Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 1
MSSV : 43D1341
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN.
Họ và tên sinh viên : Phí Tấn Sinh Lớp : 43DLTT
Ngành : Cơ khí động lực tàu thuyền Mã ngành : 18.06.01
Tên đề tài : “Thiết kế kỹ thuật lắp đặt hệ thống nhiên liệu và hệ động lực tàu hàng
khô, lắp máy chính công suất N
e
= 1500Ps, do nhà máy đóng tàu Nha Trang thực
hiện”.
Số trang : 84 Số chương : 4 Số tài liệu tham khảo : 7
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Kết luận :
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2006.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. Lê Bá Khang
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 2
MSSV : 43D1341
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP.
Họ và tên sinh viên : Phí Tấn Sinh Lớp : 43DLTT
Ngành : Cơ khí động lực tàu thuyền Mã ngành : 18.06.01
Tên đề tài : “Thiết kế kỹ thuật lắp đặt hệ thống nhiên liệu và hệ động lực tàu hàng
khô, lắp máy chính công suất N
e
= 1500Ps, do nhà máy đóng tàu Nha Trang thực
hiện”.
Số trang : 84 Số chương : 4 Số tài liệu tham khảo : 7
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN.
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2006.
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM PHẢN BIỆN
Bằng chữ Bằng số
Đánh giá chung :
Nha Trang, ngày … tháng … năm 2006.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM CHUNG
Bằng chữ Bằng số
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 3
MSSV : 43D1341
LỜI NÓI ĐẦU.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền công nghiệp đóng
tàu cũng phát triển mạnh mẽ. Chúng ta đã chế tạo được những con tàu vỏ thép với
tải trọng hàng chục, trăm nghìn tấn, và đã tạo ra bước nhảy vọt trong hệ thống kinh
tế vận tải đường thủy.
Con người cũng đã thành công trong việc chế tạo các loại tàu khác nhau theo
mục đích và yêu cầu sử dụng : Tàu khách, tàu hàng, tàu khai thác – đánh bắt, tàu
kéo – lai dắt, tàu chiến, tàu ngầm v.v… Trong đó tàu hàng là loại tàu được sản xuất
với số lượng nhiều nhất để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong thời kỳ kinh
tế mở cửa – giao thương toàn cầu. Đối với tàu hàng, việc thiết kế – bố trí – lắp đặt
buồng máy, hệ động lực, hệ thống nhiêu liệu tàu đóng vai trò hết sức quan trọng,
bởi nó là nhân tố quyết đònh đến khả năng hoạt động và tính hiệu quả trong khai
thác kỹ thuật tàu hàng.
Được sự phân công của Nhà trường, Khoa Cơ Khí – Bộ môn Động Lực với sự
hướng dẫn của TS.Lê Bá Khang, em thực hiện luận văn tốt nghiệp : “Thiết kế kỹ
thuật lắp đặt hệ thống nhiên liệu và hệ động lực tàu hàng khô, lắp máy chính công
suất N
e
= 1500Ps, do nhà máy đóng tàu Nha Trang thực hiện”; với yêu cầu vận
dụng tổng hợp và nâng cao kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tế trên.
Nội dung luận văn bao gồm :
1. Giới thiệu chung về tàu hàng khô và hệ thống nhiên liệu phục vụ.
2. Lập và chọn phương án lắp đặt máy chính, hệ trục tàu, và hệ thống nhiên
liệu.
3. Tính toán lắp đặt máy chính, các phần tử hệ trục và yêu cầu công nghệ
gia công lắp đặt.
4. Kết luận và đề xuất.
Sau thời gian tiếp cận với cơ sở sản xuất, tìm kiếm, dòch thuật tài liệu để
nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình, sửa chữa sai sót của TS.Lê Bá Khang,
Kỹ sư Lê Văn Toàn cùng các cán bộ Phòng Kỹ thuật - Nhà máy đóng tàu Nha
Trang, đến nay nội dung luận văn tốt nghiệp của em cơ bản được hoàn thành.
Trong quá trình em thực hiện đồ án do kiến thức, thời gian còn hạn chế, cùng
với sự bỡ ngỡ ngoài thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự thông cảm, góp ý của các thầy để nội dung được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, và các anh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
qua !
Nha Trang, tháng 06 năm 2006.
SVTH : Phí Tấn Sinh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 4
MSSV : 43D1341
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
TÀU HÀNG KHÔ VÀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
PHỤC VỤ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 5
MSSV : 43D1341
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀU HÀNG KHÔ.
Tàu thủy được phát triển từ rất sớm trên trái đất, chúng được dùng vào các
việc chuyên chở người, hàng hoá. Ngoài ra tàu thuỷ còn được phát triển để phục vụ
cho quân sự. Tàu thuỷ được chia làm hai họ chính là : tàu dân sự và tàu quân sự.
Trong đó tàu chở hàng khô là một trong những nhóm tàu thuộc họ tàu dân sự.
Hình 1.1 - Tàu hàng khô kiểu cũ.
Tàu hàng khô là loại tàu chở hàng, mà những thứ hàng này là những thứ hàng
khô. Loại tàu hàng khác với tàu khách và những loại tàu khác là khi thiết kế chú ý
tới : kích thước các khoang hàng, miệng hầm hàng, thể tích hầm hàng càng lớn càng
chứa được nhiều hàng. Để bốc dỡ hàng hóa được dễ dàng thì thượng tầng của tàu
phải có kích thước hết sức hạn chế, có bố trí cần cẩu để bốc dỡ hàng. Loại hàng khô
mà tàu chuyên chở có thể chia thành 3 nhóm chính : hàng bách hoá, hàng khối và
gỗ.
Ø Hàng bách hoá : Là những loại hàng có thể đếm rõ ràng từng kiện một. Đó
có thể là đồ đạt, bàn ghế, ôtô, thùng đựng rượu, cũng có thể là cả một lồng chứa voi
hoặc sư tử cho vườn bách thú. Thường mỗi chuyến đi tàu phải nhân vài chục loại
hàng khác nhau, nên lúc sắp xếp phải chú ý để đảm bảo tính ổn đònh cho tàu (hàng
nặng xếp dưới, hàng nhẹ xếp lên trên).
