Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.86 KB, 107 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong giai đoạn trước đây, khi hoạt động trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế hoạt động theo sự
chỉ đạo của Nhà nước. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động rất thụ động, không quan tâm
nhiều đến lãi lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế hoạt động kinh doanh là nhằm đạt lợi nhuận. Do tính chất cạnh tranh gay gắt
trên thị truờng, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt đòi hỏi phải luôn nắm
chắc và hiểu rõ nội lực của mình như cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, nguồn nhân lực… đồng
thời phải hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.Chính vì vậy phân tích tài
chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp hiểu rõ được tình hình tài
chính. Qua việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính sẽ cho phép doanh nghiệp thấy
rõ thực trạng tài chính, đánh giá khả năng sử dụng, quản lý và phân phối các loại vốn,
nguồn vốn, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra những ngun nhân ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giải quyết
phù hợp nhằm tận dụng được các cơ hội và giảm bớt tác hại của các đe doạ từ môi trường
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng qua việc phân tích đánh giá thực trạng tài chính, còn
cho phép doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác trong tương
lai, giúp nhà quản trị đưa ra các chính sách phát triển doanh nghiệp như chính sách huy
động vốn, chính sách phân phối thu nhập, chính sách tuyển dụng lao động…Như vậy,
phân tích tình hình tài chính là cơng tác quan trọng khơng thể thiếu được trong công tác
quản trị doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích tình hình tài chính, với kiến
thức đã học được ở trường và được sự đồng ý của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, Ban
lãnh đạo Công ty Cổ phần Dược Phẩm Khánh Hoà em đã chọn đề tài “ Phân tích tình
hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm Khánh Hồ” làm đề tài tốt nghiệp cho
mình.
2. Đơí tượng nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của Cơng ty Cổ Phần Dược
Phẩm Khánh Hoà trong 3 năm 2003-2004-2005.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2
3. Phương pháp nghiên cứu
Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4Tổng hợp số liệu.
4 Phương pháp thay thế liên hoàn.
4 Phương pháp phân tích so sánh theo thời gian.
4 Phương pháp tỷ lệ.
4 Phương pháp phân tích tổng hợp.
4 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
4 Phương pháp phỏng vấn…
4. Nơị dung nghiên cứu
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, nội dụng nghiên cứu của đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2 : Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm Khánh Hoà.
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Cơng ty Cổ phần
Dược Phẩm Khánh Hồ.
5. Những đóng góp của đề tài
Qua việc thực hiện đề tài này em đã hệ thống lại cơ sở lý luận tài chính và phân tích
tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Em đã phân tích tình hình tài chính của Cơng
ty, đánh giá được thực trạng cũng như tồn cảnh về tình hình tài chính của Cơng ty trong
thời gian vừa qua và qua đó chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những gì đạt được
và những gì chưa đạt được, những khó khăn hạn chế và những tiềm năng chưa khai thác.
Cũng qua việc phân tích em đã chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong thời gian quan và đó là cơ sở quan trọng để Cơng
ty có thể đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm làm cho hoạt động của Công ty
đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời qua việc thực hiện đề tài, bằng khả năng của mình em
cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần vào sự lành mạnh và ổn định tài chính
cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm
Khánh Hồ.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang
cùng tồn thể các cơ chú, anh chị ở phịng kế tốn và Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm Khánh
Hoà đặc biệt là thầy Võ Văn Cần đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Mặc

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


3
dù em đã có nhiều cố gắng để hồn thành đề tài này một cách tốt nhất nhưng với kiến
thức còn nhiều hạn chế và sự tiếp cận với thực tế còn nhiều giới hạn nên nội dụng đề tài
này khơng sao tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ
và tất cả các bạn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Phạm Mạnh Tuấn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT,CHỨC NĂNG,VAI TRỊ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định
phải gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi trường xung quanh. Bao quanh
doanh nghiệp là một môi trường kinh tế phức tạp và luôn biến động. Doanh nghiệp phải
làm chủ được và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi
với nó. Trong mơi trường đó, tồn bộ quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp, từ khi ứng vốn tiền tệ cho đến khi doanh nghiệp có nguồn tài chính và phân phối
nguồn tài chính đó đã nảy sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị.
Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
1.1.1.1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nộp thuế, phí và lệ phí,
nộp bảo hiểm cho Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Nhà nước thực hiện tài trợ vốn dưới
nhiều hình thức khác nhau trong những trường hợp cần thiết như cấp vốn đối với doanh
nghiệp Nhà nước, cho doanh nghiệp vay, hoặc các khoản trợ giá, góp vốn liên doanh…
1.1.1.2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có mối quan hệ với các thị
trường như thị trường tài chính, thị trường hàng hố, thị trường sức lao động… Ở đây bao
gồm các quan hệ như thanh toán tiền mua hàng hố hoặc dịch vụ, tiền cơng lao động, tiền
vay, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường rủi ro, tiền cho vay và đi vay,…
1.1.1.3. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài
chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ động và nhà quản lý, giữa quyền sử
dụng và sở hữu vốn, khoản lương, thưởng cho người lao động, cấp phát điều hoà vốn,
phân phối thu nhập giữa các bộ phận trong doanh nghiệp…
Các quan hệ kinh tế nêu trên phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối các nguồn tài chính trong và ngồi doanh
nghiệp, và ln gắn liền với việc tạo lập cũng như việc sử dụng quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


