Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

khảo sát tỷ lệ nhiễm virut đậu trên đàn dê, cừu nuôi tại một số tỉnh miền trung và xây dựng quy trình chẩn đoán bệnh đậu dê, cừu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VIRUT ĐẬU
TRÊN ĐÀN DÊ, CỪU NUÔI TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN
TRUNG VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN
BỆNH ĐẬU DÊ, CỪU






Giáo viên hướng dẫn: TS. VŨ NGỌC BỘI
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ THU TRANG
Lớp: 47 CNSH







NHA TRANG, 2009






Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này, trước tiên em xin gửi tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nha Trang, Ban Giám đốc Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, phòng
Đào tạo Đại học và Sau Đại học lòng biết ơn, niềm tự hào được học tập tại trường
trong nhiều năm qua.
Lòng biết ơn chân thành xin được giành cho thầy TS. Vũ Ngọc Bội – phó
giám đốc Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Ths Đỗ Văn Khiên – phó
trưởng bộ môn Nghiên cứu Siêu vi trùng Phân viện Thú y Miền Trung đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn: PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa – giám đốc Viện Công

nghệ Sinh học và Môi trường, Ths. Khúc Thị An – quyền trưởng bộ môn Công
nghệ Sinh học, TS. Nguyễn Đức Tân – Viện trưởng Phân viện Thú y miền Trung,
các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ Sinh học, các cán bộ Phân viện đã giảng
dạy, tạo điều kiện cho em trong thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm đồ án.


Nha Trang, ngày 18 tháng 07 năm 2009
Sinh viên

Tr
ần Thị Thu Trang












Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH ivi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1
1.1. Giới thiệu về phân viện Thú y miền Trung 1
1.2. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và ở Việt Nam 1
1.2.1. Trên thế giới 2
1.2.2 Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam 3
1.3. Bệnh đậu dê 4
1.3.1. Giới thiệu về bệnh 4
1.3.2. Tình hình dịch bệnh đậu dê trên thế giới và tại Việt Nam 5
1.3.3. Đặc điểm chung về bệnh 11
1.4. Miễn dịch chống virus 16

1.4.1. Miễn dịch không đặc hiệu 16
1.4.2. Miễn dịch đặc hiệu 16
1.5. Một số phương pháp chẩn đoán bệnh đậu dê 19
1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng 19
1.5.2. Bệnh tích mổ khám 19
1.5.3. Chẩn đoán thí nghiệm 20
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Nguyên liệu 24
2.3. Dụng cụ và hoá chất 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp điều tra dịch tễ 25
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu 25
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu 26
2.4.4. Phản ứng PCR 28
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
iii


2.5. Phương pháp xử lý số liệu 34
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Kết quả điều tra bệnh đậu dê tại địa phương nghiên cứu 35
3.1.1. Tỷ lệ dê, cừu mắc bệnh đậu theo tổng đàn điều tra 35
3.1.2. Kết quả điều tra tỷ lệ dê nghi mắc bệnh đậu theo mùa vụ 36
3.1.3. Tỷ lệ dê, cừu nghi mắc bệnh đậu theo nhóm tuổi 38
3.2. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm virus đậu dê trong các mẫu bệnh phẩm
kiểm tra bằng phương pháp PCR 40
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm virus đậu dê theo khu vực chăn nuôi 40
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm virus đậu theo nhóm tuổi của dê, cừu 42
3.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ dương tính với virus đậu dê theo đối tượng
gia súc 43
3.4. Kết quả xác định gen kháng nguyên (P32) quy định yếu tố độc lực của virus
đậu dê để phục vụ cho việc nghiên cứu gen cấu trúc kháng nguyên và miễn dịch học.44
3.5. Quy trình chẩn đoán quả bệnh đậu dê, cừu 45
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 47
4.1. Kết luận. 47
4.2. Đề xuất ý kiến 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân bố tình hình bệnh đậu dê trên thế giới 6
Bảng 2.1. Thành phần Master Mix cho một mẫu phản ứng PCR 32
Bảng 3.1. Tỷ lệ dê, cừu nghi mắc bệnh đậu theo mùa vụ 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ dê, cừu nghi mắc bệnh đậu theo nhóm tuổi.Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm virus đậu theo nhóm tuổi của dê, cừu 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ dương tính với virus đậu dê theo đối tượng gia súc 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu chứa đoạn gen P32 trong các mẫu kiểm tra 44
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu tạo của virus đậu dê 14
Hình 2.1. Quy trình tách chiết DNA từ vảy mụn đậu. 27
Hình 2.2. Các bước thực hiện phản ứng PCR 30
Hình 3.1. Tỷ lệ dê, cừu nghi mắc bệnh đậu theo tổng đàn điều tra 35
Hình 3.2. Sản phẩm chạy PCR 40
Hình 3.3. Sản phẩm chạy PCR của đoạn gen P32 44
Hình 3.4. Quy trình chẩn đoán bệnh đậu dê, cừu 45
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AE : Elution Buffer

AGID : Agar Gel Immuno Diffusion test
ATL : Tissue Lysis Buffer
AVL : Viral Lysis Buff er
AW1 : Wash Buffer ( 1 )
AW2 : Wash Buff er ( 2 )
Bp : Base pair
DNA : Desoxyribo Nucleic Acid
EDTA : Ethylene Diamine Tetraacetic acid
Kb : Kilobase
PBS : Phosphate Buffer Saline
PCR : Polymerase Chain Reaction
TAE : Tris aminimethane Acetic acid EDTA
TBE : Tris aminimethane Boric acid EDTA