Ø Hàng khối : Phần lớn là quặng, than đá và các loại hàng hạt (chiếm từ 85 ÷
90% tổng số hàng). Để đảm bảo ổn đònh cho tàu loại này cần phải áp dụng những
biện pháp đặc biệt. Thí dụ tàu chuyên chở quặng sắt là loại hàng có tỷ trọng tương
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 6
MSSV : 43D1341
đối lớn hơn những loại hàng bách hóa thường, nếu trải đều chúng thì trọng tâm rất
thấp so với khi chuyên chở các loại hàng nhẹ khác. Bởi vậy chiều cao tâm nghiêng
quá lớn, thừa thải tính ổn đònh nên bò lắc mạnh làm cho tàu khó hoạt động và có thể
làm hàng di chuyển sang hết một bên. Vì vậy với tàu chở hàng khối nặng người ta
phải nâng cao đáy trong lên để nâng cao trọng tâm của hàng hoá.
Ø Tàu chở gỗ : Là món hàng chiếm nhiều thể tích, dù cố gắng sắp xếp thế nào
khoang hàng cũng chỉ chứa 60 ÷ 70% tải trọng, số gỗ còn lại đều phải sắp xếp trên
mặt boong. Cách bố trí hàng này khác hẳn với các loại tàu hàng khác về mặt thiết
kế cũng như sử dụng. Tàu chở gỗ cho phép mạn khô giảm thấp hơn so với tàu bình
thường và khoang chứa hàng phải có dung tích lớn. Hiện nay Liên Xô là nước có tài
nguyên rừng bao la nên cũng là nước đứng đầu thế giới về đội tàu chở gỗ.
Tàu chở hàng khô là nhóm tàu có mặt trên trái đất lâu đời nhất, tuỳ thuộc
loại hàng tàu chuyên chở mà người ta đặt tên cho tàu. Có những tàu vạn năng
chuyên chở các loại hàng khô, lại có những tàu chuyên môn hóa chở một hoặc hai
loại hàng hóa nhất đònh. Nhưng tên gọi chung nhất là tàu chở hàng (cargo ship);
bên cạnh đó còn tàu chở hàng rời (bulk carrier), tàu chở hàng thùng (container), tàu
Ro – Ro, tàu chở sà lan (barge carrier), tàu chở gỗ (timber carrier), tàu chở hàng
lạnh (refrigerated cargo ship), tàu chuyên chở xe thiết bò (car carrier), v.v …
Hình 1.2 - Tàu hàng khô kiểu mới.
Tàu chở hàng kiểu “cũ” chiếm hơn 50% số lượng tàu vận tải trên thế giới.
Sức chở loại này không lớn lắm thường từ 4.000dw t ÷ 10.000dwt. Lớn nhất trong
nhóm này là tàu hàng sức chở 20.000dwt. Tàu chở container xuất thân từ tàu chở
hàng khô, với đặc tính hàng được bảo quản trong các thùng chuyên dùng loại dài
20ft hoặc 40ft, đã tiêu chuẩn hóa. Tàu container thường chế tạo với sức chở từ vài
ngàn dwt đến 25.000dwt, vận tốc khai thác khá lớn (20 ÷ 25)HL/h. Tàu chở hàng
lạnh chuyên chở từ rau quả, thòt, cá, thực phẩm, … nhiệt độ buồng lạnh khoảng +5
0
C
đến – 25
0
C. Tàu chở sà lan được nhắc đến nhiều là tàu LASH (Lichter Aboard
Ship), chở các sà lan không tự hành, sức chở mỗi sà lan từ (370 ÷ 850)tấn. Nhóm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 7
MSSV : 43D1341
LASH dùng cần cẩu di động, sức nâng 500 tấn để dòch chuyển sà lan dọc tàu. Tàu
SEA – BEE sử dụng cần cẩu cố đònh đặt phía lái để nâng hạ sà lan. Tàu chở hàng
rời được chuyên nghiệp hóa để vận chuyển quặng, khoáng sản, các loại hạt rời
không đóng gói, v.v … Tàu loại này có sức chở khá lớn từ 100.000dwt ÷ 150.000dwt,
hoặc hơn.
1.2 GIỚI THIỆU TÀU KIẾN HƯNG DO NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU NHA
TRANG ĐÓNG MỚI.
Hình 1.3 - Tàu Kiến Hưng chụp tổng thể tại nhà máy đóng tàu Nha Trang.
1.2.1 Công dụng - Vùng hoạt động - Cấp tàu.
Ø Công dụng : Tàu Kiến Hưng là loại tàu chở hàng khô, vỏ thép, kết cấu của
tàu với một boong chính, lắp một máy chính ký hiệu 8300Z LCZA – 4 (N
e
= 1.500Ps)
do hãng Đông Phong – Trung Quốc sản xuất. Tàu được đóng mới tại nhà máy đóng
tàu Nha Trang.
Ø Vùng hoạt động – Cấp tàu : Tàu được thiết kế thoả mãn cấp I, hạn chế của
quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép – 2003. Vùng hoạt động : Chạy tuyến
biển quốc tế.
1.2.2 Kích thước và các thông số cơ bản của tàu.
Ø Chiều dài lớn nhất : L
max
= 79,57 (m).
Ø Chiều dài thiết kế : L
TK
= 75,37 (m).
Ø Chiều rộng : B = 12,60 (m).
Ø Chiều cao mạn : D = 6,00 (m).
Ø Mớn nước của tàu : d = 5,00 (m) (ở trạng thái đầy tải +100% dự trữ).
Ø Mớn nước của tàu : d
0
= 1,31 (m) (ở trạng thái không tải +10% dự
trữ).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 8
MSSV : 43D1341
Ø Trọng tải hàng : P = 2780 (tấn).
Ø Trọng tải toàn phần : DWT = 2912,5 (tấn).
Ø Thuyền viên : t = 14 (người).
Ø Máy chính :
§ Số lượng : 01
§ Số hiệu : 8300ZLCZ A – 4
§ Hãng sản xuất : Đông Phong – Trung Quốc
§ Công suất : N
e
= 1500Ps
Ø Tốc độ tàu trong điều kiện thử : V = 9,6 (HL/h)
Ø Mạn khô và độ ổn đònh mạn khô của tàu :
§ Mạn khô của tàu ở trạng thái đầy tải F = 1,104 (m), ứng với mớn nước lớn
nhất của tàu trong quá trình khai thác d = 5,00 (m).
§ Độ ổn đònh của tàu được kiểm tra thoả mãn theo các quy đònh của quy
phạm.