5
Từ sự phân tích nêu trên, ta đi đến bản chất về tài chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn
tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp để phục
vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện được mục tiêu và phương án sản xuất kinh doanh trong điều kiện của
cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động
vốn cụ thể. Vì vậy nhiệm vụ của chức năng này là:
- Xác định nhu cầu vốn ( vốn cố định và vốn lưu động ) cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tìm nguồn trang trải nhu cầu.
- Cân đối giữa nhu cầu và nguồn trang trải. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh
nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp
nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Ngược lại, nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng thì doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường
tài chính như đầu tư chứng khốn, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh…
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở việc
phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu
nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối theo mơ hình tổng
qt sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra… và nộp thuế theo luật định.

- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: nộp thuế thu nhập, bù đắp các chi phí
khơng hợp lệ, chia lãi cho đối tác góp vốn, phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp, chia
cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm sốt q trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính
như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh tốn, các tỷ số tài chính như tỷ suất

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


6
doanh lợi doanh thu, doanh lợi giá thành, doanh lợi tổng vốn… nhằm qua đó doanh
nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại cũng như ưu điểm trong đầu tư kinh doanh, từ đó
đưa ra các biện pháp nhằm điều chỉnh các hoạt động hoặc phát huy thế mạnh, tiềm năng
của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục khuyết điểm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Ngày nay vai trị của quản trị tài chính ngày càng trở nên cực kỳ quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường nước ta, với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự giao lưu mở cửa với nước ngoài và Nhà
nước chỉ thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Vì vậy tài chính doanh
nghiệp đã được trả về đúng vị trí khách quan và vai trị của nó được thể hiện ở các mặt
sau:
1.1.3.1. Vai trị huy động và khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất
Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi hoạt động của tài chính Nhà nước và tài chính
doanh nghiệp đã được phân biệt rõ ràng. Tài chính Nhà nước khơng cịn là kênh cấp phát
và bao cấp toàn bộ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Do đó vai trị đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của tài chính

doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và có tính cấp bách. Trong nền kinh tế thị trường,
trên cơ sở đã hình thành thị trường vốn, các doanh nghiệp phải biết chủ động khai thác,
thu hút có hiệu quả các nguồn tài chính để phục vụ kịp thời và đầy đủ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính hiệu quả của huy động vốn cịn phụ
thuộc vào trình độ của nhà quản trị trong việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần huy
động, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn các phương thức và đòn bẩy kinh tế để phát huy
vốn có hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn và đảm bảo vốn, tài chính doanh nghiệp cịn
có vai trị tổ chức sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đây là vấn đề có tính quyết
định đến sự sống cịn của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường.
1.1.3.2. Vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp có vai trị kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh, đó là kết quả tổng hợp của việc vận dụng chức năng phân phối của tài chính trong
việc giải quyết lợi ích tài chính kinh tế đối với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau trong đó
có doanh nghiệp. Chức năng phân phối của doanh nghiệp là bản chất vốn có của một

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


7
phạm trù kinh tế khách quan, chức năng này có phát huy tác dụng hay không đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh là tuỳ thuộc vào khả năng vận dụng của nhà quản trị. Nếu nhà
quản trị biết vận dụng sáng tạo chức năng phân phối tài chính của doanh nghiệp qua việc
tạo lập cơ chế phân phối thu nhập, phân phối các quỹ chuyên dùng, cơ chế xây dựng giá,
cơ chế huy động vốn,… phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành
địn bẩy kinh tế có tác dụng to lớn trong việc tạo ra các động lực kinh tế tác động tới năng
suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vịng quay vốn, kích thích
tiêu dùng xã hội. Ngược lại, nếu nhà quản trị phạm những sai lầm trong việc vận dụng các
chức năng của tài chính doanh nghiệp sẽ tạo nên cơ chế tài chính kém hiệu quả, kìm hãm

phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Vai trị cơng cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ vấn đề có tính ngun lý khi đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đồng vốn của mình đầu tư đem lại hiệu quả cao
nhất. Do đó, với tư cách là một cơng cụ quản lý sản xuất kinh doanh, tài chính doanh
nghiệp nhất thiết phải có vai trị kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của đồng
vốn.
Tài chính doanh nghiệp kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xun liên tục
thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài
chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng nguồn
lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính cho phép các doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối
ưu làm lành mạnh hố q trình phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ nói riêng và tình hình
kinh doanh nói chung.