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
1


LỜI MỞ ĐẦU

Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm, thịt, sữa và sức kéo
cho con người đặc biệt là ở những nước đang phát triển như nước ta. Trong những
năm đầu thế kỷ 21, việc đẩy mạnh phát triển về số lượng gia súc đang được nhiều
quốc gia quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Chỉ tiêu phấn đấu của ngành chăn nuôi giai đoạn 2005 – 2010 là đạt tỷ trọng
trên 30% GDP nông nghiệp. Theo số liệu thống kê hàng năm, sự tăng trưởng bình
quân của đàn trâu bò là 2,8% / năm.
Chăn nuôi dê cần ít vốn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động và
điều kiện tự nhiên ở nhiều vùng sinh thái. Đây là hướng hợp lý cho phát triển chăn
nuôi của nông dân nghèo. Khuyến khích chăn nuôi gia súc nhai lại nhỏ như dê là
cuộc cách mạng thích hợp để giải quyết các vấn đề đói nghèo cho nhân dân các tỉnh
trung du và miền núi hơn các chương trình phát triển các gia súc lớn. Chăn nuôi gia
súc lớn cần đầu tư vượt quá khả năng của đa số nông dân, thời gian thu hồi vốn lâu
hơn và tiềm ẩn nhiều nguy cơ về kinh tế. Chăn nuôi dê góp phần đa dạng hóa sản
phẩm nông nghiệp, ổn định kinh tế và xã hội, giảm đói nghèo, tăng tỷ trọng chăn
nuôi trong nông nghiệp.
Trong những năm qua, nhờ chính sách mở cửa của nhà nước, cùng với gia
tăng nhu cầu sử dụng nguồn thực phẩm của xã hội đã thúc đẩy ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi dê nói riêng phát triển mạnh mẽ. Hình thành nhiều mô hình
chăn nuôi theo kiểu trang trại với quy mô từ hàng chục, hàng trăm đến hàng nghìn
con. Nhiều hộ gia đình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi như lai tạo
con giống, cải tiến chuồng trại, cải tiến quy trình chăn thả chế biến thức ăn… Vì
vậy đã góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi, giúp người chăn
nuôi xóa đói, giảm nghèo và từng bước làm ăn có lãi, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, các bệnh truyền nhiễm là một nguyên nhân quan
trọng có thể gây cản trở mục tiêu trên. Do đặc thù khí hậu khu vực duyên hải miền
Trung là khô hạn kéo dài, một năm có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Nắng nóng,
mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc. Ngoài các

bệnh thường gặp như lở mồm long móng,viêm loét miệng truyền nhiễm,bệnh về
đường hô hấp và tiêu hoá…hiện nay còn xuất hiện bệnh đậu dê làm giảm khả năng
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
2

sinh sản và chất lượng của thịt, lông, da từ đó gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các hộ
nông dân nhất là các hộ nông dân nghèo.
Bệnh đậu dê là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho dê và được tổ chức dịch
tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A – bảng các bệnh truyền nhiễm cực kì nguy hiểm.
Bệnh xuất hiện trên thế giới từ khoảng năm 200 sau Công nguyên nhưng đến năm
1879, Hansen ở Nauy thông báo phát hiện bệnh đậu dê. Ở Việt Nam, bệnh mới chỉ
xuất hiện từ đâu năm 2005, năm 2006 – 2007 bệnh bùng phát thành dịch ở nhiều địa
phương, đã gây nhiều thiệt hại về kinh tế đặc biệt đối với các hộ chăn nuôi nghèo và
ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội khác.
Bệnh đậu dê do virus đậu dê (Goat pox virus) thuộc nhóm Capripoxvirus họ
Poxviridae gây nên, bệnh lây lan rất nhanh, có thể xảy ra ở dê mọi lứa tuổi, mọi
giống, trên cả con đực và con cái. Bệnh đậu dê là bệnh quan trọng nhất trong số các

loại bệnh đậu của loài nhai lại, gây tỉ lệ chết cao trong dê con.
Xuất phát từ tình hình thực tế, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu: “Khảo sát tỷ
lệ nhiễm virus đậu trên đàn dê, cừu nuôi tại một số tỉnh miền Trung và xây dựng
quy trình chẩn đoán bệnh đậu dê, cừu”.
Nội dung của đồ án như sau:
1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh đậu dê tại một số tỉnh miền
Trung.
2. Xác định tỷ lệ nhiễm virus trong các mẫu bệnh phẩm thu thập,
3. Xác định sự có mặt của gen P32 quyết định độc lực và tính kháng nguyên
của virus đậu dê
4. Xây dựng quy trình chẩn đoán bệnh đậu dê.





Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về phân viện Thú y miền Trung
Phân viện trưởng phân viện Thú y miền Trung: TS. Nguyễn Đức Tân.
Phân viện Thú y miền Trung được thành lập theo quyết định số 213 NN/TC QĐ
ngày 23 tháng 7 năm 1977 của Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT).
Phân viện Thú y miền Trung hoạt động theo cơ chế 115 từ ngày 27/06/2007
theo quyết định số 178/QĐ – BNN – TCCB của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn. Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động KHCN số 05/2007/SKHCN ngày
4/12/2007.
Chức năng và nhiệm vụ:
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ Thú y.
- Sản xuất các loại Vaccine và sinh phẩm Thú y.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thú y.
- Chẩn đoán bệnh động vật.
Lực lượng cán bộ khoa học:
Biên chế bộ máy nghiên cứu khoa học của Phân Viện là 43 cán bộ, viên chức
trong đó có 5 tiến sỹ, 8 thạc sỹ, 22 đại học, 8 nhân viên kỹ thuật.
Danh hiệu mà Phân viện đã đạt được trong hơn 30 năm qua:
- Huân chương lao động hạng ba (1983)
- Huân chương lao động hạng hai (1987).
- Huân chương lao động hạng nhất (2003) .
1.2. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và ở Việt Nam
Dê là gia súc nhai lại nhỏ thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovanae),
họ sừng rồng (Bovidae), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactyta),
lớp có vú (Manmalian).
Dê rừng (Capra aegagrus) trên thế giới được chia làm ba nhóm: Nhóm 1 là:
Bezoar (C.aegagrus), nhóm này có sừng hình xoắn. Nhóm 2 là: Ibex (C.Ibex) và

