Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích tài chính Công ty tài chính Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.31 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Lời cảm ơn
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn, chỉ bảo rất
tận tình của thầy giáo ThS Đặng Anh Tuấn khoa Ngân hàng Tài chính
cùng với sự giúp đỡ về chuyên môn của các cán bộ Phòng Đầu t và Kinh
doanh vốn Công ty tài chính Bu Điện.
Em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo ThS Đặng Anh
Tuấn và các cán bộ Phòng Đầu t và Kinh doanh vốn của Công ty tài chính Bu
Điện vì sự hớng dẫn, chỉ bảo cặn kẽ của thầy và các cô chú, anh chị trong quá
trình thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Phòng Tổ chức Lao
động, Phòng Kế toán Ngân quỹ Công ty tài chính Bu Điện đã cung cấp tài
liệu cho em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Phạm Thanh Nga
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 1 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Lời mở đầu
Sự cần thiết của đề tài
Xã hội loài ngời từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Mỗi hình thái sau ra đời thay thế hình thái trớc nó
lại chứng tỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Thực tế cho thấy cạnh tranh
chính là quy luật kinh tế tất yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh
ngày càng trở nên quyết liệt hơn, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng với xu
thế mở cửa hội nhập thì sự cạnh tranh đã thực sự trở nên khốc liệt. Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Việc Việt Nam gia nhập nền kinh tế khu
vực và thế giới khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh đó, để có thể đứng vững trên thị trờng,
các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt mọi hoạt động của doanh nghiệp đặc


biệt là quản lý tài chính. Mỗi doanh nghiệp phải luôn nắm rõ tình hình hoạt
động của doanh nghiệp mình để từ đó xây dựng một chiến lợc kinh doanh
phù hợp và đa ra những quyết định đúng đắn nhằm cạnh tranh một cách hiệu
quả với các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài.
Để làm đợc việc đó, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành hoạt động
phân tích tài chính của doanh nghiệp mình, bởi vì phân tích tài chính là một
hoạt động quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp. Phân tích tài chính
cung cấp những chỉ tiêu tài chính cần thiết giúp doanh nghiệp đánh giá một
cách toàn diện và có hệ thống về tình hình hoạt động, tình trạng tài chính,
đánh giá những rủi ro cũng nh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, nhà quản lý doanh nghiệp định hớng xây dựng các kế hoạch, các chiến
lợc và chính sách hoạt động của doanh nghiệp, dự báo về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong tơng lai, đặc biệt là đa ra những quyết định tài chính,
quyết định quản lý đúng đắn nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tài chính Bu Điện, nhận thấy sự cần
thiết của hoạt động phân tích tài chính cũng nh thực tế phân tích tài chính cha
thực sự đợc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty tài chính Bu
Điện nói riêng quan tâm, em đã lựa chọn đề tài Phân tích tài chính Công ty
tài chính Bu Điện để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 2 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này đợc viết nhằm mục đích tìm hiểu về hoạt động phân tích
tài chính của doanh nghiệp và đa ra một số giải pháp nhằm góp phần xây
dựng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty tài chính Bu Điện.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động phân tích
tài chính dới góc độ doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình tài chính
của Công ty tài chính Bu Điện trong 3 năm gần đây.

Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong chuyên đề là phơng pháp hệ
thống, phơng pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp so sánh, phơng pháp
thống kê... trên cơ sở sử dụng tài liệu, số liệu, biểu đồ để phân tích một cách
toàn diện nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng bao
gồm:
- Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong Công ty tài
chính
- Chơng 2: Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
- Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty
tài chính Bu Điện
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô giáo, của các cô chú, anh
chị trong Công ty tài chính Bu Điện để giúp em nâng cao kiến thức cũng nh
những hiểu biết thực tế để có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 3 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn..........................................................................................1
Lời mở đầu..........................................................................................2
Mục lục................................................................................................4
Các ký hiệu viết tắt....................................................................7
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
trong công ty tài chính..........................................................8
1.1. Tìm hiểu về công ty tài chính............................................................8
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính...............................................................8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty tài chính.........................................9
1.2. Phân tích tài chính công ty tài chính..............................................11

1.2.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................11
1.2.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp....................................13
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích....................................................14
1.2.3.1. Thông tin trong doanh nghiệp...............................................14
1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp...............................................18
1.2.4. Phơng pháp phân tích.......................................................................19
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh...............................................................20
1.2.4.2. Phơng pháp phân tích tỷ số...................................................21
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính............................................................24
1.2.5.1. Phân tích cơ cấu vốn và tài sản.............................................24
1.2.5.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn....................24
1.2.5.3. Phân tích các nhóm tỷ số.......................................................25
1.2.5.4. Phân tích mức độ rủi ro.........................................................35
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 4 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
1.2.6. Những nhân tố ảnh hởng đến phân tích tài chính.............................37
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan...................................................................37
1.2.6.2. Nhân tố khách quan...............................................................39
Chơng 2: Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
.................................................................................................................41
2.1. Khái quát về Công ty tài chính Bu Điện........................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................41
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty tài chính Bu Điện....................43
2.1.2.1. Đặc điểm................................................................................43
2.1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành.............................................................45
2.2. Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện..............................47
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn và tài sản.........................................................47
2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn................................51
2.2.3. Phân tích các nhóm tỷ số..................................................................54