1.2.3 Bố trí chung.
Ø Dưới boong chính :
o Toàn bộ thân tàu được chia thành các khoang kín nước bởi các vách ngang
đặt tại vách lái, Sườn 4, Sườn 7, Sườn 25, Sườn 72, Sườn 115, Sườn 119, Sườn
128.
§ Từ vách lái đến Sườn4 bố trí két nước ngọt hai bên mạn, ở giữa bố trí
khoang máy lái.
§ Từ Sườn 4 ÷ Sườn 7 bố trí khoang chứa két thải.
§ Từ Sườn 7 ÷ Sườn 25 là khoang máy, trong khoang này bố trí một máy
chính mã hiệu 8300ZLCZA – 4 (N
e
= 1.500Ps) do hãng Đông Phong – Trung
Quốc sản xuất.
§ Khoảng từ Sườn 7 ÷ Sườn 8 bố trí một cầu thang lên boong chính, và
khoảng từ Sườn 24 ÷ Sườn 25 bố trí một cầu thang xuống buồng máy.
§ Sườn 25 ÷ Sườn 72 bố trí khoang hàng 1.
§ Sườn 72 ÷ Sườn 115 bố trí khoang hàng 2.
§ Sườn 115 ÷ Sườn 119 bố trí két nước ngọt.
§ Sườn 119 ÷ Sườn 128 bố trí két dằn.
§ Sườn 128 đến mũi là khoang mũi.
o Dưới đáy đôi :
§ Từ Sườn 7 ÷ Sườn 25 bố trí khoang chứa két dầu bẩn tại vò trí Sườn 17 ÷
Sườn 23.
§ Từ Sườn 25 ÷ Sườn 72 bố trí két dầu đốt ở giữa, hai bên mạn bố trí từ
Sườn 25 ÷ Sườn 54 là két dằn, từ Sườn 54 ÷ Sườn 72 là két dằn.
§ Từ Sườn 72 ÷ Sườn 97 bố trí két dằn.
§ Từ Sườn 97 ÷ Sườn 115 bố trí két dằn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 9
MSSV : 43D1341
Ø Bố trí trên boong chính :
o Từ vách lái đến Sườn 25 bố trí boong nâng lái. Trên boong nâng lái bố trí
tầng lầu và cabin lái, là khu vực ăn ở sinh hoạt và điều khiển tàu của thuyền
viên. Trên đó bố trí các phòng ở của thuyền viên, phòng ăn, bếp, kho, phòng
điều khiển, hệ thống cầu thang, hành lang đi lại, nhà tắm, WC …
o Từ Sườn 28 ÷ Sườn 62 bố trí miệng khoang hàng 1.
o Từ Sườn 75 ÷ Sườn 109 bố trí miệng khoang hàng 2.
o Từ Sườn 119 đến mũi bố trí khoang nâng mũi. Dưới boong nâng mũi bố trí
kho boong, kho sơn, hầm xích.
o Ngoài ra trên mặt boong còn bố trí séc tơ lái, hệ thống cầu thang, các ống
thông hơi, thông gió, hệ thống tời neo, hệ thống coat bích chằng buộc, hệ thống
các cột neon chiếu sáng, hệ thống tín hiệu, hệ thống cứu sinh, …
1.2.4 Kết cấu thân tàu.
Đường hình dáng của tàu có dạng hông tròn, đường nước thon thoát nước.
Toàn bộ thân tàu kết cấu theo hệ hỗn hợp, dàn mạn và boong theo hệ thống ngang,
dàn đáy theo hệ thống kết cấu dọc. Các sườn được đặt cách đều nhau 550mm từ lái
đến mũi, tàu có đáy đôi vùng khoang hàng, tại vùng lái là vùng đáy đơn. Về quy
cách kết cấu có các kích thước chiều dày tôn như sau :
- Tôn ky đáy tàu : S = 14 (mm).
- Tôn đáy ngoài : S = 12 (mm).
- Tôn đáy trên : S = 10 (mm).
- Tôn mép mạn : S = 12 (mm).
- Tôn mạn : S = 10 (mm).
- Tôn boong : S = 10 (mm).
- Tôn mép boong: S = 14 (mm).
Ø Cơ cấu dàn đáy :
o Vùng lái ( vùng đáy đơn ) :
§ Đà ngang tấm S = 12 (mm).
§ Đà ngang đáy T(12×200)/(s = 12) (mm).
§ Sống chính đáy T(16×350)/(s = 12) (mm).
§ Sống phụ đáy T(14×300)/(s = 12) (mm).
§ Thành bệ máy s = 18 (mm).
§ Mặt bệ máy s = 22×250 (mm).
o Vùng khoang hàng :
§ Sống chính s = 12 (mm).
§ Sống phụ, đà ngang đặc s = 10 (mm).
§ Dầm dọc đáy trên L120 ×120×10 (mm).
§ Dầm dọc đáy dưới L120 ×120×10 (mm).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 10
MSSV : 43D1341
§ Mã liên kết dầm dọc đáy trên, đáy dưới với sống chính, mã hông (10
×150)/s = 10 (mm).
§ Viền lỗ khoét 10 × 120 (mm).
§ Tôn vách chống va S = 10 (mm).
§ Tôn vách các két S = 10 (mm).
§ Tôn vách ngang dải dưới S = 10 (mm).
§ Các dải còn lại S = 10 (mm).
§ Nẹp vách L125×125×8 (mm).
§ Sống đứng, sống nằm T(10× 200)/(10×400) (mm).
§ Vách lái nẹp vách chống va L150×150×10 (mm).
§ Nẹp đứng đà ngang 10×120 (mm).
Ø Cơ cấu dàn mạn :
o Sống mạn T(10× 200)/(10×400) (mm).
o Sườn khỏe đớ xà ngang công son T(14×300)/(12×700) (mm).
o Sườn khỏe T(10×200)/(10×400) (mm).
o Sườn thường L150×150×10 (mm).
o Viền mạn giả (12×150)/ viền Þ20, mã(12×150)/ viền Þ20 (mm).
o Nẹp gia cường miệng quầy T(60×8)/(S = 10) (mm).
o Lỗ khoét sống phụ (350×480)/ viền 120×10 (mm).
Ø Cơ cấu dàn boong :
o Vùng lái, vùng buồng máy :
§ Xà ngang khỏe T(10×200)/ (10× 350) (mm).
§ Xà ngang thường L125×125×10 (mm).
§ Sống boong T(14× 250)/(12×350) (mm).
