Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

nâng cao hiệu quả giám sát từ xa của thanh tra Ngân hàng nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.54 KB, 17 trang )

LI NểI U


Trong bt k mt hot ng qun lý no, m bo cho nhng mc tiờu
t hiu qu tt, nht thit phi tin hnh cụng tỏc thanh tra, kim tra. Nh vy
thanh tra, kim tra l mt trong nhng chc nng qun lý Nh nc, nu khụng
thanh tra, kim tra l khụng qun lý tt, hay núi cỏch khỏc qun lý s mt i mt
chc nng thit yu v khụng th em li hiu qu.
Vn kin i hi ng ton quc ln th VI ó ch rừ: kim tra l mt
chc nng lónh o ch yu ca ng, l mt khõu quan trng ca t chc thc
hin, ú cng l mt bin phỏp khc phc hu qu bnh quan liờu, mi t chc t
c quan ca ng, nh nc n on th qun chỳng, mi lnh vc hot ng, t
kinh t XH n quc phũng an ninh, i ngoi khụng cú ngoi l ,u phi t di
s kim tra ca t chc ng cú thm quyn Kt hp cht ch kim tra ca ng
vi thanh tra ca nh nc v kim tra ca qun chỳng, kim tra phi i ti kt lun
rừ rng v s lý ỳng n(Trớch vn kin i hi i biu ton quc ln th VI
nh xut bn s tht H Ni nm 1987 trang 137,138).
Hot ng Ngõn hng trong c ch th thng cú nhng c thự riờng, Ngõn
hng l lnh vc kinh t ht sc nhy cm, nú ph thuc rt ln vo nng sut v
hiu qu ca cỏc hot ng kinh t, ng thi chớnh nú li l yu t trc tip tỏc
ng vo tng trng v n nh kinh tMc tiờu ca thanh tra Ngõn hng trong
nn kinh t th trng l: Gi n nh cho ton h thng Ngõn hng, bo v quyn
li ca ngi gi tin, gúp phn n nh nn ti chớnh tin t ca t nc.Vỡ vy
vic nghiờn cu cht lng hot ng thanh tra Ngõn hng l mt vn cp thit,
õy chớnh l nguyờn nhõn m em chn ti: Nhng gii phỏp nhm nõng cao
hiu qu giỏm sỏt t xa ca thanh tra Ngõn hng nh nc vi cỏc t chc tớn
dng.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN I:
THANH TRA GIÁM SÁT CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG


NHÀ NƯỚC VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.Sự hình thành và phát triển của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
Trong lịch sử phát triển lồi người, Nhà nước chỉ xuất hiện gắn liền với sự
xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sản xuất hàng hố và đấu tranh giai
cấp, Nhà nước là một bộ máy, một hệ thống chặt chẽ tác động vào mọi mặt đời
sống kinh tế XH. Tuy nhiên còn nhiều quan điểm khác nhau về vai trò kinh tế của
Nhà nước, nhưng sự phát triển của kinh tế thế giới đã chứng tỏ rằng là khơng thể
thuần t theo sự điều tiết của “bàn tay vơ hình” mà phải có sự điều tiết của Nhà
nước.
Vai trò của Nhà nước trong cơ chế thị trường cũng phải được nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng và uyển chuyển, bởi lẽ kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm
nhưng cũng bộc lộ khơng ít khuyết tật và hạn chế nếu khơng được điều chỉnh sẽ đi
đến thất bại. Biện pháp để hạn chế là Nhà nước sử dụng cơng cụ quản lý vĩ mơ,
kiểm tra kiểm sốt, trong đó thanh tra là cơng cụ rất đắc lực và thiết yếu.Thanh tra
ln gắn liền với Nhà nước là cơng cụ phục vụ cho giai cấp thống trị, lịch sử lồi
người cũng đã chứng minh: Đã có phải thanh tra, cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt phục
vụ ý đồ thống trị của Nhà nước đó, tuy tên gọi và hình thức tổ chức có khác nhau
nhưng đều là cơng cụ của Nhà nước trong cơng tác qủan xã hội.
Lịch sử hình thành và phát triển ngành thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho ta
thấy , mỗi thời đại hay một giai đoạn lịch sử, các quyền hạn của quan chức thanh
tra cũng khác nhau.Thời Lý( thế kỷXI) mới có các quan giám sát nghị đại phụ,
chức năng, nhiệm vụ còn hạn chế, đến thời Trần (thế kỷXIII) đã có chức quan ngự
sử dài.Một chức quan với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn rất lớn như: Quyền can
dán Vua, quyền đàm hoạch các quan trong triều, quyền xét sử tại chỗ bọn quan lại
lộng hành ức hiếp dân…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sau CM 8/1945 thành công Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/ SL
thành lập ban thanh tra đặc biệt nay là thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 12/5/1965 với nghị định số169/ NĐ -VP của Tổng Giám Đốc Ngân

