1
Lời mở đầu
Sau quá trình thực tập tìm hiểu hoạt động về đơn vị Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Tĩnh, cá nhân tôi đã hiểu được một số nội dng cơ bản của đơn vị về
lịch sử hình thành và quá trình phát triển của đơn vị, tổ chức bộ máy và hoạt
động kinh doanh của đơn vị trong một số năm gần đây. Việc tìm hiểu đơn vị cho
tơi nắm bất được hoạt động ngân hàng trong thị trường mở cửa hội nhập. Từ đó
giúp cho tơi thấu hiểu giửa thực tế của ngành so với quá trình học tập trong
giảng đường. Sau quá trình tìm hiểu vửa qua, “Báo cáo thực tập tổng hợp về đơn
vị Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh được thực hiện sau quá trình tìm hiểu vừa
qua”.
2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương Hà
Tĩnh.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Những năm đầu sau ngày tái lập tỉnh (tháng 9/1991), tình hình kinh tế - xã
hội Hà Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé, ngân sách bội chi lớn, vấn đề giải
quyết việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân trong tỉnh trở thành cấp thiết.
Đứng trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra đối với Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà
là tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng
các ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP. Xác định rõ vai trị, vị trí của ngành ngân
hàng, lãnh đạo tỉnh đã tích cực chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng
đẩy mạnh mở rộng hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu đặt ra của nền kinh
tế địa phương.
Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh (NHNT Hà Tĩnh) được thành lập theo
Quyết định số 68/QĐ-NH5 do Ngân hàng nhà nước cấp ngày 27/3/1993 với khởi
đầu rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn và con người.
Sau khi được thành lập, Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, nguồn vốn
huy động khơng đáng kể, mơi trường đầu tư hạn hẹp, chưa có các dự án lớn để
cho vay, đội ngũ cán bộ còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ và thiếu kinh nghiệm.
Nhưng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức, Chi nhánh
NHNT Hà Tĩnh đã vượt lên khó khăn, từng bước trưởng thành và thực sự gắn bó
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với hoạt động nghiệp vụ, công
tác tổ chức bộ máy tiếp tục được cũng cố hoàn thiện. Trong năm 2005, Chi
nhánh đã nâng cấp 01 phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2, thành lập mới
phòng giao dịch Kỳ Anh. Năm 2006 thành lập phòng giao dịch tại Thị xã Hồng
Lĩnh. Đồng thời Chi nhánh đã tích cực hồn thành thiết kế kỹ thuật thi cơng trụ
sở chính tạ Thành Phố Hà Tĩnh trình TW phê duyệt. Năm 2007 đã khởi công xây
3
dựng trụ sở chính. Ban đầu chỉ với 10 anh chị em cán bộ với nhiều khó khăn cả
về cơ sở vật chất và sự mới mẽ của hoạt động ngân hàng tại một địa bàn nhỏ hẹp
và kinh tế kém phát triển. Trải qua hơn 14 năm hoạt động và phấn đấu không
ngừng tập thể ấy đã vững mạnh lên rất nhiều với đội ngũ cán bộ hơn 80 người, 2
phòng giao dịch tại 2 địa bàn đắc địa trong tỉnh là Thị trấn Kỳ Anh và Thị xã
Hồng lĩnh.
Từ năm 1995 đến nay, tập thể Chi nhánh và cá nhân đã được thống đốc
ngân hàng Nhà nước tặng bằng khen, uỷ ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen...
1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng phịng
Cơ cấu tổ chức:
NHNT Hà Tĩnh hiện có 81 cán bộ cơng nhân viên, trong đó
Có 33 nam, 48 nữ
Thạc sĩ có 1 người, đại học 60 người, cao đẳng 13 người, trung cấp 7
người.
Lãnh đạo: Ban giám đốc: 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Các trưởng phó phịng: 16 người
Nhân sự các phịng ban:
Phịng quan hệ khách hàng: 18 người
Phòng quản lý nợ: 2 người
Phòng quản lý rủi ro: 3 người
Phịng kế tốn thanh tốn: 4 người
Phịng kinh doanh dịch vụ: 14 người
Phịng hành chính-nhân sự: 8 người
Phòng ngân quỹ: 10 người
Tổ tổng hợp: 2 người
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong NHNT Hà Tĩnh như sau:
Phòng quan hệ khách hành
4
Chức năng: Là phòng đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và
khơng ngừng mở rộng mối quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động,
tất cả các sản phẩm của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục
tiêu
- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia giới thiệu cho khách
hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng ngoại thương có lợi thế và có thể
cung ứng.
- Tổ chức việc đánh giá thực hiện Chính sách khách hàng định kỳ nhằm kịp
thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu
quả hơn trong trường hợp cần thiết
- Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với khách hàng
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân cơng
Phịng quản lý rủi ro
Chức năng: Nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro bao gồm rủi ro chung và
rủi ro riêng nhằm đảm bảo phát triển tín dụng, mở rộng mạng lưới hoạt động một
cách an tồn, hiệu quả
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng
- Quản lý danh mục đầu tư
- Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng đến khách
hàng
- Tham gia quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám sát quá trình
thực hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các khoản cấp tín
dụng có vấn đề.
5
Phòng quản lý nợ
Chức năng: Quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến
việc giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu khớp đồng với số tiền trên hồ sơ.
Nhiệm vụ:
- Kiểm sốt tính tn thủ
- Nhập dữ liệu vào hệ thống
- Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng
- Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn
- Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản cho vay
- Tham gia quá trình thu nợ, thu lãi
Tổ tổng hợp
Chức năng: Là đầu mối tham mưu và thực hiện các công tác về cân đối
vốn, lãi suất, thông tin tuyên truyền và tổng hợp báo cáo qua các thời kỳ.
Nhiệm vụ:
- Chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên lạc thực hiện có hiệu quả việc
cân đối và xử lý các nghiệp vụ về vốn giữa Chi nhánh với NHNT Việt Nam và
Ngân Hàng nhà nước tỉnh.
