Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI TRÊN CÂY RAU HỌ HOA THẬP TỰ VỤ THU ĐÔNG NĂM 2010 VÙNG GIA LÂM VÀ PHỤ CẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.69 MB, 98 trang )



TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NÔNG HỌC



NGUYỄN ðỨC HOẰNG


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI TRÊN
CÂY RAU HỌ HOA THẬP TỰ VỤ THU ðÔNG
NĂM 2010 VÙNG GIA LÂM VÀ PHỤ CẬN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên nghành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG


Hµ Néi, 2011
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.


Các kết quả của luận văn cha từng đợc công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào. Mọi sự giúp đỡ đ đợc cám ơn. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trớc pháp luật
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Học viên



Nguyễn Đức Hoằng
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii

Lời cảm ơn

Trong quá trình thực hiện luận văn này ngoài sự phấn đấu nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và
cá nhân trong và ngoài trờng.
Trớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy, Cô trong khoa
Nông học trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Đỗ Tấn Dũng giảng viên bộ môn Bệnh cây và cán bộ trong bộ môn Bệnh cây
đ tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn, để tôi
hoàn thành khoá học một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn bà con x Đặng xá, Cổ Bi, Yên Thờng, Đa
Tốn, Yên Viên, Dơng Xá, Đặng Xá, Đông D - Gia lâm - Hà Nội đ tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra và thu thập mẫu bệnh hại trên
đồng ruộng
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngời thân, bạn bè đ
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010



Nguyễn Đức Hoằng

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iii

Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục các từ viết tắt xi
1. mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TổNG QUAN TàI LIệU 3
2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nớc 3
2.1.1 Bệnh đốm vòng cải bắp (Alternaria brassicae và Alternaria
brassicicola) 3
2.1.2 Bệnh lở cổ rễ và thối nâu (Rhizoctonia solani) 8
2.1.3 Tình hình nghiên cu bnh thi hch (do nm Sclerotinia
sclerotiorum) 9

2.1.4 Bệnh sng rễ cải bắp (Plasmodiophora brassicae) 15
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nớc 16
2.2.1. Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae và Alternaria brassicicola) 16
2.2.2. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) 18
2.2.3. Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) 20
2.2.4. Bệnh sng rễ cải bắp (Plasmodiophora brassicae) 21
3. vật liệu, NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP nghiên cứu 22
3.1 Địa điểm nghiên cứu 22
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
iv

3.2 Vật liệu nghiên cứu 22
3.3 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 22
3.3.1 Điều tra thành phần bệnh hại rau họ hoa thập tự ngoài đồng ruộng 22
3.3.2 Đánh giá ảnh hởng của các yếu tố sinh thái kỹ thuật đến sự phát
triển của một số bệnh nấm hại 23
3.3.3 Phơng pháp nghiên cứu bệnh nấm hại rau trong phòng thí
nghiệm 24
3.4. Nghiên cứu, xác định các loài nấm gây bệnh 26
3.4.1 Khảo sát khả năng phòng trừ nấm Sclerotinia Sclerotiorum,
Rhizoctonia solani bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng
Trichoderma viride 27
3.4.2 Khảo sát khả năng phòng trừ nấm Sclerotinia Sclerotiorum, Rhizoctonia solani
bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma viride 27
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 28
4. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN 30
4.1. Thành phần bệnh nấm hại cây rau họ hoa thập tự thu đông năm
2010 tại Gia Lâm và phụ cận 30
4.1.1. Thành phần bệnh nấm hại cây rau họ hoa thập tự thu đông năm
2010 tại Gia Lâm và phụ cận. 30

4.1.2. Thành phần bệnh nấm hại cây rau cải bắp thu đông năm 2010
tại Gia Lâm và phụ cận. 32
4.2 Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của
một số bệnh nấm phổ biến hại trên rau họ thập tự 36
4.2.1 Đặc điểm triệu chứng, hình thái của một số loài nấm gây hại trên
rau họ thập tự 36
4.2.2 Kết quả lây bệnh trong nhà lới 43
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
v

4.2.3 ảnh hởng của các môi trờng nuôi cấy khác nhau đến sự phát
triển của nấm Alternaria brassicae, Sclerotinia Sclerotiorum,
Rhizoctonia solani. 48
4.3. Nghiên cứu ảnh hởng của chế độ luân canh và thời vụ đến sự
phát triển của bệnh lở cổ rễ, bệnh thối hạch và bệnh đốm vòng hại
cải bắp 53
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hởng của chế độ luân canh đến sự phát triển của
bệnh lở cổ rễ, bệnh thối hạch và bệnh đốm vòng 53
4.3.2. ảnh hởng của thời vụ đến sự phát triển của nấm bệnh lở cổ rễ,
thối hạch, đốm vòng hại cây cải bắp. 59
4.4 Kết quả phòng trừ sinh học bằng nấm T.viride đối với nấm R.
solani, Sclerotinia sclerotiorum 64
4.4.1 Kết quả phòng trừ sinh học bằng nấm T.viride đối với nấm R.
solani, Sclerotinia sclerotiorum trên môi trờng PGA 64
4.4.2 Kết quả phòng trừ sinh học bằng nấm T.viride đối với nấm R. solani,
S.sclerotiorum trong điều kiện chậu vại 70
5. KếT LUậN Và Đề NGHị 74
5.1 Kết luận 74
5.2 Đề nghị 75


