Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu hình thái và tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối conus bandanus, conus striatus, conus textile, conus vexillum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.89 MB, 84 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
- - -    - - -


PHAN THỊ GIÁO

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ TUYẾN NỌC ĐỘC
CỦA BỐN LOÀI ỐC CỐI
Conus bandanus, Conus striatus, Conus textile, Conus vexillum



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
PGS-TS. NGÔ ĐĂNG NGHĨA
ThS. KHÚC THỊ AN













Nha Trang, năm 2009
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
==========




PHAN THỊ GIÁO





NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ TUYẾN NỌC ĐỘC
CỦA BỐN LOÀI ỐC CỐI
Conus bandanus, Conus striatus, Conus textile, Conus vexillum



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC













Nha Trang, tháng 07 năm 2009
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

a
c
k
.
c
o
m


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án này, trước hết em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các
thầy cô giáo và cán bộ Viện Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường đã tận tình giảng
dạy cho em trong suốt quá trình học tập tại trường để em có vốn kiến thức như ngày
hôm nay.
Em xin cảm ơn chân thành thầy giáo PGS_TS Ngô Đăng Nghĩa và cô giáo
ThS Khúc Thị An đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đồ án.
Em xin chân cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ phòng thí nghiệm: Bộ môn
Công Nghệ Sinh học, bộ môn Môi Trường thuộc Viện Công Nghệ Sinh Học và Môi
Trường, bộ môn Bệnh Học Thủy Sản thuộc Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản trường Đại
học Nha Trang giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án này.
Em xin cảm ơn Viện Vacxin Nha Trang đã cung cấp nguyên liệu để em thực hiên
tốt quá trình nghiên cứu.
Và cho em gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.

Sinh viên thực hiện

PHAN THỊ GIÁO
















Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m


ii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1. Đặt vấn đề: 2
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài: 2
1.1.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài: 2
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: 2
1.2. Giới thiệu về các loài ốc, độc tố ốc: 3
1.2.1. Giới thiệu về ốc, độc tố ốc: 3
1.2.1.1. Giới thiệu về ốc: 3
1.2.1.2. Độc tố ốc: 3
1.2.2. Giới thiệu ốc cối, độc tố ốc cối: 4
1.2.2.1. Hệ thống phân loại ốc cối 4
1.2.2.2. Đặc điểm chung của giống Conus spp: 5
1.2.2.3. Sinh sản và phát triển của ốc cối: 5
1.2.3. Độc tố ốc cối và cơ chế tác động của độc tố ốc: 5
1.2.4. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước: 7
1.2.4.1. Tài liệu nước ngoài: 7
1.2.4.2. Tài liệu trong nước: 8

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 9
2.2. Hóa chất và dụng cụ: 9
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị: 9
2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: 10
2.3. Các phương pháp thực hiện: 11
2.3.1. Nghiên cứu hình thái: 11
2.3.2. Giải phẫu tách tuyến nọc độc: 11
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 12
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


iii

3.1. Mô tả hình dáng bên ngoài của bốn loài ốc cối: 12
3.1.1. Conus bandanus: 12
3.1.2. Conus striatus: 16

3.1.3. Conus textile: 18
3.1.4. Conus vexillum: 22
1.3.5. So sánh hình thái của 4 loài ốc: 25
3.2. Mô tả giải phẫu tuyến nọc độc: 26
3.2.1. Tuyến nọc độc Conus bandanus: 28
3.2.2. Tuyến nọc độc Conus striatus 32
3.2.5. So sánh tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối: 43
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 49
4.1. Kết luận: 49
4.2. Đề xuất ý kiến: 50
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Kích thước, khối lượng và số đường xoắn của Conus bandanus 14
Bảng 3.2: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
chiều rộng, khối lượng và tháp vỏ Conus bandanus 14
Bảng 3.3: Số liệu thống kê mô tả kích thước, khối lượng và số đường xoắn của
Conus striatus 17
Bảng 3.4: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
chiều rộng, khối lượng và tháp vỏ Conus striatus 17
Bảng 3.5: Số liệu thống kê kích thước, khối lượng và số đường xoắn của
Conus textile. 20
Bảng 3.6: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
chiều rộng, khối lượng và tháp vỏ Conus textile 20
Bảng 3.7: Số liệu thống kê kích thước, khối lượng và đường xoắn của 23
Bảng 3.8: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
chiều rộng, khối lượng và tháp vỏ Conus vexillum 23
Bảng 3.9: Mô tả kích thước, khối lượng và số đường xoắn của bốn loài ốc cối 25
Bảng 3.10: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
đường kính và khối lượng túi nọc độc Conus bandanus 29
Bảng 3.11: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính ống dẫn độc Conus bandanus 29
Bảng 3.12: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính túi răng kitin Conus bandanus 30
Bảng 3.13: Số liệu thống kê kích thước răng kitin của Conus bandanus 30
Bảng 3.14: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính răng kitin Conus bandanus 31
Bảng 3.15: Số liệu thống kê kích thước, khối lượng tuyến nọc độc 32
Bảng 3.16: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
đường kính và khối lượng túi nọc độc Conus striatus 33
Bảng 3.17: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính ống dẫn độc Conus striatus 33
Bảng 3.18: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài

và đường kính túi răng kitin Conus striatus 33
Bảng 3.19: Thống kê số liệu mô tả kích thước răng kitin của Conus striatus 35
Bảng 3.20: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính răng kitin Conus striatus 35
Bảng 3.21: Số liệu thống kê về kích thước và khối lượng tuyến nọc độc 37
Bảng 3.22: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
đường kính và khối lượng túi nọc độc Conus textile 38
Bảng 3.23: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính ống dẫn độc Conus textile 38
Bảng 3.24: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính túi răng kitin Conus textile 38
Bảng 3.25: Số liệu thống kê về kính thước răng kitin Conus textile 38
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


