Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu, đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích tại huyện nam đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG ðỨC ÂN




NGHIÊN CỨU, ðỀ XUẤT CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
HÀNG NĂM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRÊN
ðƠN VỊ DIỆN TÍCH TẠI HUYỆN NAM ðÀN - TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM TIẾN DŨNG





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


i


LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn





Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ii


LI CM N


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu s
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sTôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu s
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, ngời
ắc tới PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, ngời ắc tới PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, ngời

ắc tới PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, ngời
đã tận tình giúp đỡ, h
đã tận tình giúp đỡ, hđã tận tình giúp đỡ, h
đã tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng
ớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng ớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng
ớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng
nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
nh trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.


Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học;
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học; Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học;
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện đào tạo sau đại học;
Khoa Nông học, đặc
Khoa Nông học, đặcKhoa Nông học, đặc
Khoa Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp
biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp
biệt là các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống nông nghiệp
(Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội); Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nghệ An;
(Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội); Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nghệ An; (Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội); Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nghệ An;
(Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội); Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nghệ An;
Trung tâm khí tợng và thuỷ văn Bắc Trung Bộ; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Trung tâm khí tợng và thuỷ văn Bắc Trung Bộ; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Trung tâm khí tợng và thuỷ văn Bắc Trung Bộ; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Trung tâm khí tợng và thuỷ văn Bắc Trung Bộ; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, P
Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, PUỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, P
Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi
hòng Tài nguyên Môi hòng Tài nguyên Môi
hòng Tài nguyên Môi

trờng, Trạm Khuyến nông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; UBND các xã, thị trấn
trờng, Trạm Khuyến nông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; UBND các xã, thị trấn trờng, Trạm Khuyến nông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; UBND các xã, thị trấn
trờng, Trạm Khuyến nông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; UBND các xã, thị trấn
và bà con nông dân huyện Nam Đàn; các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
và bà con nông dân huyện Nam Đàn; các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và và bà con nông dân huyện Nam Đàn; các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
và bà con nông dân huyện Nam Đàn; các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
ngời thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn
ngời thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn ngời thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn
ngời thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn
chỉnh luận
chỉnh luận chỉnh luận
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
văn tốt nghiệp.văn tốt nghiệp.
văn tốt nghiệp.



Tác giả



Hoàng Đức Ân



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cơ cấu cây trồng 15
2.3 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 23
2.4 Một số kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới 27
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 37
3.2 ðối tượng nghiên cứu 37
3.3 Nội dung nghiên cứu 37
3.4 Phương pháp nghiên cứu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến cơ cấu cây
trồng của huyện Nam ðàn 47
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 47
4.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội huyện Nam ðàn 56
4.1.3 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn 64
4.1.4 ðánh giá chung 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.2 Cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Nam ðàn 67
4.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua các năm 67
4.2.2 Cơ cấu cây trồng vụ xuân 69
4.2.3 Cơ cấu cây trồng vụ hè thu 72
4.2.4 Cơ cấu cây trồng vụ ñông 74
4.2.5 Cơ cấu các loại giống cây trồng chính 75
4.2.6 Cơ cấu và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng 77
4.3 ðề xuất chuyển ñổi, lựa chọn công thức luân canh theo hướng
sản xuất hàng hoá nâng cao hiệu quả kinh tế 88
4.3.1 Cơ sở lựa chọn 88
4.3.2 Chuyển ñổi, Lựa chọn công thức luân canh mới 89
4.4 Kết quả nghiên cứu các thí nghiệm và xây dựng mô hình 95
4.4.1 Thí nghiệm mật ñộ trồng ngô vụ ñông trên ñất hai lúa 95
4.4.2 Kết quả thí nghiệm so sánh các giống lúa lai trong vụ xuân 2010 101
4.4.3 Kết quả thử nghiệm xây dựng mô hình trồng Ngô Rau 108
4.5 ðề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng hàng năm 112
4.5.1 Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch nông nghiệp 112
4.5.2 Khoa học kỹ thuật 112
4.5.3 Khuyến khích thành lập các HTX dịch vụ nông nghiệp 113
4.5.4 ðổi mới về chính sách hỗ trợ ñầu tư 113
4.5.5 Mở rộng và tìm kiếm thị trường 114
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1 Kết luận 115
5.2 ðề nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 121



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BððN Bắt ñầu ñẻ nhánh
BRHX Bén rễ hồi xanh
BVTV Bảo vệ thực vật
CTAGS Cây thức ăn gia súc
CCCT Cơ cấu cây trồng
CS Cộng sự
CPVC Chi phí vật chất
CTLC Công thức luân canh
DTTN Diện tích tự nhiên
HTCT Hệ thống cây trồng
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
KTðN Kết thúc ñẻ nhánh
KTXH Kinh tế - xã hội
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
PTNT Phát triển nông thôn
QL Quốc lộ
STPT Sinh trưởng phát triển
TBNN Trung bình nhiều năm
TL Tỉnh lộ
Tr. ñ Triệu ñồng

UBND Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

4.1 Số liệu phân cấp ñộ dốc huyện Nam ðàn 48
4.2 Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Nam ðàn (Số liệu
trung bình, từ năm 2000 - 2008) 49
4.3 Một số loại ñất chính ở Nam ðàn 52
4.4 Quy mô và hiện trạng sử dụng ñất của huyện năm 2009 54
4.5 Giá trị sản xuất các ngành của huyện giai ñoạn 2000 - 2010 57
4.6 Nhịp ñộ tăng trưởng của các ngành qua các giai ñoạn 58
4.7 Cơ cấu kinh tế Nam ðàn giai ñoạn 2000 - 2010 58
4.8 Cơ cấu nội nghành nông nghiệp 59
4.9 Tình hình dân số, lao ñộng của huyện (tính ñến 1/4/ 2009) 61
4.10 Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính qua các năm 67
4.11 Cơ cấu cây trồng chính vụ xuân năm 2009 70
4.12 Cơ cấu cây trồng chính vụ hè thu năm 2009 72
4.13 Cơ cấu cây trồng chính vụ ñông năm 2008 74
4.14 Cơ cấu diện tích các loại giống lúa 76
4.15 Diện tích, cơ cấu một số giống cây trồng cạn 77
4.16 Hiệu quả kinh tế cây trồng trên ñất vệ ñồi 78
4.17 Cơ cấu và hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất bãi
cao triền sông 79
4.18 Thời vụ của các công thức luân canh trên chân ñất bãi cao 79
4.19 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên chân ñất bãi

thấp ven sông 80
4.20 Thời vụ của các công thức luân canh trên chân ñất bãi thấp 81
4.21 Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên ñất bãi màu
vùng ñồng 82
4.23 Một số loại rau quả cho hiệu quả kinh tế cao 83
4.22 Thời vụ của các công thức luân canh trên chân ñất bãi màu vùng ñồng 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


4.24 Cơ cấu và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên ñất
vàn cao 85
4.25 Cơ cấu và hiệu quả kinh tế của công thức luân canh trên ñất vàn trung 86
4.26 Ước giá trị thu nhập của cơ cấu cây trồng mới trên ñất vệ ñồi 89
4.27 Dự kiến gía trị thu nhập cơ cấu lại diện tích cây trồng trên ñất
bãi cao triền sông 90
4.28 Dự kiến gía trị thu nhập của cơ cấu mới trên ñất bãi thấp ven sông 91
4.29 Dự kiến giá trị tổng thu các công thức luân canh cây trồng trên
ñất màu vùng ñồng 92
4.30 Dự kiến giá trị tổng thu của cơ cấu luân canh cây trồng mới trên
chân ñất vàn 93
4.31 Dự kiến gía trị tổng thu trên ñất trũng 94
4.32 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến một số chỉ tiêu
sinh trưởng, phát triển 96
4.33 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu sâu, bệnh 98
4.34 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống Ngô
LVN14 ở các mật ñộ trồng khác nhau 99
4.35 Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ trồng khác nhau 101
4.36 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm 102
4.37 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống lúa thí nghiệm 103

4.38 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 104
4.39 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống thí nghiệm 105
4.40 Một số chỉ tiêu về phẩm chất của các giống 106
4.41 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống Ngô Rau
LVN23 109
4.42 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống Ngô Rau
LVN23 110
4.43 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô rau và một số cây trồng
khác trên ñất cưỡng cùng thời vụ 111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Các thành phần của hệ thống nông nghiệp 4
3.1 Mô tả phương pháp nghiên cứu 38
4.1 Bản ñồ hành chính huyện Nam ðàn 47
4.2 Diễn biến một sô yếu tố khí hậu từ năm 2000 - 2008 50
4.3 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Nam ðàn 55
4.3 Cơ cấu kinh tế các ngành 58
4.4 Cơ cấu lao ñộng huyện Nam ðàn 61
4.5 Cơ cấu cây trồng vụ xuân 2009 71
4.6 Cơ cấu cây trồng vụ hè thu 2009 73
4.7 Cơ cấu cấy trồng vụ ñông 75




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Nam ðàn là huyện nửa ñồng bằng, nửa ñồi núi của tỉnh Nghệ An, có
tổng diện tích ñất tự nhiên 29.399 ha, trong ñó ñất nông nghiệp 19.971,47 ha.
ðịa hình của huyện khá ña dạng, ñồi núi chia cắt ñịa bàn tạo nên nhiều tiểu
vùng, hội tụ ñủ 3 dạng ñặc trưng là miền núi, trung du và ñồng bằng.
Trong những năm qua nền kinh tế của huyện Nam ðàn ñã có những
bước chuyển biến tích cực. Sản xuất nông nghiệp ñạt ñược nhiều kết quả ñáng
ghi nhận. ðặc biệt là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là
việc ñưa các giống cây, con mới vào sản xuất, làm tăng ñáng kể năng suất cây
trồng, vật nuôi, Tuy nhiên, nhìn chung năng suất cây trồng vẫn còn thấp so với
tiềm năng năng suất của giống, bên cạnh ñó chưa khai thác hết ñiều kiện tự
nhiên ñể tăng hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích. Có nhiều nguyên nhân:
Chưa xác ñịnh ñược bộ giống cây trồng hợp lý; hệ số sử dụng ñất một số vùng
còn thấp; sản xuất thiếu sự hướng dẫn về kỹ thuật ñồng bộ; trình ñộ thâm
canh của nông dân ở các xã không ñồng ñều, ñầu tư về phân bón ít về số
lượng và không cân ñối; Công nghệ chế biến sau thu hoạch còn rất thô sơ, chưa
hình thành ñược vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến công nghiệp hàng hoá…
Từ thực trạng trên huyện Nam ðàn cần tiến hành nghiên cứu cải tiến cơ
cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, ñặc biệt là tìm ra bộ giống cây trồng mới phù
hợp có tiềm năng năng suất, chất lượng cao ñáp ứng yêu cầu sản xuất ñại trà,
nhằm chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành
các vùng chuyên canh tập trung, gắn với công nghiệp chế biến. Mở rộng các
loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, ñáp ứng ñủ nhu cầu các sản

phẩm nông nghiệp cho ñịa bàn tại chỗ và cung cấp cho các vùng phụ cận, góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


phần thúc ñẩy phát triển kinh tế, phấn ñấu nhịp ñộ tăng trưởng bình quân hàng
năm của ngành giai ñoạn 2011 - 2015 ñạt khoảng 4 - 5 %; ñến năm 2015 có
90% ñất nông nghiệp ñạt giá trị sản xuất trên 50 triệu ñồng/ha/năm.
Dựa vào nguồn lợi tự nhiên ñất ñai, khí hậu và ñiều kiện kinh tế xã hội,
phương hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của huyện Nam ðàn chúng
tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài " Nghiên cứu, ñề xuất chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích tại
huyện Nam ðàn - Tỉnh Nghệ An” ñể chủ ñộng khai thác các nguồn lợi tài
nguyên, vốn, lao ñộng, thị trường, ñây là vấn ñề có ý nghĩa thiết thực ñối với
ñịnh hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Nam ðàn và là việc
làm cần thiết cho trước mắt và lâu dài.
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Dựa trên cơ sở phân tích, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hiện trạng cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện, ñể tìm ra những hạn chế,
khó khăn, thuận lợi, trên cơ sở ñó ñề xuất chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng
năm phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương, ñể phát triển nông
nghiệp hàng hoá gắn với phát triển bền vững.
1.2.2 Yêu cầu
i. Phân tích các mặt lợi thế, hạn chế của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ñối với hệ thống cây trồng
ii. ðánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng hàng năm và hiệu quả kinh tế
của các công thức luân canh hiện có.
iii. Thí nghiệm, thử nghiệm cải tiến cơ cấu giống cây trồng theo hướng
nâng cao năng suất, tăng hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích.

iv. ðề xuất một số giải pháp, khuyến nghị cải tiến, lựa chọn cơ cấu cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3


trồng mới, nhằm phát huy những yếu tố thuận lợi và khắc phục những khó
khăn, tồn tại của cơ cấu cây trồng hiện tại.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài góp phần làm sáng tỏ hơn về phương pháp luận khoa học của
phân tích hệ thống trong nghiên cứu.
- Nghiên cứu góp phần cũng cố cơ sở khoa học của việc ña dạng hoá cơ
cấu cây trồng hàng năm; ðịnh hướng bố trí cơ cấu cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hoá, phát triển bền vững trên ñịa bàn huyện Nam ðàn.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược cơ cấu cây trồng phù hợp, sử dụng và quản lý tài
nguyên hợp lý ñể phát triển bền vững, góp phần thúc ñẩy sản xuất, nâng cao
thu nhập cho người dân, làm cơ sở ñể nhân rộng mô hình trên ñịa bàn huyện
Nam ðàn.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Khái niệm về hệ thống cây trồng
Theo Zandstra và CS, (1981)[45], Hệ thống cây trồng (HTCT) là hoạt
ñộng sản xuất cây trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có
ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi
trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật,
lao ñộng và quản lý.










(Ngun: Zandstras, 1981)

(Nguồn Zandstras 1981)
Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống nông nghiệp
Theo tác giả ðào Thế Tuấn, (1984)[34], HTCT là thành phần các giống
và loài cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông

nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây
HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
HỆ THỐNG CHẾ BIẾN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT HỆ THỐNG CHĂN NUÔI






ñầu ñầu
vào ra
MÔI TRƯỜNG,
ðIỀU KIỆN, TỰ
NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI

HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
CÂY TRỒNG
CÔNG TH
ỨC
LUÂN CANH

NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG,
GIÁ CẢ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5



trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại
hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các
ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây
trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn,
ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý
lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên HTCT
mang ñặc tính ñộng. Vì vậy, nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi HTCT nhằm
mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào Thế Tuấn, 1984)[34].
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay chỗ thắt
lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng của hệ thống
cần ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn (ðào Châu Thu, 2004)[23].
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc
ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991)[25].
Theo Phạm Chí Thành và CS (1996) [21] thì hệ thống cây trồng là yếu
tố ñộng:
- ðộng theo thời gian: Ở nền nông nghiệp tự cung tự cấp thì hệ thống
cây trồng phục vụ cho tự cung tự cấp, ở nền nông nghiệp hàng hoá thì hệ
thống cây trồng phục vụ cho kinh tế thị trường;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6



- ðộng theo không gian: Ở chân ñất cao thì trồng màu, chân ñất vàn thì
trồng lúa - màu, chân ñất trũng thì trồng lúa hoặc lúa cá.
- ðộng theo tiến bộ kỹ thuật: Khi có một tiến bộ kỹ thuật ñem lại lợi
ích kinh tế cao hơn, bảợ vệ ñược môi trường sẽ ñược thay thế hệ thống cây
trồng có lợi nhuận thấp hơn.
- Hệ thống cây trồng do các hộ nông dân thực hiện phải xuất phát từ
ñiều kiện kinh tế của nông dân ñể ñưa ra hệ thống cây trồng hợp lý.
2.1.2 Khái niệm cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
vùng, ở một thời ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông
nghiệp và phản ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào
Thế Tuấn, 1984) [33].
Cơ cấu cấy trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
ñộ canh tác bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố căn bản nhất của chế ñộ
canh tác, vì chính nó quyết ñịnh nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế
Tuấn, 1984) [33].
Cơ cấu cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác
giữa các loại cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí hợp lý trong không gian
và thời gian, tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa
các vụ khác nhau trên một mảnh ñất, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp ñược nhiều nhất những sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của con người. Quá trình xây dựng mô hình chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng phải xuất phát từ chính nền sản xuất truyền thống chứ không thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

7


tách rời thực tế. Do ñó, cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý không những
phát triển sản xuất một cách có lợi nhất mà còn bảo vệ tốt ñất ñai và môi
trường (Phạm Chí Thành và CS, 1996)[21].
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải
xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc
không thể thiếu ñược nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn (ðào Thế Tuấn, 1962)[30].
2.1.3 Khái niệm cơ cấu cây trồng hợp lý
Theo Lý Nhạc và CS (1987)[14]cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây
trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây
trồng còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí
trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh
mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng
hoá và hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó
ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng
theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác
ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các
loại cây trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý
nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào
Thế Tuấn, 1978)[31].
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây
trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống
cây trồng mới trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các
thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác
tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo
vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991)[25].
Dựa trên quan ñiểm sinh học ðào Thế Tuấn (1978)[32] cho rằng, bố trí
cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân
tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây
trồng hợp lý cần thoả mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá
cao, bảo ñảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi,
tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng
và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương
hướng sản xuất của từng vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây
trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh chính
sách xác ñịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CS, 1996)[21].
2.1.4 Khái niệm về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là sự thay ñổi theo tỷ lệ % của diện tích
gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó
chịu sự tác ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn, 1978)[32].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế ñộc canh trong trồng trọt
nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, ñể hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào ñặc tính sinh học của từng loại
cây trồng và ñiều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997)[24].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là trung tâm của chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp, nông thôn. Mục tiêu của việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


- Phát triển nhân rộng diện tích những giống, loài phù hợp với mục ñích
và ñiều kiện của từng vùng cụ thể.
- Tổ hợp lại các công thức luân canh, xen canh, gối vụ. Sắp xếp lại các
cây trồng và giống cây trồng ñảm bảo cho các hợp phần trong hệ thống tương
tác với nhau, thúc ñẩy nhau phát triển nhằm khai thác tốt nhất lợi thế và ñiều
kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ ñược môi trường và
các hệ sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995)[26].
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích ñặc ñiểm
của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so
sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi phải ñảm
bảo các yêu cầu sau:
Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường;
Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng;
Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh học
của mỗi loại cây trồng, ñể bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh,
nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc
nghiệt gây ra;
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ
thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có hiệu
quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật

vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc ñưa ra những hệ thống cây trồng mới.
Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


trường, ñể phát triển cơ cấu cây trồng trong những ñiều kiện mới nhằm ñem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối
quan hệ giữa các sinh vật và cây trồng cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ
cấu cây trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, có hiệu quả,
phát triển bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, 2000)[22].
2.1.5 Luân canh cây trồng
ðể ñáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người ñòi hỏi
ngành nông nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm
có chất lượng cao và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản
hàng hoá.v.v Chúng ta cần tiến hành quy hoạch lại sản xuất, xây dựng chế
ñộ luân canh cây trồng nhằm tăng vụ hợp lý cho từng vùng, có thể làm giảm
sự căng thẳng của thời vụ, ñiều hòa ñược nhân lực, theo ñúng chủ trương
ñường lối phát triển của vùng cũng như việc tăng năng suất của cây trồng, làm giảm
chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, tăng ñồng vốn, tăng ñộ phì cho ñất
Theo Lý Nhạc (1979)[14] thì luân canh cây trồng là sự luân phiên cây
trồng theo không gian và thời gian. Trong ñó:
- Luân canh về không gian là luân phiên nơi trồng của một lọai cây
trồng nào ñó nhằm tạo ñiều kiện ñể cây trồng tránh ñược khả năng dùng ñể
sản xuất liên tục trên mảnh ñất qua nhiều năm;
- Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng theo mùa vụ. Vụ
sau, năm sau trồng những cây không giống vụ trước hay năm trước.
Chế ñộ luân canh tăng vụ của một vùng bao gồm thành phần cây trồng,
tỷ lệ diện tích từng loại cây trồng trong một thời kỳ nhất ñịnh và biến ñổi theo

ñiều kiện kỹ thuật, kinh tế xã hội của vùng. Chính vì vậy chúng ta có thể căn
cứ vào loại cây trồng trong công thức luân canh ñể xác ñịnh ñịnh mức về lao
ñộng, vật tư thích hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


Theo Lý Nhạc (1979)[14], luân canh cây trồng hợp lý có tác dụng trực
tiếp ñến sự phát triẻn nông nghiệp của một vùng. Vì vậy cần giải quyết ñược
những mâu thuẫn trong luân canh, tạo ñược chế ñộ luân canh tăng vụ phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, tập quán canh tác, nhu cầu sản xuất của một
vùng. Chế ñộ luân canh cây trồng hợp lý ñòi hỏi cơ cấu cây trồng ở vùng ñó
phải ñược nghiên cứu kỹ lưỡng, ñó là phải chọn lọc ñược thành phần các
giống cây trồng phù hợp, tuần tự luân phiên với các giống cây trồng trước và
sau theo ñiều kiện cụ thể của vùng nhằm tạo nên mối quan hệ hữu cơ, phát
huy hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại cây trồng, từ ñó tạo ñiều kiện tăng năng suất
cho loại cây trồng ñó, ñồng thời cho cả hệ thống cây trồng trong vùng.
Vai trò của chế ñộ luân canh cây trồng mang lại những hiệu quả:
- Tạo ñiều kiện tăng năng suất cây trồng một cách toàn diện và liên tục;
- Nâng cao ñộ phì hữu hiệu cho ñất và ñiều hòa dinh dưỡng cho cây trồng;
- ðiều hòa ñược nhân lực, phân bón, sức kéo,…
- Phòng trừ sâu, bệnh và cỏ dại gây hại cho cây trồng;
- Tạo cơ sở vật chất ñể thay ñổi cơ cấu của sản xuất nông nghiệp ñồng
thời tạo ñiều kiện phát triển nghề phụ; Giảm ñược giá thành nông sản và tăng
hiệu quả kinh tế.
2.1.6 Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá
Sau khi tiến hành nghiên cứu về cơ cấu cây trồng vùng ñồng bằng châu
thổ sông Hồng, tác giả ðào Thế Tuấn cùng các CS ñã ñưa ra nhận ñịnh về
những yêu cầu ñạt ñược của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:
- Khai thác tốt nhất các ñiều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm ñược

những tác hại của thiên tai ñối với cây trồng;
- Khai thác tốt nhất các ñiều kiện ñất ñai, bảo vệ và bồi dưỡng ñộ phì
của ñất;
- Khai thác tốt các ñặc tính sinh học của cây trồng nhằm ñạt ñược hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


quả sản xuất cao nhất;
- Tránh ñược tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học
khác, với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hoá học;
- ðảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, ñảm bảo hiệu quả kinh tế cao;
- ðảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi,
tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên (ðào Thế Tuấn, 1989)[37].
Như vậy, nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng có ý nghĩa rất quan
trọng ñể xây dựng một nền nông nghiệp ña canh, tạo nhiều nông sản hàng hoá
cũng như các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho lao ñộng ở nông thôn.
Từ những năm 1990 trở lại ñây ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn ñã giành ñược nhiều kết quả ñáng ghi nhận. Trước hết ñó là ñưa nước ta
từ một nước nhập khẩu lương thực sang một nước ñủ lương thực, dự trữ và
xuất khẩu ñứng thư 2 thế giới chỉ sau Thái Lan.
ðể sản phẩm trở thành hàng hoá, người sản xuất phải tìm hiểu thị
trường, hiểu biết nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã, hình thức và
phải chào hàng, giới thiệu quảng cáo tiếp thị ñể sản phẩm của mình tiếp cận
ñược với thị trường, ñến ñược với người tiêu dùng.
Phải biết khai thác lợi thế so sánh ñể biến các tiềm năng ñó thành hiện
thực. Nghiên cứu cung, cầu là giải quyết mối quan hệ giữa khai thác tiềm
năng sẵn có ñể thoả mãn nhu cầu của thị trường dựa trên cơ sở lợi thế so sánh
của mình.

Thực hiện ña dạng hoá cây trồng, khắc phục những mặt còn hạn chế,
khó khăn của ñiều kiện tự nhiên, lựa chọn và xây dựng phát triển sản phẩm
ñặc sản, hàng hoá của từng vùng, nâng cao quy mô sản xuất, áp dụng công
nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến tạo thành vùng có nông sản thực phẩm hàng
hoá tập trung trọng ñiểm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


Phát huy ñặc ñiểm lợi thế của từng vùng, xây dựng một số mô hình nông
nghiệp mới ña năng với sự tham gia hỗ trợ gắn kết của các ngành kinh tế khác
như: Du lịch sinh thái, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí
Khuyến khích và bảo hộ phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã,
ñịnh hướng và hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển, ñề cao tính chuyên môn hoá,
tính chuyên nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ nông sản
thực phẩm ký hợp ñồng kinh tế với nông hộ.
Việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá phải gắn với phát triển bền
vững. Bởi phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng và nhiều
khi có tính quyết ñịnh trong sự phát triển chung của xã hội. ðiều cơ bản nhất
của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong
sự tiếp cận ñúng ñắn về môi trường, ñể giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất
cho thế hệ sau, (dẫn theo hội nghị khoa học ñất Việt Nam, 2000) [10]. Nông
nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên ñể ñáp ứng
nhu cầu cuộc sống của con người; ñồng thời giữ gìn, cải thiện môi trường và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (FAO, 1989) [42].
Theo tác giả Trần ðức Viên (1998) [38] Nông nghiệp bền vững là tiền
ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Nếu không thiết lập ñược hệ thống sản
xuất nông nghiệp ổn ñịnh, tồn tại lâu dài, ñáp ứng nhu cầu mọi mặt của nông
hộ như thức ăn cho người và gia súc, nơi ở, … và một hệ sinh thái tốt lành
làm môi trường sống tươi ñẹp cho con người, thì nông dân sẽ bỏ mảnh ñất ấy

di cư ñến nơi khác.
Phát triển bền vững (trong lĩnh vực nông, lâm, ngư) là bảo tồn ñất ñai,
nguồn nước, các nguồn di truyền ñộng – thực vật, là môi trường không bị suy
thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận ñược (Dẫn
theo tác giả Trần ðức Viên, 2005) [39].
ðể ñảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp lâu bền, chúng ta phải xem
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


xét trên cả 3 phương diện: Bền vững về sinh thái (môi trường), kinh tế và xã hội:
- Bền vững về mặt sinh thái: Trong phát triển nông nghiệp, con người ñã
thay thế hệ sinh thái tự nhiên bằng hệ thống nông nghiệp (nhân tạo) làm giảm
tính bền vững của nó. Hệ thống nông nghiệp ñưa thêm vào các nguồn năng
lượng phụ (như lao ñộng, năng lượng hoá thạch, ñộng vật …) ðể tăng cường
sự bền vững của hệ thống nông nghiệp chúng ta cần hạn chế việc sử dụng
nguồn năng lượng thương mại, tái tạo sự ña dạng sinh học nhưng không làm
giảm năng suất.
- Bền vững kinh tế- xã hội: Trong quá trình chuyển ñổi từ nông nghiệp
truyền thống sang hệ thống nông nghiệp thị trường, người nông dân gặp rất
nhiều khó khăn và rủi ro, vì vậy làm giảm tính bền vững của hệ thống như lao
ñộng dư thừa ở nông thôn, sự bấp bênh của thị trường nông sản, …
Tóm lại ñiều quan trọng nhất phát triển nền nông nghiệp hàng hoá gắn
với phát triển nông nghiệp bền vững là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên
ñất ñai, giữ vững và cải thiện tài nguyên môi trường, có hiệu quả kinh tế,
năng suất cao và ổn ñịnh, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình ñẳng giữa
các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Ngành trồng trọt cần phải tìm mọi biện pháp ñể bảo vệ và nâng cao năng
suất cây trồng theo 2 khả năng: (1) thâm canh ở vùng sinh thái khó khăn; và
(2) tăng vụ ở vùng sinh thái thuận lợi, nhất là cây vụ ñông (ðào Thế Tuấn

1987) [36].
ðối với huyện Nam ðàn ñất ñai ña dạng, vị trí ñịa lý khá thuận lợi cho
việc trao ñổi hàng hoá, nếu xây dựng ñược cơ cấu cây trồng hợp lý, phát triển
theo hướng hàng hoá, ñặc biệt lựa chọn các giống cây trồng mới có năng suất
cao, thời gian sinh trưởng ngắn, sẽ né tránh ñược các yếu tố khí hậu không
thuận lợi như lụt, bão, hạn hán… Trên cơ sở ñó áp dụng các công thức luân
canh, xen canh cây trồng hợp lý, sẽ sản xuất ra ña dạng sản phẩm nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


nghiệp, ñáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao tính thương mại của sản
phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trên ñơn vị diện tích.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cơ cấu cây trồng
Theo Mai Văn Quyền (1996) [20] thì, các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến
cơ cấu cây trồng bao gồm yếu tố tự nhiên (ñất ñai, khí hậu, chế ñộ thuỷ
văn,…) và các yếu tố kinh tế xã hội, trong ñó các yếu tố tự nhiên vừa là ñiều
kiện, vừa là môi trường sản xuất. Mỗi yếu tố ñều có vai trò quan trọng quyết
ñịnh chi phối ñến chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, do vậy phải nghiên cứu, nắm
vững quy luật chuyển biến của tự nhiên ñể bố trí cây trồng hợp lý, lợi dụng tối
ña các mặt ưu thế, hạn chế và né tránh những bất lợi.
2.2.1 Khí hậu và cơ cấu cây trồng
Khí hậu có tác ñộng mạnh mẽ ñến cây trồng và cơ cấu cây trồng, ñặc
biệt là yếu tố nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ánh sáng.
- Nhiệt ñộ và cơ cấu cây trồng: Cây trồng sinh trưởng, phát triển nhờ
một loạt các phản ứng sinh hoá học xảy ra trong cơ thể cây trồng. Các phản
ứng này chỉ tiến hành tốt trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp. Ở nhiệt ñộ thấp
hoặc cao nào ñó thì các phản ứng sẽ ngừng lại, sự sống của cây cũng sẽ ngừng
theo. Mỗi một loại cây trồng ñều có khoảng nhiệt ñộ thích hợp cho cây trồng
phát triển. Mỗi một loại cây trồng, bộ phận của cây sẽ phát triển tốt ở nhiệt ñộ

thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt ñộ nhất ñịnh, giới hạn ñó ñược khống chế
bởi các ñiểm tới hạn nhiệt ñộ tối ña và tối thiểu, giới hạn nhiệt ñộ này thay ñổi
theo từng loại cây trồng khác nhau. ðể bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với
nhiệt ñộ ưa thích của cây, tác giả ðào thế Tuấn ñã chia cây trồng ra làm 3
loại: Cây ưa nóng là thường sinh triển phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ
20
0
C như lạc, lúa, ñay, mía,… Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra
hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C như lúa mì, khoai tây, xu hào, cải bắp,….
Những cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 20
0
C ñể sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


trưởng và ra hoa kết quả.
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần ñạt ñược tổng
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và
yêu cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi loại cây trồng.
- Lượng mưa: Nước là yếu tố ñặc biệt quan trọng ñối với cây trồng và
cần cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. Lượng nước cây lấy ñược chủ yếu
từ ñất, vì vậy cần cung cấp ñủ ñộ ẩm cho ñất ñối với từng loại cây trồng cụ
thể . Trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa cung cấp một phần ñáng kể cho
nhu cầu nước của cây trồng, ñặc biệt là những vùng không có hệ thống thuỷ
lợi chủ ñộng. ðể sản xuất cây trồng có hiệu quả ñòi hỏi cần nắm quy luật của
mùa mưa ñể tận dụng, khai thác và lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý.
- ðộ ẩm không khí: ðộ ẩm có liên quan ñến sinh trưởng và năng suất

cây trồng. ðộ ẩm không khí quá cao sự thoát hơi nước của cây trồng khó
khăn, ñộ mở khí khổng thu hẹp lại, lượng CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống
dẫn ñến làm giảm cường ñộ tích luỹ chất khô, do ñó giảm năng suất cây
trồng. ðộ ẩm không khí cao còn tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh
và ssâu hại phát triển.
Tác hại của ñộ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt ñộ cao làm cho cây trồng
phải thoát hơi nước nhiều, hô hấp tăng gây tiêu phí chất khô, giảm năng suất
sinh học của cây. ðộ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn,
cản trở quá trình thụ phấn của cây, do ñó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ
lép dẫn ñến giảm sản lượng thu hoạch. ðó là trường hợp những ngày có gió
Phơn tây nam (gió Lào) ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- Ánh sáng: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng cho mọi sự sống
trên trái ñất. Cây trồng cũng cần ñược cung cấp năng lượng cho quá trình tổng
hợp chất hữu cơ, ánh sáng là nhân tố kích thích, ñiều khiển quá trình sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng. Cần xác ñịnh yêu cầu về cường ñộ

×