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
vi

Danh mục bảng
Bảng 4.1. Thành phần bệnh nấm hại cây rau họ hoa thập tự vụ thu đông
năm 2010 tại Gia Lâm và phụ cận 31
Bảng 4.2. Thành phần bệnh nấm hại cải bắp (Brassicae oleraceae var.
Capitata lizg) vụ thu đông 2010 tại Đặng Xá - Gia Lâm - Hà
Nội 33
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái nấm gây bệnh
rau họ thập tự 42
Bảng 4.4. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
trên cây cải bắp 43
Bảng 4.5. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối hạch (Sclerotinia
sclerotiorum) trên cây cải bắp 45
Bảng 4.6. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh đốm vòng (A. brassicae ) trên
cây cải bắp 47
Bảng 4.7. ảnh hởng của môi trờng nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Rhizoctonia solani 49
Bảng 4.8. ảnh hởng của môi trờng nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Sclerotinia sclerotiorum 51
Bảng 4.9. ảnh hởng của chế độ luân canh đến sự phát triển của bệnh lở
cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cây cải bắp vụ thu đông 2010 54
Bảng 4.10. ảnh hởng của chế độ luân canh đến sự phát triển của bệnh
thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) hại cây cải bắp 56
Bảng 4.11. ảnh hởng của chế độ luân canh đến sự phát triển của bệnh
đốm vòng (Al. brassicae) hại cây cải bắp 57
Bảng 4.12. ảnh hởng của thời vụ đến sự phát triển của lở cổ rễ
(Rhizoctonia solani) hại cây cải bắp 59
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

vii

Bảng 4.13. ảnh hởng của thời vụ đến sự phát triển của bệnh thối hạch
(Sclerotinia sclerotiorum) hại cây cải bắp 61
Bảng 4.14. ảnh hởng của thời vụ đến sự phát triển của bệnh đốm vòng
(Al. brassicae) trên cây cải bắp 62
Bảng 4.15. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichodema viride với nấm
Sclerotinia sclerotiorum gây bệnh thối hạch cải bắp trên môi
trờng PGA 64
Bảng 4.16. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichodema viride với nấm
Rhizoctonia solani gây bệnh thối hạch cải bắp trên môi trờng
PGA 67
Bảng 4.17. Hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) bằng chế
phẩm sinh học nấm đối kháng T.viride trong điều kiện chậu vại 70
Bảng 4.18 Hiệu lực phòng trừ bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum)
bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng T.viride trong điều
kiện chậu vại 72

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
viii

Danh mục hình ảnh

Hình 4.1. Triệu chứng bệnh đốm vòng (A. brassicae)
35
Hình 4.2. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ hại xu hào (Rhizoctonia solani)
35
Hình 4.3. Triệu chứng bệnh thán th hại rau cải (Colletotrichum
higginsianum)
35

Hình 4.4. Triệu chứng bệnh thán th hại cải bắp (Colletotrichum
higginsianum)
35
Hình 4.5. Triệu chứng bệnh thối hạch hại cải bắp (Sclerotinia
sclerotiorum)
35
Hình 4.6. Triệu chứng bệnh sơng mai hại cải bắp (Peronospora
brassicae)
35
Hình 4.7 Triệu chứng bệnh đốm vòng do nấm A. brassicae
37
Hình 4.8 Bào tử nấm Al. brassicae (độ phóng đại Xx200)
37
Hình 4.9. Triệu chứng thối hạch do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra
38
Hình 4.10 Lớp nấm màu trắng và hạch nấm Sclerotinia sclerotiorum
đang hình thành trên cây cải bắp
39
Hình 4.11. Tản nấm và hạch nấm S. sclerotiorum trên mt PGA
39
Hình 4.12. Sợi nấm Sclerotinia sclerotiorum (độ phóng đại Xx200)
40
Hình 4.13. Tản nấm R. solani trên môi trờng PGA
41
Hình 4.14 Sợi nấm Rhizoctonia solani (Độ phóng đại Xx200)
41
Hình 4.15. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
trên cây cải bắp
44
Hình 4.16. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh thối hạch (Sclerotinia

sclerotiorum) trên cây cải bắp
46
Hình 4.17. Kết quả lây bệnh nhân tạo bệnh đốm vòng (A. brassicae )
trên cây cải bắp
48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ix