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
2

nhóm 3 là: Markhor (C.falconeri) nhóm này dê thường có sừng quặn về phía sau
.Dê rừng phân bố rộng ở vùng núi và bán sơn địa, phạm vi phân bổ tự nhiên của
nhóm Bezoar là ở vùng Tây Á. Nhóm Ibex phân bố ở vùng Tây Á, Đông châu Phi
và châu Âu. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir -Karakorum.
Với những dẫn liệu đặc biệt được tìm thấy trong thời gian gần đây, người ta
cho rằng châu Á là nơi đầu tiên thuần hoá các giống dê. Vào thiên niên kỷ thứ 7- 9
trước Công nguyên, tại vùng núi Tây Á lần đầu tiên người ta đã thuần hoá được dê
.Theo tài liệu của Herre và Robrs 1973 thì dê là vật nuôi sớm nhất của loài người và
sau đó là đến chó. Giống như các vật nuôi khác, sau khi thuần hoá, đầu tiên dê được
nuôi với mục đích lấy thịt; sau đó nuôi dê để lấy sữa cũng được con người tiến hành
sớm nhất, thậm chí còn sớm hơn cả bò lấy sữa, bởi lẽ vắt sữa dê đơn giản hơn nhiều
so với bò.
Trung tâm nuôi dê cổ nhất là ở các nước Trung Đông sau đó đến Ấn Độ rồi
đến Ai Cập, tiếp đến là ở các nước phương Tây, Châu Á và Châu Phi. Trung tâm

nuôi dê mới nhất là ở Đông Nam châu Á.
Mahatma Gandi nhà lãnh tụ nổi tiếng ở Ấn Độ đã nói về vai trò của con dê là
"Dê sữa là con bò sữa của nhà nghèo". Hơn thế nữa Peacok còn cho rằng: “Dê sữa
là nhà băng cho người nghèo”. RM Acharay Chủ tịch Hội chăn nuôi dê Thế giới
còn bổ sung thêm là “Dê sữa chính là cơ quan bảo hiểm đáng tin cậy của người
nghèo” [1].
* Trên thế giới
Theo số liệu của FAO (1996), hiện nay trên thế giới có khoảng 592 triệu dê và
được phân bố ở các vùng như sau:
- Châu Á: 359 triệu con, chiếm 60,6%.
- Châu Phi: 172 triệu con, chiếm 29,1%.
- Nam Mỹ:23 triệu con, chiếm 3,9%.
- Bắc Mỹ:16 triệu con, chiếm 2,6%.
- Châu Âu:14 triệu con, chiếm 2,4%.
- Liên Xô cũ:7 triệu con, chiếm 1,2%.
- Châu Đại Dương: 1triệu con, chiếm 0,2%.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

3

Như vậy châu Á là nơi chăn nuôi dê khá phát triển, đặc biệt lại tập trung chủ
yếu ở những nước đang phát triển (90% trong tổng số dê trên thế giới và chăn nuôi
chủ yếu ở khu vực gia đình với qui mô đàn nhỏ, tập trung ở những vùng khô cằn,
nông dân nghèo).
Chăn nuôi dê ở những nước phát triển có qui mô đàn lớn hơn và chăn nuôi dê
theo phương thức thâm canh với mục đích lấy sữa và làm pho mát mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
* Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam
Nước ta có điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiều đồi núi, nơi có nhiều cây cỏ phát
triển thích hợp với việc nuôi dê. Chăn nuôi dê yêu cầu vốn đầu tư ban đầu ít hơn so
với bò, nhất là bò sữa.
- Dê sinh sản nhanh hơn bò và trâu: so sánh 1 dê cái mới sinh ra cùng với 1 bê
cái sau 4 năm thì dê đẻ ra được 23 con với tổng khối lượng là 500 kg và 2.500 kg
sữa; trong khi đó một con bò chỉ đẻ ra được một con với khối lượng khoảng 350 kg
và cho 2.000 kg sữa.
- Mặc dù dê nhỏ nhưng nếu giống tốt thì nó có thể sản xuất ra 3-3,5 lít sữa/ngày
khi được cung cấp thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng.
- Dê yêu cầu ít thức ăn hơn so với bò và trâu: nhu cầu thức ăn của 10 con dê
tương đương như 1 con bò, 7 - 8 con dê sữa tương đương như 1 con bò sữa.
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo phương thức
quảng canh tự túc tự phát. Qua số liệu của Tổng cục thống kê năm 1999 tổng đàn dê
của cả nước có 530.000 con, trong đó 72,5% phân bổ ở miền Bắc, 27,5% ở miền
Nam (Tây Nguyên chiếm 12,3%, duyên hải miền Trung chiếm 8,9%, đông và tây
Nam Bộ chỉ chiếm 2,1 và 3,8%). Đàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 48% tổng đàn
dê của cả nước, chiếm 67% tổng đàn dê của miền Bắc.
Nhiều năm qua việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa được quan tâm chú ý.
Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận dụng chăn thả kết hợp,
thiếu kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê cỏ địa phương lấy thịt nên năng

suất thấp, chưa có hệ thống giống trong cả nước, đặc biệt nghề chăn nuôi dê lấy sữa
chưa được hình thành.
Từ 1993 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quyết định giao nhiệm vụ
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê, đặc biệt là chăn nuôi dê sữa ở nước ta cho
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
4

Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Viện Chăn Nuôi. Đây là đơn vị chịu
trách nhiệm nghiên cứu toàn bộ các vấn đề về chăn nuôi dê và tổ chức chuyển giao
kỹ thuật xây dựng ngành chăn nuôi dê ở Việt Nam. Từ đó đến nay ngành chăn nuôi
dê đặc biệt là chăn nuôi dê sữa ở Việt Nam đã bắt đầu được khởi sắc. Chăn nuôi dê
đã góp một phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong hệ thống nông
trại bền vững ở gia đình đặc biệt là vùng Trung du đồi núi dân nghèo nước ta [1].
1.3. Bệnh đậu dê
1.3.1. Giới thiệu về bệnh đậu dê
Bệnh đậu dê là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, được Tổ chức dịch tễ thế giới
(OIE) xếp vào bảng A - bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Pháp lệnh thú y