1.2. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
1.2.1.Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu về
tài chính hiện hành và q khứ. Thơng qua việc phân tích tài chính, người sử dụng thơng
tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Trên
cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục
những điểm yếu.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


8
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
- Hoạt động tài chính nhằm mục đích là đưa hàng hố từ nơi sản xuất đến nơi tiêu

dùng một cách kịp thời và tốt nhất.
- Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính cũng có những tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt của doanh nghiệp bằng các chỉ
tiêu giá trị.
- Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng nói lên
những gì đã xảy ra trong một thời kỳ nào đó. Mục đích của việc phân tích tài chính là
giúp cho các đối tượng sử dụng chúng dự đoán tương lai bằng cách so sánh, đánh giá và
xem xét xu hướng dựa trên các thông tin mà chúng mang lại.
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
Q trình phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải hướng đến các mục
tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua việc
thanh toán với các đơn vị liên quan ( ngân hàng, Nhà Nước, các đơn vị,..). Mối quan hệ
này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu để đánh giá về mặt lượng, chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi tối
thiểu hoá việc sử dụng các nguồn sản xuất (vốn) nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tơn trọng pháp luật, chấp hành
và tuân thủ các chế độ tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ luật thanh tốn với các
đơn vị và cơ quan có liên quan.
1.2.4. Vai trị của phân tích tài chính
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là giúp những người sử dụng thơng tin đánh giá được chính xác thực trạng tài
chính và tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương lai, để từ đó đưa
ra các chiến lược kinh doanh và quyết định đầu tư. Bởi vậy, việc phân tích báo cáo tài
chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhiều phía.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


9
a. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hố và dịch vụ
với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi truờng…Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là kinh
doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Một doanh nghiệp kinh doanh lỗ liên tục sẽ bị cạn
kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa, hoặc nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh
tốn nợ đến hạn thường xun cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Như vậy, hơn ai hết,
các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thơng tin và hiểu rõ
doanh nghiệp của mình nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng tài chính, sinh lời, rủi ro và dự đốn tình hình tài chính nhằm đưa ra các
quyết định đúng.
b. Đối với nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc
điều hành hoạt động và tính hiệu quả của cơng tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo
sự an tồn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
c.Đối với người cho vay vốn
Quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp để khi đó họ có quyết
định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay khơng. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng
tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để
biết được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các
nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

d.Đối với cơ quan chủ quản cấp trên
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các cơ quan này đánh giá và kiểm sốt tình hình
tài chính của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể đề ra các chính sách, cơ chế, giải
pháp tài chính hợp lý với thực tế của doanh nghiệp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
e.Đối với những người lao động trong doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất của họ, còn đối với doanh nghiệp cổ phần
ngoài tiền lương ra người lao động cịn có thể được hưởng một khoản tiền lãi do góp vốn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


10
cổ phần vào doanh nghiệp. Hai hình thức thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp cho người lao động định hướng được việc làm của mình.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà
cung cấp cịn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thơng tin tài chính của doanh
nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính…những người
này có nhu cầu thơng tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ
doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại
và tương lai của họ.

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Các tài liệu cần thiết và phương pháp phân tích
1.3.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng qt
tồn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập

bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ kế toán nhất định của doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài
chính và kết quả sử dụng các tiềm tàng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình
thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo
lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản
thuần của doanh nghiệp và dự đoán được các luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính và các sổ chi tiết khác
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái qt đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế tốn được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân
tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


11
Các báo cáo chi tiết bổ sung cho tính chất hướng dẫn đối với doanh nghiệp như báo
cáo chi tiết giá thành sản phẩm, dịch vụ, báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh, báo cáo chi
phí bán hàng, báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp.
e. Các tài liệu khác
Phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc dự
kiến kết quả tương lai và giúp đưa ra những quyết định tài chính của doanh nghiệp nên
khơng chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà cịn mở rộng sang
các lĩnh vực khác như: thông tin chung về các chính sách kinh tế, tiền tệ; thơng tin về

ngành kinh doanh; thông tin về pháp lý đối với doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh giữa các kỳ với nhau để thấy được xu
hướng phát triển, so sánh giữa doanh nghiệp với ngành, giữa doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác để thấy được vị thế của doanh nghiệp.
Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải thống nhất về:
- Nội dung phân tích.
- Số liệu phân tích.
- Đại lượng biểu hiện.
b. Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là những chỉ tiêu mang tính chất cân bằng trong mối liên hệ của chúng, sử dụng
mối liên hệ này để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố. Chẳng hạn, ln có sự cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn. Vì vậy, sự biến động của 2 chỉ tiêu này cũng ln cân bằng,
chúng dựa vào đó để phân tích, làm rõ sự biến động của nhân tố lên chỉ tiêu phân tích.
Để đạt được hiệu quả trong q trình phân tích, chúng ta cần áp dụng kết hợp các
phương pháp trên. Ngồi ra, chúng ta cịn có thể áp dụng các phương pháp khác như
phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp đồ thị, phương pháp tỷ lệ.
c. Phương pháp thay thế liên hồn
Mục đích của phương pháp này là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
các chỉ tiêu phân tích, phát hiện sự mất cân đối cần giải quyết, những vi phạm về chính
sách, chế độ, những khả năng tiềm tàng cịn có thể khai thác.
Phương pháp này địi hỏi khi nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các
chỉ tiêu phân tích thì phải giả định các nhân tố khác không đổi. Nhân tố nào đã xác định