2.2.4. Phân tích mức độ rủi ro....................................................................65
2.3. Đánh giá tình hình tài chính Công ty tài chính Bu Điện...............66
2.3.1. Kết quả đạt đợc.................................................................................66
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................70
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại Công ty tài chính Bu Điện................................73
3.1. Định hớng phát triển của Công ty tài chính Bu Điện trong giai đoạn
2005 2010 .............................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty tài
chính Bu Điện.........................................................................................74
3.2.1. Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn..................................74
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 5 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
3.2.2. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng...........................................75
3.2.3. Giải pháp phát triển hoạt động đầu t tài chính.................................75
3.2.4. Giải pháp phát triển các dịch vụ tài chính........................................76
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực cả về chuyên môn và kinh nghiệm công tác
trong từng lĩnh vực......................................................................................77
3.2.6. Tổ chức thực hiện hoạt động phân tích tài chính để giúp cho hoạt động
quản lý tài chính có hiệu quả......................................................................77
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam.................79
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................80
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nớc......................................................................80
Kết luận............................................................................................82
Tài liệu tham khảo....................................................................83
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 6 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ph©n tÝch tµi chÝnh C«ng ty tµi chÝnh Bu §iÖn
C¸c ký hiÖu viÕt t¾t

BCTC : B¸o c¸o tµi chÝnh
BC§KT : B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
BCKQKD : B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh
BCLCTT : B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ
CTTC : C«ng ty tµi chÝnh
PTF : C«ng ty tµi chÝnh Bu §iÖn
TCKT : Tæ chøc kinh tÕ
TCTD : Tæ chøc tÝn dông
VNPT : Tæng c«ng ty Bu chÝnh ViÔn th«ng ViÖt Nam
Ph¹m Thanh Nga – TCDN 44D 7 Khoa Ng©n hµng – Tµi chÝnh
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Ch ơng 1
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài
chính trong công ty tài chính
1.1. Tìm hiểu về Công ty tài chính
1.1.1. Khái niệm Công ty tài chính
Công ty tài chính là một khái niệm xuất hiện từ những năm 60 của thế
kỷ XX. ở mỗi nớc, tuỳ theo chính sách phát triển và những quy định về các
hoạt động đợc phép thực hiện mà họ đa ra những khái niệm khác nhau về
CTTC. Thị trờng tài chính càng phát triển thì khái niệm CTTC càng đợc mở
rộng, tuy nhiên khái niệm chung về CTTC có thể hiểu nh sau: Công ty tài
chính là một tổ chức trung gian đóng vai trò quan trọng thúc đẩy lu thông
loại hàng hóa đặc biệt là vốn. Một sự dịch chuyển vốn từ ngời cung ứng sang
ngời có nhu cầu vốn đợc thực hiện bởi CTTC bằng hình thức phát hành trái
phiếu, tín phiếu cùng những dịch vụ tiện ích kèm theo cho các đối tợng liên
quan.
ở Việt Nam, khái niệm CTTC đợc quy định tại điều 2 Nghị định
79/2002/NĐ-CP nh sau: Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu t, cung ứng các dịch vụ t vấn về tài chính,

tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhng
không đợc làm dịch vụ thanh toán, không đợc nhận tiền gửi dới một năm.
Các CTTC đợc thành lập và hoạt động tại Việt Nam hiện nay theo quy
định tồn tại dới những hình thức sau:
+ CTTC Nhà nớc: là CTTC do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh. CTTC thuộc Tổng công ty Nhà nớc do Tổng
công ty Nhà nớc cấp 100% vốn điều lệ.
+ CTTC cổ phần: là CTTC do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc và các quy định khác của pháp luật đợc
thành lập dới hình thức công ty cổ phần.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 8 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
+ CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng: là CTTC do một tổ chức tín dụng
thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật, hạch toán độc lập và có t cách pháp nhân.
+ CTTC liên doanh: là CTTC đợc thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt
Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên
nớc ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nớc ngoài, trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
+ CTTC 100% vốn nớc ngoài: là CTTC đợc thành lập bằng vốn của một
hoặc nhiều tổ chức tín dụng nớc ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty tài chính
Do CTTC là một loại hình TCTD phi ngân hàng nên hoạt động của
CTTC có nhiều điểm tơng đồng với hoạt động của một ngân hàng. Theo quy
định của pháp luật, CTTC đợc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ cụ thể sau:
Huy động vốn
CTTC đợc huy động vốn từ các nguồn: nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên của tổ chức, cá nhân; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nớc, ngoài