- Nghiên cứu, theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường để tham
mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng khung lãi suất huy động vốn, cấp tín
dụng trong từng thời kỳ
- Chủ trì và phối hợp với các phịng ban liên quan thực hiện việc thông tin,
quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của NHNT Việt Nam và NHNT Hà Tĩnh trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Lập báo cáo nhanh, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh của chi
nhánh theo định kỳ quý 6 tháng, năm và các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của
các cấp, các ngành có liên quan
- Tổng hợp và theo dõi số liệu hoạt động của Chi nhánh qua các năm một
cách có hệ thống để đáp ứng các yêu cầu công tác đặt ra.
6
Phịng hành chính-Nhân sự
- Thực hiện việc mua sắm, quản lý, theo dõi tài sản, công cụ lao động, vật
tư phục vụ hoạt động chung của cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch lao động, tuyển
dụng, quy hoạch, đào tạo, bòi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, điều động, nâng lương đối với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, tiền thưởng, ăn
ca ...thực hiện công tác văn thư, lưu trữ...
Phịng kế tốn thanh tốn
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán nội bộ, theo dõi vốn, tài sản, thu
nhập, chi phí,tạm ứng, thuế...
- Thực hiện cơng tác thanh toán trong hệ thống và thanh toán bù trừ tại
Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế; xây dựng cơ bản.
- Tham gia Ban quản lý kho quỹ, xây dựng kế hoạch tài chính và lập báo
cáo tài chính theo định kỳ...
Phịng kinh doanh dịch vụ
- Thực hiện các nghiệp vụ về tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá
- Quản lý, theo dõi các tài khoản tiền gửi, tiền vay và bảo lãnh của khách
hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối,
phát hành thẻ, thanh toán thẻ, séc du lịch, thực hiện thu chi tiền mặt...
Phòng ngân quỹ:
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về công tác Ngân quỹ trong cơ quan
- Thực hiện việc quản lý kho quỹ
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác ngân quỹ theo chỉ định
7
- Bảo quản các ấn chỉ quan trọng của Chi nhánh và các giấy tờ có giá liên
quan đến tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Phòng kiểm tra nội bộ
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy chế tổ chức và hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hệ thống NHNT Việt Nam
- Tổ chức công tác tiếp dân và tham mưu cho giám đốc trong công tác giải
quyết khiểu nại, tổ cáo theo chế độ quy định.
2. Khái quát thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHNT Hà Tĩnh
2.1 Đánh giá chung về tình hình kinh tế tỉnh Hà Tĩnh năm 2007
Năm 2007, tình hình kinh tế xã hội của đất nước và tỉnh nhà gặp nhiều khó
khăn như: dịch cúm gia cầm, dịch long móng lở mồm ở gia súc, giá cả nguyên
vật liệu và hàng hoá tăng cao, thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt là cơn bảo số
2 và số 5 đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất và
đời sống nhân dân... Tuy vậy, được sự quan tâm của Trung ương Đảng, sự giúp
đỡ to lớn và có hiệu quả của chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, dưới sự
chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp cùng với sự nổ lực của cán bộ và
nhân dân, tình hình kinh tế xã hội của Hà Tĩnh có bước tăng trưởng khá so với
năm 2006: Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,7%, trong đó cơng nghiệp-xây dựng
tăng 21,5%, dịch vụ tăng 11,1%, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,22 triệu
đồng/năm; quốc phòng-an ninh được giữ vững, chính trị ổn định; đời sống nhân
dân tiếp tục được cải thiện.
Đặc biệt, năm 2007 tại địa bàn Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện các dự án
trọng điểm như: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê với sự tham gia của 9 cổ
đơng do Tập đồn Cơng nghiệp Than-Khống sản Việt Nam chủ trì dự kiến trình
Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi vào cuối tháng 12/2007; Dự án
Nhà máy Thép Liên hợp Hà Tĩnh công suất 4,5 triệu tấn/năm đã được TW đồng
ý xây dựng và Tập đồn TATA STEEL và Tổng Cơng ty Thép Việt Nam đã ký
biên bản ghi nhớ chung; Khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt Điện Vũng Áng I
8
cơng suất 1.200 MW; Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch chung Khu kinh tế
Vũng Áng và dự kiến phê duyệt quy hoạch chi tiết vào đầu năm 2008; Khởi
công xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn của Công ty Cổ phần VEDAN Việt
Nam, Nhà máy Liên hợp gang thép công suất 500.000 tấn/năm của Công ty cổ
phần gang thép Hà Tĩnh... đó là những thuận lợi cơ bản để các Ngân hàng trên
địa bàn nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh nói riêng mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, năm 2007 giá cả hàng hoá trên thị trường
trong nước và thế giới tăng cao, nhất là giá dầu thô và các sản phẩm từ dầu thô;
các Ngân hàng thương mại, nhất là các Ngân hàng thương mại cổ phần tăng
cường mở rộng mạng lưới, tăng lãi suất huy động vốn, đan dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ, nhất là các sản phẩm bán lẽ... tạo sức ép và sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các Ngân hàng trong việc huy động vốn, đầu tư tín dụng và phát triển
dịch vụ Ngân hàng. Đối với Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh, một
số khách hàng truyền thống có doanh số hoạt động lớn gặp khó khăn trong kinh
doanh đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh trong năm 2007.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh
Công tác huy động vốn;
Nét nổi bật của thị trường tiền tệ trong năm 2007 là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thông qua việc chào mời
đa dạng các sản phẩm huy động ( ví dụ như tiết kiệm kỳ hạn lẽ, kỳ hạn không
cam kết với lãi suất cao, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, thẻ thanh
tốn...).Trước tình hình đó, Chi nhánh ln linh hoạt thay đổi các mức lãi suất
cho phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Trong năm, Chi nhánh điều chỉnh lãi suất
VND, USD tăng nhẹ để tương ứng với mặt bằng chung của NHNT Việt Nam
cũng như các ngân hàng thương mại trên địa bàn, áp dụng các mức lãi suất khác
nhau đối với các kỳ hạn khác nhau của các khoản tiền gửi. Năm 2007, Chi nhánh
9
ln có các giải pháp tích cực để tăng cường huy động vốn như điều chỉnh lãi
suất, phát hành chứng chỉ tiền gửi VND và USD với lãi suất bậc thang hấp dẫn,
triển khai sản phẩm tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, miễn phí phát hành thẻ
Vietcombank Connect 24h cho cá nhân, doanh nghiệp và tất cả các đơn vị hành
chính sự nghiệp trên địa bàn, điều chỉnh lãi suất EURO... nên nguồn vốn huy
động của Chi nhánh trong năm 2007 tăng khá so với cuối năm 2006. Đặc biệt
trong Quý III/2007, Chi nhánh đã phát hành chứng chỉ tiền gửi USD có khuyến
mãi với chương trình “Mua chứng chỉ tiền gửi USD cơ hội du lịch, giải trí, mua
sắm miển phí cho cả gia đình tại HAWAI và 3.305 giải thưởng có giá trị khác”.