H×nh 4.18. ¶nh h−ëng cña m«i tr−êng nu«i cÊy ®Õn sù ph¸t triÓn cña nÊm
Rhizoctonia solani
49
H×nh 4.19 NÊm R. solani trªn m«i tr−êng PGA
50
H×nh 4.20 NÊm R. solani trªn m«i tr−êng WA
50
H×nh 4.21. ¶nh h−ëng cña m«i tr−êng nu«i cÊy ®Õn sù ph¸t triÓn cña nÊm
Sclerotinia sclerotiorum
51
H×nh 4.22 Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường WA
52
H×nh 4.23 Tản nấm S. sclerotiorum trên môi trường CLA
52
H×nh 4.24 Tản nấm S. Sclerotiorum trên môi trường PCA
52
H×nh 4.25 Tản nấm S. Sclerotiorum trên môi trường PGA
52
H×nh 4.26. ¶nh h−ëng cña chÕ ®é lu©n canh ®Õn sù ph¸t triÓn cña bÖnh lë
cæ rÔ (Rhizoctonia solani) h¹i c©y c¶i b¾p vô thu ®«ng 2010
54
H×nh 4.27. ¶nh h−ëng cña chÕ ®é lu©n canh ®Õn sù ph¸t triÓn cña bÖnh

thèi h¹ch (Sclerotinia sclerotiorum) h¹i c©y c¶i b¾p
56
H×nh 4.28. ¶nh h−ëng cña chÕ ®é lu©n canh ®Õn sù ph¸t triÓn cña bÖnh
®èm vßng (Al. brassicae) h¹i c©y c¶i b¾p
58
BiÓu ®å 4.29. ¶nh h−ëng cña thêi vô ®Õn sù ph¸t triÓn cña lë cæ rÔ
(Rhizoctonia solani) h¹i c©y c¶i b¾p
59
H×nh 4.30. ¶nh h−ëng cña thêi vô ®Õn sù ph¸t triÓn cña bÖnh thèi h¹ch
(Sclerotinia sclerotiorum) h¹i c©y c¶i b¾p
62
H×nh 4.31. ¶nh h−ëng cña thêi vô ®Õn sù ph¸t triÓn cña bÖnh ®èm vßng
(Al. brassicae) trªn c©y c¶i b¾p
63
H×nh 4.32. HiÖu lùc ®èi kh¸ng cña nÊm Trichodema viride víi nÊm
Sclerotinia sclerotiorum g©y bÖnh thèi h¹ch c¶i b¾p trªn m«i
tr−êng PGA
65
H×nh 4.33 nÊm ®èi kh¸ng T. viride cấy trước S. sclerotiorum
66
H×nh 4.34 nÊm ®èi kh¸ng T. viride cấy ñồng thời S. sclerotiorum
66
H×nh 4.35 Nấm ñối kháng T. viride cấy riêng rẽ
66
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
x

Hình 4.36. Hiệu lực đối kháng của nấm Trichodema viride với nấm
Rhizoctonia solani gây bệnh thối hạch cải bắp trên môi trờng PGA
67

Hình 4.37 Tn nm R. solani trờn mụi trng WA
69
Hình 4.38 Tn nm R. solani trờn mụi trng CLA
69
Hình 4.39 Tn nm R. solani trờn mụi trng PCA
69
Hình 4.40 Tn nm R. solani trờn mụi trng PGA
69
Hình 4.41. Hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) bằng
chế phẩm sinh học nấm đối kháng T. viride trong điều kiện
chậu vại
70
Hình 4.42. Hiệu lực phòng trừ bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum)
bằng chế phẩm sinh học nấm đối kháng T.viride trong điều
kiện chậu vại
72

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
xi


DANH MụC CáC Từ VIếT TắT

ĐC Đối chứng
ĐKTN Đờng kính tản nấm
CLA
carnation Leaf Agar
CSB Chỉ số bệnh
CT Công thức
HLđK

Hiệu lực đối kháng
HLPT Hiệu lực phòng trừ
MđPB
Mức độ phổ biến
MT Môi trờng
NL Nhắc lại
PCA Potato Carrot Agar
PGA Potato-Glucose-Agar
R. Rhizoctonia
S. Sclerotinia
STT Số thứ tự
T. Trichodema
TLB Tỷ lệ bệnh
WA Water Agar

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
1

1. mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm nên thuận lợi cho việc gieo trồng nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại
cây trồng cạn, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
dịch hại, đặc biệt là bệnh hại. Bệnh hại đ xuất hiện và gây hại ở hầu hết các
cây trồng ở nớc ta từ cây lơng thực thực phẩm, cây rau hoa quả, cây cảnh
cho đến cây dợc liệu,
Theo tính toán của FAO đến năm 1986 thì sự tăng năng suất cây trồng
nông nghiệp trên toàn thế giới (theo các chỉ tiêu tơng đối) chậm hơn sự tăng
thiệt hại do dịch hại gây ra khoảng 1,5 lần. ở nhiều nớc, thiệt hại do sâu,
bệnh, cỏ dại trung bình là 20 - 30% tiềm năng năng suất cây trồng, điều này