Việt Nam xếp bệnh vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải công bố dịch.
Bệnh do chủng virus đậu dê thuộc giống Capripoxvirus, họ Poxviridae gây
nên với các thể từ cấp tính đến mãn tính. Trong giống Capripoxvirus, ngoài virus
gây bệnh đậu dê còn có virus gây bệnh đậu cừu, virus gây bệnh da nổi cục ở bò và
một số virus gây bệnh đậu khác. Tuy nhiên chỉ có bệnh đậu dê và đậu cừu là có thể
lây chéo cho 2 loài dê và cừu còn virus gây bệnh da nổi cục ở bò không lây sang dê,
cừu trong điều kiện tự nhiên [20].
Dê các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh nặng nhất đối với dê con. Bệnh đậu
lây lan rất nhanh, dê trưởng thành có khả năng mắc bệnh lên đến 80% và dê con là
100%. Nếu thiếu biện pháp điều trị hữu hiệu thì tỷ lệ chết là 50% đối với dê lớn và
95% đối với dê con [24].
Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa động vật mẫn cảm với động
vật mang mầm bệnh. Động vật mắc bệnh bài thải virus qua vẩy đậu khô, nước mũi,
nước bọt và phân. Thời gian bài thải virus có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Thêm
nữa, các vết xước trên da hay vết do côn trùng đốt (ví dụ: ruồi Stomoxys calcitrans)
cũng là nơi virus đậu dê thâm nhập vào cơ thể vật chủ. Các virus đậu dê có sức đề
kháng kém với nhiệt độ (bất hoạt ở 56
0
C trong 2 giờ) và các hóa chất thông thường
khác nhưng có thể sống sót trong một thời gian dài trên vật chủ hay ngoài môi
trường (chúng có thể tồn tại 6 tháng trên nền chuồng và 3 tháng trong vẩy mụn khô
nằm trên lông da của con vật bị bệnh). Virus cũng có thể được phát tán qua quần áo
bảo hộ và các dụng cụ chăn nuôi. Chưa có bằng chứng về sự truyền lây virus đậu dê
qua tinh dịch hoặc phôi thai.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
5

Dê khỏe dễ bị cảm nhiễm bệnh qua đường không khí do tiếp xúc với không
khí có mầm bệnh. Virus xâm nhập vào gia súc qua niêm mạc mũi, miệng. Virus đậu
là virus hướng thượng bì, gây nên các mụn nổi có mủ, có dạng như hạt đậu trên da,
niêm mạc của động vật mắc bệnh [8].
Bệnh thường phát sinh vào đầu mùa xuân, đầu mùa mưa khi thời tiết bắt đầu
ấm áp và ẩm ướt [23].
1.3.2. Tình hình dịch bệnh đậu dê trên thế giới và tại Việt Nam
* Trên thế giới
Bệnh đậu dê thường lưu hành ở khu vực Đông Nam Á, tiểu lục địa Ấn Độ,
khu vực Bắc và Trung châu Phi. Bệnh thường hay xuất hiện ở những khu vực mà
động vật nhai lại nhỏ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông nghiệp. Trong các
tài liệu cổ, khoảng năm 200 sau Công nguyên, người ta đã mô tả khá chi tiết những
trường hợp dê mắc bệnh có triệu chứng như bệnh đậu dê ngày nay. Đến năm 1879,
Hansen ở Nauy đã thông báo phát hiện ra bệnh đậu dê. Sau đó bệnh được phát hiện
tại Macedonia trong thế chiến thứ nhất và trở thành dịch địa phương năm 1926 với
tỷ lệ chết 15%. Bệnh đã gây thiệt hại đáng kể, làm giảm khả năng sinh sản và chất
lượng của thịt, sữa, lông và da. Nó thách thức lớn cho ngành chăn nuôi dê, cừu và
cũng tác động rất mạnh tới nền thương mại thế giới. Tại nước Anh, bệnh đã được
thanh toán từ năm 1886 nhưng tại lục địa châu Âu mới được thanh toán gần đây.
Các ổ dịch vẫn thỉnh thoảng xảy ra ở các đảo trên Địa Trung Hải, vùng phía Tây

châu Âu, thường có nguồn gốc từ gia súc nhập khẩu.
Châu Âu: bệnh xảy ra tại Bungary, Hy Lạp, Liên bang Nga (vùng châu Âu),
Macedonia, Na uy, Thụy Điển, Ý.
Châu Á: bệnh xuất hiện tại các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất,
Afghanistan, Bangladesh, Bahrain, Trung Quốc, Israel, Ấn Độ, Iran, Iraq, Jordan,
Kuwait, Lebannon, Srilanka, Myanmar, Mông Cổ, Malaysia, Nepal, Oman,
Pakistan, Qatar, Syria, Thổ Nhĩ Kì, Yemen, Liên bang Nga (vùng châu Á)
Châu Phi: bệnh có mặt tại Burkina Faso, Benin, Cộng hoà Trung Phi, Bờ biển
Ngà, Cameroon, Djibouti, Algeria, Ai Cập, Eritrea, Ethiopia, Guinea, Kenya, Libya,
Morocco, Mali, Mauritania, Mozambique, Niger, Nigeria, Sudan, Senegal, Somalia,
Togo, Tunisia, Tanzania, Uganda
Châu Mỹ : bang Washington của Mỹ.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
6

Bảng 1.1. Bảng phân bố tình hình bệnh đậu dê trên thế giới
(Theo OIE năm 2009)

