MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Khái quát về Ngân hàng thương mại
2. Nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
3. Các hình thức của nghiệp vụ tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu
CHƯƠNG 2: NHỮNG THỰC TRẠNG CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về hoạt động XNK và TTQT tại Việt Nam
2. Thực trạng các hình thức tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM Việt Nam
3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tín dụng XNK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
1. Định hướng hoạt động và một số dự báo về tình hình xuất nhập khẩu Việt
Nam trong thời gian tới
2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu
2.1 Giải pháp dành cho các doanh nghiệp
2.2. Một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước
2.3. Một vài kiến nghị với Chính phủ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHNG 1
NHNG VN Lí LUN CHUNG V HOT NG
TN DNG XUT NHP KHU CA NHTM
1. Khỏi quỏt v Ngõn hng thng mi
1.1. Khỏi nim
Cú nhiu khỏi nim v Ngõn hng thng mi, cỏc Ngõn hng cú th c nh
ngha qua chc nng, cỏc dch v hoc vai trũ ca nú i vi nn kinh t. Nu ta
da trờn vic cung cp dch v thỡ Ngõn hng l loi hỡnh t chc ti chớnh cung
cp mt danh mc cỏc dch v ti chớnh a dng nht- c bit l tớn dng, tit
kim v dch v thanh toỏn- v thc hin nhiu chc nng ti chớnh nht so vi bt
k mt t chc kinh doanh no trong nn kinh t. S a dng trong cỏc dch v v
chc nng ca ngõn hng dn n vic chỳng c gi l cỏc Bỏch hoỏ ti
chớnh (financial departement stores). (Qun tr Ngõn hng thng mi- Peter
S.Rose).
Hoc da vo hot ng ch yu ca Ngõn hng, Lut cỏc t chc tớn dng
ghi Hot ng ngõn hng l hot ng kinh doanh tin t v dch v ngõn hng vi
ni dung thng xuyờn l nhn tin gi v s dng s tin ny cp tớn dng v
cung ng cỏc dch v thanh toỏn.
Túm li, ta cú th hiu Ngõn hng thng mi l mt doanh nghip c bit vỡ
hot ng kinh doanh ca nú ch yu da trờn mt loi hng hoỏ c bit l tin t.
Ngõn hng thng mi l t chc hot ng kinh doanh tin t tớn dng, cung cp
cỏc dch v ngõn hng thụng qua vic nhn tin gi v s dng tin gi cp tớn
dng, cung ng cỏc dch v thanh toỏn i vi nhng ch th kinh t nh cỏc
doanh nghip, chớnh ph, dõn c
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Xét về chức năng, NHTM khơng trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thơng hàng
hố như các doanh nghiệp thơng thường mà nó thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, trung gian thanh tốn và dịch vụ tiền tệ, tư vấn tài chính cho khách
hàng…Ngân hàng kinh doanh chủ yếu khơng phải bằng vốn tự có mà bằng vốn của
những người gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm mơi giới cho các nhà đầu
tư và những người có tích luỹ. Do vậy NHTM đơi khi nắm trong tay một bộ phận
lớn nhất của cải xã hội dưới dạng giá trị, khơng có quyền sở hữu nhưng có quyền
sử dụng với những điều kiện ràng buộc. Và điều đó cũng đặt cho ngân hàng trách
nhiệm vật chất đối với những chủ sở hữu thực sao cho sử dụng vốn đúng với điều
kiện ràng buộc một cách hiệu quả nhất.
Về đặc điểm sản phẩm của ngân hàng, nếu các doanh nghiệp sản xuất sáng tạo
ra hàng hố hữu hình thì sản phẩm của NHTM lại mang tính phi vật chất và ngun
liệu chính là “tiền tệ”- loại ngun liệu có tính xã hội hố và tính nhạy cảm cao.
Ngân hàng chỉ cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình khi hợp đồng giao dịch
thương mại, tín dụng hoặc nghĩa vụ tài chính nào đó phát sinh, vì vậy NHTM ln
bị động và phụ thuộc lớn vào khách hàng. Tính xã hội và tính nhạy cảm của tiền tệ
được thể hiện qua lãi suất của ngân hàng buộc NHTM ln ln phải đối mặt với
mức độ cạnh tranh gấp bội và những rủi ro liên quan đến quy luật biến động giá cả
của tiền tệ. Thêm vào đó khó khăn trong việc tạo ra khác biệt hố sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng khiến cho ngân hàng khơng tìm cách tối đa hố lợi nhuận từ những
hoạt động hiện có mà tìm “khả năng sinh lời từ quan hệ khách hàng”.
2. Nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
2.1 Tín dụng
Tín dụng là một hệ thống các quan hệ phân phối mang tính chất có hồn trả giữa
các chủ thể kinh tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sự hồn trả của quan hệ phân phối trong tín dụng là bắt buộc và khơng kèm theo
bất cứ một điều kiện nào, vì vậy có thể gọi quan hệ phân phối trong tín dụng là
quan hệ phân phối hồn trả khơng điều kiện
2.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế quốc dân
Xét về bản chất, tín dụng là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của
con người, với người đang có một lượng vốn đang tạm thời nhàn rỗi thì nhu cầu
nảy sinh sẽ là làm cho lượng vốn nhàn rỗi đó đem lại một lợi ích nào đó cho bản
thân, còn đối với những người đang tạm thời thiếu vốn, họ sẵn sàng bỏ ra một
khoản chi phí phụthêm để có được lượng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu
của mình. Khi hai nhu cầu này gặp nhau thì tín dụng tự nhiên hình thành, vì vậy có
thể nói tín dụng là một hiện tượng khách quan.
Có thể thấy tín dụng có một số vai trò như sau:
2.2.1 Tín dụng làm tăng tính linh hoạt của nền kinh tế
Với khả năng tập trung và tích tụ vốn vào dưới sự quản lý của các trung gian tài
chính, tín dụng đã làm cho sản xuất kinh doanh trong xã hội có thể dễ dàng tiếp cận
các nguồn vốn cần thiết hơn, vì họ có thể dễ dàng tìm đến những nguồn vốn sẵn có
mà nếu khơng có sự tồn tại của hệ thống trung gian tín dụng, họ sẽ mất nhiều chi
phí tìm kiếm. Do đó tín dụng góp phần làm tăng quy mơ sản xuất và lưu thong
hàng hóa, từ đó góp phần làm cho nền kinh tế có được tính linh hoạt cao hơn.
2.2.2 Tín dụng tiết kiệm chi phí lưu thong và tăng tốc độ chu chuyển vốn
Vì tín dụng làm tích tụ vốn, đồng thời thực hiện việc chu chuyển vốn chủ yếu
thong qua việc chuyển khoản chứ khơng dùng tiền mặt nên lượng tiền nhàn rỗi
trong dân cư sẽ giảm đi, từ đó chi phí bỏ ra trong việc tiêu dùng tiền mặt cũng sẽ
giảm đi đáng kể. Đồng thời, khi thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế khơng thực
hiện việc trao tiền tận tay mà là sự thanh tốn qua chuyển khoản ngân hàng, đặc
biệt là khi thực hiện thanh tốn cho những hợp đồng mua bán quốc tế, tin dụng có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thể giúp cho tốc độ chu chuyển vốn tăng lên đáng kể, giảm thiểu thời gian đọng
vốn.
2.2.3 Các vai trò khác
Khi khơng dùng tới tiền mặt mà sử dụng vốn trong các tài khoản, tín dụng có
thể làm mở rộng số nhân tiền trong nền kinh tế. Bên cạnh đó hiện tượng tiền mặt
hóa nền kinh tế cũng sẽ được kiềm chế.
Tín dụng cũng hút được một lượng tiền nhàn rỗi lớn trong dân cư vào các
quỹ tiết kiệm, lượng tiền này sẽ được sử dụng vào những mục đích sinh lợi, do đó
cũng sẽ làm cho nền kinh tế phát triển hơn.
2.3 Tín dụng Xuất - Nhập khẩu
Thương mại quốc tế phát triển, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hố, thị
trường đầu tư là vấn đề cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả
năng tài chính có hạn, khơng phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiền để thanh tốn
hàng nhập khẩu hoặc mua hàng xuất khẩu, từ đó cần sự giúp đỡ tài trợ của ngân
hàng và hình thành quan hệ vay mượn. Ngồi việc là chỗ dựa tài chính, ngân hàng
còn có thể tư vấn cho các nhà hoạt động ngoại thương về kỹ thuật nghiệp vụ.
Hình thức đơn giản đầu tiên của nghiệp vụ tín dụng XNK là ngân hàng cho vay
trực tiếp đối với các đơn vị nhập khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động thu
mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay
để thanh tốn các ngun liệu, hàng hố, vật tư nhập từ nước ngồi. Từ chủ yếu cho
vay ngắn hạn, các ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh XNK. Ngân hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị,
cải tiến cơng nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Ngân hàng còn cho vay gián tiếp tức là đứng ra bảo lãnh để vay vốn nước ngồi
cho các doanh nghiệp XNK, nhờ đó doanh nghiệp có thể vay vốn mà khơng cần thế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh tốn hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối
phiếu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
Ngồi ra ngân hàng cũng thực hiện một số hình thức khác như chiết khấu hối
phiếu, tín dụng bao thanh tốn…
Cùng với sự phát triển của trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và sự đa dạng của các
phương thức thanh tốn quốc tế, nghiệp vụ tín dụng XNK phát triển dưới nhiều
hình thức ngày càng phong phú hơn, phục vụ tích cực và hiệu quả cho hoạt động
XNK.
