Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

phân phối chương trình lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.19 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC
TÀI LIỆU GIÁO ÁN GIẢNG DẠY GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
CẤP : TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
********************************************************
TÀI LIỆU
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
MÔN LỊCH SỬ 12
(DÙNG CHO CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ GIÁO VIÊN,
ÁP DỤNG TỪ NĂM HỌC 2014-2015)
Lớp 12
Cả năm: 37 tuần (52 tiết)
Học kì 1: 19 tuần (35 tiết)
Học kì 2: 18 tuần (17 tiết)
Học kì I
Phần một. lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Chương I.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới
thứ hai (1945-1949) (1 tiết)
Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945-1949)
Chương II. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga
(1991-2000) (2 tiết)
Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-
2000)
Chương III. Các nước á, Phi và Mĩ La-tinh (1945-2000) (4 tiết)
Bài 3. Các nước Đông Bắc á


Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ La-tinh
Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (3 tiết)
Bài 6. Nước Mĩ
Bài 7. Tây Âu
Bài 8. Nhật Bản
Chương V. Quan hệ quốc tế (1945-2000) (2 tiết)
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh
Chương VI. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá (1
tiết)
Bài 10. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế
kỉ XX.
Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (1
tiết)
Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Phần hai. lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Chương I. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 (5 tiết)
Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm
1930.
Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (6 tiết)
Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935.
Bài 15. Phong trào dân chủ 1936 - 1939.
Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 (8 tiết)
Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến
trước ngày 19 - 12 -1946.
Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946 - 1950).

Bài 19. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1951-1953).
Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc
(1953-1954).
Làm bài kiểm tra học kì I (1 tiết)
Học kì II
Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (7 tiết)
Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc
Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965).
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm
lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng
hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
Lịch sử địa phương (2 tiết).
Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Chương V. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 (4 tiết)
Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ
cứu nước năm 1975.
Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ
quốc (1976-1986).
Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000).
Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (1 tiết)
Ôn tập, làm bài tập lịch sử (1 tiết)
Làm bài kiểm tra học kì II (1 tiết )
BỘ GIÁO ÁN LỊCH SỬ 12 SOẠN THEO SÁCH CHUẨN KIẾN THỨC
KỸ NĂNG MỚI
*ĐẦY ĐỦ CHI TIẾT ĐÃ GIẢM TẢI
PHẦN MỘT:
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000

CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế
giới thứ hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối
các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh
hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế
giới thứ hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa
hai phe trở nên đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng
tháng Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với
tình hình thế giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh
lạnh.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa
các cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới
chỉ có tình tương đối do sự so sánh giữa các cương quốc.
- Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến
ngày 2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh

về việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên.
- Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung
để cùng nhau thực hiện.
- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng
nhất của Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là
Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của
Hội đồng này là các ủy viên thường trực phải nhất trí hay không phủ quyết
thì nghị quyết cảu Hội đồng mới có giá trị đem ra thực hiện.
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự
tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã
hội chủ nghĩa ở châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV
là tiếp tục củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế. Do sự khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN, năm
1990 các thành viên đã nhất trí giải thể tổ chức này.
- Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra
ngày 5/6/1947 dưới danh nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục
lại kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là
tạo điều kiện cho Mĩ vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào
công việc nội bộ các nước khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không
được quan hệ bới Liên Xô, các nước Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ
quân sự trên lãnh thổ của mình,…)
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội
để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn
Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB
ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học