hàng Quốc gia VN(Nay là Ngân hàng NNVN) ban thanh tra Ngân hàng NN được
thành lập ,ôngTrần Dương được cử giữ chức vụ Tổng thanh tra Ngân hàng, khi mới
thành lập số cán bộ còn ít, nhưng đều có quá trình tham gia Cách mạng sớm, tham
gia công tác Ngân hàng ngay từ những ngày đầu mới thành lập.
Từ năm 1963 đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của tổ chức, mạng lưới
hoạt động Ngân hàng cũng như yêu cầu của các cuộc vận động lớn của Đảng và
Chính phủ, các ban thanh tra chi nhánh NHNNcác tỉnh, thành phố lần lượt được
thành lập, ở NHTW, ban thanh tra được bổ xung thêm nhiều cán bộ được điều động
từ các vụ cục, các chi nhánh NHNN địa phương, đều là những cán bộ có trình độ,
năng lực thực hiện nhiệm vụ của ban thanh tra NHTW.
Thời kỳ triển khai mô hình tổ chức NH theo nghị định số 53/ HĐBT ngày
26/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, do nhận thức không đúng về quản lý NNvà
kinh doanh tiền tệ, do chưa tiếp cận với cơ chế thị trường nên cho rằng việc tự chủ
kinh doanh là tự lo, tự làm, tự chịu trách nhiệm là chính, thế là công tác thanh tra bị
buông lỏng.Trong cơ cấu tổ chức của NHNN các cấp bố trí rất ít số cán bộ làm
công tác thanh tra, đúng như nhận xét của Thủ tướng Võ Văn Kiệt “đối với thị
trường tiền tệ đang hình thành, mỗi một Ngân hàng phải theo tổ chức của Nghị
định 53/HĐBT từ TW đến cơ sở đều chung chạ hai chức năng, nay Ngân hàng đã
vươn ra kinh doanh nhưng đã bị chức năng của Nhà nước kéo lại nhùng nhằng
không thể bao quát mọi nhu cầu của thị trường tiền tệ, nhiều khu vực của thị trường
bị bỏ trống, nề nếp quản lý mới chưa hình thành, chính sách tiền tệ chưa được định
hướng cho nên các hình thức tín dụng hụi mọc ra, đầu cơ tiêu cực có đất phát
triển”(Tạp chí NH số 1-2 năm 1990 trang 13)
2. Nhiệm vụ thanh tra giám sát từ xa.
a- Khái niệm.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Giỏm sỏt t xa l phng thc thanh tra s dng cỏc thụng tin trờn bỏo cỏo
nhm phõn tớch ỏnh giỏ thc trng hot ng ca cỏc t chc tớn dng
ra cỏc bin phỏp s lý khi cn thit (gi l phng thc thanh tra trờn bỏo
cỏo)

b- Ni dung
Phng thc giỏm sỏt t xa l s dng mng in toỏn thc hin phõn t
v cho nhng mu biu cn thit.
- Cỏc ch tiờu giỏm sỏt t xa Vit Nam:
1- Vn huy ng trờn th trng I.
Vn huy ng trờn th trng II
Th trng I > th trng II - n nh
2- Vn cho vay trờn th trng I
Vn cho vay trờn th trng II

Vn cho vay th trng I chim t trng ln - Ngõn hng bỏn l
Vn cho vay th trng II chim t trng ln - Ngõn hng bỏn buụn
3- H = Vn t cú (thc cú)/tng ti sn cú ri ro quy i 8%
4- Khon cho vay ln nht i vi khỏch hng/ vn t cú (vn iu l
+ qu d tr b xung vn iu l) 15%.
5- Khon cho vay ln nht i vi mt khỏch hng u ói/ vn t cú
5%.
6- Khon bo lónh ln nht i vi mt khỏch hng /vn t cú 15%.
7- Mua sm ti sn c nh/vn t cú 50%.
8- Gúp vn liờn doanh mua c phn vi cỏc doanh nghip/vn t cú
30%.
9- N quỏ hn/ tng d n 5%.
10- N quỏ hn khú ũi / tng d n 2%.
11- N quỏ hn khú ũi/ qu d phũng bự p ri ro 1.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12- Li nhun sau thu/ vn t cú > lói tit kim.
13- Trớch qu d tr b xung vn iu l/ li nhun rũng sau thu
5%.
14- Ti sn cú ng / ti sn n ng 1
15- S dng vn ngn hn cho vay trung v di hn/ vn ngn hn.