có nghĩa là cứ gieo trồng 5 ha thì có ít nhất 1 ha không cho thu hoạch. Thiệt
hại do nấm, vi khuẩn, vius, mycoplasma gây ra là rất lớn trong đó thiệt hại lớn
nhất do nấm, có đến 80% bệnh hại cây trồng là do nấm gây ra, 20% còn lại do
vi sinh vật khác.
Các loại cây rau họ hoa thập tự nh: Bắp cải, rau cải, xu hào là một
trong những cây trồng chính bên cạnh cây lúa, do vừa có hàm lợng dinh
dỡng cao lại vừa có giá trị kinh tế nên ngày càng đợc phát triển và mở rộng
về cả qui mô lẫn diện tích. Chính sự gia tăng này đ tạo điều kiện cho nhiều
loại dịch hại xuất hiện và gây hại, đặc biệt phải kể đến các bệnh do nấm có
nguồn gốc trong đất nh bệnh Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae), bệnh
thối hạch cải bắp (Sclerotium rolfsii, S.sclerotiorum), bệnh lở cổ rễ
(Rhizoctonia solani ), bệnh đốm lá (Cercospora brassicicola), bệnh thán th
(Colletotrichum higginanum), bệnh sơng mai (Peronospora brassicae)
Cho đến nay việc phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, các biện pháp
hoá học mặc dù có u điểm lớn là diệt trừ dịch hại nhanh chóng, triệt để và có
khi còn là biện pháp mang lại hiệu kinh tế cao nhng lại không thân thiện với
môi trờng. Mặc dù khoa học hiện nay cha có biện pháp nào khác có thể
thay thế hoàn toàn biện pháp hoá học nhng việc khuyến khích những biện
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
2

pháp khác nhằm hạn chế việc lạm dụng quá mức thuốc hoá học đang là xu
hớng của bảo vệ thực vật hiện đại. Theo đó, biện pháp sinh học sử dụng các
sinh vật khác để tiêu diệt sinh vật gây hại cây trồng một cách có chọn lọc đ
và đang đợc phát triển mạnh mẽ. Đối với nấm hại cây trồng thì biện pháp
phổ biến là sử dụng vi sinh vật đối kháng, mà thờng là nấm đối kháng. Một
số chế phẩm đ đợc ứng dụng rộng ri để trừ các bệnh nấm hại cây trồng là:
Trichoderma viride, Trichoderma harzianum.
Xuất phát từ những nhu cầu của thực tiễn sản xuất rau màu hiện nay,
đợc sự phân công của Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trờng Đại học

Nông nghiệp Hà Nội, dới sự hớng dẫn của PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu một số bệnh nấm hại trên cây rau
họ hoa thập tự vụ thu đông năm 2010 vùng Gia Lâm và phụ cận.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Điều tra, xác định thành phần và diễn biến một số bệnh nấm hại phổ
biến trên cây rau họ hoa thập tự đặc biệt là cảI bắp, xu hào vụ thu đông tại Gia
Lâm và vùng phụ cận. Nghiên cứu đặc điểm triệu chứng, xác định nguyên
nhân gây bệnh và một số đặc điểm về hình thái, đặc tính sinh học của một số
loài nấm gây hại. Khảo sát biện pháp phòng trừ bằng chế phẩm sinh học nấm
đối kháng T. viride trong phòng thí nghiệm và chậu vại
1.2.2. Yêu cầu
Điều tra xác định thành phần và mức độ phổ biến của một số bệnh nấm
hại cây rau họ hoa thập tự đặc biệt là cải bắp, xu hào vụ thu đông tại huyện
Gia Lâm.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học của một số loài nấm hại
Điều tra diễn biến một số bệnh nấm hại gây ra nh bệnh đốm vòng, thối
hạch, lở cổ rễ, đốm lá, sơng mai, thán th trên cây cải bắp
Khảo sát khả năng phòng trừ một số bệnh nấm hại bằng chế phẩm sinh
học T. viride trên môi trờng và trong điều kiện chậu vại



Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
3

2. TổNG QUAN TàI LIệU

2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
Dịch hại luôn là vấn đề nan giải và phức tạp đối với ngời trồng rau nói

riêng và trong sản xuất nông nghiệp nói chung. Rau họ hoa thập tự dễ bị
nhiễm bởi nhiều tác nhân gây bệnh, điều này phụ thuộc vào nguồn bệnh, tình
trạng phát triển của cây và điều kiện môi trờng. ở cùng thời điểm bệnh có
thể xuất hiện gây hại ở vùng này mà không gây hại ở vùng khác phạm vi gây
hại cũng nh tính chất phức tạp của bệnh phụ thuộc vào bản chất của giống,
độ nhiễm bệnh, mức độ và khả năng kết hợp giữa cây ký chủ với nguồn bệnh
dới tác động của yếu tố môi trờng.
Rau họ thập tự thờng nhiễm một số bệnh hại chính nh đốm vòng, lở
cổ rễ, thối nâu, thối hạch, sng rễ, héo vàng, đây là nguyên nhân chính làm
giảm năng suất và chất lợng rau.
2.1.1 Bệnh đốm vòng cải bắp (Alternaria brassicae và Alternaria brassicicola)
Bệnh đốm vòng do hai loài nấm Alternaria brassicae và Alternaria
brassicicola gây ra, nấm gây hại ở hầu hết các cây họ hoa thập tự nh súp lơ,
cải canh, cải tàu, cải bắp, cải dầu, cải củ,
Đây là bệnh hại rất phổ biến trong các vùng trồng rau ở các nớc trên
thế giới. Bệnh có thể phá hại từ giai đoạn cây con, cây đ cuốn bắp. Trên cây
con, vết bệnh thờng xuất hiện trên lá sò và thân non, màu đen, hình tròn hoặc
hình bất định, bệnh nặng làm cây chết. Trên cây đ lớn, vết bệnh hình thành
trên lá hình tròn, có nhiều vòng đồng tâm màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, xung
quanh có thể có quầng vàng. Vết bệnh lớn, đờng kính có khi đến 1cm, nhiều
vết bệnh có thể liên kết với nhau thành hình bất định.
Nấm gây bệnh chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết, nấm gây hại nặng
cho cây trồng khi gặp điều kiện thời tiết mát mẻ, ma nhiều và ở những khu
vực có lợng ma tơng đối cao (Humpherson - Jone và Phelps, 1989) [20].

