MỤC LỤC
Các từ viết tắt 4
Mở đầu 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN DI ỘNG SỐ
1.1.
1.1.1.1. Giới thiệ 13
1.2.
1.2.1.1. Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 14
1.3. Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 15
1.3.1
Đa truy cập phân chia theo thời gian TDM 15
1.3.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDM 16
1.4
1.2.1.2. Hệ thống thông tin di ộng thế hệ ba 17
.5 Kết luận chươn 18
Chương 2 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.1. Giới thiệu lịch sử phát triển 19
2.2. Cấu trúc mạng GS 20
2.2.1.
Trạm di độn 21
2.2.2. Hệ thống con trạm gốc 22
2.2.3. Hệ thống mạng co 22
2.2.4 Đa truy cập trong SM 23
1
2.2.5 Các thủ tục thông ti 24
2.2.5.1 Đăng nhập thiết bị vào mạn 24
2.2.5.2 Chuyển vùn 25
2.2.5.3 Thực hiện cuộc gọi 25
2.2.5.3.1 Cuộc gọi từ thiết bị di động vào điện thoại cố địn 25
2.2.5.3.2 Cuộc gọi từ điện t ại cố định đến thiết bị di độn 26
2.2.5.3.3 Cuộc gọi từ thiết bị di động đến thiết bị di độn 27
2.2.5.3.4 Kết thúc cuộc gọi 27
2.3 Sự phát triển mạng GSM lên 3 28
2.3.1 Hệ thống GSM sẽ được nâng cấp từng bước lên thế hệ ba 28
2.3.2 Các giải pháp nâng cấ 28
2.4 Kết luận chương 30
Chương 3 CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG THẾ HỆ BA W-CDMA
3.1 . Giới thiệu công nghệ W-CDM 32
3.2 . Cấu trúc mạng W-CDM 34
3.2.1
4.1. Mạng truy nhập vô tuyế 36
3.2.1.1
4.2. Đặc trưng của UTRA 37
3.2.1.2
4.3. Bộ điều khiển mạng vô tuyến UTRA 37
3.2.1.3
4.4. Node 38
3.2.2
2
4.5. Giao diện vô tuyế 38
3.2.2 1. Giao diện UTRAN – CN,
U
3
3.2.2.2. Giao diện RNC – RNC,
U
4
0
3.2.2.3. Giao diện RNC – Node B,
Ub
4
3.3 Kết luận chương 41
Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRONG W-CDMA
4.1
4.6. Giới thiệu 43
4.2
4.7. Mã hóa 43
4.2.1 Mã vòn 43
4.2.2 Mã xoắn 45
4.2.3. Mã Turb 45
4.3
4.8. Điều chế BIT/SK và QPS 45
4.3.1 Điều chế BIT/S 45
4.3.2 Điều chế QPS 45
4.4 Trải phổ trong W-CDM 48
4.4.1 Giới thiệ 48
4.4.2 Nguyên lý trải phổ DSS 50
4.4.3 Mã trải ph 51
4.4.4 Các hàm trực gia 53
4.5 Cấu trúc phân kênh của WCDM 53
3
4.5.1 Kênh vật l 54
4.5.1.1
4.9. Kênh vật lý riêng đường lê 54
4.5.1.2
Kênh vật lý chung đường l 56
4.5.1.3 Kênh vật lý riêng đường xuống (DPCH 60
4.5.1.4
Kênh vật lý chung đường xuố 60
4.5.2. Kênh truyền tải 65
4.5.2.1 Kênh truyền tải riên 65
.5.2.2. Kênh truyền tải chun 65
4.5 2.3 Sắp xếp kênh truyền tải lên kênh vật l 67
4.6 Truy nhập gói trong W-CDM 67
4.6.1
4.10. Tổng quan về truy nhập gói trong W-CDM 68
4.6.2. Lưu lượng số liệu gó 68
4.6.3
4.11. Các phương pháp lập biểu g 69
4.6.3.1 Lập biểu phân chia theo thời gian 69
4.6.3.2. Lập biểu phân chia theo mã 70
4.7. Kết luận chương 70
4
Chương 5 QUY HOẠCH MẠNG W-CDMA
4.12. 5.1
4.13. Giới thi 71
5.2 Tính suy hao đường truyền cho phép 72
5.3. Xác định kích thước ô 73
5.3.1. Mô hình Hata – Okumura 73
5.3.2. Mô hình Walfsch – Ikegami 74
5.4. Tính toán dung lượng và vùng ph 76
5 5 Chương trình mô phỏng và tính toá 78
5.5.1 Lưu đồ tính toá 79
5.5.2 Kết quả chương trìn 80
5.6. Kết luận chươn 82
Kết lu 83
Tài liệu tham khảo 84
Phụ lục 85
5
Các từ viết tắt
Bảng tra cứu từ viết tắt
Bảng tra cứu từ viết tắt
ACCH Associated Control Channels
Kênh điều khiển liên kết.