Song song với việc quan tâm tới cơng tác huy động vốn, chi nhánh cịn chủ
động quản trị thanh khoản, quản trị lãi suất, nhằm có được cơ cấu vốn an tồn và
hiệu quả. Trong năm 2007, Chi nhánh ln đảm bảo mức dự phịng thanh khoản
cần thiết. Chênh lệch lãi suất cho vay- huy động vốn ln được quản trị sát sao.
Tính đến cuối năm 2007, tổng nguồn huy động của chi nhánh trên địa bàn
quy VND ước đạt 660 tỷ đồng, tăng 33,7% so với năm 2006, số tuyệt đối quy
VND tăng 166 tỷ đồng (Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 đạt 515 tỷ quy
VND, Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 493 tỷ quy VND, kế hoạch năm
2008 đạt 800 tỷ quy VND, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 14,7%).
Phân loại theo tiền:
Vốn huy động VND ước đạt 377 tỷ đồng, tăng 57% so với cuối năm 2006,
số tuyệt đối tăng 137 tỷ đồng (Vốn huy động VND năm 2006 đạt 240 tỷ đồng,
kế hoạch năm 2008 đạt 428 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt
10,4%).
Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 283 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cuối
năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 29 tỷ đồng (Vốn huy động ngoại tệ quy
VND năm 2006 đạt 254 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 372 tỷ quy VND, tính
đến cuối năm 2007 thị phần đạt 42,2%).
10
Phân theo thời gian:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VND ước đạt 102 tỷ đồng, tăng 24,1%
so với cuối năm 2006, số tuyệt đối quy VND tăng 20 tỷ đồng (Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế quy VND năm 2006 đạt 83 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 162
tỷ quy VND, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 27,3%).
Tiền gửi có kỳ hạn quy VND đạt 539 tỷ đồng, tăng 43,2% so với cuối năm
2006, số tuyệt đối quy VND tăng 163 tỷ đồng (Tiền gửi có kỳ hạn quy VND
năm 2006 đạt 376 tỷ đồng, kế hoạch năm 2008 đạt 639 tỷ đồng, tính đến cuối
năm 2007 thị phần đạt 18,5%).
Tiền gửi khác quy VND ước đạt 18,6 tỷ đồng, giảm 46,5 so với cuối năm
2006, số tuyệt đối quy VND giảm 16 tỷ đồng (Tiền gửi khác quy VND năm
2006 đạt 35 tỷ đồng, tính đến cuối năm 2007 thị phần đạt 43,7%).
Do nguồn vốn huy động tại địa bàn mất cân đối giữa VND và ngoại tệ và
không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng nên Chi nhánh tiếp tục vay
vốn ngắn hạn của NHNT Việt Nam với số tiền là 255 tỷ đồng, tăng 39,3% so với
cuối năm 2006.
Khi áp lực cạnh tranh trong huy động vốn trên địa bàn giữa các Ngân hàng
Thương mại nhà nước càng trở nên gay gắt, để nguồn vốn của chi nhánh tăng
trưởng ổn định và bền vững đòi hỏi chi nhánh trong năm 2008 phải nổ lực tìm
các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm... nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời thực thi khẩn trương và
nghiêm túc chủ trương của Ban lãnh đạo về việc đa dạng hoá cơ cấu đội ngũ
khách hàng, trong đó chú trọng phát triển đối tượng khách hàng bán lẽ và khách
hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về cơng tác hoạt động tín dụng:
Bám sát định hướng hoạt động tín dụng năm 2006 là “Tăng cường công tác
khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc
tế” của NHNT Việt Nam, Chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt mơ hình tín dụng
11
mới đối với khách hàng là Doanh nghiệp theo hướng kiểm sốt rủi ro chặt chẽ
hơn. Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục nghiên cứu các quy trình, quy chế và nâng
cao các công cụ quản lý mà NHNT đề ra như: Ban hành quy trình xét duyệt
khoản cho vay trên 10% vốn tự có; Hướng dẫn quy chế cho vay khách hàng; sửa
đổi quy định về giới hạn tín dụng; Hồn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Doanh nghiệp cho phù hợp hơn với thực tế... Luôn thực hiên tốt chính sách
khách hàng với phong cách giao dịch: phục vụ khách hàng một cách tận tình chu
đáo với thái độ nhã nhặn, niềm nở, thoải mái, tạo được uy tín lâu dài đối với
đơng đảo khách hàng khi đến giao dịch tại Chi nhánh. Với phương châm làm
việc: “Luôn xem sự thành đạt của khách hàng cũng là sự thành cơng của chính
Ngân hàng”. Nhờ vậy chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 đã
được cải thiện đáng kể.
Doanh số cho vay năm 2007 quy VND ước đạt 1.581 tỷ đồng, tăng 31,7%
so với năm 2006 (Doanh số cho vay năm 2006 quy VND đạt 1.201 tỷ đồng).
Doanh số cho vay VND ước đạt 1.266 tỷ đồng, tăng 26,8% so với năm
2006 (Doang số cho vay năm 2006 đạt 998 tỷ đồng).