1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc
nhiều vấn đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham
gia phe phát xít, tổ chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia
thành quả giữa các nước thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết
như thế nào? Các em cùng theo dõi bài và tìm câu trả lời.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề
quan trọng của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó,
kiến thức cơ bản tập trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian
hơn.
- Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan
đến thế giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ
chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.
Hoạt động dạy của
thầy
Hoạt động học của
trò
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động 1: GV trình
bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ
hai sắp bước vào giai
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời:
I. Hội nghị Ianta và
thỏa thuận của ba

cường quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
đoạn kết thúc, phần
thắng nghiêng về phe
đồng minh. Vậy sẽ đặt
ra những vấn đề gì cho
những nước tham gia
sau khi chiến tranh kết
thúc?
GV: Nhận xét, bổ sung
và phân tích ba vấn đề
quan trọng khi cuộc
chiến tranh kết thúc: số
phận của các nước phát
xít; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế
nhằm giữ gìn hòa bình
và an ninh thế giới và
việc xác định vị trí đóng
quân và phân chia vùng
ảnh hưởng giữa các
nước thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK
Lịch sử 12, có thể
hướng dẫn - Những
người trong bức hình là
ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và
để làm gì?
- Những quyết định của

họ đã ảnh hưởng đến
tình hình thế giới như
thế nào?
Hoạt động 2: Để giúp
HS hiểu rõ những thỏa
thuận của Hội nghị
HS: Quan sát hình ảnh,
dựa vào SGK để trả lời
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
HS quan sát và đặt câu
hỏi:
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
- Chiến tranh thế giới
thứ hai sắp kết thúc,
phần thắng nghiêng về
phe các nước Đồng
minh, nhiều vấn đề
quốc tế cần phải giải
quyết " Hội nghị giữa
nguyên thủ ba cường
quốc Anh, Mĩ, Liên Xô
đã họp ở Ianta (4 -
11/2/1945)
* Những quyết định của
Hội nghị Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát
xít Đức và quân phiệt
Nhật Bản, nhanh chóng

kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức
Liên hợp quốc nhằm
duy trì hòa bình và an
ninh thế giới
- Thỏa thuận vị trí đóng
quân, giải giáp quân đội
phát xít và phân chia
phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô
đóng quân ở Đông Đức,
Đông Béclin và Đông
Âu; Mĩ, Anh, Pháp
đóng quân ở Tây Đức,
Tây Béclin và Tây Âu
Ianta, GV có thể sử
dụng bản đồ thế giới để
xác định các vị trí đóng
quân và phạm vi ảnh
hưởng của các nước,
hoặc sử dụng bảng sau
đây:
Phạm
vi
Liên


Châu
Âu
Châu

Á
Hoạt động 3: GV nêu
câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những quyết định của
Hội nghị Ianta có ảnh
hưởng như thế nào đối
với thế giới sau này?
GV: Nhận xét và nhấn
mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế
giới thành hai phe và do
Mĩ, Liên Xô đứng đầu
mỗi phe. Hình thành
trật tự thế giới mới, trật
tự hai cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
HS: Suy nghĩ và trả lời
+ Châu Á: Liên Xô
tham gia chống Nhật;
giữ nguyên thể trạng
Mông Cổ; Liên Xô
đóng quân ở vĩ tuyến 38
Bắc bán đảo Triều Tiên;
Mĩ đóng quân ở vĩ
tuyến 38 Nam bán đảo
Triều Tiên
* Tác động:
Hình thành một khuôn
khổ trật tự thế giới mới

sau chiến tranh, được
gọi là trật tự hai cực
Ianta.
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan
sát Hình 2 trong SGK
để trả lời câu hỏi: Hội
nghị này được tổ chức
ở đâu? Có bao nhiêu
nước tham gia? Tổ
chức nhằm mục đích
gì?
GV: Nhận xét, trình
bày bổ sung và chốt ý.
Hoạt động 2: GV giới
thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và
phân tích 5 nguyên tắc
hoạt động. GV có thể
nhấn mạnh:
Liên hợp quốc ra đời
trong bối cảnh thế giới
chia làm hai phe, tổ
chức này ra đời như
một công cụ nhằm duy
trì trật tự thế giới “hai
cực” vừa được xác lập,
với nhiệm vụ quan
trọng nhất là duy trì hòa
bìn, an ninh thế giới,