AI Acquisition Indicator
Chỉ thị bắt.
AMPS Advanced Mobile Phone System
Hệ thống điện thoại di động tiên tiến.
ARQ Automatic Repeat Request
Yêu cầu lặp lại tự động.
AS Access Stratum
Tầng truy nhập.
BCCH Broadcast Control Channel
Kênh quảng bá điều khiển.
BCH Broadcast Channel
Kênh quảng bá.
BER Bit Error Ratio
Tỷ số bit lỗi.
BSC Base Station Controler
Bộ điều khiển trạm gốc.
BSS Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc.
BTS Base Tranceiver Station
Trạm vô tuyến thu phát gốc.
BPSK Binary Phase Shift Keying
Khóa dịch pha nhị phân.
CCCH Common Control Channel
Kênh điều khiển chung.
CDMA Code Division Multiple Access
Đa truy cập chia theo mã.
6
Các từ viết tắt
C/I Carrier to Interference ratio
Tỷ số sóng mang trên nhiễu.
CCCH Common Control Chanel
Kênh điều khiển chung.
CCPCH Common Control Physical Chanel
Kênh vật lý điều khiển chung.
CPCC Common Power Control Chanel
Kênh điều khiển công suất chung.
CPCH Common Packet Chanel.
Kênh gói chung.
CPICH Common Pilot Chanel
Kênh hoa tiêu chung.
CR Chip Rate
Tốc độ chip (tương đương với tốc độ trải phổ của kênh).
CS Circuit Switch
Chuyển mạch kênh.
DCA Dynamic Chanel Allocation
Phân bổ kênh động.
DCCH Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển dành riêng.
DPCCH Dedicated Physical Control Chanel
Kênh điều khiển vật lý riêng.
DPCH Dedicated Physical Chanel
Kênh vật lý riêng.
DPDCH Dedicated Physical Data Chanel
Kênh số liệu vật lý riêng.
DTCH Dedicated Traffic Chanel
Kênh lưu lượng riêng.
DTE Data Terminal Equipment
7
Các từ viết tắt
Thiết bị đầu cuối số liệu.
DSCH Downlink Shared Chanel
Kênh dùng chung đường xuống.
EDGE Enhanced Data rate for GSM Evolution.
Tăng tốc độ truyền dẫn…
ETSI European Telecommunications Standards Institute
Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu.
FACCH Fast Associated Control Channel
Kênh điều khiển liên kết nhanh.
FACH Forward Access Chanel
Kênh truy nhập đường xuống.
FAUSCH Fast Uplink Signalling Chanel
Kênh báo hiệu đường lên nhanh.
FCCCH Forward Common Control Chanel
Kênh điều khiển chung đường xuống.
FCCH Frequency Correction Channel
Kênh hiệu chỉnh tần số.
FDD Frequency Division Duplex
Ghép kênh song công phân chia theo tần số.
FDMA Frequence Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo tần số
FDCCH Forward Dedicated Control Chanel
Kênh điều khiển riêng đường xuống.
FSK Frequency Shift Keying
Khó điều chế dịch tần.
GOS Grade Of Service
Cấp độ phục vụ.
GSM Global System for Mobile Communication
Thông tin di động toàn cầu
8
Các từ viết tắt
GPS Global Position System
Hệ thống định vị toàn cầu.
GPRS General Packet Radio Services
Dịch vụ vô tuyến gói chung.
Handover Chuyển giao.
HH Hard Handoff
Chuyển giao cứng.
HSCSD Hight Speed Circuit Switched Data
Hệ thống chuyển mạch kênh tốc độ cao.
