiểm tra số d tài khoản của khách hàng đủ để thực hiện chuyển tiền, kiểm tra
uỷ quyền đối với chuyển tiền nợ. Nếu chuyển tiền khẩn yêu cầu khách hàng ghi
khẩn lên góc bên phải chứng từ.Nếu các yếu tố trên chứng từ là hợp pháp, hợp
lệ sẽ đợc chuyển kiểm soát duyệt, kế toán hạch toán vào tài khoản thích hợp và
ghi số bút toán lên góc trên bên phải chứng từ. Nếu chứng từ sai sót chuyển trả
lại cho khách hàng. Sau đó kế toán giao dịch nhập dữ liệu trên chứng từ vào ch-
ơng trình CTĐT theo mẫu có sẵn và kiểm soát lại thông tin đã nhập, kí trên
chứng từ giấy (chứng từ gốc chuyển tiền) sau đó chuyển chứng giấy đồng thời
với việc truyền dữ liệu qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền xử lý.
Đối với chứng từ điện tử: nhận đợc chứng từ điện tử kế toán giao dịch phải kiểm
soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ
trớc khi thực hiện hạch toán chuyển tiền. VIệc kiểm soát chứng từ điện tử theo
quy định 367/2003 QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của thống đốc NHNN ban hành
quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lu trữ CTĐT của các ngân
hàng và tổ chức tín dụng.Nếu không có sai sót kế toán giao dịch sẽ chuyển hoá
chứng điện tử ra chứng từ giấy, sau đó kế toán giao dịch cũng tiến hành tạo dữ
liệu chuyển tiền, kí trên chứng từ giấy đồng thời truyền qua mạng CTĐT và dữ
liệu chuyển tiền cho kế toán chuyển tiền xử lý tiếp nh đối với chứng từ giấy.
Kế toán chuyển tiền:
có nhiệm vụ kiểm soát và lập các lệnh chuyển tiền.
15
Khi nhận đợc chứng từ (chứng từ gốc hoặc giấy in ra) dữ liệu qua mạng máy tính
kế toán chuyển tiền nhập lại số bút toán, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, tính
hợp pháp của nghiệp vụ, chữ kí của kế toán giao dịch kết hợp kiểm dữ liệu trên
máy và chứng từ. Nếu chứng từ hoặc dữ liệu có sai sót phải chuyển trả lại kế
toán giao dịch để xử lý lại. Sau đó kế toán chuyển tiền căn cứ vào chứng từ
chuyển tiền để bổ sung thêm các yếu tố cần thiết, kiểm soát lại các dữ liệu và kí
chữ kí lên chứng từ giấy, chữ kí điện tử lên chứng từ điện tử và toàn bộ file dữ
liệu, lệnh chuyển tiền và chứng từ gốc chuyển tiền cho ngời kiểm soát.
Ngời kiểm soát:
Ngời kiểm soát kết hợp kiểm tra bằng mắt với chơng trình, đối
chiếu và kiểm soát các dữ liệu của lệnh chuyển tiền với chứng từ gốc do kế toán
chuyển tiền chuyển đến để đảm bảo dữ liệu đã đợc nhập đầy đủ, chính xác đúng
mẫu biểu, khớp đúng với chứng từ chuyển tiền của khách hàng (vhứng từ điện tử
hoặc chứng từ giấy), kiểm tra các chữ kí của kế toán giao dịch, kế toán chuyển
tiền trên chứng từ giấy.Nếu có sai xót chuyển cho kế toán chuyển tiền và kế toán
giao dịch xử lý, ngời kiểm soát không đợc tự ý sửa bất kỳ yếu tố nào trên chứng
từ gốc chuyển tiền cũng nh dữ liệu của lệnh chuyển tiền (chơng trình không cho
phép sửa chữa). Nếu đúng ngời kiểm soát sẽ kí duyệt (ghi chữ kí điện tử vào
lệnh) và chuyển đi.