nớc và các tổ chức tài chính quốc tế; tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ,
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc.
Hoạt động tín dụng
CTTC đợc thực hiện hoạt động tín dụng theo các hình thức sau: cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn; cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc; cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho
vay mua trả góp; cấp tín dụng dới hình thức chiết khấu, cầm cố thơng phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân; tái chiết
khấu, cầm cố thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ
chức tín dụng; bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
ngời nhận bảo lãnh; các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Nhà
nớc.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 9 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
CTTC đợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc và các ngân hàng khác
trong nớc; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Các hoạt động khác
CTTC đợc thực hiện một số nghiệp vụ khác theo quy định, bao gồm:
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác;
đầu t cho các dự án theo hợp đồng; tham gia thị trờng tiền tệ; làm đại lý phát
hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp;
thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; nhận uỷ thác, làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu t;
cung ứng các dịch vụ t vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu t cho khách
hàng, các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm
đồ.
Mặc dù là một TCTD với những hoạt động nh một ngân hàng nhng
CTTC không phải là một ngân hàng. So với ngân hàng, CTTC bị hạn chế hơn
về hoạt động (không đợc huy động tiền gửi dới 1 năm, không đợc thực hiện

dịch vụ thanh toán...).
Về thực chất, CTTC là một doanh nghiệp nhng khác với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thơng mại, CTTC còn là một TCTD nên sản
phẩm của CTTC là các sản phẩm dịch vụ về tài chính, tiền tệ. Bên cạnh đó,
do hoạt động của CTTC chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn, nên có thể
nói đầu ra và đầu vào trong quá trình hoạt động của CTTC là vốn. Chính sự
khác biệt về hoạt động và sản phẩm này đã đa đến sự khác biệt về tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTTC so với các doanh
nghiệp khác.
Do CTTC đợc thực hiện hoạt động tín dụng, đầu t và sản phẩm của quá
trình hoạt động là sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ nên tài sản của CTTC
xuất hiện các khoản mục cho vay, đầu t chứng khoán, các khoản dự phòng,
lãi dự thu và không có khoản mục hàng tồn kho. Về nguồn vốn, CTTC có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn phong phú hơn so với các doanh nghiệp khác,
ngoài vốn tự có và vốn vay, CTTC có thể huy động thêm vốn từ hoạt động
nhận tiền gửi, vốn tài trợ uỷ thác đầu t, phát hành giấy tờ có giá...
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 10 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Việc xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận của CTTC cũng rất khác so
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thơng mại. Doanh thu của CTTC
là tổng của doanh thu từ lãi (gồm thu lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi góp vốn liên
doanh mua cổ phần, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính...) và doanh thu
ngoài lãi (gồm các loại phí, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, từ nghiệp vụ uỷ thác
và đại lý, từ tham gia thị trờng tiền tệ, kinh doanh ngoại hối...). Chi phí cũng
bao gồm 2 loại là chi phí trả lãi (gồm trả lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi, lãi phát
hành giấy tờ có giá...) và chi phí ngoài lãi (gồm các chi phí về huy động vốn,
thanh toán, các khoản nộp thuế, phí, lệ phí, trả lơng công nhân viên, khấu hao
tài sản cố định...). Nói chung, các khoản doanh thu, chi phí này chủ yếu là
doanh thu, chi phí về hoạt động đầu t và tài chính. Lợi nhuận đợc xác định
trên cơ sở doanh thu và chi phí nên cũng bao gồm 2 loại là thu nhập ròng từ

lãi và thu nhập ròng ngoài lãi; và tổng của 2 loại thu nhập ròng này là thu
nhập trớc thuế đợc dùng để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Tóm lại, CTTC là một TCKT đặc biệt, vừa là một doanh nghiệp vừa là
một TCTD; do đó, khi xem xét, tìm hiểu về CTTC cần quan tâm tới cả hai
khía cạnh là doanh nghiệp và TCTD để có cái nhìn toàn diện về loại hình mới
này.
1.2. Phân tích tài chính CTTC
Nh đã trình bày ở trên, CTTC tuy hoạt động nh một TCTD nhng thực
chất CTTC vẫn là một doanh nghiệp do đó việc tìm hiểu về hoạt động phân
tích tài chính của CTTC cũng chính là tìm hiểu về hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối
với mọi doanh nghiệp, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng
và phát triển thì hoạt động phân tích tài chính đã chứng tỏ đợc vai trò vô cùng
quan trọng của mình. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các BCTC
đợc nhiều đối tợng khác nhau quan tâm, mỗi đối tợng lại quan tâm đến từng
khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 11 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị doanh nghiệp là lợi nhuận và
khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp hoạt động tốt là doanh nghiệp có khả
năng sinh lãi cao và thanh toán đợc các khoản nợ của doanh nghiệp. Nh vậy,
hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, hiểu rõ thực trạng tài chính doanh nghiệp. Đây
chính là cơ sở để nhà quản trị đa ra những chiến lợc, kế hoạch cũng nh những
quyết định quản lý phù hợp nhằm đa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Đối với nhà đầu t