ngăn ngừa một cuộc
chiến tranh thế giới
mới. Vì vậy các nguyên
tắc hoạt động của Liên
hợp quốc cũng phản
ánh tình thần đó như
HS: Suy nghĩ và trả lời
HS: Dựa vào những nội
dung đã học ở phần 1
và SGK để trả lời.
HS: Lắng nghe và ghi
bài
II. Sự thành lập Liên
Hợp Quốc
* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, tại Xan
Phranxixco (Mĩ) diễn ra
Hội nghị quốc tế thành
lập tổ chức Liên hợp
quốc có sự tham gia của
50 quốc gia.
* Mục đích và nguyên
tắc hoạt động:
Duy trì hòa bình và an
ninh thế giới, phát triển
các mối quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và
tiến hành hợp tác quốc
tế trên cơ sở tôn trọng

quyền tự quyết dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt
động:
+ Các dân tộc có quyền
bình đẳng và quyền tự
quyết.
+ Tôn trọng nền độc
lập, toàn vẹn lãnh thổ
của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào
công việc nội bộ của
nguyên tắc giải quyết
hòa bình các tranh chấp
quốc tế, nguyên tắc
chung sống hòa bình và
sự nhất trí giữa năm
nước lớn. Nguyên tắc
cuối cùng có ý nghĩ
thực tiễn rất lớn, nhất là
hai cường quốc đứng
đầu mỗi phe Liên Xô và
Mĩ.
GV nêu câu hỏi: Những
mặt tích cực, hạn chế
của nguyên tắc “sự
nhất trí giữa 5 nước
lớn”?
Tiếp đó, GV hướng dẫn
HS đọc SGK và tìm
hiểu về tổ chức của

Liên hợp quốc, yêu cầu
các em sơ đồ hóa tổ
chức này khi thực hiện
bài tập về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm
hiểu những tổ chức
Liên hợp quốc đang
hoạt động ở Việt Nam
như Tổ chức phát triển
LHQ – UNDP, Quĩ nhi
đồng LHQ – Unicef, Tổ
chức Giáo dục - Khoa
học và Văn hóa LHQ –
Unesco , qua đó HS sẽ
HS: Theo dõi bài giảng,
trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.
nhau.
+ Giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng biện
pháp hòa bình
+ Chung sống hòa bình
với sự nhất trí lớn của 5
nước lớn: Liên Xô (nay
là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp
quốc
- Là diễn đàn quốc tế

vừa hợp tác, vừa đấu
tranh nhằm duy trì hòa
bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều
tranh chấp và xung đột
khu vực, thúc đẩy các
mối quan hệ hợp tác
hữu nghị, nhân đạo,
giáo dục, y tế
rút ra được hoạt động
chủ yếu của Liên hợp
quốc trong giai đoạn
hiện nay như thế nào,
nhấn mạnh đến trách
nhiệm của Liên hợp
quốc trong việc giải
quyết xung đột và vấn
đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi
chép
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc
SGK, trả lời các câu
hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui
định tình hình nước
Đức sau chiến tranh
như thế nào? Thỏa
thuận đó có thực hiện
được không?Vì sao?

Hiện trạng nước Đức
sau chiến tranh như thế
nào?
GV: Nhận xét và nhấn
mạnh về tình hình nước
Đức sau chiến tranh chỉ
là một trong những biểu
HS: Đọc SGK, suy nghĩ
và trả lời câu hỏi
3. Sự hình thành hai
hệ thống xã hội đối lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và
Pháp không nghiêm
chỉnh thực hiện các điều
khoản của Hội nghị
Pốtxđam: thành lập nhà
nước Cộng hòa Liên
bang Đức ở Tây Đức
(9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân
dân Đông Đức thành
lập nước CHDC Đức
(10/1049) " Hai nước
hiện của tình trạng hai
phe.
GV trình bày thông
báo: Sau chiến tranh,
với sự giúp đỡ của Liên
Xô các nước ở Đông