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


12
ảnh hưởng rồi thì ta cố định nhân tố đó ở kỳ báo cáo, nhân tố chưa xác định mức độ ảnh

hưởng thì cố định ở kỳ gốc.
d. Phương pháp phân tích định tính
Phân tích tình hình tài chính theo phương pháp trên bị giới hạn bởi nó chỉ cho phép
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu cụ thể đã được tính
tốn. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp còn chịu ảnh
hưởng của nghành nghề, đặc điểm kinh doanh, sự biến động của tỷ giá đến hoạt động xuất
nhập khẩu, sự ảnh hưởng của mức cung cầu đến giá bán của một mặt hàng nào đó…
Những nhân tố này khó có thể đo lường, tính tốn và càng khơng thể hiện trên báo cáo tài
chính nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó cần sử dụng phương pháp định tính để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp tồn diện hơn.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế tốn
a. Phân tích sự biến động và kết cấu Tài sản
Phân tích kết cấu tài sản cũng như đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
nên tổng tài sản để thấy được tính hợp lý của việc phân bố tài sản và trình độ sử dụng tài
sản trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài sản bao gồm:
* Tài sản ngắn hạn
+ Vốn bằng tiền: tuỳ theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp cần phải duy trì số dư quỹ hợp lý nhằm đảm bảo các nhu cầu giao dịch kinh doanh
cũng như thanh toán các khoản nợ mà không mất đi những cơ hội kinh doanh khác. Xu
hướng chung, vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực vì để đảm bảo cơ hội kinh
doanh khơng nên dự trữ lượng tiền mặt lớn mà đưa vào lưu thơng nhằm tăng vịng quay
vốn. Nhưng theo khía cạnh khả năng thanh tốn thì gia tăng vốn bằng tiền sẽ đảm bảo an
tồn cho khả năng thanh tốn.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị của các khoản đầu tư có thời gian khơng q
một năm như: chứng khốn ngắn hạn, vốn góp liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Nếu giá trị khoản này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư
vào lĩnh vực tài chính.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


13
+ Các khoản phải thu: là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác,
khách hàng, công nhân viên… nắm giữ. Tỷ trọng khoản này cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn nhiều, tăng chi phí cơ hội.
+ Hàng tồn kho: là giá trị tài sản của doanh nghiệp nằm trong khâu dự trữ. Hàng tồn kho
có thể là ngun vật liệu, hàng hố hay thành phẩm tồn kho. Việc dự trữ thường xuyên
liên tục hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn, đảm bảo
có cơ hội kinh doanh trong tương lai. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng
và thực hiện tốt các định mức dự trữ thì khả năng quản trị tài sản lưu kho được đánh giá là
tốt. Ngược lại, việc dự trữ hàng tồn kho quá nhiều hay quá ít sẽ không đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, thể hiện năng lực quản trị tài sản lưu kho của nhà quản trị không tốt.
* Tài sản dài hạn
+ Các khoản phải thu dài hạn: phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài
hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời
điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.
+ Tài sản cố định: phản ánh tồn bộ giá trị cịn lại của các loại tài sản cố định và bất
động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Theo xu hướng chung, tài sản cố định phải tăng về
số tương đối lẫn số tuyệt đối vì nó thể hiện tăng qui mô sản xuất, đầu tư cho cơ sở vật
chất kỹ thuật.
+ Bất động sản đầu tư: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu
tư tại thời điểm báo cáo.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài
chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác…
+ Tài sản dài hạn khác: phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu hập hoãn lại, và

tài sản dài hạn khác, tại thời điểm báo cáo.
b. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn nhằm xem xét tỷ trọng từng bộ phận
chiếm trong tổng nguồn vốn cũng như sự biến động của chúng, từ đó thấy được tình hình
sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Kết cấu nguồn vốn bao gồm:
* Nợ phải trả

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


14
+ Nguồn vốn tín dụng: là giá trị các khoản vay, nợ ngắn hạn và dài hạn. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì nguồn vốn tín dụng tăng lên được xem là tốt. Ngược lại,
doanh nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả thì việc tăng nguồn vốn tín dụng có thể đẩy
doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Các khoản vốn chiếm dụng: là giá trị các khoản mà doanh nghiệp nợ trong thời
gian nhất định của khách hàng, công nhân viên… Các khoản này nhiều hay ít, tăng hay
giảm khơng thể đánh giá tốt hay xấu mà phải xem xét khả năng thanh toán của doanh
nghiệp như thế nào.
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Là giá trị vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập đối với các chủ nợ cao. Ngược lại, tỷ trọng này thấp thì khả năng
đảm bảo về mặt tài chính khơng tốt.
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Tính tốn, so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc kết quả đạt
được. Qua bảng phân tích sẽ cho thấy tốc tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và tìm ra được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra biện pháp khắc phục.