Doanh số cho vay ngoại tệ quy VND ước đạt 315 tỷ đồng, tăng 55,5% so
với năm 2006 (Doanh số cho vay ngoại tệ quy VND năm 2006 đạt 203 tỷ đồng).
Doanh số cho vay ngắn hạn quy VND ước đạt 1.270 tỷ đồng tăng 19% so
với năm 2006 (Doanh số cho vay ngắn hạn quy VND năm 2006 đạt 1.067 tỷ
đồng).
Doanh số cho vay trung, dài hạn quy VND ước đạt 311 tỷ đồng, tăng
132,5% so với năm 2006 (Doanh số cho vay trung dài hạn quy VND năm 2006
đạt 134 tỷ đồng).
Chi nhánh tiếp tục duy trì cho vay đối với khách hàng truyền thống, đa
dạng hố các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng. Hoạt động tín
dụng của chi nhánh tiếp tục đầu tư tới các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của
mọi thành phần kinh tế từ cho vay trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn, hạn chế
12
đầu tư đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả nhưng bên
cạnh đó Chi nhánh cũng không ngừng mở rộng việc đầu tư đối với các doanh
nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả nên chất lượng tín dụng của Chi nhánh
trong năm 2007 ngày càng nâng cao... Đặc biệt ưu tiên đầu tư trên một số lĩnh
vực trọng điểm về phát triển kinh tế của Tĩnh như: Xây dựng các nhà máy thuỷ
điện, xây dựng cơ sơ hạ tầng, Phát triển khu công nghiệp Kỳ Anh, Cảng biển
Vũng Áng và Mỏ sắt Thạch Khê. Cụ thể, phòng giao dịch Kỳ Anh đi vào hoạt
động cho đến nay đã được 02 năm và đã phát huy hết khả năng hoạt động tín
dụng một cách có hiệu quả, thu hút được một số lượng lớn khách hàng đến giao
dịch. Tuy phòng giao dịch Hồng Lĩnh hoạt động với khoảng thời gian chưa lâu
và đang còn gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các Ngân hàng Thương
mại Nhà nước khác trên địa bàn nhưng phòng giao dịch Hồng Lĩnh đã sớm phát
huy được vị thế của Vietcombank.
Hoạt động đầu tư tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh trong năm 2007 tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực: kinh doanh thương mại, dịch vụ-du lịch, thu mua
chế biến thuỷ sản xuất khẩu, xây dựng cơ bản, thu mua nguyên liệu nhựa và
giấy, cho vay tiêu dùng. Những khách hàng lớn như: Công ty cổ phần Xây dựng
475, công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Kiêm Dung, Công ty cổ phần
Muối & Thương mại Hà Tĩnh, Công ty cổ phần Du lịch Hà Tĩnh, Công ty cổ
phần sách thiết bị trường học Hà Tĩnh, Công ty cổ phần vật tư nơng nghiệp,
Cơng ty cổ phần Gạch Ngói Cầu Họ, Công ty cổ phần tư vấn-xây lắp điện Hà
Tĩnh, Tổng cơng ty khống sản & thương mại Hà Tĩnh, Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số I Hà Tĩnh, Công ty cổ phần sông đà 9, Công ty cổ phần
MITRACO Hà Tĩnh, Công ty TNHH xây dựng & thương mại Hồng Ngọc,
Cơng ty cổ phần SIMCO Sông Đà, Công ty Trồng rừng & Sản xuất nguyên liệu
giấy HANVIHA, Công ty TNHH Dịch vụ Du Lịch Quỳnh Viên, Công ty cổ
phần Thương mại Nam Hiếu, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng nhà máy
Nhiệt Điện Vũng Áng I, Công ty TNHH Ngàn Phố, Công ty TNHH vật liệu xây
13
dựng Trung Nam, Công ty cổ phần Thương mại Hồng Lam, Công ty Cổ phần
XNK và Thương mại Hà Tĩnh…
Hoạt động đầu tư tín dụng trung, dài hạn trong năm 2007 tập trung giải
ngân 03 dự án mà Chi nhánh tham gia đồng tài trợ đó là: Nhà máy xi măng Bút
Sơn, Nhà máy xi măng Hạ Long và dự án phóng vệ tinh của tập đồn Bưu Chính
Viễn Thơng Việt Nam. Đến 31/12/2007 Chi nhánh đã giải ngân được 157 tỷ
đồng trên tổng các dự án cam kết cho vay đồng tài trợ là 216 tỷ đồng. Ngồi ra
cịn thực hiện cho vay trung, dài hạn đối với một số doanh nghiệp trên địa bàn
cũng như ngoài địa bàn: Công ty cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp, Công ty cổ phần
Gạch Ngói Cầu Họ, Cơng ty cổ phần đầu tư & xây dựng số I Hà Tĩnh, Công ty
cổ phần Dược & Thiết Bị Y Tế, Công ty cổ phần & khách sạn Ngân Hà, Công ty
cổ phần doanh nghiệp trẻ Hà Tĩnh, Công ty cổ phần Vật Liệu & Xây Dựng Hà
Tĩnh...
Bên cạnh hoạt động cho vay, công tác thu hồi nợ tiếp tục đạt được những
kết quả tích cực. Trong năm 2007, Chi nhánh đã thu hồi được gần 30 tỷ đồng nợ
quá hạn của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh. Cố gắng phấn đấu đến
hết trong năm 2007, Chi nhánh sẽ đốc rút việc thu hồi nợ quá hạn của Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh, Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hà Tĩnh
và các khoản nợ tồn đọng từ trước để lại.
Doanh số thu nợ quy VND năm 2007 đạt 1.276 tỷ đồng, tăng 9,1% so với
cuối năm 2006 (Doanh số thu nợ quy VND năm 2006 đạt 1.170 tỷ đồng).
Doanh số thu nợ VND đạt 1.066 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cuối năm 2006
(Doanh số thu nợ VND năm 2006 đạt 980 tỷ đồng).