Tài trợ của NHTM về bản chất cũng là khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng.
Trong nhiều trường hợp ngân hàng chỉ tham gia tài trợ với một số vốn có tỷ lệ nhất
định trong tổng vốn cho dự án hoặc hợp đồng ngoại thương, phần vốn còn lại là
vốn của doanh nghiệp.
Như vậy có thể khái qt lại: “Tín dụng xuất nhập khẩu” là những khoản tín
dụng cấp cho các hoạt động thương mại liên quan tới việc mua bán và thanh
tốn hàng hố, dịch vụ ở phạm vi quốc tế hoặc những hàng hố, dịch vụ chịu
thuế xuất nhập khẩu.
Khác với nghiệp vụ tín dụng thơng thường của NHTM bao gồm hoạt động cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho th…thì với hoạt động tín dụng XNK, NHTM cung
cấp dựa theo các hình thức thanh tốn quốc tế mà doanh nghiệp lựa chọn nhằm xác
định và phân tích tính rủi ro của các khoản tín dụng đó.
3. Các hình thức của nghiệp vụ tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu
Tín dụng XNK của NHTM gắn liền với nghiệp vụ thanh tốn quốc tế được thực
hiện qua 2 loại hình chủ yếu là tài trợ bằng cách cho vay và tài trợ bằng cách bảo
lãnh.
3.1 Cho vay thanh tốn bằng L/C
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phng thc thanh toỏn bng th tớn dng (L/C) l mt s tho thun trong ú
ngõn hng m L/C ỏp ng nhng yờu cu ca khỏch hng- ngi xin m L/C cam
kt hay cho phộp mt ngõn hng khỏc (ngõn hng nc xut khu) chi tr hoc
chp nhn nhng yờu cu ca ngi hng li theo ỳng iu kin v nhng chng
t thanh toỏn phự hp vi L/C.
Phng thc thanh toỏn L/C hin nay l phng thc thanh toỏn ph bin trong
thng mi quc t. Ni dung phng thc thanh toỏn L/C c quy nh c th
trong Qui tc thc hnh thng nht tớn dng chng t UCP 500 do Phũng thng
mi quc t ICC ban hnh t nm 1994, hin nay phiờn bn UCP 600 ó cú hiu
lc t ngy 1- 1- 2007.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ thanh tốn L/C
3.1.1 L/C trong thanh tốn hàng nhập khẩu:
a) Mở L/C: đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của
ngân hàng. Mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh
tốn cho người hưởng lợi L/C nếu có bộ chứng từ hợp lý. Ngân hàng sẽ chịu rủi ro
nếu như nhà nhập khẩu khơng có khả năng thanh tốn nhưng để đảm bảo uy tín của
mình ngân hàng mở L/C phải thanh tốn cho phía nước ngồi, điều này có nghĩa là
ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
b) Cho vay ký quỹ L/C: trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh, khách
hàng phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản tại ngân hàng và sẽ bị phong
toả đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh, khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị
bảo lãnh, nếu thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao hoặc khách hàng thiếu tin cậy thì có thể
ký quỹ 100%.
(10)
Thanh
tốn
(8)
Trả
tiền
(9) Chuyển tiền
(6)
Gửi bộ
chứng
từ u
cầu
thanh
tốn
(5) Nhà XK giao hàng
(4)
Thơng
báo
cho
nhà
xuất
khẩu
(7) Đòi tiền
(3b) Thơng báo về L/C
(3a)
Ngân
hàng
đồng
ý mở
L/C
(2)
Xin
mở
L/C
(1) Hợp đồng thanh tốn L/C
Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thơng báo L/C
Nhà nhập khẩu Nhà xuất khẩu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong q trình bảo lãnh cho khách
hàng. Trong trường hợp ngân hàng phải trả thay cho người được bảo lãnh, tiền ký
quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh tốn cho người thụ hưởng bảo lãnh, phần còn
lại ngân hàng mới dùng vốn của mình thanh tốn sau.
Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc
khách hàng làm tròn nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Khách hàng phải ký quỹ
khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn nước ngồi.
Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do tính rủi ro của hợp đồng
ngoại thương hoặc đơn giản đó là quy định của NHNN. Vì khoản tiền ký quỹ bị
phong toả có thể dẫn đến việc vốn lưu động của doanh nghiệp bị thu hẹp, khi đó
căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của hợp đồng hoặc tài sản đảm bảo,
ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ.
Bằng hình thức tài trợ này, doanh nghiệp được giải quyết khó khăn về vốn lưu
động, ngân hàng tăng tính an tồn và hiệu quả tín dụng mà vẫn tn thủ quy định
của NHNN về ký quỹ bảo lãnh.
c) Cho vay thanh tốn hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh tốn bộ chứng từ
giao hàng: theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh
có tính khả thi cho lơ hàng nhập, đồng thời lên kế hoạch tài chính xác định khả
năng thanh tốn, đến thời điểm thanh tốn dự kiến khoản thiếu hụt cần ngân hàng
tài trợ. Tất cả các bước trên phải thực hiện trước khi chứng từ giao hàng của người
xuất khẩu về đến ngân hàng tài trợ vì ngân hàng có rất ít thời gian xem xét bộ
chứng từ cũng như đánh giá khả năng hồn vốn của khách hàng.
d) Cho vay bắt buộc: về nội dung cũng là cho vay thanh tốn chứng từ giao
hàng, tuy nhiên tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu khơng thanh
tốn hoặc khơng tập trung đủ tiền để thanh tốn bộ chứng từ giao hàng. Khi đó
ngân hàng sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh tốn đúng hạn cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngân hàng nước ngồi. Lãi suất của khoản nợ bắt buộc thường sẽ tương ứng với lãi
suất vay q hạn .
3.1.2 L/C trong thanh tốn hàng xuất khẩu có các hình thức sau:
a) Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:
Thư tín dụng vừa là một cơng cụ thanh tốn vừa là một cơng cụ tín dụng. Khi
nhận L/C nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh tốn sau khi giao hàng nếu xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu còn có
thể dựa vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực
hiện xuất hàng theo L/C qui định. Có thể nói L/C phục vụ cho nhiều mối liên quan
như là phương tiện trong lĩnh vực cho vay hàng xuất. Trên cơ sở L/C đã được chấp
nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất tức là
sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này.
Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đi vay. Nhà xuất
khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng tồn bộ quyền thụ
hưởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt khi L/C trả chậm có xác
nhận.
b) Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực
hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh tốn.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu
thơng qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hồn
hảo được người xuất khẩu trình. Có 2 hình thức chiết khấu:
• Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng từ
xuất khẩu hồn hảo của người xuất khẩu với giá thấp hơn giá trị bộ chứng từ do trừ
phí chiết khấu và thời gian trung bình cần thiết để đòi tiền người nhập khẩu nước
ngồi. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cho ngân hàng, nhận tiền và khơng còn trách nhiệm hồn trả, trách nhiệm thu tiền
và quyền sử dụng số tiền thu được hồn tồn thuộc về ngân hàng. Ở nước ta, các
ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
• Chiết khấu được phép truy đòi (chiết khấu mở):
Ngân hàng thực hiện cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hồn hảo, thời gian cho
vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nước
ngồi. Khi đó trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi
được tiền từ người nhập khẩu. Trong trường hợp này ngân hàng chịu ít rủi ro hơn
nên mức phí chiết khấu sẽ thấp hơn.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho
người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, khơng bị gián đoạn trong
thời gian chờ người nhập khẩu nước ngồi thanh tốn tiền hàng. Phạm vi chiết khấu
bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh tốn L/C do có sự
ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh tốn
của người nhập khẩu thơng qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp so với
các phương thức thanh tốn khác.
3.2. Phương thức nhờ thu
Đây là phương thức thanh tốn mà nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thực hiện
giao dich thương mại thơng qua ngân hàng.
Nhờ thu gồm hai loại sau:
3.2.1 Nhờ thu chấp nhận chứng từ: D/A (Document against Acceptance)
Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hố, lập các chứng từ hàng hố kèm
theo Hối phiếu (Bill of Exchange hay còn gọi là Draft) cho Ngân hàng mà mình
nhờ thu (Remitting Bank). Ngân hàng này có thể dùng đại lý của mình hoặc thơng
qua một Ngân hàng khác mà Ngân hàng này có tài khoản của người mua
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
(Collecting Bank) thc hin vic thu h tin hng. Collecting Bank s gi bn
sao ca b chng t v hi phiu cho ngi mua. Ngi mua s ký chp nhn lờn
hi phiu v gi li cho Ngõn hng nh thu, khi ú Ngõn hng nh thu mi gi b
chng t hng húa gc cho nh nhp khu nhn hng. n hn thanh toỏn thỡ
nh nhp khu s chuyn tin cho ngõn hng nh thu chuyn li cho nh xut
khu.