Các nhà đầu t là những ngời bỏ vốn vào doanh nghiệp, do đó mối quan
tâm hàng đầu của họ lại là các yếu tố nh sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả
năng sinh lãi. Phân tích tài chính cung cấp tất cả thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng
của doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó, nhà đầu t quan tâm tới phân tích tài
chính để tìm kiếm những thông tin cần thiết nhằm đa ra các quyết định đầu t
an toàn và hiệu quả.
Đối với những ngời cho vay
Những ngời cho vay thờng là các ngân hàng và doanh nghiệp khác. Mối
quan tâm chủ yếu của họ là việc nhận biết nhu cầu vay và khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới các tài sản có tính thanh
khoản cao, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự
an toàn của các khoản cho vay cũng là một yếu tố đợc ngời cho vay cân nhắc
khi quyết định cho vay. Do đó, họ cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu vì
đây là sự đảm bảo cho các khoản vay trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi
ro. Phân tích tài chính giúp những ngời cho vay đánh giá đợc khả năng sinh
lãi, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và mức độ đảm bảo an toàn của khoản
cho vay, trên cơ sở đó ngời cho vay đa ra quyết định có cho vay hay không,
cho vay bao nhiêu là đủ, lãi suất bao nhiêu là hợp lý...
Ngoài ra, phân tích tài chính còn là mối quan tâm của các cơ quan quản
lý Nhà nớc, của những ngời lao động trong doanh nghiệp... Các cơ quan quản
lý sử dụng kết quả phân tích tài chính chủ yếu với mục đích kiểm tra, giám
sát các doanh nghiệp về tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh việc thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc. Còn đối với những ngời lao động, sự tồn tại và
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 12 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
phát triển của doanh nghiệp gắn liền với cuộc sống của họ; do đó, tình trạng
của doanh nghiệp nh thế nào cũng đợc những ngời lao động hết sức quan
tâm.
Tóm lại, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối t-

ợng khác nhau, nó giúp những ngời quan tâm đến doanh nghiệp nhận biết
một cách trung thực và toàn diện về tình hình hoạt động, về thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ có thể đa ra những quyết định
quản lý, quyết định đầu t, quyết định cho vay... tốt nhất.
1.2.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng một tập hợp các
khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh
giá tình hình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các BCTC giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, những ngời sử dụng thông tin có
thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra quyết định tài chính, quyết định tài
trợ và đầu t có hiệu quả.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đợc thực hiện theo trình tự sau:
Lựa chọn phơng pháp phân tích: Để cho việc phân tích có hiệu quả,
nhà phân tích cần sử dụng đúng phơng pháp phân tích tài chính. Mỗi phơng
pháp phân tích đều có những u, nhợc điểm riêng, vì vậy khi tiến hành phân
tích tài chính, tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ vào mục tiêu phân tích
mà nhà phân tích phải lựa chọn phơng pháp thích hợp nhất đối với doanh
nghiệp hoặc kết hợp một cách khoa học các phơng pháp để đem lại hiệu quả
cao nhất. Sử dụng đúng phơng pháp phân tích sẽ giúp nhà phân tích tài chính
chỉ ra đợc những điểm mạnh, điểm yếu từ đó có những giải pháp phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 13 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Thu thập thông tin: Thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính

là mọi nguồn thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin
thu thập đợc bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin ngoài
doanh nghiệp, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác,
những thông tin về số lợng và giá trị... Trong đó, các thông tin kế toán phản
ánh trong các BCTC của doanh nghiệp là những thông tin đặc biệt quan
trọng.
Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính
là quá trình xử lý thông tin đã thu thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử
dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có những ph-
ơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử
lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
Đánh giá và dự báo: Thu thập và xử lý thông tin là các bớc chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán và đa
ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đa
ra các quyết định tài chính. Các quyết định tài chính đúng đắn sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững và ổn định.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích
1.2.3.1. Thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin trong doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết và
mang tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Những thông tin
này thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn, từng chu kỳ kinh doanh. Những thông tin này vô cùng quan
trọng đối với hoạt động phân tích tài chính và đợc phản ánh chủ yếu trong
các BCTC, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
cáo lu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Giống nh BCĐKT của các doanh nghiệp khác, BCĐKT của CTTC cũng
là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình

Phạm Thanh Nga TCDN 44D 14 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
thành tài sản của doanh nghiệp dới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất
định nào đó, thờng là ngày cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Thông th-
ờng, BCĐKT đợc trình bày dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản kế toán,
một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp
với các cột chỉ tiêu số đầu kỳ và số cuối kỳ.
Bên tài sản của BCĐKT phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Các tài
sản trên BCĐKT của các TCTD nói chung và của CTTC nói riêng không đợc
chia cụ thể thành 2 loại là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định
và đầu t dài hạn; mà đợc chia theo các nghiệp vụ và thời hạn. Cụ thể, tài sản
của CTTC bao gồm: tiền, cho vay các TCTD, cho vay các TCKT và cá nhân,
đầu t chứng khoán, góp vốn liên doanh mua cổ phần, vốn uỷ thác đầu t, tài
sản cố định, tài sản có khác. Trong đó, các khoản cho vay, đầu t chứng khoán
lại đợc chia cụ thể thành ngắn hạn và dài hạn. Các khoản cho vay và đầu t
chứng khoán ngắn hạn đợc xem nh tài sản lu động còn cho vay và đầu t
chứng khoán dài hạn đợc xem nh tài sản cố định trong doanh nghiệp. Các tài
sản này cũng đợc sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
Bên nguồn vốn của BCĐKT phản ánh số vốn để hình thành nên các tài
sản của công ty đến thời điểm lập, bao gồm: tiền gửi của các TCTD, tiền gửi
của các TCKT và cá nhân, vay Ngân hàng Nhà nớc và các TCTD khác, vốn
tài trợ uỷ thác đầu t, phát hành giấy tờ có giá, tài sản nợ khác, vốn và các
quỹ. Các nguồn vốn này cũng đợc sắp xếp theo trách nhiệm của công ty đối
với những ngời gửi tiền, ngời cho vay và chủ sở hữu.
Ngoài các khoản mục tài sản và nguồn vốn thuộc BCĐKT kể trên còn
có một số khoản mục ngoài bảng nh: cam kết bảo lãnh, cam kết giao dịch hối
đoái, tài sản dùng cho thuê tài chính...
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD là BCTC tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản

ánh thu nhập từ hoạt động của công ty qua một thời kỳ kinh doanh.
BCKQKD cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
vốn của công ty, đồng thời cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
về thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác.
BCKQKD của CTTC đợc chia thành 2 phần:
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 15 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
- Phần I: Lãi, lỗ
Phần này phản ánh kết quả hoạt động của công ty theo 2 hoạt động cụ
thể: hoạt động từ lãi và hoạt động ngoài lãi. Hoạt động từ lãi bao gồm những
hoạt động có liên quan đến việc thu lãi và trả lãi nh: cho vay và đi vay, gửi
tiền và nhận tiền gửi, góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính... Các hoạt động
ngoài lãi là những hoạt động không có thu và chi về lãi nh: nghiệp vụ bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác và đại lý...
Các chỉ tiêu đợc phản ánh ở phần này có liên quan đến quá trình tính
toán, xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng nh tổng lợi
nhuận trong kỳ của công ty. Các kết quả này phán ánh số liệu của kỳ trớc, số
phát sinh trong kỳ và số luỹ kế từ đầu kỳ theo từng cột tơng ứng để phục vụ
cho việc so sánh, phân tích và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kỳ sau.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nớc
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
của công ty với Nhà nớc về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, các khoản phí và lệ phí... Các chỉ tiêu thanh toán với Nhà
nớc trong phần này đều đợc theo dõi số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số
phải nộp phát sinh trong kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp
chuyển sang kỳ sau.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
BCLCTT là một trong những BCTC cần thiết cho việc phân tích tài
chính doanh nghiệp. BCLCTT cho biết: Sự tăng trởng và mở rộng của doanh
nghiệp đợc tài trợ nh thế nào? Doanh nghiệp đã đi vay, phát hành cổ phiếu