IMT-2000 International Mobile Telecommunication
Tiêu chuẩn thông tin di động toàn cầu.
IMSI International Mobile Subscriber Identity
Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế.
IP Internet Protocol
Giao thức Internet.
IS-54 Interim Standard 54
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA của Mỹ (do AT&T đề xuất).
IS-136 Interim Standard 136
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA cải tiến của Mỹ (AT&T).
IS-95A Interim Standard 95A
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA cải tiến của Mỹ (Qualcomm)
ISDN Integrated Servive Digital Network
Mạng số đa dịch vụ.
ITU-R International Mobile Telecommunication Union Radio Sector
Liên minh viễn thông quốc tế - bộ phận vô tuyến.
IWF InterWorking Function
Chức năng tương tác mạng
LAC Link Access Control
Điều khiển truy nhập liên kết.
9
Các từ viết tắt
LAI Location Area Indentify
Nhận dạng vùng vị trí.
LLC Logical Link Control
Điều khiển liên kết logic.
LR Location Registration
Đăng ký vị trí.
ME Mobile Equipment
Thiết bị di động.
MS Mobile Station
Trạm di động.
MTP Message Transfer Part
Phần truyền bản tin.
MSC Mobile Service Switching Center
Tổng đài di động.
NAS Non-Access Stratum
Tầng không truy nhập.
Node B Là nút logic kết cuối giao diện IuB với RNC.
NSS Network and Switching Subsystem
Hệ thống chuyển mạch
ODMA Opportunity Driven Multiplex Access
Đa truy cập theo cơ hội.
OM Operation and Management
Khai thác và bảo dưỡng.
PAGCH Paging and Access
Kênh chấp nhận truy cập và nhắn tin.
PCCC Parallel Concatenated Convolutional Code
Mã xoắn móc nối song song.
PCCH Paging Contrlo Chanel
Kênh điều khiển tìm gọi.
10
Các từ viết tắt
PCH Paging Channel
Kênh nhắn tin.
PCPCH Physical Common Packet Chanel
Kênh gói chung vật lý.
PCS Personal Communication Services
Dịch vụ thông tin cá nhân.
PLMN Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng.
PSTN Public Switched Telephone Network
Mạng chuyển mạch thoại công cộng.
BPSK Binary Phase Shift Keying
RACH Random Access Channel
Kênh truy cập ngẫu nhiên.
RRC Radio Resource Control
Điều khiển tài nguyên vô tuyến.
SCH Synchronization Channel
Kênh đồng bộ.
SDCCH Stand alone Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển dành riêng.
SDMA Space Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo không gian
TACH Traffic and Associated Channel
Lênh lưu lượng và liên kết.
TCH Traffic Channel
Kênh lưu lượng.
TDMA Time Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo thời gian
TDD Time Division Duplex
11
Các từ viết tắt
Ghép song công phân chia thời gian.
UTRAN Universal Terrestrial Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu.
UMTS Universal Mobile Telecommunnication System
VA Voice Activity factor
Hệ số tích cực thoại.
VBR Variable Bit Rate
Tốc độ khả biến.
WCDMA Wideband Code Division Multiplex Access
Đa truy cập phân chia theo mã băng rộng.
12
Lời nói đầu
Lời nói đầu
Thông tin di động số đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới
với những ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thông tin, trong dịch vụ và trong
cuộc sống hằng ngày. Các kĩ thuật không ngừng được hoàn thiện đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. Công nghệ điện thoại di động phổ biến nhất thế giới GSM
đang gặp nhiều cản trở và sẽ sớm bị thay thế bằng những công nghệ tiên tiến hơn,
hỗ trợ tối đa các dịch vụ như Internet, truyền hình
Hệ thống viễn thông di động thế hệ hai là GSM và IS 95. Những công
nghệ này ban đầu được thiết kế để truyền tải giọng nói và nhắn tin. Để tận dụng
được tính năng của hệ thống 2G khi chuyển hướng sang 3G cần thiết có một giải
pháp trung chuyển. Các nhà khai thác mạng GSM có thể bắt đầu chuyển từ GSM
sang 3G bằng cách nâng cấp hệ thống mạng lên GPRS (Dịch vụ vô tuyến chuyển
mạch gói), tiếp theo là EDGE (tiêu chuẩn 3G trên băng tần GSM và hỗ trợ dữ liệu
lên tới 384kbit) và UMTS (công nghệ băng thông hẹp GSM sử dụng truyền dẫn
CDMA), và WCDMA.