Phng thc thanh toỏn ny ớt c s dng trong thanh toỏn thng mi quc t
vỡ nú khụng m bo quyn li cho ngi xut khu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S thanh toỏn D/A
3.2.2 Nh thu kốm chng t D/P ( Document against Payment )
Ngi xut khu sau khi xut chuyn hng hoỏ, lp cỏc chng t hng hoỏ kốm
theo Hi phiu (Bill of Exchange hay cũn gi l Draft) cho Ngõn hng m mỡnh
nh thu (Remitting Bank). Ngõn hng ny cú th dựng i lý ca mỡnh hoc thụng
qua mt Ngõn hng khỏc m Ngõn hng ny cú ti khon ca ngi mua
(Collecting Bank) thc hin vic thu h tin hng.Ngi mua s gi cho ngõn
hng lnh chi hoc ký chp nhn lờn hi phiu cú k hn, khi ú Ngõn hng mi
giao b chng t hng húa cho ngi mua.
Theo phng thc ny ngõn hng khụng ch l ngi thu h tin m cũn l ngi
khng ch b chng t hng hoỏ. Vi cỏch khng ch ny quyn li ca ngi xut
khu c m bo hn.
(9)
Thanh
toỏn
(7)
Thanh
toỏn
(6)
Gi
b
chng
t
gc
(5)
Chp
nhn
Hi
phiu
(4)
Gi
Hi
phiu
(3) Gi b chng t kốm
hi phiu
(2)
Gi b
chng
t kốm
hi
phiu
(1) Chuyn hng
Nh Xut khu Nh Nhp khu
Remitting Bank
(Ngõn hng ca nh XK)
Collecting Bank
(Ngõn hng ca nh NK)
(8) Chuyn tin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ thanh tốn D/P
Tài trợ trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm các cách thức:
• Nhờ thu đến trong thanh tốn hàng nhập: ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân
hàng nước ngồi, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập
khẩu khơng đủ khả năng thanh tốn, thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho
vay thanh tốn hàng nhập khẩu.
• Nhờ thu đi trong thanh tốn hàng xuất: tương tự như phương thức tín dụng
chứng từ, ngân hàng có thể cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết
khấu được ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
(7)
Thanh
tốn
(3) Gửi bộ chứng từ kèm
hối phiếu
(4)
Gửi
tiền
(5)
Bộ
chứng
từ
hàng
hóa
(2)
Gửi
bộ
chứng
từ
kèm
hối
phiếu
(1) Chuyển hàng
Nhà Xuất khẩu
Nhà Nhập khẩu
Remitting Bank
(Ngân hàng của nhà XK)
Collecting Bank
(Ngân hàng của nhà NK)
(6) Chuyến tiền
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.3 Cho vay trên cơ sở hối phiếu
3.3.1 Chiết khấu hối phiếu
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn
cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi
chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu.
Thông qua loại tín dụng này, ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà
xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây là khoản vốn mà
nhà sản xuất cần bù đắp vì trước đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thương mại
(bán chịu) cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng xác định lượng tín dụng cấp ra (giá trị chiết khấu) căn cứ vào mệnh
giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu
và lệ phí nhờ thu, công thức xác định như sau:
T
CK
= m
pt
L
CK
−
×−
36000
1
Trong đó: T
CK
: giá trị chiết khấu
M : mệnh giá hối phiếu
L
CK
: lãi suất chiết khấu (theo năm)
T : thời gian chiết khấu (theo ngày)
P : lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả
tiền hối phiếu.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.3.2 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là nghiệp vụ thơng thường trong q trình lưu thơng hối
phiếu. Trong thời hạn quy định, bên bán phải xuất trình cho bên mua để họ ký chấp
nhận trả tiền hối phiếu. Tuy nhiên nghiệp vụ ngân hàng chấp nhận hối phiếu ở đây
lại bàn ở khía cạnh tài trợ của ngân hàng đối với doanh nghiệp XNK.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối
phiếu. Người vay khoản tín dụng này là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một bảo
đảm về tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền cho người vay. Khi đến
hạn nếu nhà nhập khẩu khơng thanh tốn được thì ngân hàng đứng ra chấp nhận hối
phiếu phải trả nợ thay.
Loại tín dụng này sử dụng trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng
thanh tốn của bên mua.