Hạch toán và xử lý lệnh chuyển tiền đi:
- Đối với lệnh chuyển có NHA hạch toán:
Nợ: TK khách hàng
Có: TK 5111
- Đối với lệnh chuyển có giá trị cao: Khi nhận đợc yêu cầu xác nhận của ngân
hàng B, NHA phải làm thủ tục xác nhận lệnh chuyển tiền có giá trị cao. Kế toán
viên chuyển tiền phải kiểm soát và đối chiếu lệnh chuyển tiền có giá trị cao đã
gửi đi, nếu đúng thì lập dữ liệu xác nhận, in ra giấy và kí chữ kí để chuyển toàn
bộ chứng từ sang cho kiểm soát viên, kiểm soát viên kiểm soát lại lần nữa nếu
không có gì sai sót thì ki xác nhận và chuyển ngay cho NHB.
- Đối với lệnh chuyển Nợ NHA hạch toán:
Nợ: TK 5111 (chuyển tiền đi năm nay)
Có: TK thích hợp
Trong TH nhân đợc thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển tiền (có ghi rỗ lí do
từ chối) và lệnh chuyển tiền (nợ hoặc có của NHB) NHA phải kiểm soát chặt chẽ
nếu hợp lệ thì hạch toán:
Đối với từ chối lệnh chuyển nợ:
Nợ: TK thích hợp (trớc đây đã ghi có)
Có: TK 5112
Đối với từ chối lệnh chuyển có:
Nợ: TK 5112
Có: TK thích hợp (trớc đây đã ghi nợ)
Trong trờng hợp có sự cố kĩ thuật truyền tin không chuyển đợc lệnh đi: sau thời
điểm ngừng nhận lệnh chuyển tiền trong ngày NHA lập biên bản sự cố kĩ thuật
trong CTĐT và thông báo cho khách hàng biết về tình trạng của lệnh chuyển tiền
16
đi cha chuyển đợc do sự cố kĩ thuật truyền tin.Khi đó ta xử lý các lệnh chuyển
tiền cha chuyển đợc đi nh sau: trả lại chuiứng từ chuyển tiền cho khách hàng
(nếu khách hàng yêu cầu) Hoặc ghi nhập sổ theo dõi chứng từ chuyển tiền cha
truyền đi đợc do sự cố kĩ thuật. Sang ngày làm việc hôm sau khi đã khắc phục
xong sự cố, phải thực hiện chuyển tiền ngay và ghi xuất sổ theo dõi chứng từ
chuyển tiền cha chuyển đi đợc do sự cố kĩ thuật.
Tại trung tâm thanh toán
Kiểm soát các lệnh chuyển tiền:
Phòng kế toán tại ngân hàng cấp trung -
ơng đóng vai trỏtung tâm thanh toán CTĐT có trách nhiệm tiếp nhận lệnh
chuyển tiền của các NHA, thực hiện kiểm soát hạch toán và chuyển đi các ngân
hàng B có liên quan. Toàn bộ quá trình tiếp nhận, kiểm soát hạch toán, truyền
dẫn lệnh và lu trữ dữ liệu đều đợc xử lý một cách tự động theo các chơng trình đ-
ợc cài sẵn trong máy tính.Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền do NHA chuyển đến thì
ngời đợc giao nhiệm vụ kiểm soát của TTTT sử dụng mật mã vào chơng trình
kiểm tra tính hợp pháp và đúng đắn của lệnh chuyển tiền. Lệnh chuyển tiền đến
phải đợc kiểm soát theo quy định chung đối với chứng từ điện tử và các quy định
cụ thể :
- Kiểm tra chữ kí điện tử ghi trên chuyển tiền
- Mã NHA, NHB
- Số lệnh, ngày lập lệnh, loại lệnh chuyển tiền
Ghi chữ kí điện tử để truyền đi các NHB liên quan. Trên lệnh chuyển
tiền phải có ký hiệu xác nhận đã kiểm soát và tên ngời chịu trách nhiệm kiểm
soát của TTTT
Hạch toán tại TTTT
- Đối với lệnh chuyển có đến:
Nợ: TK 5131/NHA
Có: TK 5132/NHB
- Đối với lệnh chuyển nợ đến:
Nợ: TK 5131/ NHB
Có: TK 5132/ NHA
- Đối với chuyển tiền có giá trị cao chơng trình sẽ tự động thống kê lại để kiểm
soát và số liệu phục vụ báo cáo chuyển tiền điện tử theo quy định
Xử lý tại TTTT
- Kiểm soát lệnh chuyển tiền nếu phát hiện có sai sót TTTT phải tra soát ngay
cho NHA để xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý thích hợp đảm bảo an
toàn tài sản và an toàn hệ thống
- Khi có sự cố kỹ thuật truyền tin đối với những lệnh chuyển tiền trung tâm đã
nhận đợc nhng do sự cố kỹ thuật không thể chuyển toéi NHB trong ngày thì
trung tâm lập biên bản sự cố kỹ thuật trong CTĐT và bảng kê chi tiết chuyển
tiền đến chờ xử lý để lập phiếu chuyển khoản hạch toán vào tài khoản chuyển
tiền đến năm nay.