Nước/ vùng
lãnh thổ có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Europe
Bulgaria Đang tồn tại Không có số liệu OIE,1996
Greece Đang tồn tại Không có số liệu Kitching,1996
Italy Đang tồn tại Không có số liệu Kitching,1994
Norway Đang tồn tại Không có số liệu Hutyra et al., 1949
Russia ( Europe) Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Sweden Đang tồn tại Không có số liệu Bakos, Brag, 1957
Asia
United Arab
Emirates
Lây lan rộng Không có số liệu OIE,1998
Afghanistan Lây lan rộng Không có số liệu Kitching,1994
Bangladesh Lây lan rộng Không có số liệu Kitching et al., 1987
Bahrain Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
China
- Fujian Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Gansu Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Hubei Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Hebei Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Heilongjiang Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Henan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
- Jilin Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m
7

Nước/ vùng
lãnh thổ có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
- Jiangxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
- Liaoning Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
- Ningxia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Qinghai Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
- Sichuan Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
- Shandong Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
- Shanxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
- Shaanxi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
- Yunnan Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
Israel Dịch địa phương Không có số liệu OIE, 1999
India
- Andhra Pradesh
Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
- Bihar Đang tồn tại Không có số liệu Soman et al., 1985
- Delhi Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1992
- Gujarat Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998

- Himachal
Pradesh
Dịch địa phương Không có số liệu Batta et al, 1999
- Haryana Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
- Kerala Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
- Karnataka Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
- Lakshadweep Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
- Maharashtra Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
- Madhya Pradesh

Đang tồn tại Không có số liệu Joshi et al., 1999
- Nagaland Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
8

Nước/ vùng
lãnh thổ có dịch

Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
- Orissa Lây lan rộng Không có số liệu Bandyopadhyay et
al., 1984
- Rajasthan Đang tồn tại Không có số liệu Nagpal et al., 1990
- Tamil Nadu Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
- Uttar Pradesh Đang tồn tại Không có số liệu Das et al., 1978
- West Bengal Lây lan rộng Không có số liệu
Bhowmilk et al., 1986
Iraq Lây lan rộng Không có số liệu Hussein et al., 1989
Iran Lây lan rộng Không có số liệu Fernandez, 1991
Jordan Đang tồn tại Không có số liệu Abo- Shehada, 1990

Kirgizia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1996
Kuwait Đang tồn tại Không có số liệu Fernandez., 1991
Lebannon Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1993
Sri Lanka Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1996
Myanmar Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1990
Mongolia Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Nepal Đang tồn tại Không có số liệu Kitching, 1994
Oman Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
Pakistan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Quatar Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Russia Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1995
Syria Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1991
Tajikistan Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1997
Turkey Lây lan rộng Không có số liệu Fernandez., 1991
Yemen Lây lan rộng Không có số liệu Kitching et al., 1986
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
9

Nước/ vùng
lãnh thổ có dịch
Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Africa
Burkinafaso Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
Benin Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1986
Central African
Republic
Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Cameroon Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Djibouti Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1986
Algeria Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1990
Egypt Đang tồn tại Không có số liệu Soad et al., 1996
Eritrea Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1998
Ethiopia Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
Guinea Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1994
Kenya Lây lan rộng Không có số liệu Kilelu.,1 991

Libya Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1992
Morocco Đang tồn tại Không có số liệu Fernadez.,1991
Mali Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1995
Mauritania Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1998
Mozambique Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1997
Niger Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1991
Nigeria Lây lan rộng Không có số liệu Okaiyeto et al., 1995

Sudan Đang tồn tại Không có số liệu Hajer et al., 1988
Senegal Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1999
Somali Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1985
Chad Đang tồn tại Không có số liệu Bidjieh et al.,1990
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
10

Nước/ vùng
lãnh thổ có dịch

Phân bố hiện tại Thiệt hại về kinh tế Tác giả công bố
Togo Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1995
Tunisia Lây lan rộng Không có số liệu OIE, 1999
Tanzania Đang tồn tại Không có số liệu Kavishe, 1998
Uganda Đang tồn tại Không có số liệu OIE, 1985
North America
USA Dịch địa phương Không có số liệu
Renshaw, Dodd, 1978
- Washington Đang tồn tại Không có số liệu
Renshaw, Dodd, 1978
* Tại Việt Nam
Ở Việt Nam trong tháng 9/2004 tại huyện Bảo Yên – Lào Cai lần đầu tiên đã
xảy ra hiện tượng dê ốm, sốt với các biểu hiện như nổi từng đám nốt sần dưới da,
chảy nước mũi, mắt nhiều dử, có trương hợp bị mù và có hiện tượng chết. Tỷ lệ
chết khoảng 60%. Các biện pháp điều trị bằng kháng sinh đều không có tác dụng.
Đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa dầm, ẩm ướt, dê ốm chết rất nhanh, có đàn
chết tới 100% [4]. Đến ngày 3/1/2005, dịch bệnh đã xuất hiện tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng đe dọa 1.000 con dê của các hộ chăn nuôi với số lượng dê
mắc bệnh là 598 con và số chết là 515 con. Sau đó bệnh xảy ra trên dê của huyện
Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ngày 13/1/1005, tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn ngày
25/1/2005 và huyện Mỹ Đức tỉnh Hà Tây ngày 18/3/2005 (số liệu do cục Thú y gửi
OIE ngày 2/5/2005). Theo két quả xét nghiệm của Trung tâm chẩn đoán Thú y
trung ương, các mẫu bệnh phẩm lấy từ các ổ dịch khác tại Hà Nam tháng 9/2005,
thành phố Hồ Chí Minh tháng 1/2006 và Thanh Hóa tháng 7/2006 khi dùng phương
pháp PCR để kiểm tra đều cho kết quả dương tính với virus đậu dê [5]. Năm 2006
và đầu năm 2007 bệnh xảy ra càng phức tạp và phạm vi rộng ở nhiều tỉnh như: Ninh
Bình, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận… gây thiệt hại đáng kể và là mối hiểm
họa thực sự với đàn dê.
Tại Lâm Đồng bệnh đậu dê lây lan rộng ở hầu hết các huyện làm thiệt hại
đáng kể cho dự án phát triển nuôi dê giai đoạn 2004 – 2010 của tỉnh. Trên địa bàn

tỉnh Ninh Thuận, bệnh xuất hiện vào mùa khô năm 2005, khởi điểm từ xã Xuân
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
11