v


Bảng 3.26: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính răng kitin Conus textile 39
Bảng 3.27: Bảng thống kê số liệu về kính thước và khối lượng tuyến nọc độc
Conus vexillum 40
Bảng 3.28: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
đường kính và khối lượng túi nọc độc Conus vexillum 41
Bảng 3.29: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính ống dẫn độc Conus vexillum 41
Bảng 3.30: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài
và đường kính túi răng kitin Conus vexillum 41
Bảng 3.31: Bảng thống kê số liệu về kính thước răng kitin Conus vexillum 42
Bảng 3.32: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
đường kính răng kitin Conus vexillum 43
Bảng 3.33: So sánh tuyến nọc độc của bốn loài ốc 44
Bảng 3.34: Mô tả răng kitin của bốn loài ốc cối 47
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 10
Hình 3.1: Conus bandanus 12
Hình 3.2: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus bandanus. 13
Hình 3.3: Đường hồi quy thể hiện quan hệ tuyến tính giữa chiều dài và khối
lượng của Conus bandanus 15
Hình 3.4: Đường hồi quy thể hiện quan hệ tuyến tính giữa chiều rộng và khối
lượng của Conus bandanus 15
Hình 3.5: Conus striatus 16
Hình 3.6: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus striatus 16
Hình 3.7: Đường hồi quy biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa chiều dài
và khối lượng Conus striatus 18
Hình 3.8: Conus textile 18
Hình 3.9: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus textile. 19
Hình 3.10: Đường hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chiều dài
và khối lượng Conus textile 21
Hình 3.11: Đường hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chiều rộng
và khối lượng Conus textile 21
Hình 3.12: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus vexillum. 22
Hình 3.13: Đường hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chiều dài
và khối lượng Conus vexillum 24
Hình 3.14: Đường hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chiều rộng
và khối lượng Conus vexillum 24
Hình 3.15: Đường hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa tháp vỏ
và khối lượng Conus vexillum 24
Hình 3.16: Biểu đồ so sánh kích thước và khối lượng của bốn loài ốc 26

Hình 3.17: Sơ đồ cấu tạo tuyến nọc độc của loài Conus spp 26
Hình 3.18: Răng kitin Conus spp 27
Hình 3.19: Cấu tạo tuyến nọc độc của Conus bandanus 28
Hình 3.20: Hình vẽ mô tả tuyến nọc độc Conus bandanus 30
Hình 3.21: Răng kitin của Conus bandanus 31
Hình 3.22: Cấu tạo tuyến nọc độc của Conus striatus. 32
Hình 3.23: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa đường kính
và khối lượng túi nọc độc Conus striatus 34
Hình 3.24: Túi nọc độc nằm vuông góc với trục cơ thể Conus striatus 34
Hình 3.25: Vị trí các cơ quan của tuyến nọc độc trong cơ thể Conus triatus 35
Hình 3.26: Răng kitin Conus striatus 36
Hình 3.27: Hình vẽ mô tả tuyến nọc độc Conus striatus 36
Hình 3.28: Cấu tạo tuyến nọc độc của Conus textile 37
Hình 3.29: Hình vẽ mô tả tuyến nọc độc Conus textile 39
Hình 3.30: Răng kitin của Conus textile 39
Hình 3.31: Cấu tạo tuyến nọc độc của Conus vexillum 40
Hình 3.32: Hình vẽ mô tả tuyến nọc độc Conus vexillum 41
Hình 3.33: Răng kitin của Conus vexillum 42
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m


vii

Hình 3.34: Tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối 43
Hình 3.35: Túi nọc độc của bốn loài ốc cối. 44
Hình 3.36: Biểu đồ biểu diễn sự so sánh túi nọc độc của bốn loài ốc 44
Hình 3.37: Biểu đồ so sánh chiều dài ống dẫn độc của bốn loài ốc 45
Hình 3.38: Biểu đồ so sánh đường kính ống dẫn độc của bốn loài ốc 45
Hình 3.39: Túi răng kitin 46
Hình 3.40: Biểu đồ so sánh túi răng kitin của bốn loài ốc cối 46
Hình 3.41: Biểu đồ so sánh chiều dài răng kitin của bốn loài ốc cối 47
Hình 3.42: Biểu đồ so sánh đường kính răng kitin của bốn loài ốc cối 47










Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

t
r
a
c
k
.
c
o
m


1

LỜI NÓI ĐẦU

Loài ốc cối sống tại vùng biển nhiệt đới vốn nổi tiếng là nguồn nguyên liệu
sản xuất "thần dược" chữa các cơn đau mạn tính, ung thư và nhiều bệnh khác
Trong vòng 20 năm qua, đã có hơn 2.600 cuộc nghiên cứu được tiến hành nhằm
đánh giá một cách chính xác về đóng góp quan trọng của các độc tố chiết xuất từ
loài ốc cối đối với ngành dược và sinh học tế bào. Cho đến nay, khoa học chỉ mới
chiết xuất và phân tích được khoảng 100 độc tố từ nguồn tiềm năng chứa tới
50.000 độc tố của ốc cối [9]. Đồng thời độc tố ốc cối có hoạt tính giảm đau gấp
10.000 lần so với morphine mà không gây nghiện, không phải tăng liều trong quá
trình sử dụng và đặc biệt không gây hiệu ứng phụ [2].
Tuy nhiên, chính những loài ốc này cũng là thủ phạm gây ra nhiều vụ chết
người tại Việt Nam và khu vực Thái Bình Dương. Vậy có bao nhiêu loài ốc độc?
Bản chất độc tố đó là gì? Ảnh hưởng của nó như thế nào lên con người? Trong đồ
án này chúng tôi sẽ giới thiệu một số vấn đề liên quan đến độc tố ốc và “nghiên
cứu hình thái và tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối: Conus bandanus, Conus
striatus, Conus textile , Conus vexillum”.