Âu hình thành nhà nước
dân chủ nhân dân phát
triển theo con đường
XHCN, thành lập Hội
đồng tương trợ kinh tế
(SEV). Còn ở Tây Âu,
Mĩ viện trợ 17 tỉ thông
qua kế hoạch Macsan,
giúp các nước Tây Âu
khôi phục kinh tế và
phát triển theo con
đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi
chép ý chính
Đức ra đời với hai chế
độ chính trị đối lập
nhau.
- Châu Âu hình thành
hai hệ chính trị - xã hội
đối lập nhau: TBCN và
XHCN " Châu Âu từ
“đối thoại” chuyển
sang “đối đầu”, dẫn
đến chiến tranh lạnh
giữa hai phe.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được
hình thành như thế nào?

- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên
hợp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ
quốc tế như thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945
-1991 như công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công
trong việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy
được quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình
xây dựng CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ
của hệ thống CNXH ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa
ở châu Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ
thuật, quan hệ chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử
giữa Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự
học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và
nhân dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.

- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm
sai lầm cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước
Đông Âu, từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của
nước ta
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước
XHCN ở châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC
Đức, nhằm giúp nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ
hòa bình thế giới. Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức
này cũng bị giải thể.
- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội
dung và hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế
nhiều cuộc cải tổ không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển xã hội như cuộc cải tổ ở Liên Xô.
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991,
sau khi tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên
bang Xô viết không tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên
minh mới. Vì vậy tại thủ đô Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong
Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và
thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập – SGN. Các nước SNG một mặt
có xu hướng “hướng ngoại” (các nước phương Tây), mặt khác thấy được sự
cần thiết để hợp tác với nhau.
- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc
triết học (đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII
để biện luận quan điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa, chủ trương nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước.
Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống các
nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và dân tộc tiến bộ
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu

sau chiến tranh thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu
vũ trụ Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện
nguyên tử . Những hình ảnh về “Bức tường Beclin”, lá cờ búa liềm hạ
xuống từ điện Kremli, một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô
Mátxcơva, chân dung thủ tướng V. Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết
kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội
để khai thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn
Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB
ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết
định đó đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của
tổ chức Liên hợp quốc.
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
- Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học
kĩ thuật đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau
chiến tranh thế giới thứ 2, đứng đầu “một phe”. Vì thế cần phải thấy được
những đóng góp của Liên Xô ở giai đoạn này tránh tư tưởng “phủ nhận”,
“lên án”.
- Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía
đông châu Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đông
Âu lại mang yếu tổ chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường
XHCN dưới ảnh hưởng của Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo

con đường TBCN.
- GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc
treo lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên
Xô và các quốc gia ở Đông Âu.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của
Liên Xô và các nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại
rơi vào tình trạng khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp
những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều
có nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy
theo ý tưởng sư phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu
vực Liên Xô và Đông Âu.
- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai
thác một số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar.
Hoạt động dạy của
thầy
Hoạt động học của
trò
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động : GV nêu
câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế
giới lần thứ hai, Liên
Xô gặp phải những khó
khăn như thế nào?
Nhiệm vụ trước mắt

của nhân dân Liên Xô
là gì? Những kết quả
đạt được trong giai
đoạn này như thế nào?
GV: Nhận xét, bổ sung
và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK). Cụ
thể:
+ Trong Chiến tranh thế
giới thứ hai, Liên Xô là
nước đi đầu trong việc
chống phát xít, đồng
thời cũng là nước chịu
nhiều tổn thất nặng nề:
hơn 26 triệu người chết,
hàng chục nghìn thành
phố, làng mạc, nhà máy
bị phá hủy.
+ Nhiệm vụ trước mắt,
quan trọng nhất của
nhân dân Liên Xô là
khôi phục, hàn gắn vết
thương chiến tranh.
+ Liên Xô thực hiện
thắng lợi kế hoạch Nhờ
đó, đến năm 1950 nền
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời:
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính

HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
Nhóm 1: Đặc điểm,
tình hình kinh tế Liên
Xô trong những năm
1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành
tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật
của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm,
I. Liên Xô từ năm
1945 đến 1991
1. Liên Xô từ 1945 -
1950
- Liên Xô chịu nhiều
thiệt hại, nặng nề sau
Chiến tranh thế giới thứ
hai: 26 triệu người chết,
hàng chục nghìn nhà
cửa, làng mạc, cơ sở sản
xuất bị tàn phá,
- Biện pháp phục hồi:
Đề ra kế hoạch 5 năm
nhằm khôi phục kinh tế,
hàn gắn vết thương
chiến tranh (1946 –
1950) và đã hoàn thành
thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng

73% so với mức trước
chiến trang
+ Nông nghiệp đạt mức
bằng trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật:
năm 1949 Liên Xô chế
tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế
độc quyền về bom
nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế
kinh tế về cơ5 năm
lần thứ nhất trước thời
hạn bản được phục hồi
và vượt mức so với
trước chiến tranh.
GV: Có thể nhấn mạnh
thêm vai trò của nhân
dân xô viết đã làm nên
thành công của kế
hoạch 5 năm ngay sau
chiến tranh.
Hoạt động: GV chia
lớp học thành 4 nhóm
và giao nhiệm vụ cụ thể
để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 3 phút
trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm,
tình hình kinh tế Liên

Xô trong những năm
1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành
tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật
của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm,
tình hình xã hội Liên
Xô trong những năm
1950 – những năm 70
Nhóm 4: Những nét
chính trong chính sách
đối ngoại của Liên Xô
những năm 1950 –
tình hình xã hội Liên
Xô trong những năm
1950 – những năm 70
Nhóm 4: Những nét
chính trong chính sách
đối ngoại của Liên Xô
những năm 1950 –
những năm 70.
HS: Dựa vào SGK cùng
Liên Xô được phục hồi
và phát triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến
nửa đầu thập niên 70
- Về kinh tế : Sản lượng
công nghiệp đứng thứ 2
trên thế giới (dẫn đầu về

công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân), nông
nghiệp tăng trưởng
trung bình 16%.
- Khoa học – kĩ thuật:
Phóng thành công vệ
tinh nhân tạo (1957),
phóng tàu vũ trụ có
người lái vào quĩ đạo
(1961) " mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ
trụ của con người.
- Về chính trị - xã hội:
Tương đối ổn định,
công nhân chiếm tỉ lệ
cao trong xã hội, trình
độ học vấn của người
dân cao.
những năm 70.
: Hết thời gian, GV yêu
cầu đại diện từng nhóm
trình bày, các nhóm
khác lắng nghe và có
thể nêu thắc mắc để
nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
GV: Nhận xét phần
trình bày của từng
nhóm, sau đó trình bày
bổ sung và chốt ý

GV cần nhấn mạnh: 1).
Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70,
Liên Xô đã hoàn thành
các kế hoạch đề ra, sản
lượng công nghiệp
đứng thứ 2 trên thế giới
nhưng dẫn đầu về công
nghiệp vũ trụ và điện
hạt nhân (dẫn chứng
qua câu chuyện về du
hành gia I. Gagarin qua
đó có thể khơi dậy ở
học sinh khả năng sáng
tạo, chinh phục đỉnh
cao khoa học).
2) Về đối ngoại Liên
Xô thực hiện chính sách
bảo vệ hòa bình thế
giới, ủng hộ phong trào
giải phóng dân tộc và
giúp đỡ các nước xã hội
trao đổi, thảo luận và
trả lời các câu hỏi (GV
cần lưu ý đến tác động
của tình hình thế giới từ
năm 1973 và sự phản
ứng của các nhà lãnh
đạo Liên Xô như thế
nào)

HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
- Về đối ngoại: Thực
hiện chính sách bảo vệ
hòa bình thế giới, ủng
hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp
đỡ các nước XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 –
1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới
lâm vào cuộc khủng
hoảng dầu mỏ, tác động
đến mọi quốc gia, trong
đó có Liên Xô, Đông
Âu.
- Liên Xô chủ quan,
chậm sửa đổi, không
thích nghi với tình hình
mới; giới lãnh đạo
phạm sai lầm, độc đoán
thiếu dân chủ, nhân dân
bất bình, nền kinh tế
giảm sút nghiêm trọng
* Công cuộc cải tổ và
sự sụp đổ của CNXH ở
Liên Xô:

- Năm 1985, M.
Góocbachốp lên nắm
chủ nghĩa. Giáo viên có
thể liên hệ với sự giúp
đỡ đối với Việt Nam
trong cuộc chiến tranh
bảo vệ tổ quốc.
Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên
Xô. GV có thể đặt câu
hỏi nêu vấn đề tập trung
ở một số ý :
Cuộc khủng hoảng dầu
mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế
nào? Giới lãnh đạo đất
nước đã làm gì để đối
phó với tác động của
nó? Những giải pháp
đó thành công hay càng
đưa Liên Xô rơi vào
tình trạng khủng
hoảng?
GV: Nhận xét, trình
bày phân tích và chốt ý
Hoạt động 2: GV nêu
câu hỏi để HS suy nghĩ
Để giải quyết với khủng

hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải
tổ và tác động của nó
đến Liên Xô.
GV: Bổ sung khái quát
nét chính để làm rõ hai
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
HS: Dựa vào SGK cùng
trao đổi, thảo luận và
trả lời câu hỏi
quyền, tiến hành cuộc
cải tổ về kinh tế triệt và
chính trị
- Do sai lầm trong cải tổ
(thực hiện đa nguyên,
đa đảng) nên tình hình
Liên Xô càng trầm
trọng: chính trị xã hội
rối loạn, kinh tế sa sút,
xuất hiện các lực lượng
chống đối Đảng cộng
sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc
đảo chính lật đổ
Góobachốp, nhưng
không thành công.
Góocbachop tuyên bố
đình chỉ Đảng cộng sản
Liên Xô.

- Ngày 21/12/1991: 11
nước cộng hòa trong
Lên bang xô viết tách ra
thành lập Cộng đồng
các quốc gia độc lập
(SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá
cờ búa liềm trên nóc
điện Kremli bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp
đổ của CNXH của Liên
vấn đề sai lầm của cải
tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng
khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan
rã của Liên Xô. Cuộc
cải tổ sai lầm do việc
chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã,
thiếu sự điều tiết nên
gây ra rối loạn, thu
nhập quốc dân giảm sút
nghiêm trọng. Chính trị
xã hội rối ren, việc thực
hiện đa nguyên chính trị
xuất hiện nhiều đảng
đối lập đã làm suy yếu
vai trò của Đảng cộng
sản, bùng nổ nhiều cuộc

đấu tranh, biểu tình, li
khai, xung đột sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời
gian trền lớp, có thể
giới thiệu về
Góocbachốp:
Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên
Xô. Năm 1985 khi đang
ở cương vị Tổng bí thư
Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc
cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc
khủng hoảng ở Liên Xô
Xô sau 74 năm tồn tại
(1917 – 1991).
ngày càng trầm trọng
hơn. Sau cuộc đảo
chính không thành công
8/1991 của các lực
lượng đối lập, ông trở
thành Tổng thống Liên
Xô. Ngày 25/12/1991
Liên Xô tan rã,
Góocbachốp từ chức
tổng thống.
HS: Quan sát lược đồ,
kết hợp tìm hiểu SGK
để trả lời câu hỏi.