§ Tôn boong S = 10 (mm).
o Vùng khoang hàng :
§ Xà ngang khỏe T(10×200)/ (10× 350) (mm).
§ Xà ngang thường L120×120×10 (mm).
§ Sống phụ boong T(14×250)/(12× 350) (mm).
§ Xà công son T(14×300)/(12×700) (mm).
§ Sống ngang, sống dọc miệng khoang T(14×250)/(12×350) (mm).
o Vùng mũi :
§ Xà ngang boong thường L125× 125×10 (mm).
§ X à ngang boong khỏe T(14×250)/(12×350) (mm).
§ Sống boong T(14× 250)/(12×350) (mm).
Ø Cơ cấu vách ngang.
o Sống đứng, sống nằm T(10× 200)/(420×10) (mm).
o Nẹp vách trước L120×120×10 (mm).
Ø Thượng tầng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 11
MSSV : 43D1341
o Nóc lầu I :
§ Xà dọc khỏe T(8×120)/(8×120) (mm).
§ Xà ngang boong, vách ngăn L90×90×8 (mm).
§ Nẹp vách trước L90× 90× 8 (mm).
o Nóc lầu II, boong lầu lái :
§ Tôn vách trước S = 8 (mm).
§ Tôn vách biên, vách ngăn S = 6 (mm).
§ Nẹp thường vách trước, xà boong L75×75×8 (mm).
§ Vách ngăn L75× 75×6 (mm).
§ Sống boong T(8×100)/(6×180) (mm).
1.2.5 Trang bò động lực ( Hệ động lực và các trang thiết bò khác).
Tàu chở hàng khô “Kiến Hưng” là loại tàu vỏ thép, được đóng mới tại nhà
máy đóng tàu Nha Trang. Hệ động lực của tàu được thiết thoả mãn cấp II – Quy
phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép TCVN6259 – 7/2003 và các công ước quốc
tế khác có liên quan. Buồng máy của tàu được bố trí từ Sườn 7 ÷ Sườn 25, trên tàu
bố trí một máy chính lai trực tiếp một đường trục độc lập. Ngoài ra trên tàu còn bố
trí hai tổ máy phụ lai máy phát điện và một số trang thiết bò phục vụ cho hệ động
lực của tàu.
1.2.5.1 Máy chính (Trung Quốc).
Tàu được bố trí một máy chính 8300ZLCZA – 4, do hãng Đông Phong –
Trung Quốc sản xuất. Đây là động cơ diesel 4 kỳ – tăng áp, 8 xy lanh xếp một hàng
thẳng đứng, làm mát bằng nước gián tiếp, bôi trơn bằng dầu nhờn áp lực, khởi động
bằng khí nén và đảo chiều quay trục bằng hợp số. Dưới đây là những hình ảnh của
máy chính được chụp trực tiếp ngoài thực tế.
Ø Các thông số cơ bản của máy chính :
o Mã hiệu 8300Z LCZA – 4 , hãng sản xuất Đông Phong – Trung Quốc.
o Công suất đònh mức : N
e
= 1500Ps
o Vòng quay đònh mức : n
max
= 600 (v/ph).
o Vòng quay cực tiểu : n
min
= 240 (v/ph).
o Thứ tự nổ : 1 – 5 – 7 – 3 – 8 – 4 – 2 – 6
o Tốc độ trung bình pittông : v = 7,6(m/s).
o Suất tiêu hao nhiên liệu : g
e
= 159 (g/Ps.h).
o Sử dụng loại nhiên liệu nặng DO, ký hiệu 40CD.
o Suất tiêu hao dầu nhờn : g
d
= 2 (g/Ps.h).
o Khởi động bằng khí nén.
o Đường kính xy lanh : D
xl
= 300 (mm).
o Hành trình pittông : S = 380 (mm).
o Kích thước tổng thể : L ´ B ´ H = 4960 ´ 1288 ´ 2630 (mm).
o Chiều cao tối thiểu nâng pittông : 2120 (mm)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 12
MSSV : 43D1341
o Bề rộng chân máy : 1050 (mm).
o Chiều dài chân máy : 3300 (mm).
o Khoảng cách hai tâm của lỗ bulông giữa hai chân máy : 990 (mm).
o Khoảng cách giữa hai lỗ bulông chân máy kề nhau : 200 (mm).
o Đường kính lỗ bulông chân máy : d = 22 (mm), (M22).
o Chiều cao từ mặt dưới chân máy đến tâm trục cơ là : 200 (mm).
o Chiều cao từ mặt dưới chân máy đến điểm thấp nhất của thân máy là : 363
(mm).
o Trọng lượng : Q = 13500 (kg).
(a) (b)
(c)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 13
MSSV : 43D1341
(d)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 14
MSSV : 43D1341
Hình 1.4 (a, b, c, d ) - Máy chính 8300ZLCZA – 4, công suất 1500Ps,
do hãng Đông Phong – Trung Q uốc sản xuất.
Ø Các thiết bò gắn sẵn trên máy :
o Bơm nước biển làm mát : Q = 36 (m
3
/h); H = 8 (m).
o Bơm nước ngọt làm mát : Q = 36 (m
3
/h); H = 8 (m).
o Bơm cấp dầu đốt : Q = 0,514 (m
3
/h).
o Bơm dầu nhờn tuần hoàn : Q = 12,7 (m
3
/h); P = 5 (kG/cm
2
).
o Bầu lọc dầu đốt.
o Tua bin tăng áp.
o Phin lọc dầu nhờn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 15
MSSV : 43D1341
o Máy phát điện 24V.
o Khớp nối mềm : Ký hiệu XL180.
§ Là khớp nối trung gian giữa trục ra của máy chính với trục vào của hộp
số, có tác dụng làm giảm chấn động khi tăng hoặc giảm momen cho thiết
bò đẩy.
§ Các thông số của khớp nối :
(a)
(b)
Hình 1.5 (a, b) – Khớp nối mềm XL180 (nối hộp số với máy chính).
Mômen xoắn giới hạn : [ M
x
] = 17,64 KN.m ,
Trọng lượng : W = 415 (kg),
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 16
MSSV : 43D1341
Kích thước cơ bản : D
1
= 810mm , D
2
= 770mm , D
3
= 690mm , D
4
=
705mm , D
5
= 450mm , D
6
= 400mm , G
1
= 22mm , Z
1
= 16mm , G
2
= 25mm ,
Z
2
= 12mm , L = 410mm , L
1
= 25mm , L
2
= 10mm , L
3
= 35mm , L
4
= 25mm .