1.3.2.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các tỷ số tài chính
a. Phân tích các tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh tốn
Phân tích khả năng thanh tốn là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải
các khoản nợ hay không. Để đánh giá ta dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số thanh toán hiện hành (tổng quát):
Khả năng thanh



toán hiện hành

Tổng tài sản
Nợ phải trả

Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng tổng qt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường thì hệ số này luôn luôn lớn hơn 1. Nếu
hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1, nghĩa là doanh nghiệp đã mất hết vốn chủ sở hữu và
doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn :
Khả năng thanh
toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn


Nợ ngắn hạn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



15
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn ( phải thanh tốn
trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số
này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng tốt. Tuy nhiên, nếu cao q sẽ
khơng tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp, hoặc có thể do hàng tồn kho, ứ đọng vốn quá lớn…, tài sản
ngắn hạn dư thừa không tạo nên doanh thu, do đó vốn sử dụng khơng hiệu quả.
Thơng thường hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh,
dự trữ theo mùa vụ…Nếu nó lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh tốn các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan. Ngược lại doanh
nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh tốn.
* Hệ số thanh tốn nhanh :
Khả năng thanh
tốn nhanh

Tiền và các khoản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền


Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời ( ngay lúc phát sinh nhu cầu
vốn) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Thông thường chỉ tiêu này dao động lớn hơn 0,5 là
tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 khẳng định doanh nghiệp có khả năng chi trả
cơng nợ, nhưng doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền, gây ứ đọng vốn, do đó hiệu quả sử
dụng vốn khơng cao. Nếu tỷ số này dưới 0,1 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền
để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và thanh tốn cơng nợ đến hạn.
* Hệ số thanh toán lãi vay :
Khả năng thanh
toán lãi vay


Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả


Lãi vay phải trả

Hệ số này cho biết khả năng thanh tốn lãi vay và mức độ an tồn có thể đối với nhà
cung cấp tín dụng (bên cho vay) và đây cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn
vay của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng tốt. Nếu hệ
số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh khơng hiệu quả và khơng có khả năng
thanh tốn lãi vay trong năm đó.
b. Phân tích các tỷ số tài chính phản ánh tình hình hoạt động
Việc phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc phân tích các tỷ
số hoạt động có tác dụng đo lường mức độ hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến
việc sử dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh
doanh không chỉ là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


16
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
* Số vòng quay các khoản phải thu (VPth):
Số vòng quay các
khoản phải thu



Tổng doanh thu và thu nhập
Các khoản phải thu bình qn


Trong đó:
Các khoản phải

Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ


thu bình quân

2

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay quá cao sẽ khơng tốt vì ảnh hưởng
đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh tốn q chặt chẽ, khó tìm kiếm các
đối tác làm ăn mới, gặp khó khăn trong việc mở rộng qui mô thị trường.
* Kỳ thu tiền bình quân ( kỳ luân chuyển các khoản phải thu- Kpth ):
Kỳ thu tiền
bình qn

Số ngày trong kỳ (360ngày)



Số vịng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu
trong kỳ, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một
khoảng thời gian bình quân là bao nhiêu.
Nếu số ngày càng lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu chậm và ngược lại. Tuy

nhiên, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa có thể kết luận
chắc chắn mà phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu
mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp…
* Số vòng luân chuyển hàng tồn kho ( Vtkh ):
Số vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán


Hàng tồn kho bình qn

Trong đó:
Hàng tồn kho
bình qn



Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ
2

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
giảm được vốn đầu tư dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt
và giảm bớt nguy cơ hang tồn kho của doanh nghiệp trở thành ứ đọng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


17
Nếu vòng quay vốn hàng tồn kho quá cao, dẫn đến khả năng doanh nghiệp khơng đủ

hàng hố thoả mãn nhu cầu bán hàng, làm cho doanh nghiệp mất khách hàng. Ngược lại,
hàng tồn kho dự trữ quá mức cần thiết, gây ứ đọng vốn, hoặc hàng hố khơng phù hợp với
nhu cầu thị trường, tiêu thụ chậm… gây lãng phí vốn, chi phí sử dụng vốn cao do đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Kỳ luân chuyển hàng tồn kho ( KTkh ):
Kỳ luân chuyển

Số ngày trong kỳ (360 ngày)


hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một
vòng hay nói cách khác, để hàng tồn kho quay được một vịng thì phải cần một khoản thời
gian bình qn là bao nhiêu ngày. Nếu số ngày luân chuyển càng lớn thì việc quay vịng
hàng tồn kho chậm, điều này cũng đồng nghĩa với việc dự trữ nguyên vật liệu quá mức
hoặc hàng hoá tồn kho quá nhiều và ngược lại.
* Số vịng quay vốn ngắn hạn:
Số vòng quay
vốn ngắn hạn

=

Tổng doanh thu và thu nhập
Vốn ngắn hạn bình quân

Trong đó:
Vốn ngắn hạn

=
bình quân

Vốn ngắn hạn đầu kỳ + Vốn ngắn hạn cuối kỳ
2

Ý nghĩa: hệ số này cho biết cứ bình quân 1 đồng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn:
Kỳ luân chuyển

Số ngày trong kỳ (360 ngày)


vốn ngắn hạn

Số vòng quay vốn ngắn hạn

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn ngắn hạn quay được một
vòng. Nếu số ngày của một vòng quay vốn ngắn hạn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn
ngắn hạn càng nhanh và ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn:
Hiệu suất sử dụng
vốn dài hạn