3G là một bước đột phá của ngành di động, bởi vì nó cung cấp băng
thông rộng hơn cho người sử dụng. Điều đó có nghĩa sẽ có các dịch vụ mới và
nhiều thuận tiện hơn trong dịch vụ thoại và sử dụng các ứng dụng dữ liệu như
truyền thông hữu ích như điện thoại truyền hình, định vị và tìm kiếm thông tin, truy
cập Internet, truyền tải dữ liệu dung lượng lớn, nghe nhạc và xem video chất lượng
cao,… Truyền thông di động ngày nay đã và đang đúng một vai trò quan trọng
trong cuộc sống. Việc vẫn có thể giữ liên lạc với mọi người trong khi di chuyển đã
làm thay đổi cuộc sống riêng tư và công việc của chúng ta.
Thế giới đang có 2 hệ thống 3G được chuẩn hóa song song tồn tại, một
dựa trên công nghệ CDMA còn gọi là CDMA 2000, chuẩn còn lại do dự án 3rd
Generation Partnership Project (3GPP) thực hiện. 3GPP đang xem xét tiêu chuẩn
UTRA - UMTS Terrestrial Radio Access TS. Tiêu chuẩn này có 2 sơ đồ truy nhập
vô tuyến. Một trong số đó được gọi là CDMA băng thông rộng (WCDMA).
Lê Hồng Hà
13
“Ngày 10/3/2005, Bộ BCVT đã tiến hành nghiệm thu đề tài xây dựng tiêu
chuẩn thiết bị đầu cuối thông tin di động WCDMA (UTRA-FDD) mã số 49-04-
KTKT-TC dành cho công nghệ 3G. Theo đánh giá của các thành viên phản biện,
việc xây dựng và hoàn thành công trình là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa và đặc
biệt là độ khả thi trong giai đoạn hiện nay, khi nhu cầu phát triển lên 3G là một xu
hướng tất yếu ở Việt Nam, nhất là các nhà di động mạng GSM” (Theo báo điện tử
VietNamNet).
Xuất phát từ ý tưởng muốn tìm hiểu công nghệ W-CDMA và mạng W-
CDMA em đã thực hiện đồ án: “Công nghệ W-CDMA và qui hoạch mạng W-
CDMA”.
Đồ án này em trình bày 5 chương, với nội dung chính là chương3, chương 4,
chương 5, gồm có :
Chương 1 : Tổng quan về thông tin di động,
Chương 2 : Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM,
Chương 3 : Công nghệ di động thế hệ ba W-CDMA,
Chương 4 : Các giải pháp kỷ thuật trong W-CDMA,
Chương 5 : Quy hoạch mạng W-CDMA.
Trong quá trình làm đồ án khó tránh khỏi sai sót, em rất mong sự chỉ dẫn
của các thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Hữu Thanh và các thầy cô giáo đã
giúp em hoàn thành đồ án này !.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2012.
Lê Hồng Hà
14
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN DI ĐỘNG SỐ
1.1 Giới thiệu.
Ra đời đầu tiên vào cuối năm 1940, đến nay thông tin di động đó trải qua
nhiều thế hệ.Thế hệ không dây thứ 1 là thế hệ thông tin tương tự sử dụng công
nghệ đa truy cập phân chia phân chia theo tần số (FDMA).Thế hệ thứ 2 sử dụng kỹ
thuật số với công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA) và phân chia
theo mã (CDMA).Thế hệ thứ 3 ra đời đánh giá sự nhảy vọt nhanh chóng về cả dung
lượng và ứng dụng so với các thế hệ trước đó, và có khả năng cung cấp các dịch vụ
đa phương tiện gói là thế hệ đang được triển khai ở một số quốc gia trên thế giới.
Quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động trên thế giới được thể
hiện sự phát triển của hệ thống điện thoại tổ ong (CMTS : Cellular Mobile
Telephone System) và nhắn tin (PS : Paging System) tiến tới một hệ thống chung
toàn cầu trong tương lai.