Doanh số thu nợ ngoại tệ quy VND ước đạt 210 tỷ đồng, tăng 10,6% so với
cuối năm 2006 (Doanh số thu nợ ngoại tệ quy VND năm 2006 đạt 190 tỷ đồng).
Doanh số thu nợ ngắn hạn quy VND ước đạt 1.121 tỷ đồng, tăng 7,6% so
với cuối năm 2006 (Doanh số thu nợ ngắn hạn quy VND năm 2006 đạt 1.041 tỷ
đồng).
14
Doanh số thu nợ trung, dài hạn quy VND ước đạt 156 tỷ đồng, tăng 20,9%
so với cuối năm 2006 (Doanh số thu nợ trung, dài hạn quy VND năm 2006 đạt
129 tỷ đồng).
Tổng dự nợ cho vay quy VND năm 2007 đạt 860 tỷ đồng, tăng 55,1% so
với cuối năm 2006 (Tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 554 tỷ đồng).
Dư nợ tín dụng tăng thêm tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Cho
vay xây dựng cơ bản và cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ...
Cơ cấu cho vay:
Phân theo loại tiền:
Dư nợ cho vay VND ước đạt 650 tỷ đồng, tăng 44,2% so với cuối năm
2006 (Dư nợ cho vay VND năm 2006 đạt 451 tỷ đồng).
Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND ước đạt 210 tỷ đồng, tăng 102,4% so với
cuối năm 2006 (Doanh số cho vay ngoại tệ quy VND năm 2006 đạt 104 tỷ
đồng).
Phân theo thời gian:
Dư nợ cho vay ngắn hạn quy VND ước đạt 464 tỷ đồng, tăng 47,9% so với
cuối năm 2006 (Dư nợ cho vay ngắn hạn quy VND năm 2006 đạt 314 tỷ đồng).
Dư nợ cho vay trung, dài hạn quy VND ước đạt 396 tỷ đồng, tăng 64,5% so
với cuối năm 2006 (Dư nợ cho vay trung, dài hạn quy VND năm 2006 đạt 241 tỷ
đồng).
Chất lượng tín dụng:
Dư nợ nhóm 1 “Nợ đủ tiêu chuẩn”: 830 tỷ đồng, tăng 51% so với cuối năm
2006.
Dư nợ nhóm 2 “Nợ cần chú ý”: 4,6 tỷ đồng, tăng 44,7% so với cuối năm
2006.
Dự nợ nhóm 3 “Nợ dưới tiêu chuẩn”: 23,9 tỷ đồng, tăng 86,6% so với
năm 2006.
15
Dư nợ nhóm 5 “Nọ có khả năng mất vốn”: 1,3 tỷ đồng, tăng 16,5% so với
cuối năm 2006.
Thu hồi nợ tồn đọng:
Thu hồi nợ tồn đọng từ các đơn vị giải thể (từ ngày 01/01/2007 đến
31/10/2007): 92 triệu.
Quỹ dự phòng rủi ro hiện nay (Từ 01/01/2007 đến 31/10/2007): 30,5 tỷ
đồng (Trong đó: dự phịng chung: 86 tỷ đồng, dụ phòng cụ thể: 21,9 tỷ đồng).
Đặc biệt trong năm 2007, Chi nhánh khơng sử dụng từ quỹ DPRR đã trích
lập để xử lý đối với khách hàng.
Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm trên 50% trong tổng dư nợ.
Cơng tác kế tốn thanh tốn và dịch vụ:
Trong năm 2007, mặc dù khối lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng
lớn nhưng cơng tác kế tốn thanh tốn và dịch vụ của Chi nhánh luôn đáp ứng
tốt mọi nhu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu đặt ra về cơng tác và phục
vụ.
Kim ngạch thanh tốn xuất nhập khẩu trong năm 2007 của chi nhánh
NHNT Hà Tĩnh ước đạt 32 triệu USD (Trong đó: thanh tốn xuất khẩu ước đạt:
7 triệu USD, thanh toán nhập khẩu ước đạt: 25 triệu USD).
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2007, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bên cạnh các nghiệp vụ
kinh doanh truyền thống, Chi nhánh đã phát triển thêm một số nghiệp vụ phái
sinh như quyền chọn, tương lai. Quy trình giao dịch cụ thể cho các nghiệp vụ
này đang được tiếp tục hoàn thiện nhằm triển khai một cách có hệ thống. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động, các chương trình tự động, các chương trình tự
động trong kinh doanh như tỷ giá, quản lý trạng thái ngoại hối... tiếp tục được
quan tâm đầu tư. Đội ngũ cán bộ trực tiếp kinh doanh được tăng cường cả về số
lượng và trình độ nghiệp vụ.
16
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 doanh số mua vào bán ra
ước đạt 43 triệu USD.
Hoạt động kinh doanh thẻ:
Trong năm 2007, Chi nhánh đã hoàn thiện việc lắp đặt máy rút tiền tự động
ATM, đưa số máy trên địa bàn vào sử dụng là 07 máy. Trong đó: đặt tại Ngân
hàng nhà nước tĩnh 01 máy, Phòng giao dịch Kỳ Anh 02 máy, Phòng giao dịch
Hồng Lĩnh 01 máy nhằm phục vụ ngày càng tăng về dịch vụ thanh tốn cho
khách hàng. Ngồi số lượng phát hành thẻ Connect 24h cho các cá nhân thì trong
năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện chủ trương của Chính phủ là từ đầu năm 2008
bắt đầu các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ thanh tốn lương qua tài
khoản. Cho đến hết năm 2007 có 30 cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp đã ký
hợp đồng thanh toán lương qua tài khoản với Chi nhánh. Số lượng phát hành the
Connect 24h ước đạt đến 31/12/2007 là 10.000 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ
ATM trong 07 máy đến cuối năm 2007 ước đạt 170 tỷ đồng.