Nội dung chính như sau:
 Tìm hiểu khái quát về ốc, độc tố ốc và độc tố ốc cối.
 Mô tả hình dáng bên ngoài của Conus bandanus, Conus striatus,
Conus textile, Conus vexillum.
 Tìm hiểu các cơ quan trong tuyến nọc độc của bốn loài trên.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Đặt vấn đề:

1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ẩn sau lớp vỏ sặc sỡ đầy màu sắc là chất độc chết người của một số loài ốc. Ở
Việt Nam, đã xảy ra hai vụ chết người do ăn phải ốc có mang độc tố. Tình trạng

như vậy cũng xảy ra khá phổ biến tại khu vực Thái Bình Dương. Tại Brunei, 5 trẻ
em đã chết, tại Đài Loan có 17 nạn nhân ngộ độc, trong đó có một người tử vong
sau khi ăn phải ốc độc [4]. Vậy những ốc nào sẽ mang độc tố? Độc tố đó là gì? Có
rất nhiều loài ốc mang độc tố. Tùy vào từng loài ốc, bản chất độc tố có thể là
saxitoxin (độc tố vi tảo tích lũy trong các sinh vật hai mảnh vỏ, một số loài cua
rạn ) hoặc tetrodotoxin (độc tố cá nóc, mực đốm xanh, so ) [4], hay conotoxin.
Cũng từ chất độc chết người ấy mà các nhà khoa học đã tìm ra bản chất dược lý
của chúng. Hiện nay, các nhà nghiên cứu đang bào chế thuốc chữa trị cho các bệnh
thuộc hệ thần kinh tự động miễn dịch, ung thư, bệnh tim, mạch máu, bệnh
Parkinson, động kinh và trầm cảm mạn tính….Thuốc tổng hợp chế từ chất độc ốc
cối có công dụng gấp morphine hàng nghìn lần mà lại không gây nghiện và không
gây hiệu ứng phụ [2, 3]. Từ các tác hại cũng như lợi ích độc tố ốc hiện đang trở
thành một thách thức mới đối với các nhà nghiên cứu về độc tố biển, không chỉ ở
Việt Nam mà trên cả phạm vi châu Á và thế giới.
Từ những hiểu biết về độc tố ốc nói chung và độc tố ốc cối nói riêng, đồng
thời nhằm khai thác nguồn lợi phong phú của biển Việt Nam, đặc biệt tại Khánh
Hòa. Chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu hình thái bên ngoài, tách và tìm hiểu các cơ
quan trong tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối: Conus bandanus, Conus striatus,
Conus textile, Conus vexillum” nhằm hiểu rõ hơn về tuyến nọc độc của các loài ốc
cối trên. Đồng thời định hướng cho việc nghiên cứu tách chiết các peptide có hoạt
tính sinh học cũng như nghiên cứu tính dược lý của chúng.
1.1.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Mô tả khái quát về hình dáng và tuyến nọc độc của bốn loài ốc cối: Conus
bandanus, Conus striatus, Conus textile, Conus vexillum.
1.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Định hướng cho tách chiết, nghiên cứu di truyền và tính dược lý của nọc độc
bốn loài ốc cối: Conus bandanus, Conus striatus, Conus textile, Conus vexillum.





Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


3

1.2. Giới thiệu về các loài ốc, độc tố ốc:

1.2.1. Giới thiệu về ốc, độc tố ốc:

1.2.1.1. Giới thiệu về ốc:
Ốc là tên chung để chỉ hầu hết các loài động vật thân mềm trong lớp Chân
bụng với đặc điểm có vỏ xoắn khi trưởng thành (có các loài ốc không có vỏ hoặc
vỏ rất nhỏ, ví dụ ốc sên trần). Đặc điểm chung là có vỏ cứng bằng đá vôi, tạo thành
ống rỗng, cuộn vòng quanh trục chính thành các vòng xoắn, thường theo chiều
thuận với chiều kim đồng hồ.
Ốc sống ở rất nhiều môi trường đa dạng, từ rãnh nước, sa mạc, cho đến những

vực biển sâu. Đa số các loài ốc sống ở môi trường biển. Nhiều loại khác sống trên
cạn, trong môi trường nước ngọt và nước lợ. Nhiều loài ốc là động vật ăn thực vật,
một số loài ốc cạn và nhiều loài ốc biển là động vật ăn tạp hoặc động vật ăn thịt [8].

1.2.1.2. Độc tố ốc:

Vụ ngộ độc do ăn ốc biển xảy ra ngày 4-4-2006 tại Phú Yên đã làm một người
chết và hai người phải cấp cứu. Ngày 17-10-2006, một vụ ngộ độc tương tự lại xảy
ra tại Quảng Ngãi, kết quả là hai trong số ba nạn nhân tử vong sau khi cả ba người
ăn khoảng 500g món ốc nướng. Các vụ ngộ độc do ăn ốc có độc tố xảy ra khá phổ
biến tại khu vực Thái Bình Dương. Tại Brunei, 5 trẻ em đã chết, tại Đài Loan có 17
nạn nhân ngộ độc, trong đó có một người tử vong sau khi ăn phải ốc độc.
Tùy vào từng loài ốc, bản chất độc tố có thể là saxitoxin (độc tố vi tảo tích lũy
trong các sinh vật hai mảnh vỏ, một số loài cua rạn ) hoặc tetrodotoxin (độc tố cá
nóc, mực đốm xanh, so ), hay conotoxin chứa trong các loài ốc cối. Độc tố trong
các loài ốc mặt trăng, ốc đụn và ốc trám đã được xác định là saxitoxin (một loại
độc tố thần kinh thường gặp ở một số loài vi tảo giáp Alexandrium).
Trong khi đó, độc tố của ốc tù và Charonia sauliae, ốc hương Nhật Bản
Babylonia japonica, ốc tù và gai miệng đỏ Tutufa lissostoma, ốc bùn (Niotha,
Zeuxis), ốc ngọc (Natica và Polinices didyma) lại là tetrodotoxin. Đáng lưu ý là độc
tố saxitoxin, tetrodotoxin hay conotoxin đều thuộc hợp chất có khối lượng phân tử
thấp, do cấu trúc hóa học khá đặc biệt nên chúng không hề bị phân hủy, biến tính ở
nhiệt độ cao khi chế biến và do vậy chúng tồn tại trong các sản phẩm thức ăn đã
được chế biến, xào nấu hay thậm chí kể cả sản phẩm cấp đông, đóng hộp.



Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


4


Nguồn gốc của độc tố trong các loài ốc hiện nay chưa được biết rõ ràng, do
chúng có tính chất khá phức tạp, không phải tất cả các cá thể trong cùng một loài
đều mang độc tố và độc tính cũng rất khác biệt theo từng cá thể. Nguyên nhân của
tính chất phức tạp này rất có thể độc tố của ốc cũng có nguồn gốc từ các vi sinh vật
cộng sinh (giống như trường hợp độc tố của cá nóc) [4].
Theo chị Thanh Hương: “Đa số những trường hợp bị ốc độc chích là do người
tiếp xúc cầm nắm chúng không đúng cách, vết chích thường là vết thương thủng
sâu. Nếu nhẹ, giống như vết chích của ong hay côn trùng; từ chỗ vết thủng bắt đầu
gây đau nhiều, bị sẫm màu hoặc có dấu hiệu của sự thiếu máu cục bộ, bên ngoài
xuất hiện vằn hay vết chấm lốm đốm ở xung quanh vết cắn và tê cứng. Nếu bị nặng
hơn, có thể gây nên sự dị cảm tại vùng vết thương, nhanh chóng lan đến xung
quanh miệng, sau đó khắp nơi. Những triệu chứng lâm sàng: Ngứa, khó nuốt, yếu
ớt, mất tiếng, mất phản xạ, nhìn nhòe một hóa hai, ngất, hôn mê, liệt các cơ, trụy
hô hấp, trụy tim và chết” [7].

1.2.2. Giới thiệu ốc cối, độc tố ốc cối:

1.2.2.1. Hệ thống phân loại ốc cối [17]:

Giới (Kingdom): Animalia Linnaeus, 1758 – animals (động vật)
Phân giới (Subkingdom): Bilateria (Hatschek, 1888) Cavalier-Smith, 1983 – bilaterians
(tính đối xứng).
Chi (Branch): Protostomia Grobben, 1908 – protostomes (động vật không xương sống)
Dưới chi (Infrakingdom): Lophotrochozoa – Lophotrochozoans
Liên ngành (Superphylum): Eutrochozoa
Ngành (Phylum): Mollusca (Linnaeus, 1758) Cuvier, 1795 - Molluscs
Lớp (Class): Gastropoda Cuvier, 1795 - Snails and Slugs (ốc sên và con sên)
Phân lớp (Subclass): Orthogastropoda Ponder & Lindberg, 1996
Liên bộ (Superorder): Caenogastropoda Cox, 1960

Bộ (Order): Sorbeoconcha
Ponder & Lindberg, 1997
Phân bộ (Suborder): Hypsogastropoda Ponder & Lindberg, 1997
Phân bộ (Infraorder): Neogastropoda Thiele, 1929
Liên họ (Superfamily): Conoidea Fleming
Họ (Family): Conidae Rafinesque, 1815 - Cone (ốc cối)
Giống (Genus): Conus Linnaeus, 1758







Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


5

1.2.2.2. Đặc điểm chung của giống Conus spp:
Conus spp. là tập hợp gồm 500 loài. Những loài có màu sắc sặc sỡ với những
hoa văn rất đẹp mắt. Vỏ thuôn dài, bằng đá vôi, chắc, nặng, xoắn theo chiều kim
đồng hồ. Sống ở vùng biển nhiệt đới, ở các rặng san hô, đầm lầy ngập mặn.Thức
ăn của chúng là các loài động vật thân mềm khác. Chúng được phân bố rất rộng, từ
vùng dưới triều đến độ sâu khá lớn, nhưng thường sống chui trong các khe kẽ rạn
san hô ở độ sâu từ 10 - 30m. Chúng tấn công mồi bằng việc bắn mũi tên nhỏ có
chất độc vào con mồi. Do cấu tạo vỏ của chúng có kẽ hở rộng nên chúng có thể thò
vòi tiếp xúc với con mồi ở phạm vi khá rộng, dễ gây nguy hiểm cho con mồi. Khi
con vật phóng mũi tên (răng kitin) hoặc chích vào con mồi, vòi thò ra và một bộ
phận hình mũi tên đâm con mồi, rồi phóng chất độc vào. Nọc độc là một hỗn hợp
chứa nhiều loại phân tử protein độc, trong đó mỗi loại phân tử chứa hàng trăm chất
độc, khiến cho con mồi không thể nào kháng cự được.