Hình 1.1 thể hiện một mạng điện thoại di động tổ ong bao gồm các trạm gốc(BTS).
Lê Hồng Hà
15
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
Hình 1.1: Hệ thống điện thoại di động
1.2. Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 1
Phương pháp đơn giản nhất về truy nhập kênh là đa truy nhập phân chia tần
số . Hệ thống di động thế hệ 1 sử dụng phương pháp đa truy cập phân chia theo tần
số (FDMA) và chỉ hổ trợ các dịch vụ thoại tương tự và sử dụng kỹ thuật điều chế
tương tự để mang dữ liệu thoại của mỗi người sử dụng .Với FDMA , khách hàng
được cấp phát một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số. Sơ
đồ báo hiệu của hệ thống FDMA khá phức tạp, khi MS bật nguồn để hoạt động thì
nó dò sóng tìm đến kênh điều khiển dành riêng cho nó. Nhờ kênh này, MS nhận
được dữ liệu báo hiệu gồm các lệnh về kênh tần số dành riêng cho lưu lượng người
dùng . Trong trường hợp nếu số thuê bao nhiều hơn so với các kênh tần số có thể,
thì một số người bị chặn lại không được truy cập.
Đa truy nhập phân chia theo tần số nghĩa là nhiều khách hàng cú thể sử dụng
được dói tần đã gán cho họ mà khơng bị trùng nhờ việc chia phổ tần ra thành nhiều
đoạn .Phổ tần số quy định cho liên lạc di dộng được chia thành 2N dải tần số kế
tiếp, và được cách nhau bằng một dải tần phòng vệ. Mỗi dải tần số được gán cho
Lê Hồng Hà
16
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
một kênh liên lạc. N dải kế tiếp dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần
phân cách là N dải kế tiếp dành riêng cho liên lạc hướng xuống .
Đặc điểm :
-Mỗi MS được cấp phát đôi kênh liên lạc suốt thời gian thông tuyến .
-Nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận nhau là đáng kể .
-BTS phải có bộ thu phát riêng làm việc với mỗi MS .
Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống điện thoại di dộng tiên tiến
(Advanced Mobile phone System - AMPS).
Hệ thống thông tin di động thế hệ 1 sử dụng phương pháp đa truy cập
đơn giản. Tuy nhiên hệ thống không thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
người dựng về cả dung lượng và tốc độ. Vì các khuyết điểm trên mà nguời ta
đưa ra hệ thống thông tin di dộng thế hệ 2 ưu điểm hơn thế hệ 1 về cả dung
lượng và các dịch vụ được cung cấp.
1.3 . Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 2
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thuê bao cả về số lượng và chất
lượng, hệ thống thông tin di động thế hệ 2 được đưa ra để đáp ứng kịp thời số
lượng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghệ số .
Tất cả hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng điều chế số .Và chúng
sử dụng 2 phương pháp đa truy cập :
• Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access
-TDMA).
• Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access
-CDMA).
1.3.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA.
Với phương pháp truy cập TDMA thì nhiều người sử dụng một sóng mang và
trục thời gian được chia thành nhiều khoảng thời gian nhỏ để dành cho nhiều người
sử dụng sao cho không có sự chồng chéo. Phổ quy định cho liên lạc di động
được chia thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này dùng chung cho
Lê Hồng Hà
17
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
N kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một
khung. Các thuê bao khác dựng chung kênh nhờ cài xen thời gian, mỗi thuê bao
được cấp phát cho một khe thời gian trong cấu trúc khung .
Đặc điểm :
-Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số.
-Liên lạc song công mỗi hướng thuộc các dải tần liên lạc khác nhau, trong
đó một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ trạm gốc đến các máy
di động và một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ máy di động đến
trạm gốc. Việc phân chia tần như vậy cho phép các máy thu và máy phát có thể
hoạt động cùng một lúc mà không sợ can nhiễu nhau.
-Giảm số máy thu phát ở BTS.
-Giảm nhiễu giao thoa.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống thông tin di động toàn cầu
(Global System for Mobile Communications - GSM).
Máy điện thoại di động kỹ thuật số TDMA phức tạp hơn kỹ thuật
FDMA. Hệ thống xử lý số đối với tín hiệu trong MS tương tự có khả năng xử
lý không quá 106 lệnh trong 01 giây, còn trong MS số TDMA phải có khả
năng xử lý hơn 50x106 lệnh trên giây.