Hải, Phương Hải (huyện Ninh Hải), sau đó lây lan sang xã Bắc Sơn (huyện Thuận
Bắc), Phước Nam, Phước Minh, Phước Vinh (huyện Ninh Phước). Toàn Ninh
Thuận hiện có 125.000 con dê chủ yếu là giống Bách Thảo. Riêng xã Phước Minh
có đàn dê 4.600 con thì có 1.210 con dê chết, xã Phước Nam có 10.500 con, chết
250 con [22], [23]. Trong đợt dịch bệnh hầu hết các hộ chăn nuôi dê điêu đứng vì
dịch bệnh hoành hành, dê ốm chết, hoặc người dân lo bán tháo, giá thành rẻ gây
nhiều khó khăn nhất là về kinh tế, đặc biệt đối với hộ nghèo.
1.3.3. Đặc điểm chung về bệnh
1.3.3.1. Động vật cảm nhiễm
Capripoxvirus chỉ gây nhiễm cho động vật móng vuốt, và hầu hết các chủng
virus có khuynh hướng chỉ gây bệnh lâm sàng cho một loài. Trong điều kiện tự
nhiên, bệnh đậu dê chỉ gây nhiễm cho dê, nhưng vật chủ lại khác nhau qua các lần
phân lập. Kết quả phân lập tại Kenya, Yemen cũng như Oman cho thấy tỷ lệ nhiễm

trên dê và cừu là tương đương [12], [13]. Kết quả phân lập từ Trung Đông và Ấn
Độ cho thấy virus chỉ gây nhiễm cho dê mà không gây nhiễm cho cừu [9], [11],
[14], [18], [19]. Có thể nói rằng vật chủ ưa thích của các chủng khác nhau là do khả
năng thích nghi của chúng trên dê hoặc cừu trong các vùng địa lý khác nhau là khác
nhau. Tuy nhiên khi giám định sinh hóa các chủng phân lập được, không phát hiện
sự khác nhau rõ ràng giữa virus phân lập được trên dê và cừu nhưng nếu thực hiện
với số lượng lớn sẽ phát hiện trong đó có một vài chủng có vật chủ mẫn cảm rõ ràng
trong khi các chủng khác khó xác định vật chủ mẫn cảm và sẽ nhiễm tự nhiên vào
bất kì vật chủ nào khi nó tiếp xúc. Cá biệt, người ta đã phát hiện thấy có một số
chủng virus đậu dê có khả năng gây bệnh cho người, tuần lộc.
Bệnh đậu dê có thể xảy ra ở dê mọi lứa tuổi, mọi giống, trên cả con đực và con
cái nhưng thường xảy ra nghiêm trọng trên dê non, dê cái cho sữa và dê già. Các
giống châu Âu cảm nhiễm nhất. Tỷ lệ chết cao đặc biệt khi bị nhiễm kết hợp với các
bệnh khác như các dịch bệnh của tiểu gia súc nhai lại, hoặc do quản lý kém. Cho
đến nay vẫn chưa xác định được rõ ràng nguyên nhân của ổ dịch đậu dê.
1.3.3.2. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
Động vật mẫn cảm mắc bệnh đậu dê có triệu chứng đặc trưng là sốt cao, 40 - 41
0
C,
xuất hiện các nốt đậu trên da, sưng hạch lympho, chảy nước mắt, nước mũi và nước
bọt. Thời gian ủ bệnh kéo dài từ 1- 2 tuần, con vật bắt đầu sốt, khó thở, kém ăn, ủ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

k
.
c
o
m
12

rũ, suy nhược, lưng cong. Sau 1- 2 ngày, bệnh tích dưới da bắt đầu xuất hiện. Đầu
tiên sẽ xuất hiện những vùng ban đỏ ở các niêm mạc nhìn thấy được (như niêm mạc
đường tiêu hóa, đường hô hấp…), ở da đặc biệt là những vùng da mỏng của cơ thể
như ở đầu, cổ, phía trong chân, mặt sau đuôi. Dần dần những nốt ban này sần lên rồi
phát triển thành mụn nước, tiếp đến là mụn mủ và kết thúc là tạo thành các vảy đậu.
Các triệu chứng khác có thể quan sát được là dê non đang bú có tiết ra nhiều dịch
nhày lẫn mủ, viêm phổi nặng, con cái thì sưng bầu vú và sảy thai, lợi và lưỡi có
nhiều nốt loét [5].
* Biến chứng thường gặp:
Các mụn đậu mọc ở kết mạc mắt khi vỡ ra có thể làm cho dê bị mù, mụn đậu
mọc ở niêm mạc, mũi và khí quản, gây viêm màng giả, có thể làm cho dê thở khó,
suy hô hấp, mụn đậu mọc ở quanh nuốm vú, gây lở loét quanh nuốm vú. Nếu có
nhiểm trùng thứ phát do các loại tạp khuẩn thì các mụn loét mưng mủ, vỡ loét lâu
thành vết thương. Dê mang thai thường sẩy thai khi bị bệnh đậu. Một số dê non mắc
bệnh còn thấy: ỉa chảy nặng, chết nhanh khi siêu vi trùng đậu tác động đến niêm
mạc ruột.
Thường gặp 2 dạng bệnh tích đậu trên da là dạng mụn nước và dạng nốt đậu.
Với dạng mụn nước, lúc đầu mụn chuyển sang màu trắng nâu, khô dần, cứng lại
thành vảy dễ bong ra. Với dạng nốt đậu, mụn đậu sưng to dần thành nốt sần ăn sâu
vào da, tạo thành các nốt hoại tử và khi lành biến thành sẹo không có lông.
Bệnh tích của bệnh đậu dê không chỉ giới hạn trên da mà còn có thể ảnh
hưởng tới bất kì cơ quan nội tạng nào đặc biệt là ống tiêu hóa từ miệng, lưỡi tới hậu
môn và đường hô hấp. Kết quả quan sát bệnh tích vi thể trên da cho thấy các tế bào