+ Đối với lệnh chuyển tiền có:
Nợ: TK 5132/ NHA
17
Có: TK 5133.1 (lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý)
+ Đối với lệnh chuyển nợ đến:
Nợ: TK 5133.1
Có: TK 5132/ NHA
Sang hôm sau khi khắc phục đợc sự cố kỹ thuật thì chuyển tiếp NHB và hạch
toán.
+ Đối với lệnh chuyển nợ:
Nợ: TK 5131/ NHB
Có: TK 5133.2
+ Đối với lệnh chuyển có
Nợ: TK 5133.2
Có: TK 5131/ NHB
Tại ngân hàng nhận chuyển tiền đến (NHB)
Kiểm soát lệnh chuyển tiền đến:
Nhận đợc lệnh của NHA (qua TTTT) ng-
ời kiểm soát vào chơng trinhf kiểm tra chữ ký điện tử của TTTT để xác định tính
đúng đắn chính xác của lệnh chuyển tiền đến, sau đó truyền lệnh chuyển tiền
qua mạng vi tính cho kế toán chuyển tiền xử lý tiếp. Đối với lệnh chuyển tiền
khẩn NHB phải u tiên thch hiện việc kiểm soát và hạch toán ngay cho khách
hàng (không chờ xử lý theo lô) trờng hợp có nhiều lệnh chuyển tiền khẩn đến
cùng một lúc trật tự u tiên sẽ đợc sắp xếp theo thứ tự thời gian nhận lệnh. Lệnh
nào đến trớc thì sẽ u tiên xử lý truớc. Đối với lệnh chuyển tiền có giá trị cao, khi
kiểm soát lệnh chuyển tiền đến chơng trình sẽ tự động tạo điện yêu cầu xác nhận
chuyển tiền có giá trị cao ngời kiểm soát duyệt và gửi điện xác nhận chuyển tiền
giá trị cao cho NHA
Kế toán chuyển tiền:
Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền qua mạng vi tính kế
toán chuyển tiền tiến hành in ba liên lệnh chuyển tiền đến (trờng hợp thanh toán
chuyển tiếp thì in 4 liên), kiểm soát các yếu tố của lệnh chuyển tiền đến để xác
định có đúng lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng mình hay không, các yếu tố
trên lệnh có hợp lệ, hợp pháp không. Sau khi kiểm soát xong kê toán chuyển tiền
ký vào các liên lệnh chuyển tiền (bằng giấy) lấy chữ ký kiểm soát trên lệnh
chuyển tiền sau đó chuyển hai liên lệnh chuyển tiền đến cho kế toán giao dịch
xử lý
Kế toán giao dịch:
căn cứ vào lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển tiền
chuyển đến tiến hành kiểm soát và ký trên chứng từ sau đó hạch toán vào tài
khoản thích hợp
Hạch toán kệnh chuyển tiền đến
- Đối với lệnh chuyển tiền có đến:
Nợ: TK 5112
Có: TK thích hợp
- Đối với lệnh chuyển Có giá trị cao trớc khi trả tiền cho khách hàng, nhân hàng
phải làm thủ tục xác nhận: khi nhận đợc điện xác nhận của NHA ngời kiểm soat
giải mã và kiểm soát tinh xác thực của điện xác nhận, sau đó chuyển cho kế toán
18
viên chuyển tiền in ra đính kèm với lệnh chuyển có giá trị cao và tiến hành trả
tiền cho khách hàng.