1.3.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA.
Với phương pháp đa truy cập CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên
nhiều người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vụ tuyến đồng thời tiến hành
các cuộc gọi mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Những người sử dụng nói
trên được phân biệt với nhau nhờ dựng một mã đặc trưng không trùng với
bất kỳ ai. Kênh vô tuyến CDMA được dựng lại mỗi cell trong toàn mạng, và
những kênh này cũng được phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên
(Pseudo Noise - PN).
Đặc điểm của CDMA:
-Dải tần tín hiệu rộng hàng MHz.
Lê Hồng Hà
18
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
-Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.
-Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vụ tuyến sử dụng có cường độ
trường rất nhỏ và chống fading hiệu quả hơn FDMA, TDMA
-Việc các thuê bao MS trong cell dựng chung tần số khiến cho thiết bị
truyền dẫn vụ tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn vấn
đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng cell rất linh hoạt.
1.4 Hệ thống thông tin di động thế hệ ba.
Công nghệ thông tin di động số thế hệ ba. Công nghệ này liên quan đến những
cải tiến đang được thực hiện trong lĩnh vực truyền thông không dây cho điện thoại
và dữ liệu thông qua bất kỳ chuẩn nào trong những chuẩn hiện nay. Đầu tiên là
tăng tốc độ bit truyền từ 9.5Kbps lên 2Mbps. Khi số lượng thiết bị cầm tay được
thiết kế để truy cập Internet gia tăng, yêu cầu đặt ra là phải có được công nghệ
truyền thông không dây nhanh hơn và chất lượng hơn. Công nghệ này sẽ nâng cao
chất lượng thoại, và dịch vụ dữ liệu sẽ hỗ trợ việc gửi nội dung video và multimedia
đến các thiết bị cầm tay và điện thoại di động.
Các hệ thống thông tin di động số hiện nay đang ở giai đoạn chuyển từ thế hệ
2.5G sang thế hệ 3 (3 - Generation). Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và các dịch
vụ thông tin di động, ngay từ đầu những năm đầu của thập kỷ 90 người ta đó tiến
hành nghiên cứu hoạch định hệ thống thông tin di động thế hệ ba. ITU-R đang tiến
hành công tác tiêu chuẩn hóa cho hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-2000. Ở
châu Âu ETSI đang tiến hành tiêu chuẩn hóa phiên bản này với tên gọi là UMTS
(Universal Mobile Telecommunnication System). Hệ thống mới này sẽ làm việc ở
dải tần 2GHz. Nó sẽ cung cấp nhiều loại hình dịch vụ bao gồm các dịch vụ thoại và
số liệu tốc độ cao, video và truyền thanh. Tốc độ cực đại của người sử dụng có thể
lên đến 2Mbps. Người ta cũng đang tiến hành nghiên cứu các hệ thống vô tuyến thế
hệ thứ tư có tốc độ lên đến 32Mbps.
Hệ thống thông tin di động thế hệ ba được xây dựng trên cơ sở IMT – 2000
với các tiêu chí sau :
Lê Hồng Hà
19
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
- Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz với đường lên có dải tần 1885-
2025MHz và đường xuống có dải tần 2110-2200MHz.
- Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến,
tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến, đồng thời tương tác với mọi
loại dịch vụ viễn thông.
- Hệ thống thông tin di động 3G sử dụng các môi trường khai thác khác nhau.
- Có thể hỗ trợ các dịch vụ như : Môi trường thông tin nhà ảo (VHE – Vitual
Home Environment) trên cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạch
toàn cầu; Đảm bảo chuyển mạng quốc tế; Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng
thời cho thoại, số liệu chuyển mạch theo kênh và số liệu chuyển mạch theo gói.
- Dể dàng hỗ trợ các dich vụ mới xuất hiện.
Các hệ thống thông tin di động thế hệ hai phát triển thông dụng nhất hiện nay
là : GSM, cdmaOne (IS-95), TDMA (IS-136), PDC. Trong quá trình thiết kế hệ
thống thông tin di động thế hệ ba, các hệ thống thế hệ hai được cơ quan chuẩn hóa
của từng vùng xem xét để đưa ra các đề xuất tương ứng thích hợp với mỗi vùng.