3.4 Tín dụng bao thanh tốn (Factoring hay Affacturage)
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng hoặc các tổ
chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh tốn, các khoản nợ chưa đến hạn
thanh tốn để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước
ngồi. Hiện nay trên thế giới nghiệp vụ bao thanh tốn được thực hiện tại các ngân
hàng hoặc thành lập ra cơng ty riêng gọi là cơng ty Factoring chun mua lại các
khoản nợ. Các cơng ty này phát triển rất mạnh, doanh số khá cao. Chủ yếu các
khoản trợ giúp của Factoring trên 3 lĩnh vực: mua lại các khoản nợ tiền hàng và
thực hiện thanh tốn ngay cho nhà xuất khẩu (thường hạn chế ở mức từ 70 – 80%)
và các khoản nợ khác nếu được chấp nhận; cung cấp dịch vụ (hạch tốn sổ sách, kế
tốn nợ, nghiệp vụ uỷ nhiệm thu, thống kê bán hàng, các bản sao kê tài khoản định
kỳ và thu nợ khi đến hạn…)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bao thanh tốn là việc mua các khoản Có phải đòi chưa tới hạn thanh tốn phát
sinh từ hoạt động cung ứng hàng hố và dịch vụ nhưng khơng được phép truy hồn
những chủ cũ của các khoản Có này. Có thể gọi người bán khoản Có phải đòi là
người nhượng và người mua là người bao thanh tốn.
Tuỳ theo tính chất hồn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng thanh
tốn của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với
nhà xuất khẩu.
Có 2 loại bao thanh tốn:
−
Factoring truy đòi: ngân hàng, cơng ty Factoring sẽ thanh tốn tiền cho nhà xuất
khẩu, nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu
nhà nhập khẩu khơng trả tiền.
−
Factoring miễn truy đòi: ngân hàng hay cơng ty factoring gánh chịu mọi rủi ro
nếu như nhà nhập khẩu khơng trả tiền.
Quy trình nghiệp vụ Factoring
Dịch vụ Factoring chỉ phù hợp với các doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị
trường rộng và chỉ được cung cấp với một số điều kiện như:
−
Đạt quy mơ về doanh thu xuất khẩu hàng năm
(7) Thanh tốn
(4) Ủy nhiệm thu
(6)
Thanh
tốn
(5)
Ủy
nhiệm
thu
(3)
Thanh
tốn
(2)
Bán
các
khoản
phải
thu
(1) Hợp đồng xuất khẩu
Nhà Xuất khẩu Nhà Nhập Khẩu
Export factor Import factor
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thi hn thanh toỏn khụng quỏ 120 ngy
C cu khỏch hng thay i mc cú th chp nhn c
3.5 Chit khu n di hn - Forfaiting
Forfaiting l hỡnh thc ti tr xut khu da trờn vic chit khu cỏc khon n
di hn phỏt sinh do xut khu mỏy múc, thit b cú giỏ tr ln. Theo tho thun nh
xut khu bỏn thit b di hỡnh thc tr gúp. h tr ti chớnh cho nh xut
khu, ngõn hng s mua li khon n ny, õy l nghip v forfaiting.
S Forfaiting thụng thng
(5)
Thanh
toỏn
(2)
Hp
ng
forfaiting
(4) Hp ng bo lónh
(3)
ngh
bo
lónh
(1 Hp ng xut khu)
Nh xut khu Nh nhp khu
Ngõn hng ti tr
Ngõn hng bo m
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.7 Bảo lãnh
Trong mua bán quốc tế, đơi khi nhà xuất khẩu khơng nắm chắc khả năng tài
chính và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu, nên u cầu nhà nhập khẩu phải có
một tổ chức (ngân hàng) đứng ra bảo lãnh thanh tốn. Ngược lại do khơng biết
hoặc khơng tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể u cầu bên xuất khẩu có ngân
hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo u cầu của khách hàng dùng để vay vốn nước
ngồi dưới hình thức tín dụng thương mại hoặc tín dụng tài chính…Trách nhiệm
của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngồi trong
trường hợp người xin bảo lãnh khơng thực hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với
bên nước ngồi.