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
4

A.brassicae và A.brassicicola phá hại cây ký chủ ở tất cả các giai đoạn
sinh trởng kể cả hạt. Trên cây con vết bệnh xuất hiện trên thân màu đen, làm

cho cây còi cọc hoặc làm chết rạp cây con (Valkonen và Koponen, 1990) [36]
Trên cây trởng thành, bệnh hại chủ yếu ở phần lá già do chúng thờng
xuyên tiếp xúc với đất và dễ bị xây xát khi có ma, gió lớn. Khi bệnh xâm
nhiễm vào lá già thờng không gây thiệt hại lớn đến năng suất và bệnh có thể
đợc kiểm soát bằng cách loại bỏ các lá bị bệnh (Chuup và Sherf, 1960) [16]
Sự xâm nhiễm gây hại còn xảy ra trên các cây cải trớc và sau thu
hoạch, điển hình với triệu chứng đỉnh bông bị biến màu nâu ở súp lơ, bắp cải
bị thối.
Alternaria brassicae và A. brassicicola là nguyên nhân gây ra nhiều vết
đốm vòng trên lá cây họ hoa thập tự cả trên đồng ruộng và những cây hoang
dại (Smith et al 1988). Hạt giống, cây con, lá và vỏ quả là những bộ phận
thờng bị h hại. Nấm có thể tìm thấy nhờ sự lớn lên của bề mặt hạt nhng
cũng có thể tìm thấy ở bên trong hạt. Nấm hoại sinh tồn tại trên tàn d cây
trồng là một nguồn bệnh lớn (Jargen Kohl và Jan van der Wolf , 2005) [21]
Theo tác giả Chupp và Sherf, 1960 cho biết cả hai loài nấm này đều
truyền qua hạt giống. Chúng làm nhăn hạt, héo cuống quả trớc khi hình
thành hạt hoặc chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhiễm làm thối mềm
than, cuống dẫn tới có thể làm chết cây. Ngoài việc gây hại hạt giống cây
trồng, chúng còn có thể tồn tại trong hạt giống, truyền bệnh cho cây vụ sau
dẫn đến làm chết cây con (Rangel, 1945) [27].
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh đốm vòng
Các tác giả S. B. Mathur và Olaga Kóngdal (2000) [28] đ mô tả cành
bào tử của nấm Al. brassicae có màu oliu sáng hoặc màu nâu tối, bào tử
thờng mọc riêng lẻ hoặc đôi khi mọc thành cụm. Thể sợi nấm có màu trắng,
mợt với các bào tử bao phủ lên hạt giống. Bảo tử nấm thẳng, dạng chùy
ngợc, có vòi, bào tử có từ 6 - 19 vách ngăn ngang (thông thờng có từ 11 -
15), có từ 0 - 8 vách ngăn dọc theo chiều dọc không đối xứng. Bào tử nhẵn với
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
5


kích thớc 75 - 35 x 20 - 30
àm
, vòi có chiều dài bằng 1/3 - 1/2 chiều dài của
bào tử.
Tản nấm A. brassicicola có màu đen sang bóng bao gồm bào tử dính
trên các chuỗi đơn, hẹp dài. Hiếm khi sợi nấm phân nhánh và không thấy có
thể sợi nấm trên hạt giống. Bào tử thẳng, hình trụ thờng thon dần về phía
đỉnh có từ 1 - 11 vách ngăn ngang, vách dọc hiếm thấy (S. B. Mathur và
Olaga, 2000) [28].
Nấm A. brassicicola hình thành bảo tử ở nhiệt độ 8
0
- 30
0
C, tại đó bào
tử thành thục sau 13 - 14 giờ. Nhiệt độ tối u là 18
0
- 30
0
C ở đó bào tử đợc
hình thành sau 13 giờ.
Sự xâm nhiễm của nấm lên cây trồng chỉ xảy ra với điều kiện phải có
giọt ma, sơng hoặc độ ẩm không khi cao. Quá trình xâm nhiễm sẽ xảy ra tối
thiểu sau 9 - 18 giờ (Humpherson - Jone và Phelps, 1989) [21].
Theo tác giả Chupp và Sherf (1960); Rangel (1945) cho rằng độ ẩm duy
trì liên tục trong 24 giờ hoặc hơn sẽ đảm bảo cho sự xâm nhiễm thành công.
Độ ẩm tơng đối 91.5% hoặc cao hơn nấm sẽ hình thành đợc một lợng lớn
bào tử thành thục sau 24 giờ.
Bào tử nấm A. brassicae nảy mầm đợc trong khoảng nhiệt độ từ 8 -
31
0