Theo Callum Roberts thuộc ĐH York (Anh), vỏ ốc cối bao gồm nhiều màu sắc và
vân đẹp kỳ lạ. Ông nói: "Người đi bơi thường tưởng là mình đang nhặt được một chiếc
vỏ ốc đẹp và đút ngay vào túi mà không hề biết rằng chúng cực độc. Nọc độc của ốc
cối đủ mạnh để làm cho một người khoẻ mạnh tê liệt hoàn toàn, thậm chí tử vong" [9].
1.2.2.3. Sinh sản và phát triển của ốc cối:

Quá trình thụ tinh tiến hành trong xoang áo. Cơ quan giao phối là một tua đầu
biến đổi, có rãnh ở giữa và các giác bám kém phát triển. Khi thụ tinh thì con đực
lấy một ít bao tinh từ túi Needham rồi chuyển vào xoang áo của con cái và gắn chặt
vào lỗ sinh dục cái. Trứng bé và có ít noãn hoàng. Noãn hoàng dùng để cung cấp
chất dự trữ cho quá trình phát triển của phôi. Trong quá trình phát triển mắt được
hình thành từ lá phôi ngoài, tua miệng được chuyển ra phía trước và xếp quanh
miệng. Phát triển trực tiếp không qua biến thái [10].

1.2.3. Độc tố ốc cối và cơ chế tác động của độc tố ốc:

Độc tố ốc cối: Tuyến nọc độc chứa lượng lớn các peptide có tác động chọn
lọc lên hệ thần kinh ngoại biên và trung tâm thần kinh của động vật có xương sống
và không có xương sống. Các thành phần khác nhau sẽ có tác động riêng biệt lên
các ion và các thụ thể cũng như các nhân tố khóa khác của hệ thống thông tin liên
lạc giữa các tế bào.








Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


6

Tuyến nọc độc của ốc cối chứa các peptide ngắn được gọi là conotoxin, mỗi
loài ốc cối sản sinh ra một hỗn hợp các peptide độc rất phức tạp, có cấu trúc và tính
dược lý đặc trưng. Conotoxin gồm những nhóm sau [19]:
 Conotoxin tác động ức lên kênh natri: µ-, µ0- và δ-conotoxin.
 Conotoxin tác động lên kênh canxi: nhóm ω-conotoxin.
 Conotoxin tác động lên thụ thể nicotinic acetylcholine:
họ α-conotoxin.
 Conotoxin tác động lên kênh kali: κ-conotoxin.
 Conotoxin tác động lên N-methyl-D-aspartate: họ conantokin.
Sau đây là độc tố của hai loài Conus striatus và Conus textile: Conus textile
chứa độc tố δ-conotoxin với tên gọi δ-TxVIA (Fainzilber và cộng sự, 1994). Gồm
27 amino acid chứa 3 cầu disulfide (Hillyard và cộng sự, 1989; Fainzilber và cộng
sự, 1991). Conus striatus lại chứa ω-conotoxin với tên gọi ω-SVIA và ω-SVIB

(Miljanich và cộng sự, 1991; Ramilo và cộng sự, 1992), hay α-conotoxin SI
(Zaffaralla và cộng sự, 1988) và α-conotoxin SII.
Khi lọt vào cơ thể, phân tử độc của ốc cối liền phá vỡ liên lạc giữa các tế bào.
Khi tín hiệu thần kinh truyền dọc tủy sống đưa lên não, cần có sự vận chuyển ion
canxi qua lại màng tế bào. Đường qua lại của ion canxi được đặt tên là “kênh
canxi”. Độc tố ốc biển ngăn chặn chất canxi qua lại màng tế bào, nên có tính “ngăn
chặn kênh canxi” (calcium channel blocker). Làm cho các tín hiệu không truyền
lên não được dẫn đến hệ thống thông tin giữa các tế bào bị phá vỡ [3].

Tác dụng của độc tố ốc cối: chính nhờ vào khả năng phá vỡ liên lạc giữa các tế
bào mà khoa học có thể hiểu được cơ chế hoạt động của tế bào. Tuy nhiên, nghiên
cứu chất độc của ốc cối tỏ ra hứa hẹn nhất ở khu vực y tế chữa bệnh. Hiện nay, các
nhà nghiên cứu đang bào chế thuốc chữa trị cho các bệnh thuộc hệ thần kinh tự động
miễn dịch, ung thư và triệu chứng đau mạn tính. Thuốc tổng hợp chế từ chất độc ốc
cối có công dụng gấp morphine hàng nghìn lần mà lại không gây nghiện. Ngoài ra,
nọc độc ốc cối còn có thể chữa động kinh và trầm cảm mạn tính [2, 3].

Cho đến nay, khoa học chỉ mới nghiên cứu được khoảng 100 phân tử nọc
độc, trong đó 95% chỉ được thực hiện trên 3 trong số 500 loài ốc cối. Trong vòng
20 năm qua, đã có hơn 2.600 cuộc nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một
cách chính xác về đóng góp quan trọng của các độc tố chiết xuất từ loài ốc cối đối với
ngành dược và sinh học tế bào. Khoa học chỉ mới chiết xuất và phân tích được
khoảng 100 độc tố từ nguồn tiềm năng chứa tới 50.000 độc tố của ốc cối. Eric
Chivian, nhà khoa học y tế thuộc ĐH Havard (Massachussetts, Mỹ), cho biết: "Hiện
nay, khoa học đã xác định được 500 loài ốc cối. Chúng cung cấp nguồn dược phẩm
quan trọng nhất và lớn nhất so với bất kỳ loài sinh vật nào trong tự nhiên” [9].