hay chỉ dùng chính số tiền đã gia tăng qua hoạt động sản xuất kinh doanh?
BCLCTT cung cấp thông tin về những dòng tiền vào và những dòng tiền
ra - đó là những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có thể nhanh
chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền, ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những
thay đổi về lãi suất. Những dòng tiền vào và những dòng tiền ra thông thờng
đợc tổng hợp và phân thành 3 nhóm. Tuy nhiên, CTTC không phải là doanh
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 16 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
nghiệp sản xuất nên không có dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, do
đó BCLCTT của CTTC chỉ bao gồm 2 nhóm:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t của CTTC bao gồm các khoản tiền
đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, xuất tiền
góp vốn liên doanh, uỷ thác đầu t cho các đơn vị khác. Dòng tiền vào của
hoạt động đầu t bao gồm: các khoản tiền thu từ bán cổ phiếu, trái phiếu đã
mua của các đơn vị khác, tiền lãi thu đợc từ các khoản đầu t vào đơn vị khác,
vào các dự án, nhận uỷ thác đầu t từ các đơn vị khác và số tiền thu do thanh
lý tài sản cố định.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền thu đợc
từ các chủ sở hữu hay các nhà đầu t dới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc
trực tiếp nhận tiền góp vốn của các chủ sở hữu, từ những ngời cho vay dới
hình thức phát hành trái phiếu hay vay ngắn hạn và dài hạn, từ những ngời
gửi tiền thông qua hoạt động nhận tiền gửi. Luồng tiền ra bao gồm các khoản
tiền đã chi ra để mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, các khoản cho vay đối với
các TCTD, TCKT và cá nhân, tiền cổ tức đã trả các cổ đông và số tiền đã chi
ra để mua lại trái phiếu tới hạn và để trả các khoản nợ vay...
Những thông tin từ BCLCTT cùng với những thông tin ở các BCTC
khác sẽ giúp cho những ngời sử dụng các BCTC đánh giá đợc khả năng tạo ra
các dòng tiền trong tơng lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi

trả tiền lãi cổ phần...
Nói chung, các BCTC có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi
của các chỉ tiêu trong báo cáo này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến
những báo cáo còn lại. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, nhà phân tích cần phải kết hợp thông tin trong các BCTC để có đợc
sự đánh giá chi tiết, cụ thể và chính xác nhất về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp cũng nh dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp trong t-
ơng lai.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 17 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Thuyết minh BCTC đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
hoạt động cũng nh giải thích chi tiết những sự thay đổi về tài sản và nguồn
vốn mà các BCTC cha thể hiện hết đợc. Thuyết minh BCTC thờng bao gồm
những nội dung sau: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; Chế độ kế toán
áp dụng tại doanh nghiệp; Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC ; Giải thích và
thuyết minh một số sự thay đổi về tình hình hoạt động trong kỳ của doanh
nghiệp; Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nh: cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính; Phơng hớng
hoạt động trong kỳ tới; Các kiến nghị.
1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp
Ngoài thông tin từ các BCTC của doanh nghiệp, phân tích tài chính còn
sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để đa ra kết luận cuối cùng chính xác
nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp. Các thông tin khác gồm:
Thông tin về nền kinh tế
Mỗi doanh nghiệp là một thực thể hoạt động trong nền kinh tế nên
doanh nghiệp chịu ảnh hởng nhiều của các nhân tố vĩ mô, do đó phân tích tài
chính cần đợc đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nớc, khu vực và
thế giới. Kết hợp những thông tin này cùng với những thông tin từ BCTC của
doanh nghiệp, việc phân tích tài chính sẽ đánh giá đầy đủ hơn, toàn diện hơn

về tình hình của doanh nghiệp và đa ra đợc những dự báo chính xác về nguy
cơ, thách thức cũng nh cơ hội đối với doanh nghiệp. Những thông tin mà
doanh nghiệp quan tâm bao gồm: Thông tin về tình hình tăng trởng và suy
thoái của nền kinh tế, thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, lạm
phát...
Thông tin về chính sách quản lý của Nhà nớc
Mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân đều chịu sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc thông qua các chính sách kinh tế đợc cụ thể hóa
thành các văn bản quy phạm pháp luật. Sự thay đổi về chính sách của Nhà n-
ớc đòi hỏi doanh nghiệp phải có những sự điều chỉnh trong hoạt động để
thích ứng với cơ chế mới. Điều đó tạo ra những sự thay đổi trong hoạt động
của doanh nghiệp mà nhà phân tích cần quan tâm khi thực hiện phân tích.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 18 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Thông tin về ngành kinh doanh
Ngoài các thông tin về nền kinh tế, thông tin về chính sách quản lý của
Nhà nớc, nhà phân tích tài chính còn đặc biệt quan tâm đến các thông tin của
ngành, lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp đang thực hiện. Các thông tin
này bao gồm: cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong nền kinh tế; nhịp độ
tăng trởng và xu hớng phát triển của ngành; mức độ cạnh tranh và nhu cầu,
quy mô của thị trờng đối với sản phẩm của ngành; mức độ và yêu cầu công
nghệ của ngành; nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn; các chỉ
tiêu trung bình ngành đợc sử dụng làm thớc đo tham chiếu các chỉ tiêu của
từng doanh nghiệp khi phân tích... Những thông tin này sẽ làm rõ hơn nội
dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh,
giúp đánh giá những rủi ro cũng nh những thách thức cùng với triển vọng
phát triển mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hoạt động.
1.2.4. Phơng pháp phân tích
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên hệ

bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp. Có 2 phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu đó là: phơng pháp so sánh và
phơng pháp phân tích tỷ số.
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là công cụ hữu ích và dễ sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Việc so sánh số liệu của nhiều kỳ chỉ ra sự biến động,
xu hớng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động,
tình trạng tài chính của doanh nghiệp. So sánh số liệu của 2 3 năm là so
sánh ngắn hạn để thấy đợc sự biến động của các chỉ tiêu tài chính trong
doanh nghiệp. So sánh số liệu của 5 10 năm là so sánh dài hạn để thấy đợc
xu hớng biến động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 19 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính đó là sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tình hình tài chính, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ hoàn thành
kế hoạch đã đặt ra của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt hay xấu so với các doanh nghiệp khác và với mức trung bình của

ngành.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự thay đổi và
xu hớng biến đổi cả về số tơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp so sánh thờng đợc sử dụng kết hợp với phơng pháp phân
tích tỷ số thông qua việc so sánh và phân tích sự biến động của các tỷ số tài
chính qua các năm hoặc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các
tỷ số định mức. Khi so sánh cần chú ý rằng việc so sánh chỉ có ý nghĩa nếu
các chỉ tiêu đem so sánh có cùng nội dung, tính chất và có cùng đơn vị tính
toán.
1.2.4.2. Phơng pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số
của các đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số
chính là sự biến đổi của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 20 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
số yêu cầu phải xác định đợc ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp
với các tỷ số tham chiếu.
Phơng pháp này ngày càng đợc áp dụng phổ biến. Bởi vì nguồn thông
tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở
để hình thành những tỷ số tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của
doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ
thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ số.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đợc phân
chia thành các nhóm tỷ số đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng hoàn trả các
khoản nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: đặc trng cho việc sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: phản ánh hiệu quả hoạt động tổng
hợp nhất của một doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau. Trong quá trình phân
tích, tuỳ theo mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chú trọng vào các nhóm tỷ
số, các tỷ số khác nhau.
Phơng pháp phân tích tỷ số giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc sự biến
động và xu hớng biến động của các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, phơng pháp
này cũng có những hạn chế nhất định nh: việc phân tích đòi hỏi phải có một
hệ thống chỉ tiêu chuẩn để làm cơ sở tham chiếu, quy mô dữ liệu cho phân
tích lớn. Hạn chế lớn nhất của phơng pháp này đó là mỗi tỷ số chỉ là một chỉ
tiêu độc lập, phản ánh một khía cạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm mà không chỉ ra đợc nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 21 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
các hiện tợng tài chính. Do đó, nếu đứng độc lập thì các tỷ số tài chính không
có ý nghĩa cho việc phân tích. Để khắc phục hạn chế này của phơng pháp
phân tích tỷ số, ngời ta sử dụng phơng pháp phân tích Dupont.
Phơng pháp phân tích Dupont cũng là một phơng pháp thờng đợc sử
dụng trong phân tích tài chính. Phơng pháp này cho biết nguyên nhân dẫn
đến những sự thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực chất
phơng pháp Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ số đợc tính toán theo ph-
ơng pháp phân tích tỷ số. Theo phơng pháp này, một chỉ tiêu tổng hợp sẽ đợc

tách thành nhiều tỷ số có quan hệ với nhau để xem xét tác động của các tỷ số
đó tới chỉ tiêu tổng hợp.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp (ROA và
ROE) đợc thể hiện trong phơng trình Dupont nh sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
Tài sản Doanh thu Tài sản
= PM x AU
Trong đó, PM là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, phản ánh tỷ
trọng lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của doanh nghiệp. PM tăng cho
biết doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả. AU là
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết một đồng tài
sản đợc huy động hoạt động mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả tốt.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
x
Tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tài sản VCSH
= ROA x EM
= PM x AU x EM
EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu , phản ánh mức độ huy động vốn từ

bên ngoài của doanh nghiệp. EM tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy
động từ bên ngoài.
Từ phơng trình Dupont có thể thấy các nhân tố ảnh hởng đến doanh lợi
tài sản (ROA) là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (PM) và hiệu suất sử dụng tài
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 22 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
sản (AU) của doanh nghiệp, khi các nhân tố này thay đổi sẽ trực tiếp tác
động đến ROA. Còn doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) chịu ảnh hởng của
ROA và hệ số nhân vốn chủ sở hữu (EM). Các chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm (PM) và hiệu suất sử dụng tài sản (AU) tác động gián tiếp đến ROE
thông qua sự ảnh hởng tới ROA.
Điểm nổi bật của phơng pháp phân tích Dupont không chỉ là phản ánh
khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nó còn cho phép nhà phân tích đi sâu
tìm hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến những sự thay đổi tốt, xấu trong hoạt
động của doanh nghiệp bằng cách phân tích các tỷ số thành phần. Việc sử
dụng kết hợp phơng pháp Dupont với phơng pháp so sánh và phơng pháp
phân tích tỷ số sẽ cho thấy một cái nhìn toàn diện nhất về tình hình hoạt động
hoạt động cũng nh tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính
1.2.5.1. Phân tích cơ cấu vốn và tài sản
Phân tích cơ cấu vốn và tài sản là việc xem xét, đánh giá tỷ trọng của
từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hớng biến động của
chúng.
Để phân tích cơ cấu tài sản, phải xem xét sự biến động của tổng tài sản
cũng nh từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số đầu kỳ và số cuối kỳ,
qua đó đánh giá đợc sự biến động về quy mô, về năng lực kinh doanh của
công ty. Đồng thời, phải xem xét cơ cấu tài sản của công ty đã hợp lý hay ch-
a. Khi đánh giá sự hợp lý của cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần quan tâm tới
tính chất và ngành nghề kinh doanh, xem xét tác động của từng loại tài sản
đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt đợc trong kỳ.