Ø Hộp số : (Hãng Đông Phong – Trung Quốc sản xuất).
Đây là hộp số họ GWC, có bộ phận điều khiển để đảo chiều quay cho trục ra
hộp số, đặc biệt là đường tâm trục vào và trục ra trùng nhau.
o Ký hiệu GWC36 -39, tỷ số truyền i = ½
o Số lượng : 01
o Kích thước tổng thể : L ´ B ´ H = 1400 ´ 1050 ´ 1500 (mm).
o Khoảng cách giữa hai mặt đầu bích hộp số : 1400 (mm).
o Khoảng cách hai lỗ bulông gần nhau : 210 (mm).
o Khoảng cách hai lỗ bulông giữa hai chân hộp số : 960 (mm).
o Lỗ bulông chân hộp số M22.
o Gắn trên hộp số có bơm và bầu làm mát dầu nhờn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 17
MSSV : 43D1341
Hình 1.6 – Hộp số GWC36 -39.
Ø Thiết bò kèm theo máy :
o Hai bình khí nén khởi động có V = 500 (lít/bình), P
max
= 30 (kG/cm
2
).
o Bầu làm mát nước ngọt có F = 7,5 (m
2
).
o Bầu làm mát dầu nhờn có F = 7,5 (m
2
).
o Bầu giảm âm và ống giãn nở khí xả.
Cùng một số thiết bò khác v…v…
1.2.5.2 Hệ trục chân vòt của tàu.
Hệ trục chân vòt do máy chính lai trực tiếp 01 chân vòt có bước cố đònh, thông
qua khớp nối mềm XL180 dài 410 (mm) và hộp số GWC36 -39 do hãng Đông
Phong – Trung Q uốc sản xuất, dài 1400 (mm).
Hệ trục chân vòt dài 5150 (mm) được đặt trên hai gối đỡ. Tâm của hệ trục đặt
song song cách chuẩn là 1600 (mm). Gối đỡ trục chân vòt có kết cấu nhựa tổng hợp,
dược làm mát và bôi trơn bằng nước ngoài tàu.
Chân vòt là đồng đúc, quay phải (khi nhìn từ đuôi tàu), có 04 cánh, đường
kính D = 2,39 (m), khối lượng P = 1460 kg.
1.2.5.3 Tổ máy phát (Trung Quốc).
Trong bản vẽ bố trí buồng máy ta thấy tổ máy phát gồm hai động cơ diesel và
máy phát có công suất 60KW do hãng Đông Phong – Trung Quốc sản xuất. Hai máy
phát này được đặt hai bên hông của máy chính, nhiêm vụ của tổmáy phát này là tạo
ra nguồn năng lượng điện cần thiết để cung cấp cho các hộ tiêu thụ điện trên tàu.
Trong đó có một tổ dự phòng làm việc khi tổ kia có sự cố hoặc cung cấp không đủ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 18
MSSV : 43D1341
công suất cho các hộ. Dưới đây là các thông số cơ bản của tổ máy phát 60KW trên
tàu Kiến Hưng.
Ø Động cơ diesel lai :
o Công suất : N
e
= 90Ps.
o Số vòng quay : n = 1500 (v/ph).
o Các thiết bò gắn sẵn trên máy :
§ Bơm nước biển làm mát máy : Q = 9 (m
3
/h).
§ Bơm nước ngọt làm mát máy : Q = 15 (m
3
/h).
§ Bơm cấp dầu đốt.
§ Bầu lọc dầu đốt.
§ Bơm dầu nhờn tuần hoàn.
§ Bơm tay dầu nhờn khởi động.
§ Phin lọc dầu nhờn.
§ Bầu làm mát dầu nhờn.
§ Bầu làm mát nước ngọt.
§ Bầu làm mát hộp số.
§ Mô tơ khởi động DC 24V.
o Các thiết bò kèm theo máy : Bầu giảm âm và ống giãn nở khí xả.
Ø Máy phát điện 3 pha :
o Công suất : N
e
= 60 KW.
o Tần số : f = 50 Hz.
o Điện áp : U = 400V/230V.
1.2.5.4 Các trang thiết bò khác.
Ø Bơm cứu hỏa : (Trung Quốc)
o Số lượng : 01 (loại tự hút).
o Lưu lượng : 45 (m
3
/h).
o Cột áp : 40 (m).
o Động cơ điện : N
e
= 7 KW.
Ø Tổ bơm hút khô - dùng chung : (Trung Quốc)
o Số lượng : 01 (loại tự hút).
o Lưu lượng : 45 (m
3
/h).
o Cột áp : 40 (m).
o Động cơ điện : N
e
= 7 KW.
Ø Tổ bơm vận chuyển dầu đốt : ( Trung Quốc)
o Số lượng : 02.
o Kiểu bơm bánh răng.
o Lưu lượng : 3 (m
3
/h).
o Cột áp : H = 20 (m).
o Công suất : N
e
= 1,7 KW.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 19
MSSV : 43D1341
Ø Tổ bơm vận chuyển dầu cặn :
o Số lượng : 01.
o Lưu lượng : 4 (m
3
/h).
o Cột áp : H = 40 (m).
Ø Tổ bơm vận chuyển nước đáy tàu và thiết bò phân ly dầu nước 15PPM (Nhật):
o Số lượng : 01.
o Lưu lượng : 0,5 (m
3
/h).
o Công suất : N
e
= 0.5 KW.
Ø Tổ bơm dầu bôi trơn dự phòng : (Trung Quốc)
o Số lượng : 01.
o Lưu lượng : 15 (m
3
/h).
o Cột áp : 5 kG/cm
2
.
o Công suất : N
e
= 4,5 KW.
Ø Tổ bơm nước sinh hoạt : (Trung Quốc)
o Số lượng : 02.
o Lưu lượng : 3 (m
3
/h).
o Cột áp : H = 18 (m).
Ø Tổ quạt thổi gió buồng máy :
o Số lượng : 02.
o Lưu lượng : 7000 (m
3
/h).
o Cột áp : H = 70 (m).
Ø Tổ quạt hút gió buồng máy :
o Số lượng : 01.
o Lưu lượng : 2000 (m
3
/h).
o Cột áp : H = 150 (m).
Ø Máy nén khí độc lập :
o Số lượng : 02.
o Lưu lượng : 18 (m
3
/h).
o Cột áp : P = 30 kG/cm
2
.
o Công suất : N = 5 KW.