Độc tố ốc cối là nguồn nguyên liệu sản xuất "thần dược" chữa các cơn đau
mạn tính, ung thư và nhiều bệnh khác.Trong khi nghiên cứu chất độc có thể gây
chết người của một loài ốc biển, các nhà khoa học đã phát hiện chất này có tác

dụng giảm đau. Nhiều độc tố khác của ốc biển cũng đã được dùng để chữa các
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


7

bệnh nguy hiểm như tim mạch, Parkinson. Những người bị đau nhức kinh niên
như bệnh nhân bị ung thư, bị cắt cụt tay chân dùng các thuốc giảm đau thông
thường không có hiệu quả, chỉ còn mong vào những thuốc loại morphine - một
chế phẩm của thuốc phiện. Morphine dùng lâu gây nghiện, cứ phải tăng liều và
đến một lúc nào đó, người ta phải truyền chậm để morphine liên tục có trong
máu, ở Mỹ có gần 50.000 người phải truyền thuốc như vậy. Nhưng trong số đó,
nhiều người vẫn còn đau đớn khổ sở. Người ta đã tìm ra thuốc Prialt mạnh gấp
50 lần morphine, dùng dưới dạng bơm truyền. Prialt là một thuốc tổng hợp, giống
như độc tố của loài ốc biển hình chóp (cone snail). Người tìm ra thuốc này là
Olivera giáo sư môn sinh vật học tại Đại học Utah ở Salt Lake City. Người ta
đang thử một độc tố khác của con ốc biển, có tính chất bảo vệ dây thần kinh, hy

vọng dùng được cho những bệnh nhân bị bệnh động kinh. Ngoài ra, còn một số
độc tố của nhiều loại ốc biển khác nhau cũng đang được nghiên cứu để chữa các
bệnh tim, mạch máu, bệnh Parkinson [3].
Các nhà khoa học còn cho biết một phép màu để cắt các cơn đau kinh niên,
mà không gây nghiện và không gây hiệu ứng phụ từ tính năng của độc tố do một
loài ốc sên biển tiết ra đó là ACV. Độc tố này được ông Bruce Livett và cộng sự ở
Đại học Melbourne trích ra từ loài ốc sên biển có vỏ hình nón còn gọi là ốc cối
(Conus spp.) Một thành viên của nhóm nghiên cứu cho biết: “Chúng tôi tin rằng
ACV1 không những hạn chế được cơn đau, mà còn thúc đẩy sự tái tạo các dây thần
kinh bị thương tổn. Đặc điểm này chưa hề thấy trên các thuốc giảm đau trước đây”.
Hơn nữa, ACV1 có hiệu quả trong việc điều trị tất cả các loại bệnh đau kinh niên.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu sẽ phải tiếp tục thí nghiệm để đảm bảo rằng ACV1
không gây nghiện hoặc gây hiệu ứng phụ - điều khó tránh khỏi với tất cả các loại
thuốc hiện nay. Các nhà khoa học cũng đã khẳng định độc tố ốc cối có thể làm
giảm đau tốt gấp 10.000 lần morphine [2].
1.2.4. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước:
1.2.4.1. Tài liệu nước ngoài:
Năm 1998, theo Dr. Bruce Livett, Dept (miền đông nam nước Australia) cho
biết độc tố ốc có nhiều loại khác nhau gồm: tetrodotoxin, saxitoxin và conotoxin
trong ốc cối. Mặt khác, nghiên cứu nọc độc của ốc vùng Sydney đó là Conus
imperialis và Conus pennaceous chứa độc tố alpha conotoxin, omega conotoxin
được sản xuất bởi Conus geographus và Conus magus [19].
Năm 1999, trong bài báo “Đa dạng sinh học của giống Conus (Fleming,
1822): Nguồn phong phú các peptide có hoạt tính sinh học” của Frédéric Le Gall,
Philippe Favreau, Georges Richard, Evelyne Benoit, Yves Letourneux và Jordi
Molgo (Pháp) nghiên cứu tổng quan về đa dạng sinh học của họ Conidae, ảnh
hưởng của môi trường sống lên Conidae đồng thời mô tả các cơ quan của tuyến
nọc độc gồm: vòi hút, hầu, ống dẫn độc tố, túi nọc độc, túi răng kitin và các loại
conotoxin trong hệ thống độc tố ốc cối. Cũng trong năm này các nhà khoa học Mỹ
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


8

là Manami Nishi

và Alan J Kohn đã nghiên cứu so sánh túi răng kitin của 11 loài
trong giống Conus spp. trong đó có Conus bandanus và Conus textile [20].
Năm 2002, Jennifer Marshall, Wayne P. Kelley, Stanislav S. Rubakhin, Jon-
Paul Bingham, Jonathan V. Sweedler, và William F. Gilly trong “Những yếu tố
tương quan đến giải phẫu về sự sản sinh độc tố trong Conus californicus” mô tả chi
tiết về cấu trúc mô học của ống dẫn độc và giải răng kitin đồng thời cho biết chức
năng các cơ quan trong tuyến nọc độc của Conus californicus [22].
Năm 2008, các nhà khoa học Thomas F.Duda Jr, Matthew B.Bolin, Christopher
P.Meyer, Alan J.Kohn (Mỹ) đưa ra kết quả nghiên cứu khi sử dụng kỹ thuật di
truyền để phân định và mô tả một số loài trong giống Conus spp. mà trước đây biện
pháp mô học thông thường chưa thực hiện được gồm các loài sau: C. sponsalis, C.