Trong trờng hợp hết giờ giao dịch mà vẫn không nhận đợc điện xác nhận của
NHA thì hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý
Nợ: TK 5112
Có: TK 5113.2
Sang ngày hôm sau khi nhận đợc điện xác nhận của NHA thì tất toán tài khoản
chuyển tiền đến chờ xử lý
Nợ: TK 5113.2
Có: TK khách hàng
- Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nếu trên tài khoản khách hàng có đủ tiền thì NHB
hạch toán:
Nợ: TK khách hàng
Có: TK 5112
Sau đó gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA và báo nợ cho khách
hàng
Trong trờng hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán NHB phải gửi
thông báo ngay cho khách hàng để nộp đủ tiền vào tài khoản trong phạm vi thời
hạn chấp nhận, quy định tối đa là 24h làm việc kể từ khi nhận đợc lệnh chuyển
nợ đến và hạch toán:
Nợ: TK 5113.1
Có: TK 5112
Nếu trong phạm vi thời gian quy định mà khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản
thì NHB hạch toán: Nợ: TK khách hàng
Có: TK 5113.1
Trong trờng hợp hết thời hạn chấp nhận theo quy định, nếu khách hàng không
nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB sẽ gửi thông báo từ chối chấp nhận lệnh
chuyển nợ cho NHA, NHB căn cứ vào thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển
nợ để lập lệnh chuyển nợ gửi đi cho NHA và hạch toán:
Nợ: TK 5111
Có: TK 5113.1
Đối với những chuyển tiền nợ đến mà không thanh toán đợc NHB phải mở sổ
theo dõi để có số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo CTĐT
1.4. các nhân tố ảnh hởng tới thanh toán ctđt
1.4.1. Pháp luật
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh hàng hoá đặc biệt tiền tệ do đó
chịu tác động trực tiếp của pháp luật. Hiện nay ngân hang đã có luật riêng cho
mình nh luật NHNN, luật các TCTD, luật doanh nghiệplà những hành lang
pháp lý tạo đà chop hoạt động kinh doanh ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt nói chung (TTKDTM) và CTĐT nói
riêng là nhũng loại hình cung cấp dịch vụ lợi ích cho khách hàng, nó chịu ảnh h-
ởng rất lớn của pháp luật. Chỉ một thay đỏi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và
19
thách thức lớn cho ngân hàng, nếu nh ngân hàng không kịp thời thay đổi sẽ mất
uy tín với khách hàng từ đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh
huởng và kém hiệu quả.Chính vì vậy mà công tác TTKDTM nói chung và CTĐT
nói riêng phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định, chế độ, thể lệ đặt ra trong
thanh toán do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nếu thực hiện tốt công tác
nay sẽ hạn chế đợc sai lầm, không gây thất thoát vốn cho ngân hàng.Hơn
nữa,trong việc ban hành các qui chế, chế độ, thể lệ hay thông t hớng dẫn thi hành
nếu không sát thực, linh hoạt cũng gây nhiều trở ngại cho khách hàng cũng nh
cho ngân hàng trong thanh toán.Bởi lẽ, khách hàng sử dụng các phơng tiện thanh
toán nhờ tính u việt của nó: nhanh chóng, tiện ích, chính xác, lệ phí phải
chăngnhng đôi khi chính những thủ tục, chế độ, thể lệ quá cứng nhắc sẽ gây
trở ngại cho khách hàng trong công tác thanh toán
Ngoài ra, thông qua TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng giúp cho
Nhà nớc và các nhà quản lý tiền tệ thực hiện đợc vai trò của mình khi cac quyết
định đa ra theo kịp với những biến động của nền kinh tế, nó sẽ thúc đẩy công tác
thanh toán phát triển và tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển tiến tới hoà