=

Tổng doanh thu và thu nhập
Vốn dài hạn bình quân


Trong đó:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


18
Vốn dài hạn
=
bình quân

Vốn dài hạn đầu kỳ + Vốn dài hạn cuối kỳ
2

Ý nghĩa: hệ số này cho biết cứ bình quân 1 đồng vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu giá trị của hệ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt,
việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Ngược lại, chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp kém hiệu quả nhưng cũng có thể là do doanh nghiệp đang gia tăng
đầu tư vào tài sản cố định nên chưa phát huy tác dụng.
c. Phân tích các tỷ số tài chính phản ánh khả năng sinh lời
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý
vốn, quản lý sản xuất kinh doanh. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của đồng vốn của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=

trên doanh thu


Tổng doanh thu và thu nhập

× 100

Trong đó: Tổng doanh thu và thu nhập được tính bằng (=) Doanh thu thuần cộng (+)
doanh thu tài chính cộng (+) thu nhập khác.
Ý nghĩa: Trong một kỳ kinh doanh, cứ trong 100 đồng doanh thu và thu nhập khác
thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận
trước thuế hay sau thuế. Thông qua chỉ tiêu này, những người quan tâm đến doanh nghiệp
nhận biết được hiệu quả của 1 đồng doanh thu thu được trong kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế )


trên tổng tài sản

Tổng tài sản bình qn

× 100

Trong đó:
Tổng tài sản
bình quân




Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ
2

Ý nghĩa: Trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay sau thuế.
Nếu tỷ số này có xu hướng tăng thì đây là dấu hiệu cho thấy việc sử dụng đồng vốn
của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả và ngược lại.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


19
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế )



trên vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu bình qn

× 100

Trong đó:
Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ



bình quân

2

Ý nghĩa: Trong kỳ kinh doanh, bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay sau
thuế.
Nếu tỷ số này có xu hướng tăng là dấu hiệu cho thấy việc sử dụng đồng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ngắn hạn:
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn ngắn hạn

Lợi nhuận trước thuế ( sau thuế)


Vốn ngắn hạn bình qn

× 100

Ý nghĩa: tỷ số này cho biết bình quân một đồng vốn ngắn hạn bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0 và có xu hướng tăng chứng tỏ việc sử dụng vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn dài hạn::
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn dài hạn




Lợi nhuận trước thuế ( sau thuế) × 100
Vốn dài hạn bình quân

Ý nghĩa: tỷ số này cho biết bình quân một đồng vốn dài hạn bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0 và có xu hướng tăng chứng tỏ việc sử dụng vốn dài hạn của
doanh nghiệp ngày càng tốt và ngược lại.
d. Phân tích các tỷ số phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
* Cấu trúc nguồn vốn:
+ Tỷ số nợ:
Tỷ số
nợ



Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

× 100

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


20
+ Tỷ số tài trợ:
Tỷ số
tài trợ

Vốn chủ sở hữu



Tổng nguồn vốn

× 100

Ý nghĩa: Các tỷ số này cho biết trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có được
trong kỳ thì được huy động từ nguồn vay nợ chiếm tỷ trọng bao nhiêu % và nguồn vốn tự
tài trợ chiếm bao nhiêu %.
Nếu tỷ số nợ tăng và tỷ số tài trợ có xu hướng giảm là dấu hiệu cho biết tính tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm và ngược lại.
* Cấu trúc tài sản:
+ Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu tư

Tài sản dài hạn



tài sản dài hạn

Tổng tài sản

× 100

Chỉ tiêu này cho biết tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản mà doanh
nghiệp hiện có và nó phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật, xây dựng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực và xu hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý hay không phụ thuộc vào từng
ngành kinh doanh cụ thể.

+ Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất đầu tư
tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn



Tổng tài sản

× 100

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản có trong doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn
chiếm bao nhiêu % , chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
e. Các tỷ số tài chính dành riêng cho công ty cổ phần
* Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS):
Tỷ suất thu nhập
trên mỗi cổ phiếu



Thu nhập ròng của cổ đơng thường
Số lượng cổ phiếu thường

Trong đó: Thu nhập rịng của cổ đơng = Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức của cổ phiếu ưu
đãi.
Chỉ tiêu này là một yếu tố quan trọng quyết định giá trị cổ phiếu bởi vì nó đo lường
mức thu nhập tính trên mỗi cổ phiếu hay nói cách khác, nó thể hiện mức thu nhập mà nhà
đầu tư có được do mua cổ phiếu đó.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


21
1.3.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp này cho biết mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài chính. Đó là mối
quan hệ hàm số giữa các tỷ số: vòng quay tổng tài sản, doanh lợi doanh thu, tỷ số nợ với
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Ngồi ra,
phương pháp này cịn chỉ rõ các nhân tố trong từng thành phần tác động đến các tỷ số này.
Theo phương pháp này, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu được phân tích như sau:
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Đối với tỷ suất này, khi sử dụng phương pháp Dupont cho phép xác định nguồn gốc
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo
ra lợi nhuận hoặc do lợi nhuận trên một đồng doanh thu quá nhỏ. Từ đó, nhà quản trị có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp: hoặc đẩy mạnh tiêu thụ hoặc tiết kiệm chi phí.
Doanh lợi
tổng vốn

