Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC DÒNG LỢN NÁI CỤ KỴ VÀ ÔNG BÀ NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG HẠT NHÂN DABACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.24 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











ðỖ THỊ HUẾ




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC DÒNG
L
ỢN NÁI CỤ KỴ VÀ ÔNG BÀ NUÔI TẠI CÔNG TY
TNHH LỢN GIỐNG HẠT NHÂN DABACO




LU
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP













HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











ðỖ THỊ HUẾ




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC DÒNG
L

ỢN NÁI CỤ KỴ VÀ ÔNG BÀ NUÔI TẠI CÔNG TY
TNHH LỢN GIỐNG HẠT NHÂN DABACO




LU
ẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẶNG VŨ BÌNH





HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này

ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả


ðỗ Thị Huế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, với sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy giáo,
cô giáo, sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Di truyền - Giống vật
nuôi - Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thuỷ sản; Khoa Sau ñại học, Trung
tâm NCLNPTNT và Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất ñến GS.TS. ðặng Vũ Bình -
người ñã giúp ñỡ tôi nhiệt tình trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo công ty TNHH Lợn giống hạt
nhân Dabaco – Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những tập
thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.


Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả


ðỗ Thị Huế


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii

1 MỞ ðẦU
1
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2

Mục ñích của ñề tài
2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1

Tình hình chăn nuôi lợn của nước ta
4
2.2

Hệ thống nhân giống lợn
6
2.3

ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn
8
2.4

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
32
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
37
3.2


Nội dung nghiên cứu
39
3.3

Phương pháp nghiên cứu
39
3.4

Phương pháp xử lý số liệu
40
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
42
4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái cụ kỵ
42
4.1.1

Năng suất sinh sản chung của lợn nái cụ kỵ
42
4.1.2

Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của lợn nái cụ kỵ
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv

4.1.3 Năng suất sinh sản của các giống nái cụ kỵ
49
4.1.4


Năng suất sinh sản của nái cụ kỵ có nguồn gốc khác nhau
53
4.1.5

Năng suất sinh sản của nái cụ kỵ qua các lứa ñẻ khác nhau
57
4.2

Năng suất sinh sản của nái ông bà
61
4.2.1

Năng suất sinh sản chung của nái ông bà
61
4.2.2

Ảnh hưởng của một số yếu tố tới năng suất sinh sản của nái ông bà
65
4.2.3

Năng suất sinh sản của các giống nái ông bà
67
4.2.4

Năng suất sinh sản của nái ông bà có nguồn gốc khác nhau
70
4.2.5

Năng suất sinh sản của nái ông bà qua các lứa ñẻ

75
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
91
5.1

Kết luận
91
5.1.1

ðối với nái cụ kỵ
91
5.1.2

ðối với nái ông bà
91
5.2

ðề nghị
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Y : Giống lợn Yorkshire
L : Giống lợn Landrace
D : Giống lợn Duroc

P : Giống lợn Piétrain
cs : Cộng sự
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
C1230 : Dòng nái lai [Landrace (L06) x Meishan (L95)]
C1050 : Dòng nái lai [Landrace (L06) x Yorkshire (L11)]
L06 : Dòng nái cụ kỵ Landrace
L11 : Dòng nái cụ kỵ Yorkshire
L95 : Dòng nái cụ kỵ Meishan
VCN01 : Dòng nái cụ kỵ Landrace
VCN02 : Dòng nái cụ kỵ Yorkshire
NXB : Nhà xuất bản









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Số lượng lợn của Việt Nam qua các năm 4
2.2 Năng suất sinh sản giống Y và L của ñàn hạt nhân ở Anh 35
2.3 Khả năng sinh sản các giống thuần, con lai ở Pháp (1991-1992) 35

2.4 Năng suất sinh sản một số giống lợn ở ðan Mạch 36
2.5 Năng suất sinh sản của ñàn hạt nhân và bình quân của số nái sinh
sản ở Mỹ 36
4.1 Năng suất sinh sản của ñàn nái cụ kỵ 42
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái cụ kỵ 48
4.3 Năng suất sinh sản của ñàn nái cụ kỵ theo các giống khác nhau 49
4.4 Năng suất sinh sản của ñàn nái cụ kỵ theo nguồn gốc 54
4.5 Năng suất sinh sản của ñàn nái cụ kỵ qua các lứa khác nhau 58
4.6 Năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà 62
4.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà 66
4. 8 Năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà theo các giống khác nhau 67
4.9 Năng suất sinh sản của ñàn nái ông bà theo các nguồn gốc khác
nhau 71
4.10 Năng suất sinh sản của nái ông bà qua các lứa khác nhau 76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Số lượng lợn của Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010 5