Các hình thức bảo lãnh:
−
Mở thư tín dụng trả chậm
−
Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên hối phiếu
−
Phát hành thư bảo lãnh với nước ngồi
−
Lập giấy cam kết trả nợ với nước ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHNG 2
NHNG THC
CHUNG TRONG HOT NG TN
DNG XUT NHP KHU CA NGN HNG THNG
MI
1. Tng quan v hot ng XNK v TTQT ti Vit Nam
Hot ng xut nhp khu ti Vit Nam:
Nm 1875, ngõn hng ụng Dng, Ngõn hng u tiờn Vit Nam c
thnh lp. Tuy nhiờn sut thi gian tn ti cho n Cỏch mng thỏng Tỏm nm
1945, Ngõn hng ụng Dng ch nh ni ct gi, chuyn tin cho ngõn hng m
Paris v phc v cỏc nhu cu ti chớnh ca gii cm quyn thc dõn. Cỏc hot
ng tớn dng, thanh toỏn quc t rt hn ch. Cỏch mng thỏng Tỏm nm 1945
thnh cụng, sỏu nm sau, ngy 6/5/1951, Ngõn hng quc gia Vit Nam-nay l
Ngõn hng Nh nc Vit Nam c thnh lp. Trong nhng nm u do ang
trong khỏng chin chng Phỏp nờn hu nh cha thc hin thanh toỏn quc t. Sau
hũa bỡnh lp li min Bc, kinh t bt u khụi phc v phỏt trin, quan h kinh t
i ngoi c thit lp vi cỏc nc, ch yu l khu vc Xó hi ch ngha, nghip
v thanh toỏn quc t hỡnh thnh, ch yu l cỏc hot ng chuyn tin. Nm 1963,
Ngõn hng Ngoi thng Vit Nam ra i, chớnh thc ỏnh du s ra i v phỏt
trin cỏc hot ng thanh toỏn quc t-trong ú cú thanh toỏn quc t.
min Nam t 1954 n 1975 di ỏch cai tr ca quc M, cỏc ngõn
hng cng ch hot ng thanh toỏn quc t rt hn ch. T nm 1975, nc ta b
bao võy, cm vn; kinh t suy thoỏi, khng hong. Hot ng kinh t i ngoi hu
nh vn ch vi cỏc nc Xó hi ch ngha, ch yu thanh túan bự tr Clearing
bng ng rỳp chuyn nhng v ch do Ngõn hng Ngoi thng Vit Nam c
quyn thc hin. i hi ng ln th VI ra ng li i mi, trong ú kinh t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đối ngoại được chú trọng phát triển với khái niệm “Việt Nam muốn làm bạn và đối
tác tin cậy với tất cả các nước”. Cùng với việc Mỹ, Trung Quốc và các nước khác
bỏ chính sách bao vây cấm vận, từ năm 1990, kinh tế đối ngoại tăng trưởng mạnh.
3600
4425.2
13604.3
29508
44875
68444
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
triệu USD
1989 1991 1995 2000 2003 2005
Kim ngạch XNK của Việt Nam 1989-2005
(Trích: Giải pháp hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động thanh tốn quốc tế ở Việt Nam)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2 Hoạt động thanh tốn quốc tế tại Việt Nam:
1.2.1 Doanh số:
Cùng tăng trưởng kinh tế đối ngoại, doanh số hoạt động thanh tốn quốc tế
cũng gia tăng mạnh. Từ năm 1991, nhiều ngân hàng thương mại được phép kinh
doanh đối ngoại, thanh tốn quốc tế, tới nay đã có gần 60 ngân hàng thương mại
thực hiện hoạt động này.
Doanh số thanh tốn quốc tế của NHTM Việt Nam 1991 – 2005
Năm 1991 1995 2000 2003 2005
Doanh số
(triệu USD)
2900 12731 25800 39500 60032
Số NHTM
1 4 38 50 59
2900
12731
25800
39500
60032
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Triệu USD
1991 1995 2000 2003 2005
(Trích: Giải pháp hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động thanh tốn quốc tế ở Việt Nam)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Biu trờn ó th hin rừ s tng trng nhanh chúng v mnh m ca doanh
s thannh toỏn quc t ca cỏc NHTM Vit Nam t nm 1991 n nm 2005. Nm
1991, doanh s mi ch dng li 2,9 t USD. n nm 1995, doanh s tng lờn
4,39 ln vi 12,7 t USD v vn tip tc tng mnh hn trong vũng 10 nm k tip.
Kt qu l cui nm 2005, doanh s ó t trờn 60 t USD, tc l gp 20,7 ln so
vi nm 1991.