Công tác kho quỹ:
Dịch vụ thanh toán, ngân quỹ tiếp tục được đẩy mạnh trong năm 2007, đáp
ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống trên địa bàn. Cơng
tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Chi nhánh khơng ngừng được đẩy mạnh
bằng chương trình thanh toán điện tử, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong nền
kinh tế tăng, độ chính xác cao và an toàn hơn trước. Cùng với việc tăng cường
hoạt động của máy rút tiền ATM, đã thu hút thêm lượng khách hàng tham gia
thanh toán tại Chi nhánh.
Tuy số lượng tiền và khách hàng giao dịch tiền mặt ngày càng lớn, nhưng
nhờ chấp hành nghiêm túc quy trình, thủ tục nghiệp vụ và sự phấn đấu tích cực
của đội ngũ cán bộ kho quỹ nên hoạt động thu chi tiền mặt đảm bảo, kịp thời,
chính xác, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng, khơng để xảy ra sai sót,
nhầm lẩn, hệ thống kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Tổng thu tiền mặt ước đạt: 1.828 tỷ đồng.
17
Tổng chi tiền mặt ước đạt: 1889 tỷ đồng.
Thu từ quỹ NHNN ước đạt: 220 tỷ đồng.
Chi nộp vào NHNN ước đạt: 152 tỷ đồng.
Tổng thu ngoại tệ ước đạt: 17 triệu USD.
Tổng chi ngoại tệ ước đạt: 17 triệu USD.
Thu tiền từ TW về ước đạt: 1,5 triệu USD.
Chi tiền nộp TW ước đạt: 8,47 triệu USD.
Phát hiện tiền giả trong năm 2007 số tiền là 17.760.000 đồng, đã tiến hành
lập biên bản và nộp về Ngân hàng Nhà nước đầy đủ, tiền giả ngoại tệ khơng
có.Số tiền thừa trả cho khách hàng: Tổng số món 140, số tiền 244.000.000 đồng.
Các mặt công tác khác:
Công tác kiểm tra nội bộ và tiếp dân:
Thực hiện sự chỉ đạo của phòng kiểm tra nội bộ NHNT Việt Nam, ngay từ
đầu năm bộ phận kiểm tra nội bộ của Chi nhánh đã tiến hành xây dựng kế hoạch
nhằm đưa công tác kiểm tra nội bộ ngày một hoàn thiện hơn. Trọng tâm của năm
2007 đó là: Kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn và đi sâu kiểm tra cơng tác tín
dụng.
Trong năm, Bộ phận kiểm tra nội bộ đã tiến hành kiểm tra cơng tác quyết
tốn năm 2006, kiểm tra nội dung hạch toán, chế độ chứng từ, mua sắm và
XDCB. Qua kiểm tra cơng tác quyết tốn năm 2006 đã theo đúng sự chỉ đạo của
NHNT Việt Nam, các chứng từ kế toán đều hợp lệ, việc hạch toán giữa tài khoản
chi tiết và tìa khoản tổng hợp đều khớp đúng, việc chi tiêu và mua sắm đều theo
đúng quy định của NHNT Việt Nam.
Kiểm tra cơng tác tín dụng, cùng với phịng quan hệ khách hàng rà sốt lại
việc trích lập và sử dụng dự phịng của q I - II - III/2007, tham gia cùng phòng
quan hệ khách hàng trong việc xếp hạng và hạn mức tín dụng đối với phòng
quan hệ khách hàng trong việc xếp hạng và hạn mức tín dụng đối với doanh
nghiệp. Trong năm 2007, bộ phận kiểm tra nội bộ đã tiến hành kiểm tra công tác
18
tín dụng trong quy trình, thủ tục và hồ sơ cho vay đối với các loại hình kinh tế.
Qua kiểm tra phòng quan hệ khách hàng đã thực hiện nghiêm túc quy trình
nghiệp vụ cho vay, hồ sơ cho vay đầy đủ hợp lệ.
Về công tác tiếp dân: nhờ làm tốt công tác khách hàng cũng như tổ chức
thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan nên trong năm 2007 khơng có đơn
thư khiếu nại, tố cáo.
Cơng tác thống kê, thông tin khai báo:
Công tác thống kê, thông tin báo cáo ln được quan tâm đúng mức. Ngồi
việc cố gắng hồn thành tốt các u cầu về thơng tin báo cáo theo quy định, theo
định kỳ Chi nhánh đã duy trì tốt chế độ hội ý, giao ban, trao đổi thơng tin giữa
ban lãnh đạo với các phịng ban và giữa các phịng ban với nhau. Vì vậy, việc
điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn đảm bảo kịp thời, sát đúng.
Công tác khách hàng:
Trong năm 2007, Chi nhánh đã mở rộng đầu tư tín dụng trên địa bàn nhất là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
tăng cường cho vay có đảm bảo bằng tài sản, tăng cường đội ngũ cán bộ, duy trì
và khống chế tỷ lệ nợ xấu.
Đối với các khách hàng tiềm năng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
hộ kinh doanh và tư nhân cá thể. Chi nhánh đã bố trí cán bộ tích cực tiếp cận, tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng, có các giải pháp phù hợp để thu hút và tạo điều
kiện cho các đối tượng này thiết lập quan hệ vay vốn, thanh tốn.
Đối với các khách hàng có quan hệ tiền gửi lớn, Chi nhánh thường xưn
có các chính sách khuyến khích, động viên phù hợp... Với các trường hợp khác,
khi khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn, hoặc có nhu cầu vay vốn thì
Chi nhánh luôn đáp ứng một cách kịp thời, thủ tục thuận tiện, với mức lãi suất
hợp lý.
Để thực hiện chính sách khách hàng đạt hiệu quả, Chi nhánh thường xuyên
quán triệt, nhắc nhở đội ngũ CBCNV phải tích cực học tập nâng cao nhận thức,
19
năng lực cơng tác, có tinh thần vượt khó, tạo lập phong cách giao tiếp đúng đắn.
Hàng tháng, việc thực hiện chính sách khách hàng là một trong những tiêu chí
quan trọng để chấm điểm lương đối với CBCNV trong cơ quan.
Nhưng bên cạnh những mặt mạnh đó thì cơng tác khách hàng của Chi
nhánh vẫn còn tồn tại và hạn chế những mặt chưa làm được.