2.2 Sơ ñồ quản lý giống lợn hình tháp 8

2.3 Sơ ñồ cơ chế ñiều khiển hoạt ñộng sinh dục của lợn nái 15

4.1 Số con/ổ của nái cụ kỵ 43


4.2 Khối lượng/con của nái cụ kỵ 43

4.3 Số con/ổ của các giống nái 51

4.4 Khối lượng/con của các giống nái 51

4.5 Số con/ổ của các nái cụ kỵ có nguồn gốc khác nhau 55

4.6 Khối lượng/con của các nái cụ kỵ có nguồn gốc khác nhau 55

4.7 Số con/ổ của nái cụ kỵ qua các lứa ñẻ 59

4.8 Khối lượng/con của nái cụ kỵ qua các lứa ñẻ 59

4.9 Số con/ổ của nái ông bà 63

4.10 Khối lượng/con của nái ông bà 63

4.11 Số con/ổ của các giống nái ông bà 68

4.12 Khối lượng/con của các giống nái ông bà 68

4.13 Số con/ổ của các giống nái ông bà có nguồn gốc khác nhau 73

4. 14 Khối lượng/con của các giống nái ông bà có nguồn gốc khác nhau 73

4.15 Số con/ổ của nái ông bà qua các lứa ñẻ 88

4.16 Khối lượng/con của nái ông bà qua các lứa ñẻ 88




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với xu thế hội nhập quốc tế và mở ñầu
là sự gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều cơ
hội ñể phát triển kinh tế - xã hội. ðồng thời với sự phát triển ñó là các nhu cầu
của ñời sống nhân dân cần ñược cải thiện và nâng cao, ñặc biệt là nhu cầu
thực phẩm cho con người. Tuy nhiên, thực tế hiện nay thì các sản phẩm của
ngành chăn nuôi chưa ñáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Trước thực trạng ñó, Nhà nước cũng như Bộ NN&PTNT ñã ñầu tư rất nhiều
kinh phí cho phát triển chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng. Ngành ñược
quan tâm nhiều nhất và chỉ ñạo sát sao nhất ñó là ngành chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống không thể thiếu với nghề làm ruộng
và trồng lúa nước của nông dân Việt Nam. Theo số liệu của FAOSTAT [52],
sản lượng thịt lợn năm 2005 chiếm 76,8% trong cơ cấu sản lượng các loại thịt
của nước ta. Cục chăn nuôi (2010) còn cho biết [12], năm 2010 với số lượng
lợn trên 27,3 triệu con, Việt Nam ñứng thứ 4 trong danh sách 10 nước có số
lượng lợn nhiều nhất trên thế giới và ñứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng thịt
lợn. Việt Nam là một trong số những cường quốc về chăn nuôi lợn trên thế
giới nhưng ñặc biệt trong mấy tháng gần ñây với dịch bệnh xảy ra liên miên
trên nhiều tỉnh thành của cả nước, ngành chăn nuôi lợn vẫn chưa ñáp ứng
ñược nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. ðể ñẩy mạnh tốc ñộ và chất
lượng chăn nuôi lợn thì ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, thì yếu tố di
truyền là vô cùng quan trọng. Chương trình nạc hóa ñàn lợn và nhập nhiều
giống lợn ngoại có năng suất cao là một trong số những chính sách của Nhà

nước nhằm mục ñích cải tiến chất lượng di truyền của ñàn lợn ñịa phương.
Các giống lợn ngoại ñược nuôi phổ biến và có năng suất cao hiện nay ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2

Việt Nam là Landrace, Yorkshire, Duroc và Piétrain. Một trong số những cơ
sở giống hạt nhân ở nước ta có nuôi ñủ các giống cao sản ñó là Công ty
TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco – Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh. ðể chăn
nuôi lợn ñạt năng suất cao, mang lại hiệu quả kinh tế thì khâu chọn lọc và
nhân giống lợn ngoại thuần nuôi tại các cơ sở giống là yêu cầu cần thiết ñối
với sản xuất hiện nay. Trên cơ sở ñánh giá năng suất sinh sản ñó, người ta
chọn lọc lợn nái và ñực giống tốt ñể nhân giống tiếp tạo ra ñàn con thương
phẩm cho năng suất chất lượng cao.
Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi tiến hành ñề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản của các dòng lợn nái cụ kỵ và ông bà nuôi
tại Công ty TNHH Lợn giống hạt nhân Dabaco”
1.2 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái cụ kỵ và ông bà. Ảnh
hưởng của các yếu tố giống nái, nguồn gốc và lứa ñẻ tới năng suất sinh sản
của nái cụ kỵ và nái ông bà.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Hiện nay nhu cầu thịt lợn ở thị trường trong nước cũng như thị trường
quốc tế ngày càng tăng. ðể giải quyết tốt ñược yêu cầu ñó chúng ta phải tiến
hành chọn lọc, nhân thuần, lai tạo nhằm sản xuất ra những con nái có năng
suất sinh sản cao ñáp ứng nhu cầu của trang trại và cơ sở chăn nuôi lợn nái.
Vì vậy, vấn ñề ñặt ra cho công tác giống là chọn tạo những giống cụ kỵ,
ông bà tốt làm nền tảng cho công thức lai ñể tạo ñược những giống lợn nái
sinh sản có năng suất tốt và giống lợn thương phẩm nuôi thịt có tốc ñộ sinh
trưởng, tỷ lệ nạc cao. ðó cũng là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñịnh hướng

ñúng ñắn trong chiến lược ñàn nái ngoại, góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ phát
triển của ngành chăn nuôi lợn của nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng của
ñàn lợn cụ kỵ, ông bà qua các thế hệ, từ ñó có những ñịnh hướng ñúng ñắn
bảo tồn và phát triển ñàn nái cụ kỵ và ông bà
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñể Công ty TNHH Lợn giống
hạt nhân Dabaco củng cố và xác ñịnh chiến lược cho tương lai trong việc
nhân thuần, giữ giống, cung cấp giống, trên cơ sở ñó tạo ra những dòng
thương phẩm nuôi thịt ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cung cấp cho thị
trường trong nước và quốc tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình chăn nuôi lợn của nước ta
Trong những năm vừa qua, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng ở nước ta phát triển với tốc ñộ khá cao. Chăn nuôi lợn của Việt Nam
không những phát triển mạnh về số lượng mà còn phát triển cả về chất lượng.
Theo số liệu Cục Chăn nuôi (2010) [12], trong 10 năm qua (2000 –
2010) ñàn lợn của Việt Nam tăng nhanh và mạnh về số lượng, nhất là giai
ñoạn 2000 – 2005, số lượng lợn từ 20.193 nghìn con tăng lên 27.435 nghìn
con vào năm 2005. Như vậy, bình quân giai ñoạn này tăng khoảng 1,4 triệu
con/năm. Tuy nhiên, năm 2006 do dịch tai xanh xuất hiện tràn lan khắp các
ñịa phương của cả nước nên ñàn lợn có xu hướng giảm ñi, ñặc biệt là giảm

mạnh năm 2007 (chỉ còn có 26.560 nghìn con).
Bảng 2.1 Số lượng lợn của Việt Nam qua các năm
(ðVT: nghìn con)
Năm ðBSH
TD-
MNPB
BTB-
DHMT
Tây
Nguyên
ðNB ðBSCL
Cả
nước
2000
5687,7 4088,1 4953,4 1122,8 1365,2 2976,6 20193,8
2001
5071,5 5745,2 5279,19 913,0 1850,2 2912,0 21800,1
2002
6307,1 5058,3 5598,6 1191,2 1862,7 3151,6 23169,5
2003
6757,6 5335,0 5941,1 1329,8 2072,5 3448,6 24884,6
2004
7264,9 5200,9 6433,0 1488,7 2042,5 3713,8 26143,7
2005
7795,5 5446,4 6526,4 1590,5 2247,6 3828,6
27435,0
2006
7472,9 5338,6 6244,6 1386,2 2431,0 3982,0 26855,3
2007
7248,2 5558,6 6148,5 1451,3 2369,3 3784,8 26560,7

2008
7334,1 5927,4 5880,0 1557,2 2372,8 3630,1 26701,6
2009
7095,7 6665,4 5544,9 1636,1 2954,9 3730,8 27627,7
2010
7300,9 6602,3 5552,7 1633,1 2485,3 3798,8
27373,2
Nguồn: Cục chăn nuôi (2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5

Số lượng lợn của Việt Nam qua các năm
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Nghìn con
ðBSH TD-MNPB BTB-DHMT Tây Nguyên ðNB ðBSCL
Cả nước

Hình 2.1 Số lượng lợn của Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010
Ngoài ra, số liệu Cục chăn nuôi (2010) [12] còn cho biết, năm 2000 ñàn
lợn của Việt Nam là 20.193 nghìn con có sản lượng thịt là 1.418 nghìn tấn,
năm 2010 con số ñó là 27.373 nghìn con và 3.027 nghìn tấn. Như vậy, trong
vòng 10 năm, số lượng lợn của cả nước tăng 7.179 nghìn con và sản lượng

thịt tăng 1.609 nghìn tấn. ðiều ñó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về số lượng
và chất lượng của ñàn lợn ở Việt Nam. Hiện nay, nước ta ñang ñứng thứ 4
trong danh sách 10 nước có số lượng lợn nhiều nhất trên thế giới và ñứng thứ
6 trên thế giới về sản lượng thịt lợn; tốc ñộ tăng ñàn lợn ñạt trên 3,4%, tổng
sản lượng thịt ñạt 2,88 triệu tấn tăng 4,1% so với năm 2008.
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam phát triển phổ biến và rộng khắp tất cả các
vùng trong cả nước với nhiều qui mô và phương thức chăn nuôi khác nhau.
Tuy nhiên, phần lớn các hộ chăn nuôi lợn thường chăn nuôi theo qui mô nhỏ
và theo phương thức tận dụng truyền thống. Trong những năm gần ñây hình
thức chăn nuôi trang trại mới ñược hình thành và có xu hướng ngày càng phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6

triển, ñặc biệt từ khi có Nghị quyết 03/2000/Nð-CP ngày 2/2/2000 của Chính
phủ về phát triển kinh tế trang trại và Quyết ñịnh số 166/2001/Qð-TTg ngày
26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách chăn nuôi lợn xuất khẩu
giai ñoạn 2001 - 2010. Mặc dù, Việt Nam ñã tham gia vào thị trường xuất
khẩu thịt lợn song số lượng sản phẩm xuất khẩu vẫn rất khiêm tốn. Theo Tổng
công ty chăn nuôi Việt Nam (trích theo Vũ ðình Tôn (2009) [41]), năm 1991
nước ta ñã xuất khẩu ñược 24,5 ngàn tấn, ñến năm 2004 xuất khẩu ñược 20
ngàn tấn và năm 2005 chỉ còn 18 ngàn tấn.
Từ nhiều năm gần ñây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng ñã tiếp cận một số công nghệ mới về giống, thức ăn và chuồng trại của
thế giới. ðó là những tiền ñề vô cùng quan trọng với ngành chăn nuôi lợn của
nước ta trong giai ñoạn hội nhập WTO hiện nay. Bên cạnh những lợi thế và
tiềm năng trên, chăn nuôi lợn của Việt Nam ñang phải ñối mặt với nhiều khó
khăn và thử thách như chi phí thức ăn cao, dịch bệnh và sự cạnh tranh gay gắt
giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.
2.2 Hệ thống nhân giống lợn
Giống là yếu tố quyết ñịnh chính ñến năng suất sinh sản và sinh trưởng

của vật nuôi. ðể chăn nuôi lợn ñạt hiệu quả kinh tế thì ngoài việc chọn lựa
ñược giống lợn tốt thì ta cần phải chọn lọc cũng như quản lý giống tốt ñể
không những giữ ñược mà còn nâng cao những tính trạng ta mong muốn.
Cũng như các nước khác trên thế giới, ở Việt Nam hiện nay có 2 nguồn giống
lợn chính: ñó là giống lợn ñịa phương (lợn Ỉ, Móng Cái,…) và giống lợn
ngoại (Landrace, Yorkshire, Piétrain, Duroc,…).
Việc chọn lọc, quản lý giống lợn ở các cơ sở giống ở nước ta hiện nay
vô cùng khó khăn. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 140 cơ sở ñang nuôi
giống cụ kỵ và ông bà. Trong ñó có 9 cơ sở trực thuộc Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn (nguồn: Cục chăn nuôi (2009)). Theo số liệu thống kê,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7

tính ñến thời ñiểm 1/10/2010 tổng ñàn lợn của cả nước là 27 triệu con, trong
ñó có 4,17 triệu lợn nái (chiếm 15,1% tổng ñàn). Trong cơ cấu ñàn nái có 550
nghìn con (13,2%) là nái ngoại, 3,1 triệu con là nái lai (chiếm 74,4%) và nái
nội là 519 nghìn con (chiếm 12,4%).
Trong ñàn nái của cả nước chỉ có 321 nghìn con là nái cụ kỵ (GGP) và
nái ông bà (GP). Và chỉ có 8 nghìn nái là thuộc giống cụ kỵ giống ngoại
(chiếm 2,5% tổng ñàn nái). Nái cụ kỵ giống ngoại ñược nuôi chủ yếu ở nước
ta là Landrace, Yorkshire, Duroc và Piétrain còn nái cụ kỵ giống nội chủ yếu
là lợn Móng Cái.
Số lượng các cơ sở giống ở nước ta không nhiều nên số lượng lợn hạt
nhân và ông bà tương ñối ít. Vậy làm thế nào ñể tăng số lượng ñàn giống mà
vẫn ñảm bảo giữ ñược các tiềm năng di truyền của giống gốc và cung cấp
nguồn giống ñủ số lượng và chất lượng cho các hộ chăn nuôi ở nước ta là yêu
cầu cấp bách của các cơ sở giống gốc.
ðể làm ñược ñiều ñó thì hệ thống nhân giống ở các cơ sở giống phải
thực hiện nghiêm ngặt theo sơ ñồ hình tháp. Sơ ñồ này bao gồm:
- ðàn hạt nhân (hay ñàn cụ kỵ) – GGP: nằm ở ñỉnh tháp với số lượng ít

(thường chiếm khoảng 1,5% tổng số nái của mô hình). ðàn cụ kỵ là ñàn giống
thuần, ñược nuôi dưỡng và chọn lọc với cường ñộ cao. Nhiệm vụ của ñàn là
cung cấp con ñực thuần và cái thuần cho ñàn ông bà.
- ðàn ông bà – GP: nằm ở giữa của tháp với số lượng khoảng 8 – 10%
tổng số nái trong ñàn giống. Nhiệm vụ chính của ñàn là tạo ra các ñực lai và
cái lai thuộc thế hệ thứ nhất (F1) nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
về lợn nái lai hay ñực lai. Ở cấp này, người ta thường không kiểm tra chọn lọc
mà chủ yếu lựa chọn con vật dựa vào ñặc ñiểm ngoại hình với những tính
trạng mong muốn.
- ðàn bố mẹ (hay ñàn sản xuất) – P : nằm ở ñáy của hình tháp với số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8

lượng rất lớn (thường chiếm 88 – 90%) tổng số nái trong mô hình quản lý
giống lợn. Nhiệm vụ của ñàn là sản xuất ra lợn nuôi thịt. ðàn này gồm các
ñực và cái lai do ñàn ông bà cung cấp.

Hình 2.2 Sơ ñồ quản lý giống lợn hình tháp
Trong sản xuất chăn nuôi hiện nay tồn tại 2 hệ thống là hệ thống hạt
nhân khép kín và hệ thống hạt nhân mở.
- Hệ thống hạt nhân khép kín: chỉ có 1 chiều luân chuyển dịch chuyển
gen từ ñỉnh tháp xuống ñáy tháp. Hầu hết các hệ thống nhân giống ở nước ta
hiện nay ñều sử dụng hệ thống hạt nhân khép kín này.
- Hệ thống hạt nhân mở: dòng dịch chuyển gen có thể di chuyển từ ñáy
tháp lên ñỉnh tháp. Hệ thống này sử dụng sẽ ñạt ñược tiến bộ di truyền nhanh
hơn, giảm khả năng giao phối cận huyết nhưng khó trong việc quản lý con
giống và dễ lây lan bệnh tật.
2.3 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn
2.3.1
Sự thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục

về tính

2.3.1.1 Sự thành thục về tính
Gia súc thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của nó ñã phát triển căn
bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố, con vật xuất hiện các
hiện tượng của hưng phấn sinh dục (các phản xạ về sinh dục). Sự thành thục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9

về tính của lợn ñực ñược xác ñịnh khi tinh hoàn có ñủ khả năng sản xuất tinh
trùng thành thục, phối giống và có khả năng thụ thai. Ở lợn cái sự thành thục
về tính ñược ñánh dấu bằng hiện tượng ñộng dục lần ñầu.
Như vậy, tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt ñầu có các phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản.
Phạm Hữu Doanh & Lưu Kỷ (1999) [17] cho rằng tuổi ñộng dục ñầu
tiên của lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm (từ 4 – 5 tháng tuổi) khi khối lượng ñạt
từ 20 – 25 kg.
Theo Vũ ðình Tôn (2009) [41], giống lợn nội thuần chủng (Ỉ, Móng
Cái) 40 ngày tuổi ñã có tinh trùng thành thục hoạt lực 0,6 - 0,7; 50 – 55 ngày
tuổi ñã có thể phối giống thụ thai.
Trong khi ñó Lê Xuân Cương (1986) [13] nghiên cứu trên lợn Ỉ và cho
biết, lợn Ỉ có tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
Tác giả Sechegel và Sklener (1979) [31] cho biết, lợn Yorkshire có tuổi
thành thục về tính là 250 ngày, ñạt khối lượng 90 kg.
Tuổi thành thục về tính có hệ số di truyền thấp và thời gian thành thục
về tính thường sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc. Theo Vũ ðình Tôn
(2009) [41], khi thành thục về tính lần ñầu khối lượng của lợn rất nhỏ, lợn nội
chỉ ñạt 10 – 15 kg, nái lai ngoại nội 50 – 60 kg, nái ngoại 80 – 100 kg nên
chưa thể phối giống ñược. Chúng ta cần bỏ qua 1 – 2 lần ñộng dục ñầu hoặc
nhiều hơn ở lợn nội rồi mới cho phối.

Qua ñó chúng ta thấy tuổi thành thục về tính của lợn nái nội thường
sớm hơn lợn nái ngoại.
2.3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính
Gia súc thành thục sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ñiều
kiện khác nhau (yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh).
- Yếu tố di truyền
Các giống gia súc khác nhau thì sự thành thục về tính cũng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10

Giống là nhân tố ảnh hưởng rõ nhất ñến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Sự
thành thục về tính của gia súc nhỏ thường xuất hiện sớm hơn gia súc lớn. Những
giống thuần hóa sớm thì thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn và
các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn lợn lai và lợn ngoại.
Sự thành thục về tính lần ñầu ở lợn cái là thời ñiểm rụng trứng lần ñầu
tiên, xảy ra lúc 3 - 4 tháng tuổi (ñối với lợn thành thục sớm như lợn nội và
một số giống lợn Trung Quốc); hoặc 6 - 7 tháng tuổi ở hầu hết các giống lợn
ở các nước phát triển. Giống lợn Meishan có tuổi thành thục về tính sớm,
năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ tốt.
ðánh giá ảnh hưởng của giống lợn ñối với năng suất sinh sản, nhiều tác
giả cho biết, lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ
thụ thai cao hơn (2 - 4%), số lượng trứng rụng lớn hơn (0,5 trứng), số con ñẻ
ra/ổ (0,6 - 0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với nái thuần
chủng. Tỷ lệ nuôi sống lợn con ở nái lai cao hơn (5%) và khối lượng sơ sinh/ổ
cao hơn (1 kg), khối lượng 21 ngày tuổi/ổ cao hơn (4,2 kg) so với giống thuần
(Gunsett và Robinson, 1990) [44].
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1999) [17] tuổi thành thục sinh dục ở
lợn lai thường muộn hơn lợn nái nội thuần chủng ( Ỉ, Móng Cái…). Nái nội
thuần chủng thường ñộng dục ở tháng thứ 4 hoặc 5, trong khi ñó lợn nái lai F
1


thường ñộng dục lần ñầu ở 6 tháng tuổi và lợn ngoại thường ở 6 - 8 tháng tuổi.
Vũ ðình Tôn (2009) [41] cho biết, giống lợn cái nội thành thục về tính
lúc 90 – 120 ngày tuổi, lợn cái lai 120 – 140 ngày tuổi và lợn cái ngoại 180 –
200 ngày tuổi.
Không nên cho lợn phối giống ngay ở lần ñộng dục ñầu tiên vì cơ thể
lợn chưa phát triển ñầy ñủ, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. ðể ñạt ñược
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ ñộng
dục rồi mới cho phối giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11

- Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài yếu tố di truyền thì các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng ñến
sự thành thục về tính của gia súc. Các yếu tố ngoại cảnh bao gồm: chế ñộ nuôi
dưỡng quản lý, mùa vụ và thời gian chiếu sang, tiểu khí hậu chuồng nuôi…
+ Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng, quản lý
Chế ñộ nuôi dưỡng, quản lý có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục
về tính. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, sức khỏe gia súc
cũng ñược tăng lên thì tính thành thục của gia súc cũng xuất hiện sớm hoặc
ngược lại.
Nguyễn Tấn Anh (1998) [1] cho biết, ñể duy trì năng xuất sinh sản cao
thì nhu cầu dinh dưỡng ñối với lợn nái hậu bị cần lưu ý: cho ăn tự do ñến khi
khối lượng ñạt 80 - 90 kg, sau ñó cho ăn hạn chế 2kg/ngày (khẩu phần 14%
protein thô) ñến lúc phối giống (chu kỳ ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3). Trước khi
phối giống 14 ngày cho ăn chế ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 2,5 kg,
có bổ sung khoáng và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều hơn và
tăng số lượng trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/nái.
Việc cho ăn hạn chế không những làm giảm chi phí thức ăn mà còn
tránh ñược tăng trọng không cần thiết, ñảm bảo lợn có khối lượng chuẩn khi

bước vào giai ñoạn sinh sản. Sau khi phối giống cần chuyển chế ñộ ăn hạn
chế và thay bằng mức năng lượng trung bình.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hưởng lớn ñến sự thành thục sinh dục của lợn. Các mùa
vụ khác nhau thì ñiều kiện nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng khác nhau. Nhiệt ñộ quá
thấp hay quá cao ñều ảnh hưởng ñến sự phát dục. Vì vậy, chúng ta cần có cần
có biện pháp chống nóng, chống lạnh cho lợn ñể ñảm bảo lợn sinh trưởng và
phát dục bình thường.
Trần Tiến Dũng (2002) [19] cho biết, ở những vùng nhiệt ñới gia súc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12

thành thục sớm hơn ở vùng ôn ñới và hàn ñới.
Một số tác giả khác cho biết, ở những lợn nái hậu bị ñược sinh ra trong
mùa ñông và mùa xuân thì ñộng dục lần ñầu chậm hơn lợn nái hậu bị ñược
sinh ra trong các mùa khác trong năm.
Ánh sáng ở các mùa khác nhau thì khác nhau về cường ñộ chiếu sáng
và thời gian chiếu sáng và nó ảnh hưởng lớn tới sự thành thục sinh dục của
lợn. Mùa ñông thì thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm nên lợn thường thành thục sinh dục muộn hơn. Còn nếu lợn
sống trong môi trường có thời gian chiếu sáng dài (như mùa hè) thì thường
thành thục sinh dục sớm hơn.
+ Ảnh hưởng của tiếu khí hậu chuồng nuôi
Tiểu khí hậu chuồng nuôi ñược hình thành do nhiều tác nhân: ñại khí
hậu, kiểu chuồng, hướng chuồng, ñộ thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm
lượng các khí trong chuồng nuôi (NH
3
, CO
2
, H

2
S…), mật ñộ nuôi nhốt…
Tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn luôn biến ñộng và nó là môi trường ảnh hưởng
trực tiếp ñến sự sinh trưởng và phát dục của vật nuôi.
Một trong những yếu tố của tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng ñến sự
thành thục về tính của gia súc là mật ñộ nuôi nhốt. Những lợn nái hậu bị nuôi
với mật ñộ cao trong thời gian dài sẽ làm chậm tuổi ñộng dục lần ñầu. Nhưng
nếu nuôi nhốt chúng tách biệt với ñàn trong thời kỳ ñang phát triển thì cũng
làm chậm sự thành thục về tính. Vì vậy, chúng ta cần nuôi nhốt lợn nái hậu bị
theo nhóm với mật ñộ thích hợp ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát dục một
cách bình thường.
Phùng Thị Vân (2004) [43] nghiên cứu ñược rằng, thường xuyên di
chuyển và xáo trộn các nhóm lợn cái sẽ ảnh hưởng ñến sự phát dục của chúng.
+ Ảnh hưởng của lợn ñực
Lợn ñực có ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái hậu bị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13

Người ta làm thí nghiệm và thấy rằng, nếu cách ly ñàn lợn nái hậu bị (ngoài 5
tháng tuổi) với lợn ñực thì sự thành thục về tính sẽ chậm hơn so với những
lợn nái cùng lứa ñược tiếp xúc với lợn ñực. Tuy nhiên người ta vẫn chưa
nghiên cứu ñược thời gian tiếp xúc giữa lợn nái hậu bị và lợn ñực bao nhiêu
lâu là tốt nhất. Có ý kiến cho rằng chỉ cần cho lợn ñực tiếp xúc 10 - 15
phút/ngày với lợn nái hậu bị là cho kết quả tốt nhất. Nhưng có ý kiến lại cho
rằng nên cho chúng tiếp xúc hàng ngày.
Hughes và Varley (1980) [45] cho rằng, nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc
với lợn ñực 2 lần/ngày với thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả là 83% lợn
nái (ngoài 90 kg thể trọng) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Theo Hughes (1982) [46], những lợn ñực dưới 10 tháng tuổi không có
tác dụng trong việc kích thích phát dục, bởi những lợn này còn non, chưa tiết

ra ñược feramon – ñây là thành phần cần thiết của “hiệu ứng ñực giống”.
“Hiệu ứng ñực giống” ñược thực hiện thông qua feromon trong nước
bọt của con ñực (3α andiosterol) ñược truyền trực tiếp cho con cái qua ñường
miệng. Khi tiếp xúc, tín hiệu ñặc biệt này sẽ kích thích sự thành thục của con
cái. Nếu trường hợp có feramon nhưng không có mặt lợn ñực thì tác dụng
kích thích này tương ñối thấp. “Hiệu ứng ñực giống” tốt nhất khi lợn nái hậu
bị khoảng 160 ngày tuổi, lợn ñực ít nhất 10 tháng tuổi, nhốt lợn nái hậu bị
cạnh chuồng lợn ñực giống và cho chúng tiếp xúc trực tiếp trong thời gian
ngắn mỗi ngày sẽ tạo ra ñáp ứng tốt nhất ở lợn nái hậu bị.
2.3.2 Chu kỳ sinh dục
Chu kỳ sinh dục ñược bắt ñầu từ khi gia súc ñã thành thục về tính, nó
tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Chu kỳ sinh dục
là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể ñã phát triển hoàn
hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở
bên trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14

trứng. Song song với hiện tượng rụng trứng, tất cả những biến ñổi ñó ñược
xảy ra lặp ñi lặp lại có tính chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính hay chu kỳ ñộng
dục. Nói cách khác, chu kỳ ñộng dục là sự lặp lại của các lần ñộng dục có tính
chu kỳ.
Thời gian của 1 chu kỳ tính ngắn, ñược tính từ lần rụng trứng trước ñến
lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính của lợn trung bình 21 ngày (dao ñộng từ 17-
28 ngày).
Theo Vũ ðình Tôn (2009) [41] chu kỳ ñộng dục của lợn cái là khoảng
thời gian giữa 2 lần ñộng dục liên tiếp. Khoảng thời gian ñó thường từ 18 – 21
ngày (19,2 ± 1,77 chiếm 94,5% số chu kỳ).
Ở những gia súc có thai thì không xuất hiện chu kỳ ñộng dục, nó lại
ñược tiếp tục xuất hiện sau khi gia súc sinh sản xong 1 thời gian. Chu kỳ ñộng

dục của các loài, giống khác nhau thì khác nhau, nhưng chúng ñều có ñặc
ñiểm chung về cơ chế và chia thành 4 giai ñoạn ñộng dục.
2.3.2.1 Cơ chế chung của chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ñược kiều khiển bởi hệ thống thần kinh – thể dịch
theo cơ chế ñiều hòa ngược. Khi lợn cái hậu bị ñến tuổi thành thục thì các yếu
tố như ánh sáng, thức ăn, nhiệt ñộ… tác ñộng vào vùng dưới ñồi
(hypothalamus). Tại ñây giải phóng ra hormone GRH có tác dụng kích thích
lên vùng thùy trước tuyến yên giải phóng ra FSH và LH. FSH và LH là hai
hormone có tác dụng kích thích sự phát triển của trứng và làm trứng chín,
rụng và hình thành nên thể vàng.
Song song với quá trình trứng phát triển chín và rụng thì tế bào hạt
trong thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn.
Hàm lượng hormone này trong máu tăng từ 64mg% lên 112mg% từ ñó gây
kích thích toàn thân, lúc này con vật có biểu hiện ñộng dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15





GnRH




Prolactin FSH LH






Rụng trứng Progesteron




Hình 2.3 Sơ ñồ cơ chế ñiều khiển hoạt ñộng sinh dục của lợn nái
Ghi chú: GRH: Gonadotropin Release Hormone
PL : Prolactin
LH : Lutein Hormone
FSH : Foliculin Hormone

Sau khi rụng trứng 7 ngày, tại vị trí trứng rụng mạch quản và tế bào sắc
tố vàng phát triển hình thành nên thể vàng ñạt kích thước 8 – 9 mm.
Nếu trứng rụng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt quá trình mang
thai, tiết ra progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử
Vùng dưới ñồi
(Hypothalamus)
Thuỳ trước tuyến yên
(Hypophys)
Buồng trứng
Oestrogen Thể vàng
Tuyến sữa Sừng tử cung Prostaglandin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
16

cung và ức chế sự sinh ra của FSH, LH của tuyến yên do ñó ức chế quá trình
phát triển bao noãn từ ñó con cái không ñộng dục. Như vậy, hormone này
ñược công nhận như hormone bảo vệ sự mang thai.

Nếu trứng rụng không ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại ñến ngày 15 –
17 thì tiêu biến nhờ tác ñộng của hormone prostagladine F
α
2
của sừng tử cung
và sau ñó một chu kỳ mới lại bắt ñầu.
2.3.2.2 Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục
- Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu của chu kỳ ñộng dục, nó xuất hiện ñầy ñủ các hoạt
ñộng về sinh lý. Giai ñoạn này tính hưng phấn chưa cao, niêm dịch ở ñường
sinh dục chảy ra nhiều nhất, lợn bắt ñầu xuất hiện tính dục.
- Giai ñoạn ñộng dục
Trong giai ñoạn này những biến ñổi về bên ngoài cơ thể trong giai ñoạn
trước ñộng dục càng thể hiện rõ dàng hơn. Giai ñoạn này, lượng oestrogen có
64 µg% ñã ñạt mức cao nhất là 112 µm% làm âm hộ xung huyết, niêm mạc
trong suốt, niêm dịch chảy ra nhiều. Cuối giai ñoạn này lợn hưng phấn cao
ñộ, lợn ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu phá
chuồng, ñứng ngẩn ngơ nhảy lên lưng con khác. Thích gần con ñực, xuất hiện
các tư thế của phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, ñuôi cong về một bên.
Thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn ngoại, thời gian của giai ñoạn
ñộng dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế ñộ chăm sóc quản lý.
+ Giai ñoạn sau ñộng dục:
Giai ñoạn này bắt ñầu từ khi kết thúc ñộng dục và kéo dài khoảng 7
ngày. Lúc này thể vàng hình thành và tiết progesterone, hormone này có tác
dụng ức chế trung khu thần kinh vùng dưới ñồi ngừng tiết FSH và LH. Do
vậy, con vật ngừng ñộng dục, giảm hưng phấn thần kinh, không muốn gần
con ñực và dần trở về trạng thái bình thường.

×