Ø Máy khoan : Số lượng 01.
Ø Máy mài hai đá : Số lượng 01.
Ø Máy biến áp hàn : Số lượng 01.
Ø Ê tô : Số lượng 01.
Ø Bảng điện chính : Số lượng 01.
Ø Bình bọt chữa cháy : Số lượng 05 bình xách tay AB – 10 có V = 9 (lít).
01 bình bọt chữa cháy V = 45 (lít).
Ø Bình CO
2
chữa cháy xách tay V = 9 (lít) : Số lượng 02.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 20
MSSV : 43D1341
Ø Buồng CO
2
cứu hoả (Sườn 1 ÷ Sườn 3 boong chính mạn phải), buồng CO
2
cứu hoả sự cố (Sườn 1 ÷ Sườn 3 boong chính mạn trái).
o Số lượng : 12 bình.
o Khối lượng CO
2
: 28 kg.
o Cột áp : P = 125 kG/cm
2
.
Có thiết bò séc vô mở các bình CO
2
khi cứu hoả và can treo kiểm tra đònh kỳ.
Ø Thiết bò tạo bọt 1,5 m
3
/ph kèm bình chất tạo bọt 20 (lít) : Số lượng 01.
Ø Ắc quy khởi động máy phát.
o Số lượng : 04.
o Dung lượng : 12V, 180Ah.
Ø Két dầu nhờn dự trữ :
o Số lượng : 01.
o Dung tích két : V = 1800 (lít).
Ø Két dầu bẩn :
o Số lượng : 01.
o Dung tích két : V = 2 m
3.
Ø Két dầu đốt hằng ngày :
o Số lượng : 02.
o Dung tích két : V = 2,7 m
3
/két.
Ø Két giữ nước đáy tàu (liền vỏ) :
o Số lượng : 01.
o Dung tích két : V = 2 m
3.
Ø Két nước giãn nở :
o Số lượng : 01.
o Dung tích két : V = 2000 (lít).
Ø Két dầu đốt dự trữ :
o Số lượng : 02 két (Sườn 7 ÷Sườn 15), dung tích két : V = 17,5 m
3
/két.
02 két (Sườn 25 ÷ Sườn 52 ), dung tích két : V = 82 m
3
/két.
Ø Bơm cứu hoả sự cố : (Sườn 1 ÷ Sườn 3 boong chính mạn trái).
Ø Tổ bơm cứu hoả sự cố : (Trung Quốc)
o Số lượng : 01.
o Diesel lai bơm (quay tay) :
§ Công suất : N
e
= 10Ps .
§ Số vòng quay : n = 1500 (v/ph).
o Bơm ly tâm tự hút :
§ Lưu lượng : 45 (m
3
/h).
§ Cột áp : 40 (m).
Ngoài ra còn các thiết bò khác ngoài buồng máy như : Bơm tay hút khô
khoang mũi và hầm xích neo (số lượng 01, lưu lượng 4 (m
3
/h)); tổ bơm nước thải –
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 21
MSSV : 43D1341
Trung Quốc (số lượng 02, lưu lượng 4 (m
3
/h), cột áp H = 16 (m)) bố trí ở khoang khô
sườn 4 ÷ sườn 7 dưới boong chính mạn phải; két nước thải (số lượng 01, dung tích V
= 6m
3
) đặt rời tại sườn 4 ÷ sườn 7 dưới boong chính mạn phải; két nước ngọt dự trữ
liền vỏ (số lượng : 02 từ sườn 1 ÷ sườn 4 dưới boong chính và 01 từ sườn115 ÷ sườn
119 dưới boong chính, dung tích V = (19,5×2)+117 = 156 (m
3
); két nước ngọt sinh
hoạt (số lượng 01, dung tích V = 1000 (lít)) bố trí trên nóc buồng bếp; két nước biển
vệ sinh (số lượng 01, dung tích V = 1000 (lít)) bố trí trên nóc buồng vệ sinh …
1.2.6 Các hệ thống trên tàu.
1.2.6.1 Hệ thống vận chuyển và cấp dầu đốt : (Hệ thống nhiên liệu)
Hình 1.8 – Sơ đồ hệ thống nhiên liệu.
1 – Tổ bơm nhiên liệu, 2 – Két dầu lắng dự trữ, 3 – Két dự trữ đáy đôi,
4 – Két dầu đốt trực nhật, 5 – Két dầu bẩn.
Dầu đốt được cấp từ ngoài tàu vào các két dự trữ, két lắng qua các ống cấp
dầu trên boong chính. Hai bơm điện vận chuyển dầu đốt có nhiệm vụ thay thế nhau
để :
Ø Cung cấp dầu đốt từ các két lắng lên 02 két dầu đốt hằng ngày.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 22
MSSV : 43D1341
Ø Bổ sung dầu từ các két dự trữ về các két lắng.
Ø Vận chuyển dầu từ các két dầu đốt dự trữ, két lắng lên bờ qua đầu ống nối
tiêu chuẩn.
Kiểm tra mức dầu trong các két dầu đốt dự trữ bằng các ống đo, còn kiểm tra
mức dầu trong két dầu đốt hằng ngày bằng các ống thủy tinh có van tự đóng. Mỗi
két dầu có một ống thông hơi dẫn lên boong chính có lưới phòng cháy và thiết bò
ngăn nước.
Dầu từ két dầu đốt hằng ngày được cấp tới các máy chính và máy phụ. Dầu
hồi từ các động cơ được đưa về két dầu đốt hằng ngày. Dầu bẩn xả từ các két hằng
ngày, 02 két lắng tự chảy về két dầu bẩn nhờ mở các van tự đóng. Mỗi ống cao áp
dẫn dầu cho từng xy lanh đã được bọc trong ống lồng đồng bộ theo máy sẽ dẫn dầu
rò rỉ về hộp chứa. Rơle trong hộp sẽ báo động mức dầu về buồng lái để xử lý.