16- Tuõn th d tr bt buc.
Nh vy cỏc iu lut cú liờn quan n giỏm sỏt t xa phn ln cú liờn quan
n vn iu l v qu d tr ca cỏc t chc tớn dng, õy l cn c phỏp lý
quan sỏt hot ng cỏc t chc tớn dng trong c ch th trng.


PHN II:
MT S VN C BN V THANH TRA GIM ST
T XACA THANH TRA NGN HNG NH NC
VI CC T CHC TN DNG.

1- Thc trng yờu cu ca giỏm sỏt t xa l.
Ch thụng tin bỏo cỏo ca cỏc t chc tớn dng phi gi cho thanh tra Ngõn
hng Nh nc kp thi, y , chớnh xỏc, nhng hin nay phn ln cỏc t chc
tớn dng cha tin hnh vic kim toỏn, nờn cha d tin cy s liu bỏo
cỏo, trong thc t nhiu Ngõn hng thng mi c phn bỏo cỏo thiu chớnh xỏc
m vn phi s dng. Cng vỡ vy m gia cỏc hot ng giỏm sỏt t xa, thanh
tra ti ch v kim toỏn khụng cú iu kin phi hp trong quỏ trỡnh kim soỏt
t chc tớn dng. Vic gi bỏo cỏo ca cỏc t chc tớn dng thng chm, cú
nhiu trng hp chm t 5 n 7 ngy so vi quy nh. Do s liu bỏo cỏo
cha tin cy, nờn mt s ch tiờu nu nhỡn trờn cõn i thỡ tt nh: ch tiờu
n quỏ hn, cho vay khỏch hng nhng s thc t bao gi cng ln hn s
liu bỏo cỏo t chc tớn dng ly thnh tớch v c hng qu phõn phi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cao hơn, để khắc phục nhược điểm này phải kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ
xa và thanh tra tại chỗ.
Đối với Ngân hàng Quốc doanh, vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước thay
mặt Nhà nước tạm cấp một số vốn ban đầu q ít ỏi. Mặt khác, việc hướng dẫn
tính tốn vố tự có của Ngân hàng Nhà nước chưa cụ thể, do đó khi tiến hành
phân tích, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trở nên khơng chính xác,

khơng còn chuẩn mực việc tổ chức tín dụng đó thực hiện ở mức nào.
Trình độ phân tích giám sát phải tốt, phải trở thành kỹ năng. Kết quả phân
tích, giám sát phụ thuộc vào trình độ của mỗi cán bộ thanh tra và thanh tra viên,
vì cùng một kết quả, tình hình có những phân tích, đánh giá khác nhau… Việc
phân tích này đã làm nhưng chưa sâu, còn hời hợt chưa phát hiện ra những mâu
thuẫn cơ bản trên số liệu hạch tốn để từ đó đánh giá những vấn đề chính trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, tính dự báo thấp, tác dụng “chỉ điểm” cho
thanh tra tại chỗ ít.Trong q trình giám sát, nhiều nhánh giám sát thiên về sử
dụng các chỉ tiêu thống kê là chính, các phương pháp lơ gích, suy diễn sâu về
nghiệp vụ để trở thành dự báo còn ít được đề cập, nên nội dung thơng tin thường
lặp đi lặp lại, thiếu tính thuyết phục, dễ nhàm chán.Một số chỉ tiêu tính tốn
chưa được quy chuẩn hố hoặc hướng dẫn cụ thể nên hầu như khơng có hiệu lực
pháp lý.
Sự phối hợp giữa hai phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ còn
yếu, mục tiêu của cơng tác giám sát từ xa là dựa trên cân đối và báo cáo ngồi
cân đối của các tổ chức tín dụng để phân tích tìm ra vấn đề để “chỉ điểm” cho
thanh tra tại chỗ.Tuy có nêu vấn đề, có “ chỉ điểm”những vấn đề cần chú ý,
nhưng hầu như chưa được khai thác triệt để, sử dụng mới dừng ở việc cung cấp
số liệu cho thanh tra tại chỗ, đánh giá tình hình của TCTD khi cần thiết hoặc khi
nào tiến hành thanh tra tại chỗ mới sử dụng đến, chưa thực hiện việc cho điểm,
phân loại ,xếp hạng và cơng bố các chỉ tiêu tài chính để khuyến khích các TCTD
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×