Do thị trường hạn hẹp, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương Mại Nhà
nước diễn ra ngày càng khốc liệt, hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp
trên địa bàn còn thấp, ngành nghề khơng đa dạng, vốn tự có ít chủ yếu hoạt động
bằng vốn vay ngân hàng nên rủi ro cho các Ngân hàng là rất lớn. Sự phối kết hợp
giữa các ngành các cấp chưa đồng bộ ảnh hưởng đến việc giải ngân, các biện
pháp cưỡng chế thu hồi nợ của các Ngân hàng Thương mại.
Chậm đa dạng hoá cơ cấu khách hàng:
Nhận thức được đội ngũ khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn và luôn chịu áp lực bị chia sẽ bởi sự cạnh tranh tất yếu từ các phía
Ngân hàng Thương mại Nhà nước khác do sự phát triển của hệ thống các TCTD,
Ban lãnh đạo đã nhấn mạnh nhiệm vụ đa dạng hoá đối tượng khách hàng, đặc
biệt là tập trung vào việc phát triển đối tượng khách hàng bán lẽ, khách hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên việc triển khai còn chậm, chưa đồng bộ,
thiếu giải pháp, biện pháp chưa mạnh mẽ, quyết liệt. Do vậy, chưa đạt được mục
tiêu chiến lược đề ra.
Chậm đổi nới công tác khách hàng:
Công tác tiếp thị, quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ để nâng cao uy tín và
thương hiệu của Vietcombank chưa được triển khai mạnh mẽ, việc thực hiện còn
bị động, thiếu bài bản nên kết quả đạt được còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng của Chi
nhánh chậm được cải thiện, chưa tương xứng với quy mô hoạt động và tầm vóc
của Vietcombank nên đã hạn chế khả năng thực hiện giao dịch và thu hút khách
hàng.
20
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ:
Công tác tuyển dụng và bố trí cán bộ được cấp Uỷ Đảng, lãnh đạo chuyên
môn luôn luôn coi trọng, chấp hành nghiêm túc quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Đến nay Chi nhánh đã có một đội ngũ cán bộ
trẻ, tuổi đời bình quân (22 - 30) với trên 80% là trình độ đại học. Mặc dù khối
lượng cơng việc lớn, số lượng cán bộ cịn chưa nhiều, tuổi đời còn trẻ và chưa
nhiều kinh nghiệm, nhưng nhờ bố trí đội ngũ cán bộ hợp lý, đảm bảo kín người,
kín việc, đội ngũ cán bộ đều nhiệt huyết và có tinh thần trách nhiệm cao trong
cơng việc nên các chỉ tiêu cơng tác đều được hồn thành và vượt kế hoạch mà
Ban lãnh đạo đề ra.
Tổng số cán bộ: 81, tuyển dụng trong năm 19 người, số người giảm trong
năm 6 người, đề bạt trong năm 6 người, bãi miễn trong năm khơng có, nâng
lương trong năm 13 người.
Công tác đời sống và phong trào thi đua:
Xây dựng Chi bộ luôn luôn trong sạch vững mạnh. Cấp uỷ, Chi bộ phát huy
tốt chức năng lãnh đạo một cách toàn diện đối với hoạt động kinh doanh và các
tổ chức đồn thể quần chúng. Chỉ đạo cơng đoàn, Đoàn thanh niên thường xuyên
quan tâm, bồi dưỡng các đoàn viên thanh niên xuất sắc bổ sung vào hàng ngũ
của Đảng, tăng cường sức chiến đấu cho Đảng.
Thường xuyên giáo dục Đồn viên cơng đồn nhận thức đầy đủ mục đích, ý
nghĩa của việc thực hiện quy chế dân chủ. Coi đây là điều kiện để mọi người
phát huy tài năng, sáng tạo của mình góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh.
Thường xuyên tổ chức thực hiện nội quy, quy chế làm việc một cách
nghiêm túc, luôn đảm bảo giờ giấc, trang phục làm việc. Tuân thủ vào đảm bảo
nghiêm ngặt các chế độ thơng tin, báo cáo, giữ gìn thơng tin nội bộ ngành cũng
như thông tin khách hàng.
21
Tạo mọi điều kiện cho CBCNV không ngừng nghiên cứu, học tập, phát huy
hết khả năng làm việc của mình trong môi trường hoạt động kinh doanh của một
Ngân hàng cổ phần.
Tích cực tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ tiện ích, hình ảnh
của Vietcombank để tăng thêm sự nhận thức cho khách hàng về hoạt động của
một Ngân hàng hiện đại.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa ban lãnh đạo, cấp uỷ, cơng đồn. Tăng
cường cơng tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn vốn , tài sản, khơng để xảy
ra nhầm lẫn, sai sót trong chuyên môn nghiệp vụ cũng như trong hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
Thực hiện tốt phong trào “Thực hành tiết kiệm, chống tham ơ lãng phí,
chống tiêu cực, chống các tệ nạn xã hội” nhằm góp phần xây dựng cơ quan luôn
luôn trong sạch vững mạnh.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của tập thể đồn kết nên Chi nhánh
đã thực sự góp phần phát triển nền kinh tế Tỉnh nhà đồng thời đó là sự phát triển
và lớn mạnh của Chi nhánh. Tổng thu nhập ước đạt: 91 tỷ đồng, tăng 17,7% so
với năm 2006; lợi nhuận ước đạt: 1 tỷ đồng; Chi ngân sách ước đạt: 200 triệu
đồng.
Nhận xét chung về những thành công của đơn vị giai đoạn vừa qua và
những hạn chế:
Trong điều kiện địa bàn nhỏ hẹp, nền kinh tế tồn tỉnh đang gặp nhiều khó
khăn, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thấp, ngành nghề
khơng đa dạng, vốn tự có ít chủ yếu hoạt động bằng vốn vay ngân hàng, cộng
với thời tiết không ưu đãi ở Miền Trung nên đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHNT Hà Tĩnh nói riêng và các định chế tài chính khác
trên địa bàn nói chung. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các tổ
chức tín dụng trên địa bàn trong khi điều kiện về nhân lực và mạng lưới không
22
cho phép nên việc đạt được những kết quả khích lệ như năm vừa qua đã là một
sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ trong Chi nhánh.