nanus, C. ceylanensis, C. musicus và C. parvatus tại miền tây Ấn Độ_Thái Bình
Dương và C. nux đông Thái Bình Dương [24].
1.2.4.2. Tài liệu trong nước:
Năm 2006, Đào Việt Hà Viện Hải Dương học Nha Trang đưa tin: “Loài ốc
bùn Nassarius papillosus (Linnaeus, 1758) được xác định là đối tượng gây ra vụ
ngộ độc ngày 17-10-2006 tại Quảng Ngãi” [7]. Tại Việt Nam, đã xác định được ít
nhất ba loài ốc cối chứa độc tố dưới dạng nọc độc (venom) có khả năng gây chết
người, nhưng qua con đường chích khi chúng ta vô tình đụng chạm, cầm nắm phải
chúng chứ không phải qua đường tiêu hóa.
Nhưng cũng từ mẫu ốc trên viện Pasteur Nha Trang lại có kết quả sau khi
phân tích là đối tượng gây ra vụ ngộ độc trên với cái tên Pimple Nassa chứa độc tố
tetrodotoxin giống như độc tố có trong cá nóc. Là loại độc tố thần kinh cực độc
(liều gây độc từ 0,5 đến 2 mg) [4]. Theo chị Thanh Hương trong họ ốc cối có 2 loài
ốc cối được Viện Hải dương học Nha Trang xếp vào danh mục “Các loài hải sản
độc hại gây chết người” trong tài liệu truyền thông. Đó là ốc cối địa lý và ốc cối
hoa lưới. Chúng được phân bố nhiều ở khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương; tại Việt
Nam, chúng xuất hiện ở ven biển phía Nam và các hải đảo. Chị đã mô tả hình dáng
bên ngoài cũng như môi trường sống của chúng. Đồng thời đã đưa ra những dấu
hiệu khi bị trúng độc và phương pháp phòng ngừa sơ cứu [14].
Nguồn tin từ DS Phạm Nga: “Từ loại ốc sên biển (Conus textile), nhà thần kinh
học George Milijianich (Mỹ) đã chế ra một loại thuốc giảm đau có tên là
zinocotiden, được giới thiệu là công hiệu hơn morphin hàng chục lần” [15], hay
nguồn tin khác độc tố ốc lợi bông có tác dụng chống đau. Các nọc độc của nó chứa
nhiều peptide có tác dụng khác nhau. Có nhiều độc tố của ốc lợi bông đang được thử
nghiệm lâm sàng, một trong số đó - MVHA - có các thuộc tính chống đau mạnh, cao
hơn cả morphine. Peptide này chủ yếu được sử dụng để điều trị các chứng đau
không thể chữa được bằng các thuốc chống đa thông thường (morphine). Các độc tố
khác của ốc lợi bông hiện đang được triển khai ở cấp lâm sàng.

Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


9


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bốn loài ốc cối tại vùng biển Khánh Hòa đã được xác định có chứa độc tố
được chọn làm đối tượng nghiên cứu gồm: Conus bandanus, Conus textile, Conus
striatus, Conus vexillum.

2.2. Hóa chất và dụng cụ:

2.2.1. Dụng cụ, thiết bị:

Dụng cụ:

1) Dụng cụ giải phẫu (dao, kéo, panh, dùi, búa…).
2) Đĩa petri, pipet, ống đong, bóp cao su, bình tam giác.
3) Thước đo, giấy bạc, lam, lamen…
4) Khay đựng mẫu
5) Các dụng cụ thông thường khác.

Máy móc, thiết bị:

1) Tủ lạnh, tủ đông sâu.
2) Máy ảnh.
3) Kính hiển vi điện tử ba mắt ngắm.
4) Cân kỹ thuật.


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m



10

2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm:


Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

















Nghiên cứu giải phẫu
tuyến nọc độc

Nghiên cứu hình
thái

Giải phẫu tuyến nọc

độc
Kết quả
Mô tả tuyến nọc độc

Mẫu ốc
Kết quả

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


11

2.3. Các phương pháp thực hiện:

2.3.1. Nghiên cứu hình thái:

Ốc sau khi thu nhận và bảo quản trong tủ đông sâu, ta tiến hành chọn trong

mỗi loài nhiều con có kích thước khối lượng khác nhau để làm mẫu nghiên cứu.
Mẫu ốc được mang đi rửa bằng nước sạch và đặt lên khay đá để ráo nước. Dùng
thước có chia độ đo (cm và mm) để đo chiều dài, chiều rộng, chiều dài tháp vỏ của
mẫu. Dùng cân kỹ thuật để cân khối lượng từng mẫu. Chụp ảnh và quan sát số
lượng đường xoắn ốc, đường suture, màu sắc và hoa văn. Sau đó tính kết quả trung
bình mẫu và độ lệch chuẩn bằng Microsoft Excel 2003 sử dụng chương trình
Descriptive Statistics trong lệnh Data Analysis, tiếp đến dùng chương trình
Regression để phân tích hồi quy tuyến tính giữa khối lượng và kính thước. Quan
sát, mô tả hình dáng bên ngoài bằng mắt thường, vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ
tuyến tính giữa các đại lượng.


2.3.2. Giải phẫu tách tuyến nọc độc:

Mẫu ốc đã được rửa sạch để ráo như trên sẽ dùng búa đập bỏ vỏ ốc, đặt nội quan
vào đĩa petri trên khay đá. Dùng dao mổ và kéo cắt tại vị trí chứa tuyến nọc độc. Dùng
panh, dùi, kéo loại bỏ các mô không dùng để nghiên cứu, chuyển tuyến nọc độc qua
đĩa petri mới để tách các cơ quan, đo kích thước bằng thước đo (mm) và quan sát,
chụp ảnh các cơ quan trong tuyến nọc độc, vẽ và mô tả các cơ quan đó. Cũng sử dụng
chương trình Descriptive Statistics trong lệnh Data Analysis để tính kết quả trung bình
các cơ quan và độ lệch chuẩn. Dùng chương trình Regression để phân tích hồi quy
tuyến tính giữa khối lượng và chiều dài, chiều rộng hay giữa chiều dài và chiều rộng
các cơ quan, vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ tuyến tính đó.