C, nhng hầu hết bào tử nấm nảy mầm nhanh chóng trong vòng 3 giờ khi
nhiệt độ khoảng 21 - 28
0
C (khoảng 98% bào tử nảy mầm). Khi nhiệt độ giảm
khoảng thời gian cần thiết để 98% bào tử nảy mầm tăng (Degenhardt et al.,
1982) [17]
Nấm gây bệnh đốm vòng tồn tại dới dạng bào tử trên vỏ hạt hoặc sợi
nấm trong hạt cũng nh tàn d cây bệnh. Mẫu hạt cũ trên 20 tháng nhiễm nấm
Alternaria brassicae đợc lu trữ ở 0
0
C trong 14 tháng thấy sức nảy mầm của
bào tử nấm vẫn cao. Nấm A. brassicae trong mẫu bảo quản 6 tháng ở nhiệt độ
23
0
- 30
0
C thấy bào tử vẫn còn hữu hiệu và còn khả năng lây nhiễm. Đôi khi
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
6

trong hạt còn có những sợi nấm tiềm sinh, vì vậy khi đ xử lý bề mặt hạt cây
con vẫn có thể bị nhiễm bệnh (Rangel, 1945).
Bào tử Alternaria brassicicola có thể tồn tại trên bề mặt hạt khoảng 2
năm khi đợc bảo quản ở 10
0
C, độ ẩm 50%, sợi nấm có thể tồn tại trong hạt
khoảng 12 năm (Maude và Humpherson - Jones, 1980). Trên tàn d cây bệnh,
bào tử nấm tồn tại đợc khoảng 12 tuần. Những ruộng cây trồng đợc thu
hoạch trong vụ này sẽ là nguồn bệnh lây nhiễm bệnh cho các ruộng trồng
xung quanh và cây trồng vụ sau (Humpherson - Jones, 1989) [21]

Các tác giả Tripathi và Kasuhik (1984) cho rằng nấm Alternaria
brassicae và Alternaria brassicicola còn tồn tại dạng vi hạch (microsclerotia)
và hậu bào tử khi trên lá bệnh có một phần bị thối rữa. Cả vi hạch và hậu bào tử
đều có thể đợc hình thành trong tế bào bào tử đính, chúng phát triển tốt nhất ở
điều kiện nhiệt độ thấp (3
0
C). Bào tử hậu cũng có thể phát triển trong tế bào bào
tử đính trên đất tự nhiên ở nhiệt độ phòng (Tsuneda và Skoropad, 1977) [32]
Nấm gây bệnh đốm vòng lan truyền chủ yếu qua hạt giống, nhiễm bệnh
nhờ bào tử trên vỏ hạt và các sợi nấm tiềm tàng trong hạt. Các bào tử đợc
phát tán nhờ gió, nớc công cụ và động vật. Tản nấm có thể sống đợc trên
cây cỏ mẫm cảm và trên cây trồng lâu năm (Chupp và Sherf, 1960; Rangel,
1945; Maude và Humpherson - Jones, 1989) [24].
Nấm gây bệnh đốm vòng còn tồn tại trên tàn d cây bệnh. Trong một số
nghiên cứu cho thấy các tác nhân gây bệnh trên tàn d lá cây cải dầu và cải
bắp có thể tồn tại lâu nh trên lá bị bệnh còn tơi. Với cải dầu tác nhân gây
bệnh tồn tại đợc trong 8 tuần, còn đối với cải bắp là 12 tuần (Humpherson -
Jones, 1989) [21]. Theo nghiên cứu của tác giả Rangel (1945) cho rằng
phơng thức lây nhiễm qua tàn d cây bệnh thờng xảy ra ở giai đoạn vờn ơm
và cây con bị nhiễm bệnh ở vờn ơm có thể mang nguồn bệnh ra ruộng sản xuất.
Dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm phát sinh phát triển, đặc điểm sinh
học của nấm gây bệnh đốm vòng, các tác giả đ đề xuất một số biện pháp
quản lý dịch bệnh nh sau:
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
7

+ Công tác dự tính dự báo: Trong nghiên cứu invitro ngời ta đ chỉ ra
rằng nhiệt độ và sự nảy mầm của bào tử có mối quan hệ với nhau. Nếu những
mối quan hệ này đợc gắn với điều kiện đồng ruộng thì có thể dự đoán đợc
sự nảy mầm và quá trình phát triển kế tiếp theo của nấm, từ đó có kế hoạch