Phân tích cơ cấu vốn là việc xem xét tỷ trọng của các khoản mục nguồn
vốn, từ đó đánh giá khái quát khả năng tài trợ về tài chính của công ty, xác
định mức độ độc lập, tự chủ trong hoạt động của công ty. Nếu nguồn vốn của
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hớng tăng, điều này cho thấy khả
năng tự đảm bảo về tài chính của công ty là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 23 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
chính đối với các chủ nợ thấp và ngợc lại. Tuy nhiên, khi xem xét cần quan
tâm tới lĩnh vực hoạt động, chính sách tài trợ của doanh nghiệp để đánh giá
cơ cấu vốn đã hợp lý hay cha.
Để phân tích cơ cấu vốn và tài sản cần phải lập bảng phân tích cơ cấu
vốn và tài sản. Bảng này bao gồm các cột số đầu kỳ, cột số cuối kỳ, cột số
chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tơng đối. Trên cơ sở
bảng phân tích cơ cấu này, nhà phân tích tiến hành phân tích và đánh giá cơ
cấu vốn có phù hợp hay không và mức độ độc lập của doanh nghiệp trong
hoạt động.
1.2.5.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong các công
cụ quan trọng của nhà phân tích tài chính. Mục tiêu của phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn là chỉ ra đợc tiền có nguồn gốc từ đâu và đợc sử
dụng nh thế nào trên cơ sở sự biến động của các khoản mục trên BCĐKT
giữa hai thời kỳ.
Một trong những công cụ đợc sử dụng để phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn là bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn hay
còn gọi là bảng tài trợ. Bảng này giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập đợc bảng này, trớc hết phải liệt kê sự thay đổi của các khoản
mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đợc phân biệt ở 2
cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn

vốn giảm thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn tăng thể hiện việc tạo nguồn.
- Tổng giá trị sử dụng vốn trong kỳ bằng tổng giá trị nguồn vốn đợc tạo
ra trong kỳ.
Bên cạnh đó, nhà phân tích có thể lập bảng tài trợ dự đoán để tìm hiểu
xem doanh nghiệp sẽ huy động và sử dụng vốn trong tơng lai nh thế nào.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 24 Khoa Ngân hàng Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích tài chính Công ty tài chính Bu Điện
Bảng tài trợ này đợc xây dựng từ BCĐKT đợc dự đoán, thu nhập dự kiến, cổ
tức và khấu hao dự kiến. Một bảng tài trợ nh vậy sẽ rất có ích đối với ngời
cho vay cũng nh nhà quản lý tài chính trong quá trình kế hoạch hóa cho tơng
lai.
1.2.5.3. Phân tích các nhóm tỷ số
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán phản ánh khả năng hoàn trả các
khoản nợ của doanh nghiệp, bao gồm các tỷ số sau: tỷ số về khả năng thanh
toán hiện hành, tỷ số về khả năng thanh toán nhanh và tỷ số về khả năng
thanh toán tức thời. Nhóm tỷ số này phản ánh tơng đối chính xác khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, do đó chúng đợc hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng trong phân tích tài chính, kể cả ngân hàng và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng có thể trả nợ trong
kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng chỉ ra phạm vi, quy mô mà yêu cầu
của các chủ nợ đợc trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỷ số này đợc tính nh sau:
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn

Tài sản lu động bao gồm các khoản mục nh: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các loại chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu.
Riêng đối với CTTC, tài sản lu động còn bao gồm cả các khoản cho vay ngắn
hạn đối với các TCTD khác, các TCKT và cá nhân; và không có hàng tồn kho
do đặc thù hoạt động của CTTC không phải là sản xuất sản phẩm mà là thực
hiện các hoạt động về tài chính tiền tệ.
Nếu tỷ số này

1 nghĩa là tài sản lu động hiện có của doanh nghiệp có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, ngợc lại nếu tỷ số này < 1 thì
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn.
Phạm Thanh Nga TCDN 44D 25 Khoa Ngân hàng Tài chính

×