Hoạt động: GV hướng
dẫn học sinh quan sát
lược đồ hình 4 – SGK
“Các nước dân chủ
nhân dân Đông Âu sau
chiến tranh thế giới thứ
hai” xác định các quốc
gia ở Đông Âu và cho
biết các quốc gia dân
chủ nhân dân ở Đông
Âu được thành lập như
thế nào?
GV: Nhận xét và nhấn
mạnh với sự giúp đỡ
của Liên Xô các chính
HS: Lắng nghe và ghi ý
chính
HS: Nghiên cứu SGK
để trao đổi và trả lời
II. Đông Âu từ năm
1950 đến năm 1973
1. Sự thành lập các nhà
nước dân chủ nhân dân
ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng
quân Liên Xô truy quét
phát xít Đức, các nước
Đông Âu đã đứng lên
giành độc lập, thành lập
các nhà nước DCND

(gồm 7 nước).
- Chính quyền DCND
các nước Đông Âu ban
quyền nhân dân đã
được thành lập ở Đông
Âu, ban hành các quyền
tự do dân chủ, cải thiện
và nâng cao đời sống
của nhân dân , vai trò
của đảng cộng sản ngày
càng được củng cố.
GV có thể mở rộng
thêm khi nói về vai trò
của Liên Xô trong quá
trình giúp đỡ các nước
Đông Âu xây dựng
CNXH, như: viện trợ,
đào tạo, chuyển giao
các thành tựu khoa học
kĩ thuật
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS
đọc SGK và nêu ra vấn
đề: Các nước Đông Âu
hợp tác với nhau trong
những lĩnh vực nào?
Tại sao lại phải hợp
tác? Biểu hiện của các
mối quan hệ đó? Vai
trò của các tổ chức

kinh tế, quân sự ở
Đông?
GV: Nhận xét, bổ sung,
phân tích và chốt ý về
mục đích ra đời của
Khối SEV và Hiệp ước
HS: Theo dõi và ghi ý
chính vào vở.
HS: Nghiên cứu SGK
và trả lời
hành nhiều quyền tự do
dân chủ, cải thiện và
nâng cao đời sống của
nhân dân,
- Từ những năm 70, các
nước Đông Âu bắt tay
vào xây dựng CNXH,
đạt được nhiều thành
tựu về công nghiệp
nặng, điện khí hóa toàn
quốc,…
2. Quan hệ hợp tác
giữa các nước XHCN
ở châu Âu
- Về kinh tế: Thành lập
Hội đồng tương trợ kinh
tế (SEV - tháng 1/1949)
để tăng cường sự hợp
tác giữa các nước
XHCN, thúc đẩy sự tiến

bộ về kinh tế, kĩ thuật,
giữa các nước thành
viên.
- Về quân sự: Thành
lập Tổ chức hiệp ước
Vacsava (5/1955), góp
phần gìn giữ hòa bình,
an ninh thế giới, tạo thế
cân bằng “hai cực”.
3. Sự khủng hoảng của
phòng thủ Vacsava,
nhấn mạnh đây cũng là
một biểu hiện của trật
tự thế giới hai cực và là
cuộc chạy đua giữa hai
phe về kinh tế và quân
sự trong “chiến tranh
lạnh”
Hoạt động: GV yêu
cầu học sinh quan sát
H6 – SGK “Bức tường
Beclin bị phá bỏ” nêu
vấn đề: Bức tường
Beclin được dựng lên
để làm gì? Bức tường
Beclin biểu hiện như
thế nào cho mối quan
hệ quốc tế lúc bấy giờ?
Vì sao người ta lại xóa
bỏ nó? Ý nghĩa của sự

kiện này đối với nước
Đức và quốc tế?
GV: Nhận xét, trình
bày bổ sung và nhấn
mạnh sự kiện “Bức
tường Beclin bị phá
bỏ” là kết cục của một
giai đoạn dài Đông Âu
rơi vào khủng hoảng.
Do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng dầu mỏ và
cuộc cải tổ thất bại ở
Liên Xô nên khủng
hoảng càng nghiêm
HS: Lắng nghe và ghi
chép
HS: Nghiên cứu SGK,
trao đổi và trả lời
chế độ CNXH ở Đông
Âu
- Cuộc khủng hoảng
dầu mỏ 1973 đã tác
động làm cho nền kinh
tế Đông Âu rơi vào tình
trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố
gắng cải thiện tình hình
nhưng do mắc phải sai
lầm trong thực hiện, lại
chịu ảnh hưởng từ cuộc