phòng trừ trên diện rộng (Humpherson - Jones, 1989) [21].
+ Luân canh cây trồng: Bố trí luân canh với những cây trồng không
thuộc họ thập tự và dọn sạch tàn d cây bệnh, cỏ dại là ký chủ phụ của bệnh
đốm vòng. Vì bào tử có thể sống trong mô lá từ 8 - 12 tuần, mô than khoảng
23 tuần nên những cánh đồng trồng lại ngay sau khi thu hoạch thờng bị các
tác nhân gây bệnh tấn công sớm từ giai đoạn đầu sinh trởng của cây
(Humpherson - Jones, 1989).
+ Chọn giống kháng bệnh: Các giống cây trồng khác nhau trong họ
thập tự có tính kháng bệnh khác nhau nhng không đáng kể.
+ Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng trừ: Nghiên cứu sơ bộ về xạ
khuẩn cho thấy điều kiện thí nghiệm trong phòng và trên đồng ruộng, xạ
khuẩn Streptomyces arabicus đều có tác dụng diệt trừ nấm Alternaria
brassicae và Alternaria brassicicola (Sharma và cộng sự., 1984; Sharma và
cộng sự., 1985). ở Phần Lan, ngời ta xử lý bề mặt hạt giống bằng
Streptomyces griseoviridis (15 mg/g hạt giống) mang lại hiệu quả phòng trừ
tốt (Valkonen và Koponen, 1990) [36].
+ Sử dụng thuốc hóa học: Có nhiều loại thuốc trừ nấm đ đợc thử
nghiệm cho hiệu quả phòng trừ tốt đối với nấm A. brassicae. Có khoảng 18
loại thuốc có tác dụng phòng trừ nấm A. brassicae, trong đó Dithane M - 45
(Mancozeb) và Dithane Z - 78 (Zineb) là hai thuốc hóa học có tác dụng phòng
trừ hữu hiệu nhất. Có 7 loại thuốc hóa học có tác dụng kìm hm sự phát triển
của bệnh trên đồng ruộng: Benlate, Dithane m - 45, Dithane Z - 78, Zỉam,
Dìolatan - 80, Thiram0 và Blitox - 50. Có thể xử lý bằng Benlate, Dithane M -
45, Dithane Z - 78.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
8

Theo tác giả Maude và cộng sự (1984) cho thấy: Hai thuốc Improdione
và Fenpropimorph có hiệu quả phòng trừ nấm Alternaria sp. trên đồng ruộng
và trong xử lý hạt với liều lợng 0.25 lb a.i./100 lb hạt để trừ nấm Alternaria

brassicicola (Valkonen and Koponen, 1990) [36].
2.1.2 Bệnh lở cổ rễ và thối nâu (Rhizoctonia solani)
Nm Rhizoctonia solani cú kh nng lõy bnh cho 230 loi thc vt trong
66 h thc vt (Zasitras, 1998). Chỳng ủc phỏt hin thy trờn bp ci, lỳa, ngụ,
ủu tng, ủu nnh, lc, c chua, bu bớ (Farretal, 1989).
Nm R. solani thuc b nm tr Myceliales hoc nhúm nm tr
(Mycelia sterilia), giai ủon hu tớnh l Thanatephorus cucumeris thuc h
Ceratobasidiaceae, b Ceratobasidiales, lp nm ủm Basidiomycetes.
Si nm Rhizoctonia solani cũn non khụng mu trong sut v mc
thng trờn mụi trng nhõn to hay trờn b mt cõy trng. Cỏc nhỏnh ca si
nm ngn ủi v phỏt trin thnh hch. Trong t nhiờn, si nm cú mu vng
nht ri chuyn sang vng nõu (Baruch Sneh v CTV, 1998) [15].
Hch nm Rhizoctonia solani mu nõu vi cỏc hỡnh dng kớch c khỏc
nhau. ng kớnh hch nh (1
àm
) hoc ln (5-8
àm
). Hch thng ủc
hỡnh thnh trờn b mt cỏc ký ch, cỏc mụ thc vt hay trờn cỏc b phn ca
cõy trng (Baruch Sneh v CTV, 1998) [15]
Triu chng gõy bnh ca nm trờn cõy ci bp: L c r, cht rp cõy
con, thi r, thi gc thõn, hoc thi lỏ. Sau khi cõy con mc nm bt ủu xõm
nhim gõy hi. Ti gc cõy sỏt mt ủt ch b bnh cú vt mu thõm ủen hoc
mu nõu nht, lm cho t bo mụ cõy b hu hoi, mm nhn. Giai ủon cõy
con t hai lỏ mm v 1-2 lỏ tht cõy thng b góy gc v cht.
õy l mt loi bnh gõy thit hi ln cho cõy ci bp v mt s cõy
trng khỏc vỡ th nhiu tỏc gi ủó ủa ra cỏc bin phỏp ủ phũng tr bnh hi
do nm Rhizoctonia solani gõy ra nh chn to ging bnh, canh tỏc, thuc
hoỏ hc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9