1.5 Kết luận chương
Chương này đã giới thiệu tổng quan về quá trình phát triển của hệ thống thơng
tin di động. Với nhu cầu không ngừng tăng lên của người sử dụng cả về chất lượng
và số lượng, nhu cầu trao đổi thông tin ở trình độ cao và đa dạng sự phát triển ấy là
tất yếu.Hiện nay cụng nghệ 3G đang được ứng dụng một cách mạnh mẽ ở các nước
trờn thế giới với các dịch vụ tiện ích như điện thoại truyền hình, truy nhập internet,
…
Lê Hồng Hà
20
Tổng quan về thông tin di động số GV: Đinh Hữu Thanh
Lê Hồng Hà
21
Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM GV: Đinh Hữu Thanh
Chương 2
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
2.1 Giới thiệu chương.
Chương này sẽ giới thiệu về sự hình thành và phát triển của hệ thống thông tin
di động GSM, kiến trúc mạng GSM , phương pháp đa truy cập trong GSM , các thủ
tục thông tin của thuê bao sử dụng trong mạng và sự cần thiết phải nâng cấp mạng
GSM lên thế hệ 3G.
Lịch sử hình thành GSM bắt đầu từ một đề xuất vào năm 1982 của Nordic
Telecom và Netherlands tại CEPT (Conference of European Post and
Telecommunication) để phát triển một chuẩn tế bào số mới đáp ứng với nhu cầu
ngày càng tăng của mạng di động Châu Âu.
Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra lời hướng dẫn yêu cầu các quốc gia thành viên
sử dụng GSM cho phép liên lạc di động trong băng tần 900MHz. Viện tiêu chuẩn
viễn thông Châu Âu (ETSI) định nghĩa GSM khi quốc tế chấp nhận tiêu chuẩn hệ
thống điện thoại tế bào số.
Lời đề xuất có kết quả vào tháng 9 năm 1987, khi 13 nhà điều hành và quản lý
của nhóm cố vấn CEPT GSM thỏa thuận ký hiệp định GSM MoU “Club”, với ngày
khởi đầu là 1 tháng 7 năm 1991.
GSM là từ viết tắt của Global System for Mobile Communications (hệ thống
thông tin di động toàn cầu), trước đây có tên là Groupe Spécial Mobile.
Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM là hệ thống thông tin tế bào số tích
hợp và toàn diện, được phát triển đầu tiên ở Châu Âu và đã nhanh chóng phát triển
trên toàn thế giới. Mạng được thiết kế phù hợp với hệ thống ISDN và các dịch vụ
mà GSM cung cấp là một hệ thống con của dịch vụ ISDN chuẩn.
Lê Hồng Hà
22
Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM GV: Đinh Hữu Thanh
Hình 2.1 Mạng tế bào vô tuyến
GSM đầu tiên được thiết kế hoạt động ở dải tần 890-915 MHz và 935-960
MHz, hiện nay là 1.8GHz. Một vài tiêu chuẩn chính được đề nghị cho hệ thống :
• Chất lượng âm thoại chính thực sự tốt.
• Giá dịch vụ và thuê bao giảm.
• Hỗ trợ liên lạc di động quốc tế.
• Khả năng hỗ trợ thiết bị đầu cuối trao tay.
• Hỗ trợ các phương tiện thuận lợi và dịch vụ mới.
• Năng suất quang phổ.
• Khả năng tương thích ISDN.
Tiêu chuẩn được ban hành vào tháng giêng năm 1990 và những hệ thống
thương mại đầu tiên được khởi đầu vào giữa năm 1992. Tổ chức MoU
(Memorandum of Understanding) thành lập bởi nhà điều hành và quản lý GSM
được cấp phép đầu tiên, lúc đó có 13 hiệp định được ký kết và đến nay đã có 191
thành viên ở khắp thế giới. Tổ chức MoU có quyền lực tối đa, được quyền định
chuẩn GSM.
2.2. Cấu trúc mạng GSM
Mạng GSM gồm nhiều khối chức năng khác nhau. Hình dưới cho thấy cách
bố trí của mạng GSM tổng quát. Mạng GSM có thể chia thành ba phần chính.