Để nghiên cứu răng kitin dùng kéo cắt túi chứa răng kitin, sau đó tách các răng,
đếm số lượng, lấy răng ở các mẫu rửa sạch với nước cất, đặt lên lam kính đậy lam
men sao cho không tạo bọt, mang quan sát dưới kính hiển vi điện tử ba mắt ngắm có
gắn camera và kết nối máy tính để chụp ảnh, quan sát dưới vật kính 4x, 10x và đo
kích thước. Dùng hai chương trình Descriptive Statistics và Regression trong lệnh
Data Analysis để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và phân tích hồi quy, vẽ biểu

đồ thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa chiều dài và đường kính răng kitin.





Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


12

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Mô tả hình dáng bên ngoài của bốn loài ốc cối:

3.1.1. Conus bandanus:





















Hình 3.1: Conus bandanus

Conus bandanus là loài có màu sắc sặc sỡ. Vỏ có dạng trứng thuôn dài, kích
cỡ trung bình, dày, rất cứng, chắc, láng và cuộn phải. Trên nền vỏ là các hình tứ
giác (chủ yếu hình tam giác) màu trắng hơi vàng xen kẽ trên nền đen, phân bố
thành ba vùng dày đặc ở gần trục thân, giữa trục thân rồi miệng vỏ. Tháp vỏ có các
gai phân bố tương đối đều, màu trắng, thưa dần và kích thước lớn dần từ đỉnh vỏ
đến đáy của tháp vỏ, đường suture tương đối sâu.









Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


13

2a
7
2b
2c








































Hình 3.2: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus bandanus.
2a/ Mặt sau, 2b/ Mặt trước, 2c/ Tháp vỏ.





Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


14


Qua 10 mẫu nghiên cứu hình thái ta có bảng kết quả sau:

Bảng 3.1: Kích thước, khối lượng và số đường xoắn của Conus bandanus

Stt Chiều dài
(cm)
Chiều rộng
(cm)
Tháp vỏ
(cm)
Khối lượng
(g)
Đường
xoắn
1 9.2 4.7 1.7 135.13 3
2
7.8 4.2 1 84.61 3
3 8 4.2 1.4 106.14 4
4 7.6 4.2 1.3 97.27 3
5 7.3 4.2 1.1 80.03 3
6 10.5 6.5 1.5 231.11 4
7 9.2 5.2 1.2 159.5 4
8 7.5 4 1 77.69 3
9 7.4 4.1 1.3 90.06 3
10 8.1 4.4 1.4 107.13 3
Trung
bình
8.26

0.76 4.57


0.56 1.29

0.16 116.87

34.76 3

Bảng 3.2: Bảng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán của chiều dài,
chiều rộng, khối lượng và tháp vỏ Conus bandanus

Giá trị thống

Chiềudài
(cm)
Chiều rộng
(cm)
Tháp
vỏ (cm)
Khối
lượng (g)
Giới hạn
tin cậy 95%
(
X


t
α
S
x

)

8.26

0.76 4.57

0.56 1.29

0.16 116.87

34.76
Độ lệch chuẩn
(S)
1.04 0.76 0.22 47.66
Hệ số phân tán
(CV)
12.61% 16.73% 17.31% 40.79%

Từ bảng 3.1 ta xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính tìm mối liên hệ
tuyến tính giữa chiều dài, chiều rộng và khối lượng (với X
1
là chiều dài, X
2

chiều rộng và Y là khối lượng và độ tin cậy 95%):
Nhập dữ liệu vào MS-EXCEL 2003, phân tích dữ liệu qua chương trình Regression
ta có phương trình hồi quy sau:

Y
X1

= -249.82 + 44.39X
1

(R
2
= 0.94; S = 12.27 trong đó R
2
là hệ số tương quan, S là độ lệch chuẩn).

Y
X2
= -163.79 + 61.41X
2
thích hợp (R
2
= 0.97; S = 8.7).
Ta có biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của Conus
bandanus sau:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m


15

Đường hồi quy chiều dài
Conus bandanus
0
100
200
300
0 10 20
X1
Y
Y
Predicted Y
Đường hồi quy chiều rộng
Conus bandanus
0
200
400
0 5 10
X2
Y
Y
Predicted Y














Hình 3.3: Đường hồi quy thể hiện quan hệ tuyến tính giữa chiều dài
và khối lượng của Conus bandanus















Hình 3.4: Đường hồi quy thể hiện quan hệ tuyến tính giữa chiều rộng
và khối lượng của Conus bandanus


Nhận xét: Qua phân tích hồi quy và đường hồi quy ta thấy khối lượng có liên
quan tuyến tính chặt chẽ với chiều dài và chiều rộng của cơ thể. Tuy nhiên, chiều
rộng liên quan tuyến tính với khối lượng chặt chẽ hơn.

Conus bandanus có chiều dài trung bình 8.26

0.76cm, đường kính trung
bình 4.57

0.56cm, khối lượng trung bình 116.87

34.76g. Chiều dài của tháp vỏ
trung bình 1.29

0.16cm. Đường suture tương đối sâu, số lượng đường xoắn trung
bình là 3. Phân tích hồi quy cho kết quả khối lượng có liên quan tuyến tính với chiều
dài và chiều rộng cơ thể nhưng chiều rộng có mối liên hệ tuyến tính chặt hơn.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

o
m


16

3.1.2. Conus striatus:











Hình 3.5: Conus striatus




















Hình 3.6: Hình dáng bên ngoài của ốc Conus striatus .
6a/ Mặt trước, 6b/ Mặt sau, 6c/ Tháp vỏ.


6a 6b
6c
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×