Lợi nhuận
═ Tổng tài sản
=

Lợi nhuận


Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
×


Tổng tài sản

Doanh lợi doanh thu x Vịng quay tổng vốn

Phương trình trên cho thấy, doanh lợi vốn kinh doanh phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Doanh lợi doanh thu: phản ánh mức sinh lời trên một đồng doanh thu cao hay thấp.
Đối với nhân tố này, mức sinh lời trên một đồng doanh thu cao hay thấp là do ảnh hưởng
của chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp. Trong
tổng số chi phí phát sinh thì bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Vì vậy, một khi phân tích tỷ số này thấp thì ta phải đề ra biện pháp để
giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay tổng vốn: phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tốt
hay xấu. Đối với nhân tố này, việc làm giảm tốc độ quay vòng của vốn là do doanh thu
tiêu thụ hàng hoá trong kỳ là quá thấp hoặc doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản
trong doanh nghiệp. Từ việc phân tích trên, ta đề ra các biện pháp hợp lý và kịp thời theo
hướng đẩy mạnh và mở rộng thi trường tiêu thụ để gia tăng doanh thu và tận dụng cơng
suất máy móc thiết bị đã đầu tư…
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất này được phân tích như sau:
Doanh lợi vốn
chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

x

Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu


22
=
=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh lợi
doanh thu

x

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vòng quay
tổng tài sản

x


Tổng tài sản

x

Vốn chủ sở hữu
1

1- tỷ số nợ

Phương trình trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào 3 nhân tố, đó là
doanh lợi doanh thu, số vòng quay tổng vốn và tỷ số nợ.
Đối với các nhân tố doanh lợi doanh thu và số vịng quay tổng vốn thì việc phân tích
tương tự như tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh. Đối với tỷ số nợ, ta thấy khi tỷ số nợ càng
cao thì tỷ số 1/(1+ tỷ số nợ) càng lớn. Do đó, khi doanh nghiệp có lợi nhuận thì tỷ số
doanh lợi vốn chủ càng cao, hay nói cách khác là tỷ số nợ tỷ lệ thuận với doanh lợi vốn
chủ, nghĩa là khi doanh nghiệp vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng làm gia tăng doanh lợi
vốn chủ. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì các tỷ số thanh tốn càng
thấp cho thấy rủi ro tài chính càng cao.
1.3.2.5. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
a. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Đây là một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản trị tài chính. Mục đích chính
của biểu kê là chỉ rõ vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng như thế nào?
Khi cơ quan tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng tiền vay ở doanh nghiệp, câu hỏi đầu
tiên mà họ đặt ra là doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ. Câu trả lời chính là biểu kê
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Ngồi ra , thơng tin trên biểu kê cịn cho biết doanh
nghiệp có vi phạm nguyên tắc sử dụng vốn hay không?
Để lập biểu kê này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán từ đầu kỳ này sang đầu kỳ kế tiếp đó. Mỗi sự thay đổi này được xếp vào một
trong hai cột: “nguồn vốn” hay “sử dụng nguồn vốn” theo nguyên tắc sau:

+ Nếu tài sản tăng hoặc nguồn vốn giảm thì đó chính là việc sử dụng vốn trong kỳ
nên ghi vào cột “sử dụng nguồn vốn”.
+ Nếu tài sản giảm hoặc nguồn vốn tăng thì đó chính là nguồn vốn phát sịnh trong kỳ
nên ghi vào cột “nguồn vốn”.
b. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn
Sau khi lập biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, ta xây dựng bảng phân tích
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Bảng này cho thấy những trọng điểm của việc sử dụng
vốn cũng như nguồn vốn mà doanh gnhiệp đã sử dụng trong kỳ.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


23

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM KHÁNH HOÀ
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY
2.1.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
- Tên Cơng ty

: Cơng ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa

- Tên giao dịch quốc tế

: Khanh Hoa Pharmacentical and Medical Company
(KHAPHARCO)

- Trụ sở chính


: 48 Sinh Trung – Nha Trang – Khánh Hoà

- Điện thoại

: 058.834871

- Fax

: 058.835163

Cơng ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hịa có tiền thân là một bộ phận Dược được
thành lập trước năm 1975. Khi đó ngành Dược của Khánh Hịa chưa phát triển. Theo yêu
cầu của kháng chiến mà ở chiến khu Khánh Hòa thành lập một bộ phận gồm: 01 dược sĩ
đại học, 03 dược sĩ trung học, 06 dược tá và một số nhân viên phục vụ khác. Bộ phận này
có nhiệm vụ lấy thuốc ở miền Bắc vào để pha chế một số thuốc dưới dạng viên và thuốc
tiêm dung chống sốt rét và cấp phát thuốc cho địa phương và chiến trường miền Nam.
Sau khi Khánh Hòa được giải phóng (02/04/1975), bộ phận Dược từ chiến khu được
tiếp quản một phần cơ sở của viện chuẩn y tin lành bỏ chạy để làm cơ sở sản xuất và cấp
phát thuốc. Theo quyết định của Hội đồng chính phủ hợp nhất 2 tỉnh Phú Yên và Khánh
Hòa thành tỉnh Phú Khánh thì cơ sở Dược của 2 tỉnh cũng sát nhập thành xí nghiệp Dược
Phú Khánh có địa điểm tại xí nghiệp Dược Khánh Hịa.
Tháng 04 năm 1983 theo chủ trương của Bộ y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Khánh
nhằm hình thành quy mơ sản xuất và xây dựng dây chuyền khép kín, xí nghiệp Liên hiệp
Dược ra đời trên cơ sở hợp nhất xí nghiệp Dược Phú Khánh và Công ty Dược Phẩm Phú
Khánh trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Khánh.
Năm 1985, trước những chuyển biến mới về chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước
về kinh tế, xí nghiệp liên hiệp Dược gặp khơng ít khó khăn. Nhưng với tinh thần khơng
khuất phục trước khó khăn, cán bộ và nhân viên Công ty đã dám nghĩ dám làm và đã
thành công trong việc từng bước cải tổ bộ máy quản lý, tích cực đổi mới cơng nghệ, đổi
mới mặt hàng sản xuất.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