biểu mô trương phồng, nhiều tế bào viêm xâm nhập. Nguyên sinh chất của các tế
bào này xuất hiện thể bao hàm. Kết quả quan sát bệnh tích trên phổi cho thấy phổi
bị viêm, xuất huyết, lòng phế nang tích đầy dịch, tế bào viêm và hồng cầu, sung huyết khí
quản.
Trong một số trường hợp, gia súc không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Những con vật mắc bệnh nặng trở nên gầy yếu và có thể chết ở bất cứ giai đoạn nào
của bệnh


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
13

1.4. Cấu tạo, đặc tính của virus đậu dê
1.4.1. Thành phần cấu tạo của virus đậu dê
Virus đậu dê là DNA virus hai sợi có vỏ bọc, thuộc nhóm Capripoxvirus, họ
Poxviridae [36]. Trong nhóm Capripoxvirus, ngoài virus gây bệnh đậu dê còn có
virus gây bệnh đậu cừu và virus gây bệnh u da ở bò. Tuy nhiên, trong điều kiện tự

nhiên chỉ có virus đậu dê và virus đậu cừu là có thể gây nhiễm chéo cho hai loài dê
và cừu, còn virus gây bệnh u da ở bò không lây sang dê, cừu. Khi giải trình tự gen
cho thấy bộ gen của virus đậu dê và cừu dài khoảng 150 kb và chúng rất giống
nhau, biểu hiện đến 96% thành phần các nucleotide giống nhau trên toàn bộ chiều
dài hệ gen. Đối với kiểu gen thông thường chúng có ít nhất 147 gen, bao gồm các
gen bảo tồn sự nhân lên của virus, các cấu trúc gen có liên quan tới độc lực của
virus và khả năng gây bệnh ở vật chủ.
Gen của virus đậu dê và đậu cừu rất giống nhau và giống với gen của virus
gây bệnh u da ở bò, có tới 96% thành phần nucleotide giống nhau. Tất cả các gen
của virus đậu dê, cừu đều có mặt trong hệ gen của virus gây bệnh u da ở bò. Đáng
chú ý là trong bộ gen của virus đậu dê, đậu cừu không có mặt của 9 gen quy định
độc lực và hệ vật chủ của LSDV bao gồm 1 gen duy nhất mã hóa cho thụ thể
Interleukin – 1, Myxoma M003.2 và M004.1 (mỗi loại 2 gen) cùng các gen virus
vaccine F11L, N2L, K7L. Sự vắng mặt của những gen này trong bộ gen của virus
đậu dê, cừu được phỏng đoán là chúng có vai trò quan trọng trong việc xác định
phạm vi vật chủ là bò.
Một số sự thay đổi nhỏ trong bộ gen của virus đậu dê và cừu được giải thích là
sự giảm độc của virus bởi vì chúng có chứa 7 và 71 gen thay đổi so với các chủng
đậu dê, cừu cường độc ngoài thực địa.
Đáng chú ý là những thay đổi về gen bao gồm đột biến hoặc đứt gãy của các
gen với những chức năng quy định về độc lực và hệ vật chủ, bao gồm 2 protein
Ankyrin được lặp lại trong virus đậu cừu và 3 protein dạng Kelch trong virus đậu dê.
Những số liệu so sánh về gen này chỉ ra mối quan hệ gần gũi giữa các loại
virus thuộc nhóm Capripoxvirus và có giả thuyết rằng virus đậu dê và virus đậu cừu
được tiến hoá từ một dạng LSDV cổ.
Vùng trung tâm của hệ gen virus đậu dê (từ vùng mã mở ORF 024 - 123) có
chứa gen bảo tồn loài và liên quan đến cơ chế nhân lên của virus bao gồm quá trình
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
14

sao chép cơ bản của sự phiên mã và biến đổi RNA của virus, sự sao chép cấu trúc
DNA của virus và sự tạo thành virus nội bào cũng như tạo lớp vỏ của virion. Vùng
cuối cùng của hệ gen virus đậu dê (từ vùng mã mở ORF 001 – 0023 và ORF 124 - 156)
có chứa các gen được cho là quyết định độc lực và vật chủ gây bệnh tương tự như ở
hệ gen của virus LSDV.
Hạt virus có dạng hình cầu, khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử có kích
thước hạt virus khoảng 300 x 270 x 200 nm, lõi hình dùi trống, hai thể bên chạy dọc
theo lõi, bên ngoài hạt virus được bao bọc bởi lớp vỏ lipid kép, bên trên có các sợi
protein. Virus đậu dê có vật chất di truyền là DNA, trọng lượng phân tử khoảng 73 – 91
Mdal. Hệ gen của virus đậu dê có khoảng 150.000 – 160.000 nucleotide. Phân tử
DNA được hòa hợp với protein để tạo thành nucleocapsid kiểu xoắn, nó cuộn đều
lại quanh một nhân trung tâm theo hình thấu kính hai mặt lõm vào, có nhiều lớp
protein bao bọc xung quanh, lớp ngoài có cấu trúc hình sợi dây thừng xoắn cuộn,
ngoài cùng có màng bao bọc.