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.4.2. Kinh tế
Trong nền kinh tế tự do, khách hàng lựa chọn bất kỳ thể thức thanh toán
nào dù là tiền mặt hay không đều tính đến hiệu quả kinh tế. Họ quan tâm đến
hiệu quả kinh tế bởi lẽ khi họ sử dụng bất kỳ thể thức nào thì yếu tố đầu tiên họ
quan đến đó là chi phí bỏ ra và chỉ khi nào chi phí liên quan đến thanh toán ít
hơn họ sẽ lựa chọn.Đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng thể thức TTKDTM nói
chung và CTĐT nói riêng đã giảm đợc chi phí đáng kể cho khách hàng trong
việc kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản hơn nữa họ chỉ phải mất một chi phí rất
nhỏ khi sử dụng những thể thức thanh toán đó.Nh vậy với lệ phí phả chăng,
thuận tiện, thời gain thanh toán nhanh chóng chắc chắn khách hàng sẽ đến với
ngân hàng nhiều hơn.Ngợc lại, với mức chi phí quá cao chắc chắn khách hàng sẽ
không lựa chọn những thể thức thanh toán đó
Còn về phía ngân hàng TTKDTM nói chung và CTĐT nói riêng là một
loại hình dịch vụ của ngân hàng cho nên yếu tố kinh tế luôn đợc cá ngân hàng
quan tâm đặc biệt.Khi tiến hành thanh toán cho khách hàng nếu chỉ đem lại lợi
ích cho khách hàng mà không thật sự đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân ngân
hàng thì thể thức thanh toán đó cũng không đợc khuyến khích phát triển
1.4.3. Khoa học công nghệ
Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa họcvà thông tin đã tạo
ra một bớc tiến nhảy vọt trong thanh toán giúp cho quá trình thanh toán đợc mở
rộng và phát triển, nó xoá đi mọi khoảng cách về thời gian, không gian, độ chính
xác và an toàn cao.Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại và
đợc áp dụng vào công tác thanh toán CTĐT đã dần cải tiến và hoàn thiện với
mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Khoa học công nghệ hiện đại
CTĐT mới phát huy hết vai trò của nó.
20
1.4.4. Con ngời
Trong mọi hoạt động, yếu tố con ngời luôn đợc chú trọng và đặt mục
tiêu quan tâm hàng đầu.Con ngời là yếu tố quyết định trong bất cứ hoạt động
kinh tế xã hội nào, trong hoạt động thanh toán qua NH cũng vậy.Chính vì thế
trong hoạt động NH, khi triển khai áp dụng một nghiệp vụ mới thì yếu tố tiên
quyết đó là phải biết cách thức vận hành và sử dụng nó tức yếu tố con ngời con
ngời đã đợc đề cập tới
Về phía ngân hàng: Đó là một đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp thực
hiện quy trình thanh toán cho khách hàng.Cán bộ đòi hỏi phải là những ngời có
trình độ, năng lực chuyên môn sâu, phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục vụ
nhanh nhẹn, nhiệt tình. Ngoài việc hiểu biết các hoạt động của ngân hàng nói
chung và các chế độ về công tác thanh toán nói riêng, ngời làm công tác thanh
toán phải nắm vững pháp luật và chủ trơng, chính sách của Đảng,nhà nớc,
ngành.Đồng thời phải có kiến thức và sử dụng thành thạo vi tính, tin học.Chính
vì con ngời có một vai trò quan trọng trong việc thu hut một khối lợng lớn khách
hàng tham gia vào quá trình thanh toán qua NH, nên khi thch hiện thanh toán,
các cán bộ NH chính là cầu nối giữa các bên tham gia thanh toán.
Về phía khách hàng: Do thói quen tiêu dùng của ngời dân có ảnh hởng
đến công tác thanh toán ngân hàng. Khi ngời dân có thói quen chi trả trực tiếp
bằng tiền mặt thì rõ ràng công tác thanh toán qua ngân hàng giảm xuống và kém
hiệu quả.