24
Ngày 20/03/1993 theo quyết định 603/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa
đổi tên xí nghiệp liên hiệp Dược thành Cơng ty Dược phẩm Khánh Hịa với chức năng là
sản xuất và kinh doanh Dược phẩm và thiết bị - vật tư y tế.
Ngày 26/03/1993 theo quyết định 370/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa
Cơng ty Dược - vật tư y tế Khánh Hòa được thành lập sau khi được trọng tài kinh tế
Khánh Hòa cấp phát giấy phép kinh doanh số 100793 ngày 12/03/1993.
Ngày 30/12/1999 theo quyết định số 5023/1999/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hịa về việc hợp nhất 2 Cơng ty là Cơng ty Dược phẩm Khánh Hịa và Cơng ty
Dược - vật tư y tế thành Công ty Dược - vật tư y tế Khánh Hịa. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 19/01/2000 theo quyết định số 235/2000/QĐ-UB tỉnh Khánh Hịa.
Cơng ty Dược - vật tư y tế được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp giấy phép
kinh doanh số 112917, ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh dược phẩm - thiết bị,
vật tư y tế.
Kho hàng chính của Cơng ty tại xí nghiệp liên hiệp Dược (Cơng ty Dược phẩm
Khánh Hịa cũ) đường 2/4 Vĩnh Hải – Nha Trang và kho tại 48,49 Thống Nhất – Nha
Trang (Công ty Dược - vật tư y tế cũ). Ngồi ra, cơng ty cịn có chi nhánh tại số 90C1
đường Lý Thường Kiệt- Quận 10- Thành phố Hồ Chí Minh và số 23 lô B khu A Nam
Thành Công- Quận Đống Đa- Hà Nội.
Tháng 08 năm 2004, theo quyết định số 345/QĐ-UB ngày 20/2/2004 Công ty Dược vật tư y tế Khánh Hịa chuyển hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang công ty
cổ phần và đổi tên thành Công ty cổ phần Dược- vật tư y tế Khánh Hịa và nay đổi tên
thành Cơng ty Cổ phần Dược Phẩm Khánh Hoà.
2.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ VỊ TRÍ CỦA CƠNG TY
2.1.2.1. Chức năng
Cơng ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hịa là một Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
và hạch tốn kinh tế độc lập. Cơng ty có những chức năng sau:

- Tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm, dược liệu, thực phẩm
và thiết bị vật tư y tế.
- Sửa chữa, lắp đặt và bảo trì trang thiết bị y tế.
- Tiếp nhận hàng viện trợ y tế và đảm bảo hàng dự trữ cho quốc phòng.
- Khai thác và mở rộng thị trường, thúc đẩy tiêu thụ để phục vụ đến nơi người tiêu
dùng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


25
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức mua hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Tổ chức xây dựng và lập kế hoạch kinh doanh để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
doanh nghiệp đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vốn hiện có, đồng thời bảo toàn và phát triển
nguồn vốn nhằm đảm bảo cho yêu cầu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thực hiện đổi mới trang thiết bị để tăng năng suất lao động, tiến tới thu lợi nhuận và hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, quản lý xuất
nhập khẩu, giao dịch đối ngoại và các chính sách khác.
- Tổ chức xây dựng đảm bảo hệ thống kho tàng, bến bãi đúng tiêu chuẩn để tiếp
nhận, bốc dỡ và bảo dưỡng hàng hóa. Tránh tối đa việc lưu kho, lưu trữ, hư hỏng và thất
thoát.
- Thực hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho cơng nhân viên, tạo ra nhiều lợi ích cho cổ đơng.
- Tham gia vào các hoạt động vì cuộc sống cộng đồng, hoạt động cơng ích và hoạt
động xã hội, bảo vệ mơi trường và an ninh quốc phịng.
2.1.2.3. Vị trí
+ Góp phần ổn định thị trường dược phẩm trong tỉnh.

+ Giải quyết công ăn việc làm và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao
động.
+ Thường xuyên tham gia các hoạt động phúc lợi.
+ Ln hồn thành các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT,
TIÊU THỤ
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty là hệ thống các phịng ban, phân xưởng trong Cơng ty
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Tùy vào tình hình, đặc điểm hoạt động của Công ty
mà được tổ chức thành các bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn riêng. Việc tổ chức quản
lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất, năng lực lao động của công nhân viên. Điều
này cho phép việc điều hành Công ty đạt hiệu quả cao nhất.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×