1.2.6.2 Hệ thống làm mát.
Ø Hệ thống làm mát Diesel máy chính :
o Diesel được làm mát theo kiểu gián tiếp. Nước ngoài tàu được bơm làm mát
vòng ngoài gắn trên máy hút qua cửa thông biển, van và bầu lọc đưa đến làm mát
song song bầu làm mát trung gian trên máy và sinh hàn dầu máy chính. Sau đó làm
mát nước ngọt trong sinh hàn nước máy chính, làm mát dầu nhờn hộp số rồi xả ra
ngoài mạn qua van một chiều. Một phần nước biển làm mát của máy chính trước khi
ra ngoài được trích nhánh đưa vào làm mát trục chân vòt.
o Nước ngọt từ sinh hàn nước được bơm hút đưa vào làm mát máy xong rồi lại
về sinh hàn nước để trao đổi nhiệt, sau đó lại trở về bơm theo chu trình tuần hoàn
kín. Van điều chỉnh nhiệt độ điều chỉnh lượng nước ngọt cần trao đổi nhiệt sau khi
làm mát máy.
Việc bổ sung nước ngọt cho hệ thống nhờ két nước giãn nở đặt rời bên ngoài.
Cấp nước cho két này nhờ bơm nước ngọt sinh hoạt đưa nước từ két nước ngọt dự trữ
tới.
o Trường hợp sự cố : Bằng cách nối các van tương ứng có thể dùng bơm dùng
chung thay thế bơm nước ngọt hoặc cho bơm nước biển khi một trong hai bơm này
không thể hoạt động được.
Ø Hệ thống làm mát Diesel máy phụ :
o Mỗi diesel lai máy phát được làm mát qua hai vòng : bơm vòng ngoài làm
mát sinh hàn dầu nhờn và sinh hàn nước ngọt và đưa nước ra ngoài tàu qua van một
chiều. Bơm vòng trong gắn trên máy bơm nước ngọt đi làm mát các chi tiết máy rồi
qua bầu sinh hàn theo vòng tròn kín. V iệc bổ sung nước ngọt cho máy nhờ két nước
bổ sung đặt trong buồng máy.
o Mỗi diesel máy nén khí được làm mát nhờ bơm nước gắn trên máy hút nước
ngoài tàu trực tiếp vào làm mát máy rồi lại dẫn nước ra ngoài mạn qua van một
chiều.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 23
MSSV : 43D1341
1.2.6.3 Hệ thống bôi trơn.
Ø Bôi trơn diesel máy chính : Máy chính có hệ thống bôi trơn độc lập kiểu nửa
ướt. Toàn bộ hệ thống được tuần hoàn kín trong máy. Bơm dầu nhờn tuần hoàn gắn
trên máy là bơm bánh răng kép, cặp bánh răng I hút dầu từ két dầu nhờn tuần hoàn
dẫn qua bầu lọc, sinh hàn dầu đưa đến bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy
chính sau đó dầu tự chảy xuống các te máy, cặp II hút dầu từ các te máy bơm vào
két dầu nhờn tuần hoàn. Bơm dầu nhờn dự phòng được nối song song với bơm gắn
trên máy.
Khi thay dầu dùng một trong các bơm dầu nhờn hút dầu từ két dầu dự trữ đưa
dầu nhờn vào máy. Trước đó dầu cặn trong máy được bơm tay đưa tới két dầu bẩn
và được bơm dầu bẩn đưa lên bờ qua bích nối tiêu chuẩn.
Ø Bôi trơn diesel máy phát : Diesel máy phát có hệ thống bôi trơn độc lập kín
tuần hoàn gắn sẵn trên máy. Nguyên lý hoạt động tương tự như hệ thống bôi trơn
của máy chính, bổ sung và thay dầu trực tiếp qua các te máy.
1.2.6.4 Hệ thống chữa cháy.
Ø Hệ thống chữa cháy nước : Nước chữa cháy cho tàu nhờ bơm chữa cháy và
bơm dùng chung hút nước từ đường ống chung đưa đến các họng chữa cháy (04 họng
chữa cháy trên boong chính, 02 họng trong buồng máy, 02 họng trên boong nâng
lái). Tại vò trí các họng chữa cháy được bố trí các hộp đựng ống vải tráng cao su (dài
10m trong buồng máy, 20m trên boong hở), và các lăng phun cầm tay có vòi phun
Þ12mm. Các vòi phun có hai tác dụng : phun tia và phun sương. Trên boong chính
bố trí 02 đầu nối ống quốc tế để có thể lấy nước từ nơi khác hoặc cấp nước từ tàu
cho nơi khác khi cần. Từ hệ thống chữa cháy trích ra một đường đi rửa xích neo và
cứu hỏa cho kho sơn.
Ø Hệ thống chữa cháy bằng CO
2
: Hệ thống chữa cháy bằng CO
2
gồm 12 bình
CO
2
(loại 45 lít chứa 28kg CO
2
mỗi bình), dặt tại buồng riêng bên ngoài buồng máy.
Dọc theo các bình đặt các thanh xà để có thể treo cân di động khi kiểm tra trọng
lượng bình theo đònh kỳ. Việc xả CO
2
vào buồng máy nhờ tay giật mở van 02 bình
CO
2
để khí CO
2
tác động lên cơ cấu séc vô mở van tiếp 10 chai CO
2
còn lại. Sau đó
để xả CO
2
vào buồng máy nhờ tay kéo liên động để đưa CO
2
tới đầu phun trong
buồng máy. Báo động xả CO
2
nhờ nút báo động còi điện 24V và các thiết bò báo
động âm thanh trước khi giật cơ cấu séc vô.
Chú ý : Việc thao tác chữa cháy bằng khí CO
2
và xử ký hậu quả sau khi cháy
cần được thực hiên theo đúng quy trình và yêu cầu của cục phòng chống cháy ban
hành.
Ø Hệ thống chữa cháy sự cố : Buồng bơm sự cố được bố trí bên ngoài buồng
máy. Khi cần thiết có thể khởi động diesel chạy bơm tự hút lấy nước từ đường ống
chung nhờ mở van chặn (được điều khiển từ xa trên boong chính) dẫn nước vao hệ
thống cứu hỏa bằng nước trên để cứu hỏa những nơi cần thiết.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 24
MSSV : 43D1341
Ø Hệ thống chữa cháy khác : Trong buồng máy bố trí thêm :
o 01 bình bọt đẩy 45lít có kèm lăng vòi phun.
o 05 bình bọt AB – 10 xách tay loại dung tích V = 9 lít/bình.
o 01 thiết bò tạo bọt Q = 1,5 m
3
/ph kèm bình chất tạo bọt 20 lít.
o 01 bình chữa cháy CO
2
xách tay loại V = 9 lít/bình để sử dụng khi cần.
1.2.6.5 Hệ thống hút khô – dằn.
Ø Hệ thống hút khô : Bơm dùng cho hệ thống hút khô là 03 bơm (01 bơm tay,
01 bơm dùng chung, 01 bơm cứu hỏa). Mỗi khoang hàng có hai nhánh ống hút từ
giếng hút khô nối với ống hút khô chính qua hộp van một chiều. Trong buồng máy
cũng có hai giếng hút, trong đó mỗi giếng hút có hai miệng hút được nối với ống
nhánh và ống hút chính của bơm. Ngoài ra trong buồng máy còn hai miệng hút ở
dưới gầm máy chính, dưới đáy đôi và một phễu hút được nối với bơm làm mát vòng
ngoài máy chính dùng cho sự cố. Hai khoang khô phía đuôi đều có miệng hút được
dẫn vào ống hút khô chính hoặc xả trực tiếp vào buồng máy. Hút khô các khoang
phía mũi và thùng xích neo nhờ bơm tay.
Ø Hệ thống dằn : Tám két dằn đáy đôi dưới hai khoang hàng và két dằn phía
mũi đều có phễu hút nối với các hòm van thông trong buồng máy. Phễu hút két dằn
phía đuôi được nối với đường ống chung quanh qua van điều khiển trên tôn sàn
buồng máy. Việc luân chuyển nước dằn trong ống két dằn dùng bơm dùng chung
hoặc bơm cứu hỏa.
1.2.6.6 Hệ thống thông gió.
Không khí lưu thông trong buồng máy nhờ hai quạt đẩy và một quạt hút đặt
trên nóc buồng máy. Thông gió buồng CO
2
trên boong chính nhờ thông gió tự nhiên.
1.2.6.7 Hệ thống khởi động cho Diesel.
Ø Khí nén được hai máy nén khí độc lập có Q = 18 m
3
/h, P = 30 kG/cm
2
nạp vào
hai bình khí nén 500 lít. Máy chính được khởi động bằng khí nén của một trong hai
bình trên từ áp suất 12 kG/cm
2
đến áp suất 28,5 kG/cm
2
(theo lý lòch máy). Từ một
bình khí nén trích các đường ống qua các van giảm áp :
o P = 7 kG/cm
2
dẫn đi thổi còi hơi.
o P = 3 kG/cm
2
dẫn đi thổi cửa thông biển và dùng cho bàn nguội.
Ø Các diesel phụ được khởi động bằng điện ăcquy 24V, 180Ah.
Ø Diesel lai bơm sự cố được khởi động bằng quay tay.
1.2.6.8 Hệ thống điều khiển.
Máy chính được điều khiển trực tiếp trên máy thông tin truyền lệnh từ buồng
máy với buồng lái nhờ chuông lệnh, loa nói và còi.
1.2.6.9 Hệ thống thông hơi, rót, đo.
Các két dầu nước trên tàu đều được bố trí các ống thông hơi, đo, rót. Các đầu
ống thông hơi trên boong hở có bố trí thiết bò ngăn nước ngoài tàu chảy ngược vào
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS. Lê Bá Khang
SVTH : Phí Tấn Sinh Trang 25
MSSV : 43D1341
két. Riêng các két dầu đốt ở tại đầu ống thông hơi có bố trí hộp lưới chống cháy.
Các đầu ống thoát khí có chiều cao cách mặt boong chính lớn hơn 760mm.
1.2.6.10 Hệ thống nước sinh hoạt và nước thải.
Trên nóc tàu bố trí 02 két nước ngọt và nước ngoài tàu có dung tích mỗi két
là V = 1000 lít. Mỗi két nước này được 01 trong 02 bơm hút từ két nước ngọt dự trữ
phía đuôi tàu đưa lên két nước ngọt hoặc nước ngoài tàu đưa lên két vệ sinh. Nước
từ đây được đưa đi sử dụng cho bếp, nhà tắm và nhà xí. Các đầu ống ở nhà bếp, nhà
tắm, nhà xí đều có cổ cong chống thoát hơi ngược. Nước từ nhà xí được đưa đến két
nước thải, sau đó được 01 trong 02 bơm nước thải bơm đến trạm tiếp nhận qua bích
nối tiêu chuẩn trên boong chính. Các bơm nước sinh hoạt có thể thay thế lẫn cho
nhau trong trường hợp một trong hai bơm có sự cố.
1.2.6.11 Hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm.
Trên tàu được bố trí 02 két, một két chứa dầu cặn từ hệ thống dầu đốt và dầu
nhờn, một két chứa nước lẫn dầu đáy tàu. Bơm dầu bẩn hoặc bơm phân ly hút nước
lẫn dầu đáy tàu từ đường ống chung đưa vào chứa trong két nước lẫn dầu đáy tàu
khi chưa cần thiết phân ly nước đáy tàu. Dùng bơm phân ly hút nước lẫn dầu đáy tàu
đưa qua bộ phận phân ly tách dầu cặn rồi chuyển về chứa trong két dầu cặn, còn
nước sạch (có lượng dầu nhỏ hơn 15/triệu) xả ra ngoài tàu. Khi két nước dầu cặn
đầy dùng bơm phân ly hoặc bơm dầu cặn hút đưa lên boong đưa qua thiết bò thu gom
dầu cặn hoặc đưa lên bờ thông qua bích nối tiêu chuẩn chờ xử lý.
1.2.6.12 Trang bò điện.
Thiết kế trang bò điện trên tàu Kiến Hưng, bảo đảm thoả mãn yêu cầu kỹ
thuật cấp II hạn chế Qui phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép Cục Đăng Kiểm
Việt Nam năm 1997, đảm bảo cho tàu hoạt động trong mọi chế độ khai thác. Cơ sở
thiết kế trang bò điện trên tàu là phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cung cấp
vật tư thiết bò và dây chuyền công nghệ của các nhà máy đóng tàu trong nước.
Nguồn điện chính trên tàu là 02 tổ Diesel – Máy phát điện xoay chiều 3 pha 4 dây,
điện áp 400V, tần số 50Hz, có công suất 60KW.
Năng lượng của các tổ máy phát điện được phân phối theo hệ thống nhánh.
Mỗi tổ máy phát điện được đưa lên một ngăn riêng trên bảng điện chính. Các phụ
tải quan trọng đảm bảo cho hành trình của tàu được cấp điện trực tiếp từ bảng điện
chính, nguồn điện năng sự cố là ắc quy axít.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com