Nói tóm lại: việc nắm vững cơ sở lí luận, nội dung ý nghĩa của thanh
toán qua ngân hàng mà trọng tâm là CTĐT từ đó có những biệ pháp hoàn thiện
và nâng cao chất lợng của hoạt động CTĐT sẽ giúp cho hệ thống thanh toán qua
nhân hàng hoàn thiện hơn đóng gop vào sự thành công chung của hệ thống ngân
hàng, phát triển kinh tế xã hội vì hệ thống thanh toán đợc coi là huyêt mạch của
nền kinh tế
21
Chơng 2
Chuyển tiền điện tử với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội
2.1. khái quát quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam hn
2.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của
NHNo&PTNT VN
NHNo&PTNT là một doanh nghiệp nhà nớc đợc cấp vốn tự có, đợc tự chủ
hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phơng thức huy động vốn, lựa chọn
phơng án đầu t đến quyết định mức lãi suất trên thị trờng vốn.NHNo&PTNT Việt
Nam đợc quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm chức năng dịch vụ tài
chính trung gian cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế trong và quốc tế. Đối tợng
phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
NHNo&PTNT Việt Nam ra đời với tên gọi ban đầu Ngân hàng phát triển
nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng đã kí quyết
định 280/QĐ-Ngân hàng nông nghiệp đổi tên từ Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 23/3/2004 là ngày ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam tròn 16 tuổi.Tuy tuổi đời còn rất ít nhng NHNo&PTNT
đã đang và đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình đổi mới đất nớc, tiến trình
côngh nghiệp hoá, hiện đại hoá xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn.
Quá trình xây dựng và trởng thành của NHNo&PTNT Việt Nam luôn gắn
bó chặt chẽ với sự chuyển đổi cơ chế chung cũng nh cơ chế hoạt động của ngành
ngân hàng. Có thể phân chia quá trình đó thành 3 thời kỳ:
Thời kỳ trớc năm 1988: NHNo là bộ phận trong NHNN hoạt động hoàn toàn
mang tính hành chính bao cấp.
Thời kỳ 1988-1990 với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ tr-
ởng đã tách hệ thống ngân hàng từ một cấp thành ngân hàng 2 cấp là Ngân hàng
nhà nớc và các Ngân hàng chuyên doanh.
Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với việc ban hành pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng, công ty tài chính (24/9/1990) và hàng loạt các nghị định, quyết định
của chính phủ đợc ban hành trong đó có quyết định công nhận NHNo&PTNT
VN là doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng đặc biệt.Đây là bớc ngoặt quan trọng
nhất để ngân hàng nông nghiệp thực sự trở thành ngân hàng thơng mại có t cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chịu ttách nhiệm về tài chính.
Trên đà phát triển của ngành ngân hàng nói chung, đến nay NHNo&PTNT tiếp
tục đẩy mạnh mở rộng các loại hình kinh doanh để thực sự là một ngân hàng th-
ơng mại đa năng hoạt động có hiệu quả.Ngoài những mặt nghiệp vụ chủ yếu nh
huy động vốn, cho vay, cho vay, thanh toánNgân hàng nông nghiệp đã mở
thêm các công ty trực thuộc trong lĩnh vực nh:
- Công ty cho thuê tài chính (2 công ty)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán
- Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quí
22
- Công ty mua bán nợ và khai thác tài sản
- Công ty đầu t thơng mại và dịch vụ
NHNo&PTNT Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng lớn trải dài từ Bắc chí Nam
với 1611 chi nhánh và hơn 26000 cán bộ công nhân viên đã và đang tạo ra mạng
lới cung ứng vốn nhanh nhạy và hiệu quả.
