DR. NGUYEN XUAN THUC
Giai đoạn I
Tái phân bố tuần hoàn phổi
PCWP 13-18 mmHg
Tái phân bố tuần hoàn
Bóng tim lớn
Khoảng cuống mạch rộng
Giai đoạn II
Phù mô kẽ
PCWP 18-25 mmHg
Kerley
Dày mô kẽ quanh phế quản
Mờ đường bờ mạch máu
Dày rãnh liên thuỳ
Giai đoạn III
Phù phế nang
PCWP >25 mmHg
Đông đặc
Khí phế ảnh
Mờ phế nang
TDMF
Các giai đoạn suy tim xung huyết
trên x quang lồng ngực
Stage I - Redistribution
In a normal chest film with the patient standing
erect, the pulmonary vessels supplying the
upper lung fields are smaller and fewer in
number than those supplying the lung bases.
The pulmonary vascular bed has a significant
reserve capacity and recruitment may open
previously non-perfused vessels and causes
distension of already perfused vessels.
This results in redistribution of pulmonary
blood flow.
Suy tim giai đoạn I – Tái phân bố tuần hoàn
Phim phổi đứng bình thường : các mạch máu
phổi thuỳ trên nhỏ và thưa hơn thuỳ dưới.
Trong trường hợp suy tim, các mạch máu phổi
sẽ mở rộng giường mạch, những mạch dự trữ
sẽ được bổ xung, tạo ra hiện tượng tái phân
bố dòng máu phổi
Hình bên trái trong tình trạng bình thường và bên phải của
cùng BN trong giai đoạn suy tim. Ghi nhận thêm hình ảnh
rộng ra của các gốc mạch máu.
Suy tim giai đoạn I – Tái phân bố tuần hoàn
Increased artery-to-bronchus ratio in CHF
Stage I - Redistribution
Chỉ số động mạch – phế quản
Thuỳ trên : 0.85.
Mức rốn phổi: 1.0
Thuỳ dưới: l.35.
(Mạch máu thuỳ trên có đường kính bình thường
1-2 mm).
Stage II - Interstitial edema
Stage II of CHF is characterized by fluid
leakage into the interlobular and
peribronchial interstitium as a result of the
increased pressure in the capillaries.
When fluid leaks into the peripheral
interlobular septa it is seen as Kerley B or
septal lines.
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
ST gđ II biểu hiện bằng việc thấm dịch
vào khoảng mô kẽ do tăng áp lực các
giường mạch máu
Khi dịch thấm làm dày các vách tiểu thuỳ
trung tâm tạo thành hình ảnh đường
Kerley B
Hình trái : phổi bình thường.
Hình phải: ST gđ II với đường Kerley B do phù mô kẽ
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
Mờ quanh rốn phổi do phù mô kẽ trong ST gđ II
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
Mờ quanh rốn phổi do phù mô kẽ trong ST gđ II
Peribronchial cuffing – là hình ảnh dày mô kẽ quanh
phế quản do phù mô kẽ, trong như hình bánh cam
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
Hình ảnh dày các vách do phù mô kẽ trong ST trên CT
ST giai đoạn II – phù mô kẽ
ST gđ III – phù phế nang
This stage is characterized by continued
fluid leakage into the interstitium, which
cannot be compensated by lymphatic
drainage.
This eventually leads to fluid leakage in
the alveoli (alveolar edema) and to
leakage into the pleural space (pleural
effusion).
ST gđ III – phù phế nang
GĐ này dịch thấm ở tổ chức mô kẽ tăng
lên do hệ bạch huyết dẫn lưu không đủ
để bù trừ, dẫn tời tình trạng dịch thấm
vào phế nang gây phù phế nang và vào
màng phổi gây TDMP
BN vào viện trong tình trạng
khó thở dữ dội do suy tim cấp.
ST gđ III – phù phế nang
-alveolar edema with perihilar consolidations and air bronchograms (yellow arrs);
-pleural fluid (blue arrow);
-prominent azygos vein and increased width of the vascular pedicle (red arrow)
-enlarged cardiac silhouette (arrow heads).
ST gđ III – phù phế nang
-phù phế nang quanh rốn phổi với hình
khí phế ảnh (mũi tên vàng)
-dịch màng phổi (mũi tên xanh)
-TM azygos nổi rõ và tăng khoảng rộng
các cuống mạch (mũi tên đỏ)
-bóng tim lớn (đầu mũi tên).
ST gđ III – phù phế nang
ST gđ III – phù phế nang
Sau điều trị
ST gđ III – phù phế nang
Sau điều trị
Lúc nhập viện
![]()
Lưu ý là phù phổi thường thấy nhiều ở bên
phải. Có thể do BN hay nằm nghiêng phải
Nằm nghửa Đứng thẳng