2.3 Những vướng mắc, khó khăn và giải pháp khắc phục
2.3.1 Những vướng mắc, khó khăn
Do thị trường hạn hẹp, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày
càng quyết liệt, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp không lớn, hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn cịn thấp, ngành nghề khơng đa
dạng, vốn tự có ít. Một số khách hàng truyền thống của Chi nhánh gặp khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh. Một số dự án lớn trên địa bàn tiến độ triển khai
chậm. Hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư chưa đồng bộ,
hiệu quả xúc tiến đầu tư còn hạn chế.
Việc thu hồi nợ đối với một số khách hàng vẩn cịn khó khăn do các con nợ
cố tình chầy ỳ và do các ngành các cấp chưa có sự hỗ trợ tích cực.
Hiện tại số lượng khách hàng đến giao dịch rất lớn nhưng trụ sở chính của
Chi nhánh quá chật chội, trong khi trụ sở mới đang xây dựng đã ảnh hưởng đáng
kể tới chất lượng phục vụ khách hàng...
2.3.2 Giải pháp khắc phục
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá và nâng cao hơn nửa chất
lượng phục vụ ngân hàng. Mở rộng mạng lưới giao dịch và lắp đặt thêm các máy
ATM để tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch. Tích cực tiếp cận các dự
án đang triển khai trên địa bàn để có hướng đầu tư phù hợp.
Giáo dục, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên về tinh thần
trách nhiệm trong công tác, ý thức, thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo
và đạt hiệu quả cao nhất, năng động và nhanh nhạy trong việc xử lý công việc.
Tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành liên quan để thu hồi nợ quá
hạn, nợ tồn đọng. Có các biện pháp xử lý phù hợp đối với các khách hàng gặp
khó khăn trong kinh doanh để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
23
Chậm đa dạng hóa cơ cấu khách hàng: Trong bối cảnh khách hàng trên địa
bàn luôn chịu áp lực bị chia sẻ bởi sự cạnh tranh tất yếu từ phía các Ngân hàng
Thương mại trên địa bàn dù Ban lãnh đạo đã nhấn mạnh nhiệm vụ đa dạng hóa
đối tượng khách hàng đặc biệt là tập trung vào việc phát triển đối tượng khách
hàng bán lẽ, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng việc triển khai còn
chậm, chưa đồng bộ, thiếu giải pháp chưa quyết liệt, mạnh mẽ nên mục tiêu đề ra
chưa đạt được.
Chậm đổi mới công tác khách hàng: Công tác tiếp thị, quảng cáo về sản
phẩm, dịch vụ để nâng cao uy tín và thương hiệu Vietcombank chưa được triển
khai mạnh mẽ, việc thực hiện còn bị động, thiếu bài bản nên kết quả đạt được
cịn hạn chế.
Thêm vào đó Chi nhánh cũng cần có sự khắc phục trong mọi mặt, đặc biệt
là việc có chủ trương và có kế hoạch thực hiện các mục tiêu đề ra một cách cụ
thể cần có sự linh hoạt và sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban để
phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Có như vậy mới giữ được khách hàng và
uy tín cũng như vị thế của Vietcombank trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay
và trong tương lai. Bên cạnh đó việc nâng cấp các thiết bị hoạt động cũng cần
được cũng cố tạo điều kiện cho cán bộ làm việc có hiệu quả cao.
3 Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch năm 2008
3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh trong năm 2008
Tốc độ tăng trưởng GDP: 12%
Tăng trưởng công nghiệp - xây dựng: 23%
Thương mại - dịch vụ: 39%
Nông, lâm, ngư nghiệp: 44%
Kim ngạch xuất khẩu đạt: 47 triệu USD
3.2 Các lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong năm 2008
Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đầu tư vào địa phương
trên các lĩnh vực: Du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, chề biến nông lâm sản,
24
khống sản, phát triển khu cơng nghiệp Vũng Áng, khu công nghiệp Bắc Hà
Tĩnh, khu kinh tế Cầu Treo.
3.3 Các chỉ tiêu cụ thể của Chi nhánh
Nguồn vốn huy động quy VND đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, tăng 22%
so với cuối năm 2007.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2008 quy VND đạt 1.000 tỷ đồng, tăng 27%
so với năm 2007.
Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 2% vào cuối năm 2008.
Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản lên trên 65% tổng dư nợ.
Lợi nhuận tăng 20-25% so với năm 2007.
Hoàn thành kế hoạch thu nộp Ngân sách nhà nước
3.4 Các biện pháp thực hiện
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách và định hướng hoạt
động của Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, đặc biệt là định
hướng đầu tư tín dụng và phát triển các dịch vụ, sản phẩm bán lẻ.
Nghiên cứu thị trường để có các hình thức huy động vốn phù hợp, linh hoạt
nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, huy động tối đa mọi nguồn vốn từ
các tổ chức kinh tế và dân cư.
Tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp, cá
nhân trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp cận với chủ đầu tư của các dự án lớn trên địa
bàn để đầu tư vốn, thiết lập quan hệ thanh toán.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tác nghiệp, tăng cường công tác
quản lý điều hành, đảm bảo sự năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục tuyển dụng và bổ
sung thêm cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển của Chi nhánh trong những năm
tới.
25
Kết Luận
Nhìn lại chặng đường hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành, Chi
nhánh NHNT Hà Tĩnh luôn bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương. Vận dụng linh hoạt và tạo các chủ trương, giải pháp của
ngành vào thực tiễn hoạt động. Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã kết
hợp hài hoà giữa các biện pháp nghiệp vụ và chính sách khách hàng để thu hút
tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi. Song thị phần của đơn vị trên địa bàn còn thấp.
Vì vậy, cần phải nâng cao tính sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên Chi nhánh.