2.1.2. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam HN
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam, có trụ sở tại C3 Phơng Liệt-Thanh Xuân-Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam HN đợc thành lập theo quyết định số
48/NHNo/QĐHĐQT ngày 12/3/2001 với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản
lý các ngành nông, lâm ,ng nghiệp
Ngày 08/05/2001 Chi nhánh tổ chức khai trơng hoạt động tại tầng 1 trụ sở C3
Phơng Liệt.Việc khai trơng hoạt động Chi nhánh tại C3 Phơng Liệt, không chỉ
góp phần phát triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn
nội lực tại nội lực các đô thị lớn phục vụ nhu cầu cho sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn, mà góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của địa bàn
Chi nhánh NHNo Nam HN là một trong những chi nhánh cấp 1 đầu tiên tại các
đô thi lớn đợc thành lập theo chủ trơng của Ban lãnh đạo mới NHNo&PTNT
Việt Nam
2.1.3. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Với mong muốn mở rông mạng lới , mở rộng thị phần tạo kết quả kinh doanh
cao ngân hàng đã có những cải tiế trong cơ cấu phòng ban chi nhánh
Bộ máy tổ chức của ngân hàng có thể mô phỏng qua sơ đồ:
23
Qua sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Nam Hà Nội cho thấy bộ máy của
NH chia làm ba bộ phận:
Ban giám đốc:
Ban giám đốc của NH gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các hoạt
động khác nhau.Ban giám đốc do tổng giám đốc NHNo&PTNT VN gioa dựa
trên chức năng nhiệm vụ của NH
Các phòng tại trụ sở chính:
Tại trụ sở chính đợc bố trí 6 phòng ban nhiệm vụ
- Phòng tín dụng
- Phòng thẩm định
- Phòng kế toán - ngân quỹ
- Phòng thanh toán quốc tế
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng nguồn vốn
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ theo nội dung nghiệp vụ do phòng đảm
nhiệm
Các đơn vị trực thuộc:
+ Có ba chi nhánh
- Chi nhánh Tây Đô
24
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Giám đốc
Các phó giám
đốc
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Phòng kế toán-ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính-nhân sự
Phòng nguồn vốn
Chi nhánh tây đô
Chi nhánh giảng võ
Chi nhánh nam đô
Phòng giao dịch số 4
Phòng giao dịch số 5
Phòng giao dịch số 6
- Chi nhánh Giảng Võ
- Chi nhánh Nam Đô
+ Có 4 phòng giao dịch
- phòng giao dịch số 4 Triệu Quốc Đạt
- Phòng giao dịch số 5 Thanh Xuân
- Phòng giao dịch chùa Bộc
Mở thêm điểm giao dịch cho phòng giao dịch Chùa bộc tại Học viện ngân hàng
- Phòng giao dịch số 6 trong trờng ĐH Kinh tế
Với tổ chức bộ máy nh trên đã đảm bảo cho Chi nhánh Nam Hà nội vừa hoàn
thành tốt chức năng quản lý vừa đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Tình hình kinh tế xã hội năm 2ô4 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động Ngân
hàng, tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định, môi trờng đầu t thông thoáng
hơn.Hơn nữa thơng hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín,
có thị phần trong thị trờng tài chính tiền tệ.Quan trọng hơn là hoạt động của chi
nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn.Do đó, chi
nhánh ngân hàng Nam Hà nội đã đạt đợc các kết quả khả quan trong các mặt về
nguồn vốn cũng nh sử dụng vốn
a. Nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngợc lại, ngân hàng thơng
mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phơng châm đi vay để cho vay
thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy, để kinh doanh
tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng thơng mại là phải chăm
lo nguồn vốn
Để có thể huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu t
cho phát triển,NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội đã thự hiện đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu
hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức, tầng lớp dân c để đáp ứng tôt nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo đợc độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh. Chi nhánh đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung và dài hạn,
khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kỳ hạn nên vốn trung và dài hạn có
tăng so với năm trớc đây
Ngân hàng luôn cố gắng tìm ra giải pháp để làm hài hoà lợi ích giữa ngân
hàng và khách hàng dựa vào chính sách tổng thể huy động vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam cũng nh chỉ đạo về lãi suất của NHNN trong từng thời
kỳ.
Hơn nữa, cơ cấu nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng, quyết định tính hiệu
quả trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Nam HN bao gồm;
Vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Trong đó nguồn vốn huy động có tỷ trọng
ngày càng lớn trong tổng nguồn vốncủa NHNo chi nhánh Nam HN
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn phân theo thời gian
25