Trạm di động (Mobile Station_MS) do thuê bao giữ. Hệ thống con trạm gốc (Base
Station Subsystem_BSS) điều khiển liên kết với trạm di động. Hệ thống mạng con
Lê Hồng Hà
23
Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM GV: Đinh Hữu Thanh
(Network Subsystem_NS) là phần chính của trung tâm chuyển mạch dịch vụ di
động MSC (Mobile services Switching Center), thực hiện chuyển mạch cuộc gọi
giữa những người sử dụng điện thoại di động, và giữa di động với thuê bao mạng cố
định. MSC xử lý các hoạt động quản lý di động. Trong hình không có trình bày
trung tâm duy trì và điều hành (Operations and Maintenance Center_OMS), giám
sát điều hành và cơ cấu của mạng. Trạm di động và hệ thống con trạm gốc thông
tin dựng giao tiếp Um, còn được gọi là giao tiếp không trung hay liên kết vô tuyến.
Hệ thống con trạm gốc liên lạc với trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động dựng
giao tiếp A.
Hình 2.2 :Mô hình hệ thống thông tin di động tế bào
2.2.1 Trạm di động
Trạm di động (Mobile Station_MS) gồm có thiết bị di động (đầu cuối) và một
card thông minh gọi là module nhận dạng thuê bao (Subscriber Identity
Module_SIM). SIM cung cấp thông tin cá nhân di động, vì thế người sử dụng truy
cập vào các dịch vụ thuê bao không phụ thuộc vào loại thiết bị đầu cuối. Bằng cách
gắn SIM vào đầu cuối GSM, người sử dụng có thể nhận, gọi và nhận các dịch vụ
thuê bao khác trên thiết bị đầu cuối này.
Lê Hồng Hà
24
Giới thiệu hệ thống thông tin di động GSM GV: Đinh Hữu Thanh
Thiết bị di động được nhận dạng duy nhất bằng số nhận dạng thiết bị di động
quốc tế (International Mobile Equipment Identity_IMEI). SIM card chứa số nhận
dạng thuê bao di động quốc tế (International Mobile Subscriber Identity_IMSI) sử
dụng để nhận dạng thuê bao trong hệ thống, dựng để xác định chủ quyền và thông
tin khác. Số IMEI và IMSI độc lập nhau. SIM card có thể được bảo vệ chống lại
việc sử dụng trái phép bằng password hoặc số nhận dạng cá nhân.
2.2.2. Hệ thống con trạm gốc.
Hệ thống con trạm gốc gồm hai phần: trạm gốc thu phát (BTS) và trạm gốc
điều khiển (BSC). Hai hệ thống này liên kết dựng giao tiếp Abis chuẩn hoá, cho
phép điều hành các bộ phận cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau.
Trạm thu phát gốc là nơi máy thu phát vô tuyến phủ một cell và điều khiển các
giao thức liên kết vô tuyến với trạm di động. Trong một thành phố lớn, có nhiều
khả năng triển khai nhiều BTS, do đó yêu cầu BTS phải chính xác, tin cậy, di
chuyển được và giá thành thấp.
Trạm gốc điều khiển tài nguyên vô tuyến của một hoặc nhiều BTS. Trạm điều
khiển cách thiết lập kênh truyền vô tuyến, nhảy tần và trao tay. BSC là kết nối
giữa trạm di động và tổng đài di động (MSC).
2.2.3. Hệ thống mạng con.
Thành phần chính của hệ thống mạng con là tổng đài di động, hoạt động như
một nút chuyển mạch bình thường của PSTN hoặc ISDN, và cung cấp tất cả các
chức năng cần có để điều khiển một thuê bao di động, như đăng ký, xác nhận, cập
nhật tọa độ, trao tay, và định tuyến cuộc gọi cho một thuê bao liên lạc di động.
Những dịch vụ này được cung cấp chung với nhiều bộ phận chức năng khác, tạo
nên hệ thống mạng con. MSC cung cấp kết nối đến mạng cố định (như PSTN hoặc
ISDN). Báo hiệu giữa các bộ phận chức năng trong hệ thống mạng con là hệ thống
báo hiệu số 7 (SS7) sử dụng cho báo hiệu trung kế trong mạng ISDN và mở rộng sử
dụng trong mạng công cộng hiện tại.
Lê Hồng Hà
25