Th phn thanh toỏn quc t ca NHTM Vit Nam
n v: %
CH TIấU
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2005
Tng th phn
100 100 100 100 100 100 100 100
NHTM Q.Doanh 82 66.2 66.2 60.7 61.7 61 62.4 63.4
VIETCOMBANK 66.1 49.8 47 44.1 41 42.7 43.9 54.3
INCOMBANK 9 7.7 8.9 5.2 4.6 4.9 5.2 13.4
BIDV 1.9 2.1 2.2 3.2 4.5 4.3 4.1 16.9
AGRIBANK 5 6.6 8.1 8.2 11.6 9.1 9.2 15.4
NHTM khỏc 8 33.8 33.8 39.3 38.3 39 37.6 35.2
Tuy cú 59 ngõn hng thng mi tham gia, song 4 ngõn hng thng mi
Nh nc l Ngõn hng Cụng thng, Ngõn hng u t v phỏt trin, Ngõn hng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn, Ngõn hng Ngoi thng chim th phn
thanh toỏn quc t ch yu, trong ú ln nht vn l Ngõn hng Ngoi thng.
So vi kim ngch xut nhp khu, doanh s thanh toỏn quc t qua h thng
ngõn hng hng nm u chim trờn 80%. T l cũn li thuc v mt s trng hp
nh i hng, thanh toỏn trc tip ti biờn gii bng tin mt. Nh vy, cú th
núi hot ng thanh toỏn quc t ca ngõn hng thng mi gn cht v l iu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kiện khơng thể thiếu để thực hiện kinh tế đối ngoại nói chung, kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng.
Các nghiệp vụ:
Các ngân hàng thương mại đã áp dụng hầu hết các nghiệp vụ thanh tốn
quốc tế (chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh,…) theo các quy tắc và
thơng lệ quốc tế, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lựa chọn các nghiệp vụ phù hợp.
Trong những năm gần đây, một số ngân hàng thương mại – nhất là NH Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam áp dụng thành cơng thanh tốn biên mậu
tại biên giới Việt Trung. Từ cá nghiệp vụ chuyển tiền, ghi sổ, tới nay đã mở rộng
thực hiện thư tín dụng, bảo lãnh bằng đồng bản tê đưa thanh tốn biên giới trở
thành một phương thức thanh tốn quốc tế.
Kỹ thuật cơng nghệ:
Từ năm 1995, Việt Nam bắt đầu tham gia SWIFT. Tới nay đã có 43 ngân
hàng thương mại Việt Nam là thành viên của hệ thống SWIFT. Khối lượng thanh
tốn qua SWIFT hiện đã chiếm trên 96% doanh số. Nhờ vậy, việ thanh tốn được
tiến hành nhanh nhạy, chính xác và an tồn theo chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt ngân hàng thương mại nhà nước đã có
đổi mới mạnh mẽ về cơng nghệ thơng tin. Hệ thống tin học nối mạng hầu hết chi
nhánh cấp 1, cấp 2. Thanh tốn trong nước nhanh chóng, an tồn cũng góp phần
quan trọng vào thành cơng của thanh tốn quốc tế vì chu trình thanh tốn quốc tế và
trong nước ln gắn liền với nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đến đây có thể nhận xét:
Tự chỗ chỉ có một NHTM hoạt động thanh tốn quốc tế với doanh số vài
trăm triệu USD một năm và một vài nghiệp vụ đơn giản, hạn hẹp, chỉ sau 15 năm ở
Việt Năm đã hình thành hệ thống các NHTM hoạt động đa năng với nhiều nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế hiện đại. Doanh số thanh tốn quốc tế tăng 20 đến 30% một
năm.
Các NHTM Việt Nam xây dựng được uy tín và vị thế khá cao trong lĩnh vực
thanh tốn quốc tế trên thế giới. Mặc dù có một vài thời điểm khó khăn như năm
1997, 1998 với L/C trả chậm, hoặc một vài tranh chấp trong thanh tốn quốc tế
nhưng cơ bản cho tới nay, các ngân hàng thương mại vẫn được đánh giá cao – đặc
biệt so với nhiều nước chuyển đổi kinh tế từ tập trung bao cấp sang thị trường hoặc
các nước đang phát triển.
2. Thực trạng các hình thức tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM
Việt Nam
2.1. Cho vay thanh tốn bằng L/C
Tại Việt Nam, thanh tốn xuất nhập khẩu thơng qua L/C là hình thức phổ biến nhất
và đem lại doanh thu khơng ngừng tăng lên cho các ngân hàng. Đây là hình thức
mà các ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu sẽ trả
tiền trong thời gian quy định khi người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với quy định trong L/C đã được ngân hàng mở theo u cầu của người nhập khẩu.
Các qui định trong L/C dựa trên Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(UCP) do Phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Hiện nay UCP 600 đã có
hiệu lực từ 1/1/2007.
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là
sự an tồn cần thiết cho cả hai bên – đảm bảo là người xuất khẩu phải thực hiện
hợp đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh tốn tiền. Tuy nhiên, để có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN