Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI
TRN B C
GIM ST S LU HNH VIRUS CM A/H5N1
TRấN N VT NUễI TI TNH NAM NH
LUN VN THC S NễNG NGHIP
H NI - 2011
Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI
TRN B C
GIM ST S LU HNH VIRUS CM A/H5N1
TRấN N VT NUễI TI TNH NAM NH
LUN VN THC S NễNG NGHIP
Chuyờn ngnh: Thỳ y
Mó s: 60.62.50
Ngi hng dn khoa hc: TS. Trn Th Lan Hng
H NI - 2011
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip .
i
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và cha đợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đợc cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Tác gi
Tác giTác gi
Tác giả
ảả
ả lu
lu lu
luậ
ậậ
ận v
n vn v
n vă
ăă
ăn
nn
n
Tr
TrTr
Trầ
ầầ
ần Bá
n Bá n Bá
n Bá Đứ
ĐứĐứ
Đức
cc
c
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập và hoàn thành luận văn, cùng với nỗ lực của
bản thân tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể, cho phép tôi ñược tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Viện ðào tạo Sau ðại
học; Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, Khoa Thú y và các thầy cô giáo ñã giúp
ñỡ, tạo ñiều kiện ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Tiến sĩ Trần Thị Lan Hương, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Dịch tễ, Trung tâm Chẩn ñoán thú y
Trung ương - Cục Thú y; Chi cục Thú y tỉnh Nam ðịnh ñã giúp ñỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó
khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Trần Bá ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AI: Avian Influenza
ARN: Axit Ribonucleic
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
Ig: Immunoglobulin
GETS: Gathering Evidence for a Transitional Strategy
GIS: Geographic Infomation System
HI: Hemagglutination inhibition test
HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza
IVPI: Intravenous Pathogenicity Index
LPAI: Low Pathogenic Avian Influenza
OIE: Office Internationale des Epizooties
PBS: Phosphate Buffered Saline
Re: Reassortant Avian Influenza
RRT-PCR: Realtime Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction
WHO: World Health Organization
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm 3
2.2 Lịch sử bệnh cúm gia cầm 3
2.3 Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và tại Việt Nam 5
2.3.1 Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới 5
2.3.2
Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam 6
2.4 ðặc tính sinh học của virus cúm type A 10
2.4.1
Hình thái và cấu trúc 10
2.4.2 ðặc tính kháng nguyên 15
2.4.3 Thành phần hóa học 15
2.4.4 Quá trình nhân lên của virus 15
2.4.5 ðộc lực của virus 17
2.4.6 Phân loại virus 18
2.4.7 Danh pháp 19
2.4.8 Nuôi cấy và lưu giữ virus cúm 20
2.4.9 Miễn dịch chống bệnh của gia cầm 20
2.5 Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm 24
2.5.1 Phân bố dịch bệnh 24
2.5.2 ðộng vật cảm nhiễm 24
2.5.3 ðộng vật mang virus 25
2.5.4 Sự truyền lây 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
v
2.5.5 Sức ñề kháng của virus cúm 26
2.5.6 Mùa vụ phát bệnh 26
2.5.7 Tỷ lệ mắc, tỷ lê chết 27
2.6 Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm 27
2.6.1 Triệu chứng lâm sàng 27
2.6.2 Bệnh tích ñại thể của bệnh cúm gia cầm 27
2.6.3 Bệnh tích vi thể 28
2.7 Chẩn ñoán bệnh 28
2.8 Kiểm soát bệnh 29
2.9 Vacxin cúm gia cầm 30
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3 Nguyên liệu và dụng cụ 32
3.4 Phương pháp nghiên cứu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Tình hình chăn nuôi, dịch bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Nam ðịnh 39
4.1.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm tỉnh Nam ðịnh từ 2008 - 2011 39
4.1.2 Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Nam ðịnh 41
4.2 Xây dựng bản ñồ dịch tễ bệnh cúm gia cầm của tỉnh Nam ðịnh 43
4.3 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể cúm sau tiêm phòng 47
4.3.1 Kết quả tiêm vacxin cúm cho vịt tại Nam ðịnh từ 2008 - 2010 47
4.3.2 Hàm lượng kháng thể cúm của vịt sau tiêm phòng năm 2010 50
4.4 Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm trên ñàn vịt 58
4.4.1 Giám sát sự lưu hành virus cúm tháng 12/2009 và tháng 01/2010 59
4.4.2 Giám sát virus cúm gia cầm trên ñàn vịt chỉ báo 63
4.4.3 Giám sát sự lưu hành của virus cúm tại chợ 70
4.4.4 Giám sát cúm gia cầm các ổ dịch nghi ngờ 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 ðề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH MINH HỌA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng người nhiễm, chết do cúm A/H5N1 4
Bảng 2.2: Các phân type virus cúm A 19
Bảng 4.1: Số lượng gia cầm của tỉnh Nam ðịnh từ năm 2008 - 2011 39
Bảng 4.2: Số lượng gia cầm chết, tiêu hủy do dịch cúm tại Nam ðịnh 42
Bảng 4.3: Số xã có dịch cúm gia cầm tại tỉnh Nam ðịnh từ 2004 - 2011 44
Bảng 4.4: Tỉ lệ tiêm vacxin cúm cho ñàn vịt tại Nam ðịnh từ 2008 - 2010 49
Bảng 4.5: Hàm lượng kháng thể vịt sau tiêm vacxin H5N1 ñợt 1 năm 2010 51
Bảng 4.6: Hàm lượng kháng thể vịt sau tiêm vacxin H5N1 ñợt 2 năm 2010 55
Bảng 4.7: Tỉ lệ bảo hộ của vịt sau tiêm phòng ñợt 1 và ñợt 2 năm 2010 57
Bảng 4.8: Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên ñàn vịt (12/2009) 60
Bảng 4.9: Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên ñàn vịt (01/2010) 62
Bảng 4.10: Phân bố ñàn vịt chỉ báo tại các huyện, thành phố 64
Bảng 4.11: Kết quả giám sát huyết thanh cúm gia cầm trên ñàn vịt chỉ báo 66
Bảng 4.12: Giám sát sự lưu hành của virus cúm trên ñàn vịt chỉ báo 69
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát cúm gia cầm tại chợ, ñiểm giết mổ gia cầm 71
Bảng 4.14: Kết quả xác ñịnh virus cúm gia cầm từ các mẫu bệnh phẩm 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc virus H5N1 13
Hình 2.2: Cấu trúc Haemagglutinin và Neuraminidase 13
Hình 4.1: Bản ñồ dịch cúm gia cầm tỉnh Nam ðịnh từ năm 2004 - 2011 45
Hình 4.2: Sự xuất hiện chủng virus cúm A/H5N1 mới tại xã Nghĩa An 47
Hình 4.3: Tỉ lệ bảo hộ của vịt sau tiêm phòng vắc xin ñợt 1 năm 2010 53
Hình 4.4: Tỉ lệ bảo hộ của vịt sau tiêm phòng vắc xin ñợt 2 năm 2010 55
Hình 4.5: Tỉ lệ bảo hộ của vịt sau tiêm phòng ñợt 1 và ñợt 2 năm 2010 58
Hình 4.6: Kết quả ñiều tra sàng lọc và các ổ dịch cúm sau ñợt kiểm tra 63
Hình 4.7: Các xã có ñàn vịt chỉ báo tại Nam ðịnh năm 2010 - 2011 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza -
HPAI) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia cầm gây ra bởi virus cúm type
A thuộc họ Orthomyxoviridae.
Cuối năm 2003, cúm gia cầm type A/H5N1 lần ñầu tiên xuất hiện tại Việt
Nam, từ ñó ñến nay dịch liên tục xảy ra tại nhiều ñịa phương trong cả nước và
trở thành vấn ñề dịch tễ phức tạp do xuất hiện những phân dòng (clade) virus
mới có ñộc lực mạnh.
Tại tỉnh Nam ðịnh, từ khi ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 ñầu tiên ñược
phát hiện vào tháng 01/2004 ñến nay dịch cũng ñã làm chết, tiêu huỷ hàng trăm
nghìn con gia cầm, gây thiệt hại hàng tỷ ñồng cho nền kinh tế và ảnh hưởng trực
tiếp ñến ñời sống, sức khoẻ nhân dân.
ðể phòng, chống bệnh cúm gia cầm bên cạnh nhiều biện pháp kỹ thuật
khác thì giải pháp tiêm vacxin phòng bệnh ñã ñược các tổ chức quốc tế như tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực liên hợp quốc (FAO), tổ chức Thú y thế giới
(OIE) cũng như Chính phủ ñồng ý thực hiện tại Việt Nam từ năm 2005 và ñã thu
ñược những kết quả nhất ñịnh trong việc phòng chống dịch, giảm thiệt hại kinh
tế do dịch cúm gây ra. Tuy nhiên, dịch cúm gia cầm vẫn xảy ra do ñã xuất hiện
những phân dòng virus cúm A/H5N1 mới có khả năng gây bệnh cho cả gia cầm
ñã ñược tiêm phòng bởi chúng có cấu trúc gen không tương ñồng với virus dùng
sản xuất vacxin.
Hiện nay, dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh tạm thời ổn ñịnh,
năm 2009 toàn tỉnh không xảy ra ổ dịch nào nhưng nguy cơ tái phát dịch vẫn
còn cao. ðể chủ ñộng xây dựng chiến lược phòng chống bệnh cúm gia cầm
trong ñiều kiện hiện tại vấn ñề bức thiết ñặt ra là cần có thêm những nghiên cứu,
tìm hiểu về sự lưu hành của virus cúm gia cầm tại thực ñịa từ ñó có cơ sở khoa
học ñể ñưa ra các giải pháp phòng chống dịch phù hợp, hạn chế thấp nhất thiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
2
hại do dịch gây ra và tiến tới thanh toán bệnh cúm gia cầm trong tương lai. Xuất
phát từ mục ñích trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Giám sát sự lưu
hành virus cúm A/H5N1 trên ñàn vịt nuôi tại tỉnh Nam ðịnh”. ðề tài ñược
thực hiện trong khuôn khổ Dự án Thu thập các bằng chứng cho việc chuyển ñổi
chiến lược tiêm phòng vacxin cúm gia cầm (Gathering Evidence for a
Transitional Strategy Project -
Dự án
GETS).
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh ñược sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên ñàn vịt nuôi tại
tỉnh Nam ðịnh, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm khống chế dịch cúm gia cầm
trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần ñưa ra những thông tin chi tiết,
những số liệu cụ thể tin cậy, những khuyến cáo và ñề nghị sát thực giúp cho việc
quản lý, giám sát và phòng chống dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh.
ðồng thời bổ sung, hoàn thiện thêm những thông tin về bệnh cúm gia cầm tại
Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm ở gia cầm (Avian Influenza - AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính của gia cầm, thủy cầm và nhiều loài chim hoang dã. Bệnh ñược gây ra bởi
virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae (Ito và Kawaoka, 1998).
Trước ñây bệnh còn ñược gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague) nhưng từ
Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ năm 1981
ñã thay thế tên này thành bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao (Highly pathogenic
avian influenza - HPAI) ñể chỉ virus cúm type A có ñộc lực mạnh (Trần Hữu
Cổn và Bùi Quang Anh, 2004).
Virus cúm gia cầm chủ yếu gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, ñà ñiểu,
các loại chim. Những loài chim di cư mang mầm bệnh và thường không biểu
hiện triệu chứng lâm sàng do chúng có sức ñề kháng tự nhiên. Loài thủy cầm
mang mầm bệnh là nguồn tàng trữ và trở thành mối nguy hiểm lây nhiễm cho
các loài gia cầm khác (Tô Long Thành, 2006).
Virus cúm gia cầm còn gây bệnh cho cả con người và tất cả chúng ñều có
nguồn gốc biến thể, biến chủng từ ñộng vật. Sau khi thích ứng trên người thì gây
bệnh và có thể tạo nên những vụ dịch thảm khốc.
2.2 Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate ñã mô tả về bệnh cúm.
Năm 1878, ở Italy ñã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở ñàn gia cầm
và ñược gọi là bệnh dịch tả gia cầm, bệnh ñược Porroncito mô tả và ông nhìn
nhận một cách sáng suốt rằng tương lai sẽ là một bệnh quan trọng và nguy hiểm.
ðến năm 1955, Achafer ñã xác ñịnh ñược căn nguyên gây chết nhiều gà, gà tây
và chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Cận ðông thuộc nhóm
virus cúm type A (Lê Văn Năm, 2004).
Năm 1971, Beard ñã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và ñặc ñiểm bệnh lý
lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm xảy ra ở Mỹ mà chủng gây bệnh là H7N1.
Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần lượt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
4
ñược công bố ở Australia năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983 - 1984, ở
Ireland năm 1983 - 1984 (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm ñã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ ñược công nhận khi xác ñịnh ñược tỉ lệ nhiễm virus cúm
cao ở một số loài thuỷ cầm di trú.
Từ cuối tháng 12/2003 ñến nay, dịch cúm gia cầm do chủng virus
A/H5N1 ñã liên tiếp xảy ra ở nhiều quốc gia ở ðông Nam Á và ðông Á làm
hàng triệu con gia cầm bị tiêu hủy và nhiều người tử vong.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới - WHO (2011), từ năm 2003 ñến
tháng 06/2011 ñã có 562 người nhiễm cúm A/H5N1 tại 15 quốc gia, trong ñó ñã
có 329 người chết. Số liệu ñược trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Số lượng người nhiễm, chết do cúm A/H5N1 từ 2003 - 6/2011
Thứ
tự
Quốc gia
Số người
chết/nhiễm
2003 - 2005
Số người
chết/nhiễm
2006 - 2008
Số người
chết/nhiễm
2009 - 2011
Tổng số
chết/nhiễm
1 Azerbaijan 0/0 5/8 0/0
5/8
2 Bangladesh 0/0 0/1 0/2
0/3
3 Cambodia 4/4 3/4 7/8
14/16
4 Trung Quốc 6/9 15/22 5/9
26/40
5 Djibouti 0/0 0/1 0/0
0/1
6 Ai Cập 0/0 23/51 29/99
52/150
7 Indonesia 13/20 102/121 31/37
146/178
8 I rắc 0/0 2/3 0/0
2/3
9 Lào 0/0 2/2 0/0
2/2
10 Myanmar 0/0 0/1 0/0
0/1
11 Nigeria 0/0 1/2 0/0
1/2
12 Pakistan 0/0 1/3 0/0
1/3
13 Thái Lan 14/22 3/3 0/0
17/25
14 Thổ Nhĩ Kỳ 0/0 4/12 0/0
4/12
15 Việt Nam 42/93 10/14 7/12 59/119
Tổng số 79/148 171/247 79/167 329/562
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
5
2.3 Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và tại Việt Nam
2.3.1 Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Virus cúm gia cầm phân bố khắp toàn cầu, vì vậy dịch bệnh ñã xảy ra ở
nhiều nước trên thế giới.
Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng virus H5N2 ñã xảy ra
trên ñàn gà ở 3 bang Pennsylvania, Virginia, New Jersey làm chết và tiêu huỷ
hơn 19 triệu gà. Cũng trong thời gian này tại Ireland người ta ñã phải tiêu huỷ
270 nghìn con vịt tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng ñã phân lập ñược
virus cúm chủng ñộc lực cao ñể loại trừ bệnh một cách hiệu quả, nhanh chóng.
Năm 1986 ở Australia dịch cúm gà ñã xảy ra tại bang Victoria do chủng
H5N2 gây ra.
Năm 1997 ở Hồng Kông dịch cúm gia cầm ñã xảy ra do virus cúm type A
subtype H5N1. Toàn bộ ñàn gia cầm của lãnh thổ này ñã bị tiêu diệt vì virus
cúm ñã lây bệnh sang con người làm cho 18 người nhiễm bệnh, trong ñó có 6
người chết (Nguyễn Hoài Tao và Nguyễn Tuấn Anh, 2004).
Năm 2003, ở Hà Lan dịch cúm gia cầm xảy ra với quy mô lớn do chủng
H7N7, 30 triệu gia cầm bị tiêu hủy, 83 người lây nhiễm và 1 người chết, gây
thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
Từ cuối năm 2003 ñến nay dịch cúm gia cầm do chủng virus H5N1 ñã
liên tiếp gây ra các ñợt dịch và diễn biến hết sức phức tạp, ñã có hơn 50 nước
trên thế giới phát hiện thấy virus cúm gia cầm, dịch ñã tái xuất hiện trở lại ở một
số quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Tình hình dịch cúm gia cầm
A/H5N1 trên thế giới cụ thể như sau:
- Từ năm 2003 - 2005, ñã có 11 nước xuất hiện dịch cúm gia cầm gồm
Campuchia, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia,
Pakistan, Thái Lan, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên và Việt Nam.
- Năm 2006, ñã có hơn 36 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm gia
cầm H5N1 gồm Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Lào, Campuchia,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
6
Ai Cập, Áo, Croatia, ðan Mạch, Pháp, ðức, Hy Lạp, Hồng Kông, Hungary, Ấn
ðộ, Indonesia, Irắc, Iran, Ý, Mông Cổ, Myanmar, Nigeria, Ba Lan, Rumania,
Nga, Slovakia, Tây Ban Nha, Sudan, Thụy ðiển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh,
Ukraina,
- Năm 2007, có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới báo cáo xuất
hiện dịch cúm trên gia cầm do virus H5N1, ñặc biệt là tại Indonesia dịch cúm
gia cầm phát sinh kéo dài, tại một số quốc gia châu Phi - nơi ñược cho là virus
gia cầm có nguy cơ biến ñổi cũng ñã phát dịch. Các quốc gia có ngành chăn
nuôi tiên tiến như Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia ở châu Âu như Nga,
Hungary, Rumani, Anh, cũng ghi nhận có các ổ dịch trên gia cầm.
- Năm 2008, dịch cúm trên gia cầm phát ra tại 28 quốc gia và vùng lãnh thổ
bao gồm: Bangladesh, Benin, Campuchia, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ai
Cập, ðức, ðặc khu hành chính Hồng Kông, Ấn ðộ, Israel, Iran, Nhật Bản, Lào,
Myanmar, Nigeria, Pakistan, Ba Lan, Rumani, Nga, Ả-rập Xê-út, Thụy Sỹ, Thái
Lan, Togo, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Vương quốc Anh và Việt Nam.
- Năm 2009: dịch cúm gia cầm trên gia cầm phát ra tại 17 quốc gia và
vùng lãnh thổ bao gồm: Afghanistan, Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc,
ðức, ðặc khu hành chính Hồng Kông, Ấn ðộ, Nhật Bản, Lào, Mông Cổ, Nepal,
Nigeria, Nga, Tây Ban Nha, Thái Lan, Togo, Việt Nam.
- Tám tháng ñầu năm 2010: dịch cúm gia cầm trên gia cầm phát ra tại 16
quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Bungari, Campuchia,
Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn ðộ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nepal,
Rumani, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam.
2.3.2 Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của Công ty
thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội) gây ốm, chết 8.000 gà. Ngày
02/01/2004, Công ty ñã tiến hành tiêu huỷ 100.000 gà (Ninh Văn Hiểu, 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
7
Dịch ñã nhanh chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước, cụ thể như sau:
* Năm 2003 - 2004:
- ðợt dịch thứ nhất (từ tháng 12/2003 ñến 3/2004):
Cuối năm 2003 dịch cúm gia cầm thể ñộc lực cao với tác nhân gây bệnh
là virus cúm H5N1 xảy ra ở Việt Nam. ðây là lần ñầu tiên trong lịch sử nước ta
dịch cúm gia cầm xuất hiện vì thế nó ñược coi là một bệnh mới ở gia cầm. Dịch
lây lan một cách nhanh chóng cùng một lúc ở nhiều ñịa phương khác nhau và ñã
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm. Chỉ trong vòng 2 tháng, ñến ngày
27/02/2004 dịch ñã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6%) thuộc 381
huyện, quận, thị xã của 57 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng số gia cầm bị
mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con chiếm 16,8% tổng ñàn, trong ñó
gà 30,4 triệu con; thủy cầm 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có hàng triệu con chim
cút và các loại chim khác bị chết và tiêu huỷ.
- ðợt 2 (từ tháng 4/2004 ñến 11/2004):
Dịch cúm gia cầm thể ñộc lực cao ñã tái xuất hiện vào giữa tháng 4
năm 2004 ở một số tỉnh thuộc ðồng bằng sông Cửu Long. Bệnh chủ yếu xuất
hiện ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và hầu như không có trại chăn nuôi quy mô
lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có khuynh hướng xuất hiện ở những vùng có
chăn nuôi nhiều thủy cầm. Dịch ñã xảy ra ở 46 xã phường của 32 quận,
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao ñiểm nhất vào tháng 7 sau ñó giảm
dần, ñến tháng 11 cả nước chỉ có 1 ñiểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu
huỷ trong thời gian này là 84.078 con, trong ñó có 55.999 gà, 8.132 vịt và
19.947 chim cút.
* Năm 2005:
- ðợt 1 (từ tháng 12/2004 ñến 5/2005):
Trong thời gian này dịch ñã xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36
tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Dịch xuất hiện nhiều nhất
vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch xảy ra trên 31 tỉnh, thành phố, số gia cầm tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
8
hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất
cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng ðồng bằng sông Cửu Long. Những tỉnh bị
dịch bệnh nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp, ước tính thiệt
hại khoảng 3.000 tỷ ñồng, trong ñó thiệt hại trực tiếp do gia cầm bị chết và tiêu
hủy là 1.800 tỷ ñồng.
- ðợt 2 (từ 10/2005 ñến 12/2005):
Từ ñầu tháng 10/2005 ñến 15/12/2005 dịch ñã tái phát ở 285 xã, phường,
thị trấn thuộc 100 quận, huyện của 24 tỉnh, thành phố. Số gia cầm ốm, chết và
tiêu hủy là 3.735.620 con, trong ñó có 1.245.282 gà; 2.005.557 vịt; 484.781
chim cút, bồ câu, chim cảnh, tuy thiệt hại không lớn nhưng gây sự hoang mang
trong cộng ñồng dân cư là dịch cúm vẫn còn dai dẳng xảy ra.
Từ ngày 15/12/2005 ñến 05/12/2006 cả nước khống chế thành công dịch
cúm gia cầm.
* Năm 2007:
- ðợt dịch 1 (từ 12/2006 ñến 01/2007), sau gần 1 năm khống chế dịch
cúm gia cầm, từ ngày 6/12/2006 dịch cúm gia cầm tái phát tại Cà Mau, Bạc Liêu
sau ñó xuất hiện ở 6 tỉnh khác là Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long,
Kiên Giang và Sóc Trăng và 3 tỉnh ðồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hà Tây, Hải
Dương). ðợt dịch này ñã xảy ra ở 83 xã, phường của 33 huyện thuộc 11 tỉnh,
thành phố. Tổng số gia cầm bệnh chết và tiêu huỷ là 45.581 con (gà chiếm 30%,
vịt chiếm 70%). Trong ñợt dịch này, các ổ dịch xảy ra chủ yếu trên ñàn vịt chăn
nuôi nhỏ lẻ, dưới 3 tháng tuổi, ấp nở trái phép và chưa ñược tiêm phòng vacxin.
- ðợt dịch 2 (từ 5/2007 ñến 7/2007), dịch tái phát ở Nghệ An, sau ñó dịch
lây lan và ñược phát hiện tại 167 xã, phường của 70 huyện thuộc 23 tỉnh. Tổng
số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 191.001 con (gà 23.877 con, vịt
161.462 con và ngan 5.662 con).
- ðợt dịch 3: sau hơn một tháng khống chế thành công dịch cúm gia cầm
trong phạm vi cả nước, từ ngày 1/10/2007 dịch ñã tái phát tại 15 xã, phường của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
9
9 huyện thuộc 6 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh chết và tiêu huỷ 7.488 con
(1.024 gà, chiếm 13,7% và 6.464 vịt chiếm 86,3%).
* Năm 2008:
Dịch cúm gia cầm ñã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị xã của
27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu huỷ là 76.095 con
(gồm 28.928 gà, 44.202 vịt và 2.965 ngan). Dịch xuất hiện ở những ñàn gia cầm
quy mô từ 100 - 2.000 con, không ñược tiêm phòng vacxin (44,59%), hoặc ñàn
thủy cầm mới tiêm phòng 1 mũi (16,21%).
* Năm 2009:
Cả nước ñã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện, thị xã
thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau,
ðiện Biên, ðồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng
Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thành phố
Hà Nội, Vĩnh Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là
112.847 con, trong ñó gà 24.686 con, vịt 85.038 con và ngan 3.123 con.
* Năm 2010:
Dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở 63 xã, phường, thị trấn của 37 huyện, thị xã
thuộc 23 tỉnh là Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, ðắc Lắc, ðiện Biên,
ðồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn,
Nam ðịnh, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc
Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết
và tiêu hủy là 75.769 con (gà 21.938 con, vịt 52.809 con, ngan 1.022 con).
* Nhận xét về dịch tễ học:
- Về phân bố ñịa lý: các ñợt dịch phát ra tập trung ở khu vực ðồng bằng
sông Cửu Long và ðồng bằng sông Hồng. Những vùng này có nhiều hệ thống
sông ngòi, kênh rạch, mật ñộ chăn nuôi cao, tổng ñàn gia cầm lớn và việc buôn
bán, vận chuyển, tiêu thụ gia cầm cao hơn các vùng khác.
- Về thời gian xảy ra dịch: dịch thường phát ra vào vụ ðông Xuân, cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
10
ñiểm vào cuối tháng 1 ñầu tháng 2. Trong thời gian này thời tiết thay ñổi, ñộ ẩm
cao, nhiệt ñộ thường xuống thấp, tạo ñiều kiện thuận lợi cho virus cúm tồn tại,
phát triển và lây lan. ðồng thời giai ñoạn này là lúc mật ñộ chăn nuôi gia cầm và
hoạt ñộng vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm diễn ra sôi ñộng nhất trong
năm cũng là ñiều kiện thuận lợi cho sự bùng phát và lây lan dịch.
- Về loài mắc bệnh: ở ñợt dịch thứ nhất và thứ hai năm 2004 tỉ lệ gà mắc
bệnh cao hơn vịt, ngan. Nhưng từ ñợt dịch năm 2005 ñã có sự thay ñổi lớn khi
các thống kê cho thấy tỉ lệ mắc bệnh, chết và tiêu huỷ ở vịt cao gấp 2 lần gà.
ðiều này cho thấy mầm bệnh ñã lây lan, tồn tại trong ñàn thuỷ cầm, có thể tăng
ñộc lực và gây bệnh thành các ñợt dịch.
- Về loại hình, quy mô và mức ñộ dịch: dịch phát ra ở tất cả các loại hình
chăn nuôi, tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài gia
cầm (ñặc biệt chăn nuôi gà lẫn với vịt) và giảm dần ở những trại chăn nuôi gà có
số lượng lớn. Quy mô của dịch ñợt 1 là lớn nhất, trong những ñợt dịch sau mặc
dù dịch vẫn xảy ra ở nhiều tỉnh, thành phố nhưng quy mô giảm nhiều (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2005).
Virus cúm A/H5N1 chính thức ñược công bố xuất hiện ở Việt Nam vào
cuối tháng 12/2003 ñã nhanh chóng gây nên ñại dịch cúm gia cầm. ðây là lần
ñầu tiên dịch cúm gia cầm xảy ra ở Việt Nam và chưa có những nghiên cứu một
cách sâu sắc nên ñã lúng túng trong việc phòng chống cũng như dập tắt các ổ
dịch. Chỉ trong một thời gian ngắn dịch cúm gia cầm bùng phát tại nhiều tỉnh,
thành phố trong cả nước, hàng chục triệu gia cầm bị tiêu hủy, gây thiệt hại nặng
nề về kinh tế và ñã có nhiều người mắc bệnh và tử vong do virus cúm A/H5N1.
2.4 ðặc tính sinh học của virus cúm type A
2.4.1 Hình thái và cấu trúc
Virus cúm gia cầm thuộc type A là một trong 4 nhóm virus của họ
Orthomyxoviridae, bao gồm:
- Nhóm virus cúm A: gây bệnh cho mọi loài chim, một số ñộng vật có vú
và cả con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
11
- Nhóm virus cúm B: chỉ gây bệnh cho người.
- Nhóm virus cúm C: gây bệnh cho người, lợn.
- Nhóm Thogotovirus.
Virus thuộc họ Orthomyxoviridae có hệ gen là axit Ribonucleic (ARN)
sợi ñơn, có cấu trúc sợi âm ñược ký hiệu là ss (-) ARN (Negative Single
Stranded RNA). Sợi âm ARN của hệ gen có ñộ dài 10.000 - 15.000 nucleotit.
Hạt virus (virion) có dạng hình cầu, ñôi khi có dạng hình sợi, ñường kính
khoảng 80 - 120 nm. Phân tử lượng của một hạt virion vào khoảng 250 triệu
Dalton. Vỏ virus, với bản chất protein có nguồn gốc từ màng tế bào mà virus ñã
gây nhiễm ñã ñược ñặc hiệu hóa ñể gắn protein màng của virus vào, bao gồm
một số protein ñược glycosyl hóa (glycoprotein) và một số protein dạng trần
không ñược glycosyl hóa (non - glycosylated protein).
Protein bề mặt có cấu trúc từ glycoprotein, bao gồm protein gây ngưng
kết hồng cầu Haemagglutinin (HA), protein enzym cắt thụ thể Neuraminidase
(NA) và protein ñệm Matrix (MA), ñó là những gai, mấu có ñộ dài 10 - 14 nm,
ñường kính 4 - 6 nm.
Virus cúm A có hệ gen gồm 8 phân ñoạn kế tiếp nhau mã hóa cho 10
loại protein khác nhau của virus là HA, NA, NP, M1, M2, PB1, PB2, PA,
NS1, NS2. Tám phân ñoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ
phương pháp ñiện di.
+ Phân ñoạn 1 - 3: mã hóa cho protein PB1, PB2 và PA là các protein có
chức năng là enzym polymerase tổng hợp axit Ribonucleic nguyên liệu cho hệ
gen và các ARN thông tin tổng hợp protein của virus. Trong ñó PB1 có phân tử
lượng là 87 x 10
3
Dalton, PB2 có phân tử lượng là 84 x 10
3
Dalton và PA có
phân tử lượng là 83 x 10
3
Dalton.
+ Phân ñoạn 4: mã hóa cho protein Haemagglutinin (HA) là một protein
bề mặt cắm gốc vào bên trong, có chức năng bám dính vào thụ thể của tế bào, có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu, có khả năng hợp nhất vỏ virus với màng tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
12
bào nhiễm và tham gia vào phản ứng trung hòa virus. Phân tử lượng của HA là
63 x 10
3
Dalton (nếu không ñược glycosyl hóa) và có phân tử lượng là 77 x 10
3
Dalton (nếu ñược glycosyl hóa). HA là polypeptit gồm 2 chuỗi HA1 và HA2 nối
với nhau bằng ñoạn oligopeptit ngắn ñặc trưng cho các subtype H (H1 - H16)
trong tái tổ hợp tạo nên biến chủng. Chuỗi oligopeptit này chứa một số axit amin
cơ bản làm khung, thay ñổi ñặc hiệu theo từng loại hình subtype H. Sự thay ñổi
thành phần của chuỗi nối quyết ñịnh ñộc lực của virus thuộc biến chủng mới.
+ Phân ñoạn 5: mã hóa cho protein Nucleoprotein (NP) một loại protein
ñược phosphoryl hóa, có biểu hiện tính kháng nguyên ñặc hiệu theo nhóm
(Group - Specific), chúng tồn tại trong hạt virion trong dạng liên kết với mỗi
phân ñoạn ARN nên loại NP còn ñược gọi là Ribonucleo protein. Phân tử lượng
là 56 x 10
3
Dalton.
+ Phân ñoạn 6: mã hóa cho protein enzym Neuraminidase (NA), có chức
năng là một enzym phân cắt HA sau khi virus vào bên trong tế bào nhiễm
(Castrucci và Kawaoka, 1993). Phân tử lượng là 50 x 10
3
Dalton.
+ Phân ñoạn 7: mã hóa cho 2 tiểu phần protein ñệm M1 và M2, là protein
màng không ñược glycosyl hóa, có vai trò làm ñệm bao bọc lấy ARN. M2 là
một tetramer có chức năng tạo khe H
+
giúp cởi bỏ virus sau khi xâm nhập vào tế
bào cảm nhiễm. M1 có chức năng tham gia vào quá trình tổng hợp và nẩy mầm
của virus (Holsingger và cộng sự, 1994). Phân tử lượng của M1 là 28 x 10
3
Dalton, M2 là 11 x 10
3
Dalton.
+ Phân ñoạn 8: có ñộ dài ổn ñịnh (890 nucleotit) mã hóa 2 tiểu phần protein
không cấu trúc là NS1 và NS2 (non - structural protein) có chức năng chuyển
ARN từ nhân ra kết hợp với M1, kích thích phiên mã, chống lại hiện tượng
interferon. Phân tử lượng của NS1 là 27 x 10
3
Dalton, NS2 là 14 x 10
3
Dalton.
Nghiên cứu cấu trúc không gian ba chiều của protein H5 của virus cúm
A ở gà, H9 ở lợn và H5 của virus thích ứng gây bệnh trên người ñã cho thấy:
virus cúm gà thích hợp với loại tế bào có thụ thể HA chứa axit sialic liên kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
13
với ñường Galactose, góc quay alpha - 2,3 tại vị trí Gln - 226; trong khi ở lợn
và người virus thích hợp với thụ thể có góc quay alpha - 2,6 với nhóm
hydroxyl (4 - OH) của ñường Galactose (glycosyl hóa) tại vị trí Leu - 226
(cúm người). Lợn có các loại tế bào tồn tại với thụ thể HA bề mặt có cả hai
loại cấu trúc trên, diều ñó giải thích virus cúm gia cầm trung gian qua lợn ñể
tiến hóa tạo góc quay phù hợp thích ứng sang người.
Hình 2.1: Cấu trúc virus H5N1
Haemagglutinin Neuraminidase
Hình 2.2: Cấu trúc Haemagglutinin và Neuraminidase
2.4.2 ðặc tính kháng nguyên của virus cúm type A
Các loại kháng nguyên ñược nghiên cứu nhiều nhất là protein nhân (NP),
protein ñệm (M), protein gây ngưng kết hồng cầu (HA) và protein enzym cắt thụ
thể (NA). Protein NP và M1 thuộc loại hình kháng nguyên ñặc hiệu nhóm
(genus specific antigen), ký hiệu là gs kháng nguyên; HA và NA là protein
thuộc loại hình kháng nguyên ñặc hiệu type và dưới type (type - specific
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
14
antigen), ký hiệu là ts kháng nguyên.
Một ñặc tính quan trọng là virus cúm có khả năng gây ngưng kết hồng cầu
của nhiều loài ñộng vật. ðó là sự kết hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA trên bề
mặt của virus cúm với thụ thể có trên bề mặt hồng cầu, làm cho hồng cầu ngưng
kết với nhau tạo thành mạng ngưng kết thông qua cầu nối virus, gọi là phản ứng
ngưng kết hồng cầu HA (Haemagglutination test).
Kháng thể ñặc hiệu của kháng nguyên HA có khả năng trung hòa các loại
virus tương ứng, chúng là kháng thể trung hòa có khả năng triệt tiêu virus gây
bệnh. Nó có thể phong tỏa sự ngưng kết bằng cách kết hợp với kháng nguyên HA.
Do vậy thụ thể của hồng cầu không bám vào ñược ñể liên kết tạo thành mạng
ngưng kết. Người ta gọi phản ứng ñặc hiệu kháng nguyên kháng thể có hồng cầu
tham gia là phản ứng ngăn cản ngưng kết hồng cầu HI (Haemagglutination
inhibition test).
Phản ứng ngưng kết hồng cầu HA và phản ứng ngăn cản ngưng kết hồng
cầu HI ñược sử dụng trong chẩn ñoán cúm gia cầm.
Theo Ito và Kawaoka (1998), vấn ñề phức tạp của kháng nguyên virus
cúm là sự biến ñổi và trao ñổi trong nội bộ gen dẫn ñến sự biến ñổi liên tục về
tính kháng nguyên. Có 2 cách biến ñổi kháng nguyên của virus cúm:
- ðột biến ñiểm (ñột biến ngẫu nhiên hay hiện tượng trôi trượt, lệch lạc về
kháng nguyên - Antigenic drift). ðây là kiểu ñột biến xảy ra liên tục thường
xuyên trong quá trình tồn tại của virus mà bản chất là do có sự thay ñổi nhỏ về
trình tự nucleotit của gen mã hóa, ñặc biệt ñối với kháng nguyên H và kháng
nguyên N. Kết quả là tạo ra các phân type cúm hoàn toàn mới có tính thích ứng
loài vật chủ khác nhau và mức ñộ ñộc lực gây bệnh khác nhau. Chính nhờ sự
biến ñổi này mà virus cúm A tạo nên 16 biến thể gen HA (H1 - H16) và 9 biến
thể NA (N1 - N9).
- ðột biến tái tổ hợp di truyền (hiện tượng thay ca - Antigenic shift): hiện
tượng tái tổ hợp gen ít xảy ra hơn so với hiện tượng ñột biến ñiểm, nó chỉ xảy ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
15
khi 2 hoặc nhiều loại virus cúm khác nhau cùng nhiễm vào một tế bào chủ do sự
trộn lẫn 2 bộ gen của virus. ðiều này tạo nên sự sai khác cơ bản về bộ gen của
virus cúm ñời con so với virus bố mẹ. Khi hiện tượng tái tổ hợp gen xuất hiện có
thể sẽ gây ra các vụ dịch lớn cho người và ñộng vật với mức ñộ nguy hiểm
không thể lường trước ñược.
Theo Lê Văn Năm (2004), do hạt virus cúm A có cấu trúc là 8 ñoạn gen
nên về lý thuyết từ 2 virus có thể tạo 256 kiểu tổ hợp của virus thế hệ sau.
Khi nghiên cứu về ñặc tính kháng nguyên của virus cúm gia cầm cho thấy
giữa các biến thể tái tổ hợp và biến chủng subtype về huyết thanh học cho thấy
không hoặc rất ít có phản ứng chéo. ðây là ñiểm trở ngại lớn cho việc nghiên
cứu nhằm tạo ra vacxin cúm ñể phòng bệnh cho người và ñộng vật (Ito và
Kawaoka, 1998).
Khi xâm nhiễm vào cơ thể ñộng vật, virus cúm A kích thích cơ thể sản sinh
ra kháng thể ñặc hiệu, trong ñó quan trọng hơn cả là kháng thể kháng HA, chỉ có
kháng thể này mới có vai trò trung hòa virus nhưng thông thường ñộng vật và
người chết rất nhanh trước khi hệ miễn dịch sản sinh kháng thể. Một số kháng thể
khác có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của virus, ví dụ kháng thể kháng NA có tác
dụng ngăn cản virus giải phóng, kháng thể kháng M2 không cho quá trình bao gói
virus xảy ra.
2.4.3 Thành phần hóa học
Nhân ARN của virus chiếm 0,8 - 1,1%; protein chiếm 70 - 75%; lipit
chiếm 20 - 24%; hydratcarbon chiếm 5 - 8% khối lượng hạt virus.
Lipit tập trung ở màng virus chủ yếu có gốc phospho. Số còn lại là
cholesterol, glucolipit và một ít hydrocarbon gồm các loại ñường galactose,
ribose, fructose, glucose. Protein của virus chủ yếu là glycoprotein.
2.4.4 Quá trình nhân lên của virus
Fener và cộng sự mô tả quá trình nhân lên của virus cúm A ñược tóm tắt
như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
16
Virus xâm nhập vào tế bào nhờ chức năng của protein HA thông qua hiện
tượng ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể liên
kết tế bào của virus cúm có bản chất là axit sialic cắm sâu vào glycoprotein hay
glycolipit của vỏ virus. Trong khoang ẩm bào, khi nồng ñộ pH ñược ñiều hòa ñể
giảm xuống mức thấp sẽ xảy ra quá trình hợp nhất màng tế bào và virus, sự hợp
nhất này phụ thuộc vào sự cắt rời protein HA nhờ enzym peptidase và enzym
protease của tế bào. Lúc này nucleocapsid của virus ñi vào trong nguyên sinh
chất rồi vào trong nhân tế bào, chuẩn bị thực hiện quá trình tổng hợp ARN
nguyên liệu hệ gen cho các virion mới.
Hệ thống enzym sao chép của virus ngay lập tức tạo nên các ARN thông
tin. Các phân ñoạn ARN hệ gen ñược mã hóa ở 10 - 13 nucleotit ñầu 5
’
với
nguyên liệu mã hóa lấy từ ARN tế bào, nhờ vào hoạt tính enzym PB2 của virus.
ARN thông tin của virus sao chép trong nhân ñược vận chuyển ra nguyên sinh
chất, ñược riboxom trợ giúp tổng hợp nên protein cấu trúc và protein nguyên
liệu. Protein H, N, M2, ở lại trong nguyên sinh chất, ñược vận chuyển xuyên qua
hệ thống võng mạc nội mô và bộ máy golgi sau ñó ñược cắm lên màng tế bào
nhiễm. Protein NS1, NP, M1 ñược chuyển vận vào nhân ñể bao bọc ñệm lấy
nguyên liệu ARN hệ gen mới ñược tổng hợp.
Song song với quá trình sao chép ARN thông tin và tổng hợp protein cấu
trúc, protein nguyên liệu, virus tiến hành tổng hợp nguyên liệu di truyền là các
sợi ARN mới. Từ sợi ARN âm ñơn của virus ban ñầu, một sợi dương ARN toàn
vẹn ñược tạo ra theo cơ chế bổ sung, sợi dương mới này lại làm khuôn ñể tổng
hợp nên sợi âm ARN mới làm nguyên liệu. Các sợi âm ARN mới, một số vừa
làm nguyên liệu ñể lắp ráp virion mới, số khác lại làm khuôn ñể tổng hợp ARN
theo cơ chế như với sợi ARN của virus ñầu tiên. Các sợi ARN hệ gen ñược tạo
ra là một sợi hoàn chỉnh về ñộ dài và ñược các protein ñệm (NS1, M1, NP) bao
gói tạo nên ribonucleocapsid (nucleoriboprotein) ngay trong nhân tế bào nhiễm,
sau ñó ñược vận chuyển ra nguyên sinh chất rồi ñược ñưa ñến vị trí màng tế bào