cải tổ ở Liên Xô nên các
nước Đông Âu càng bị
khủng hoảng nghiêm
trọng. Họ chấp nhận đa
nguyên, đa đảng, từ bỏ
chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90,
CNXH ở Đông Âu tan
rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống
nhất.
4. Nguyên nhân tan rã
của chế độ CNXH ở
Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường
lối lãnh đạo, chủ quan
duy ý trí, thực hiện cơ
chế tập trung quan liêu
trọng hơn. Các nước
Đông Âu chấp nhận đa
nguyên, đa đảng từ bỏ
chủ nghĩa xã hội.
CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu tan rã.
Hoạt động: GV tổ chức
cho HS tìm hiểu
nguyên nhân tan rã của
CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân

nào dẫn đến sự tan rã
và sụp đổ của CNXH ở
Liên Xô và Đông Âu?
GV: Nhận xét, trình
bày phân tích và kết
luận về 4 nguyên nhân
chính dẫn đến sự tan rã
của CNXH ở Đông Âu
và Liên Xô. Ở đây GV
cần lưu ý: Đây chỉ là sự
sụp đổ của một mô hình
CNXH chứ không phải
là sụp đổ của CNXH
trên toàn thế giới. Và
làm cho học sinh thấy
rõ những sai lầm ở
Đông Âu và Liên Xô sẽ
là những bài học quí
báu cho công cuộc cải
cách mở cửa, đi lên xây
dựng CNXH ở nước ta.
bao cấp làm sản xuất trì
trệ, xã hội thiếu công
bằng.
- Không bắt kịp sự tiến
bộ của khoa học – kĩ
thuật làn cho sản xuất
trì trệ, lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc
nhiều sai lầm.

- Sự chống phá của các
thế lực thù địch.
Hoạt động: GV chia
lớp học thành 2 nhóm
và giao nhiệm vụ cụ thể
để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 5 phút,
rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình
hình kinh tế Liên bang
Nga (1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình
chính trị - xã hội và
chính sách đối ngoại
của Liên bang Nga
(1991 -2000)
GV - Hết thời gian, yêu
cầu đại diện từng nhóm
trình bày, các nhóm
khác lắng nghe và có
thể nêu thắc mắc để
nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
Để tạo không khí học
tập và khuyến khích
tính tích cực của HS,
sau khi đại diện từng
nhóm trình bày, GV có
thể phát cho các nhóm
phiếu đánh giá chéo.

Đại diện nhóm nào
trình bày tốt, GV sẽ
thưởng điểm.
GV: Nhận xét phần
trình bày của từng
nhóm, sau đó trình bày
HS: Tập trung theo dõi,
đối chiếu những kết
luận của GV với phần
trình bày của nhóm
mình và ghi ý chính vào
vở.
III. Liên bang Nga
(1991 -2000)
- Liên bang Nga được
kế tục địa vị pháp lí của
Liên Xô ở Liên hợp
Quốc và các cơ quan
ngoại giao ở nước
ngoài.
- Kinh tế:
trước năm 1996, kinh tế
tăng trưởng âm; từ năm
1996 nền kinh tế bắt
đầu phục hồi (năm 1997
tăng trưởng kinh tế đạt
0.5% đén năm 2000 là
9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban

hành Hiến pháp được
thông qua với thể chế
tổng thống liên bang.
Xã hội tương đối ổn
định nhưng vấn phải đối
mặt với phong trào đòi
li khai, tiêu biểu ở
Trécxnhia.
- Đối ngoại:
Thi hành chính sách đối
ngoại đa phương: một
mặt ngả về phương Tây,
mặt khác khôi phục và

×