Hình 1.1: Cấu tạo của virus đậu dê
Nếu cắt ngang hạt virus thấy mặt cắt ngang có hình tròn, hình bầu dục, giữa có

màng nhân hình chày, từ ngoài vào trong có cấu tạo:
 Ngoài cùng là lớp màng bao bọc của virus.
 Tiếp theo là lớp mịn chứa kháng nguyên hòa tan.
nhân
Màng nhân
Màng ngoài
Thể bên
Hạch nhân
Protein bao
bọc
Surface
tubules
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
15

 Tiếp đến là một lớp màng protein có cấu trúc sợi đều đặn và chặt chẽ
bao quanh, hình thành một cái khuôn bảo vệ nhân DNA, khuôn protein này chính là

lớp vỏ capsid được cấu tạo bởi nhiều đơn vị capsome.Sau lớp vỏ capsid là mặt bên
virus và lớp màng nhân hình chày.
 Trong cùng là phân tử DNA hình sợi, xoắn theo hai chiều ngược nhau.
Về cấu trúc kháng nguyên, virus đậu khác với virus có kích thước nhỏ vì virus
đậu dê có thêm lớp vỏ bọc ngoài. Ngoài kháng nguyên nucleoprotein còn có kháng
nguyên nằm trên bề mặt của virion. Kháng nguyên này có trọng lượng phân tử 67
kDal, sự tồn tại hay không tồn tại kháng nguyên kết tủa trong mẫu bệnh phẩm giúp
ta xác định được chính xác mẫu có hay không có virus đậu [16], [17].
1.4.2. Sức đề kháng của virus
Virus đậu dê nhạy cảm với nhiêt độ, sự nhạy cảm này đối với các chủng virus
phân lập từ các vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Các chủng virus đậu dê phân
lập từ Iran và Ai Cập có sức đề kháng với nhiệt độ khá tốt. Xử lý nhiệt 56
0
C trong
vòng 1 giờ vẫn không làm giảm đáng kể hiệu giá của virus. Trong khi đó chủng
virus đậu dê phân lập từ Ấn Độ bị vô hoạt trong vòng vài phút ở 60
0
C. Virus đậu dê
cũng rất nhạy cảm với các chất sát trùng. Các chất sát trùng thông thường như
Formol, cồn, thuốc tím có thể diệt virus rất nhanh. Có thể bảo quản virus trong dung
dịch Glycerin 50%. Virus đậu dê đề kháng mạnh và duy trì sự tồn tại trong thời gian
dài trên vật chủ hay ngoài môi trường. Thực nghiệm cho thấy chúng có thể tồn tại 6
tháng trên nền chuồng và 3 tháng trong vẩy mụn khô nằm trên lông da của con vật bị
bệnh. Virus cũng có thể được phát tán qua quần áo bảo hộ và các dụng cụ chăn nuôi.
Các chủng virus đậu nói chung và virus đậu dê nói riêng đề kháng với điều
kiện khô, tồn tại được trong điều kiện đông lạnh và tan chảy, tồn tại nhiều tháng
trong tình trạng đông khô.
1.4.3. Cách thức lây lan bệnh
Bệnh lây lan chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa động vật mẫn cảm với động
vật mang mầm bệnh. Động vật mắc bệnh bài thải virus qua vẩy đậu khô, nước mũi,

nước bọt và phân. Thời gian bài thải virus có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng. Thêm
nữa, các vết xước trên da hay vết do côn trùng đốt cũng là nơi virus đậu dê thâm
nhập vào cơ thể vật chủ. Virus đậu dê lây lan rất nhanh qua không khí hoặc côn trùng [20].
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
16

Có thể gây bệnh cho dê trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng virus đậu
dê cường độc tiêm vào vùng hạ bì, nội bì, cơ hoặc phun khí qua đường hô hấp.
1.5. Miễn dịch chống virus
1.5.1. Miễn dịch không đặc hiệu
Cơ thể đáp lại sự xâm nhiễm của virus ở dê trước hết bằng cách tiết interferon
(INF) taị chỗ để ngăn cản sự nhân lên và hạn chế sự lan tràn của virus. INF được
xem là yếu tố bảo vệ cơ thể không đặc hiệu vì chúng được sản sinh ra để đáp ứng lại
một virus thì cũng có hiệu quả ngăn chặn sự nhân lên của nhiều loại virus khác.
Khi bị nhiễm virus, tế bào natural killer (NK) được hoạt hoá bởi INF tăng
cường phá huỷ tế bào nhiễm. Trên mặt tế bào NK có thụ thể killer cell inhibitory
receptor (KCIR) dành cho kháng nguyên phù hợp tổ chức lớp 1 (MHC 1 – Major

Histocompatibility Complex) của tế bào đích. Khi KCIR gắn với MHC thì ức chế
tín hiệu hoạt hoá. Tế bào nhiễm virus có ít MHC (do đã tương tác với kháng nguyên
virus) nên tế bào NK không bị ức chế và do đó phát huy tác dụng diệt chúng.
Đại thực bào và bổ thể cũng tham gia vào quá trình không đặc hiệu nhằm
tiêu diệt virus [6].
1.5.2. Miễn dịch đặc hiệu
1.5.2.1. Miễn dịch chủ động
Miễn dịch chủ động là đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ sau khi tiếp xúc
với mầm bệnh và các kháng nguyên của chúng. Miễn dịch chủ động có đặc điểm là
cơ thể phục hồi nhanh hơn sau khi tiếp xúc với chính mầm bệnh đó vào những lần
sau (trí nhớ miễn dịch).
Miễn dịch chủ động tự nhiên: là các đáp ứng miễn dịch được hình thành sau
khi cơ thể bị nhiễm mầm bệnh và qua khỏi.
Miễn dịch chủ động nhân tạo: là các đáp ứng được hình thành sau khi dùng
vaccine [8].
Để thu được một đáp ứng miễn dịch chủ động có kết quả, các tế bào có thẩm
quyền miễn dịch phải có các khả năng sau:
 Khả năng nuốt và chế biến kháng nguyên.
 Khả năng nhận biết và kết gắn kháng nguyên đã được chế biến.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m

×