Trong biện pháp chọn tạo giống chống bệnh người ta ñã sử dụng các
phương pháp lai tạo, phương pháp chọn lọc cá thể ñể tạo ra các giống cây trồng
có khả năng chống chịu bệnh cao. Stuteville và Erwin, 1990 cho rằng bệnh chết
rạp cây con do nấm Rhizoctonia solani gây ra có thể xảy ra trước và sau khi hạt
nẩy mầm, sự chống chịu của cây trồng ñược kiểm soát bởi các gen khác nhau.
Nhiều nghiên cứu về hiệu lực các loại thuốc hoá học ñối với nấm
Rhizoctonia solani cũng ñược tiến hành. Thấy rằng nhóm hợp chất vô cơ có
tác dụng phòng trừ bệnh khá cao và thời gian hữu hiệu tương ñối dài nhưng
không ức chế ñược hoàn toàn sự phát triển của nấm khi bệnh ñã xảy ra. Chất
kháng Polioxin cũng có hiệu lực phòng trừ cao. Ngoài ra, thuốc trừ cỏ PCP
cũng tỏ ra hạn chế ñược bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
Hiện nay, nhiều nước ñã và ñang nghiên cứu ứng dụng một số nấm ñối
kháng như các loài nấm Trichoderma. Loại nấm này có khả năng ức chế, cạnh
tranh, tiêu diệt ñược nhiều loài nấm gây bệnh ñặc biệt là nhóm nấm ñất.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh thối hạch (do nấm Sclerotinia sclerotiorum)
Bệnh thối hạch gây ra bởi nấm Sclerotinia sclerotiorum. Nấm này phân
bố rộng trên toàn thế giới (Purdy, 1979). Thối hạch gây thiệt hại nặng trên các
cây họ ñậu. Tỷ lệ bệnh trên các ruộng khác nhau là khác nhau dao ñộng từ 0-
100% (Tu, 1986) [35]
Sclerotinia sclerotiorum sản sinh ra các sợi nấm màu trắng và hạch to
màu ñen trên thân và lá của nhiều cây trồng lá rộng, như cải bắp, ñậu tương,
ñậu cô ve lùn và cô ve leo, cà chua, khoai tây, lạc, súplơ xanh, suplơ trắng và
xà lách (Shiva R. và Beasley D, 2005).
Hầu như trên cải bắp bệnh gây hại trong tất cả các giai ñoạn sinh
trưởng của cây, nhưng bệnh nặng nhất vào giữa ñến cuối vụ. Bệnh xâm nhiễm
vào lá già. Vết bệnh ban ñầu có màu xám, thối ướt, hình tròn, bao phủ một
lớp nấm màu trắng (Helene R. Dillard, 1987). Sau ñó hạch nấm màu ñen ñược
hình thành trên bắp (Shiva R. và Beasley D, 2005).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10

Hạch nấm tồn tại trong ñất qua thời gian dài. Trong ñiều kiện thuận lợi,
hạch nấm nảy mầm ra quả thể ñĩa. Các quả thể ñĩa tạo ra các bào tử túi xâm
nhiễm vào cây (Erwin D.C. và Ribeiro O.K, 1996) [18]
Các bào tử thường xâm nhiễm vào cây ở vị trí nách lá. Các cánh hoa
già cũng tạo ñiều kiện thuận lợi cho nấm bệnh trong quá trình xâm nhiễm
(Erwin D.C. và Ribeiro O.K, 1996) [18]
Nguồn bệnh ban ñầu là các bào tử túi, chúng nảy mầm trong ñiều kiện
ẩm ướt trên các tàn dư cây bệnh. (Steadman, 1979) [30]
Nguồn bệnh thứ cấp là sự phát tán bệnh từ cây bệnh sang cây khoẻ. Sau
ñó hạch nấm sẽ ñược hình thành trên thân cây bệnh (Tu, 1986) [33].
Sự lan truyền bệnh thối hạch phụ thuộc vào những yếu tố sau: nguồn
bệnh trong ñất, ñộ ẩm ñất, lượng mưa, tưới tiêu, ñộ mẫn cảm của giống, ñộ
cao luống, mật ñộ cây trồng. Trên ñồng ruộng nhiễm bệnh khi gặp ñiều kiện
không khí lạnh, ñộ ẩm cao có thể bùng phát thành dịch (Tu, 1987) [34].
Truyền bệnh thứ cấp từ cây bệnh sang cây khoẻ. Tỷ lệ bệnh tăng khi
mật ñộ cây trồng cao. ðộ mẫn cảm của giống cũng là một nhân tố quan trọng
trong quá trình lan truyền bệnh. Những giống mẫn cảm như Fleetwood, tỷ lệ
bệnh có thể từ 0-100% trong 4 tuần với bề rộng luống trồng 80 cm trong khi
ñó giống kháng ExRico 23 tỷ lệ bệnh chỉ từ 0-35%. Lượng mưa cũng là một
yếu tố rất quan trọng trong quá trình lan truyền bệnh (Tu, 1987) [34].
Qua các nghiên cứu trên các tác giả ñưa ra một số biện pháp phòng trừ
bệnh thối hạch sau:
- Lựa chọn vùng trồng: Các vùng trồng khác nhau có tỷ lệ bệnh khác
nhau dao ñộng từ 0 - 85% (Tu, 1986). Cần lựa chọn vùng trồng sạch bệnh
hoặc tỷ lệ bệnh thấp ñể trồng cây.
- Luân canh: Không nên luân canh những cây trồng là phổ ký chủ của
Sclerotinia sclerotiorum như cải bắp, ñậu tương, ñậu cô ve lùn và cô ve leo,

cà chua, khoai tây và xà lách kế tiếp nhau tại những vùng có mùa ñông lạnh
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
11

(Stirling G.R. v Eden L.M, 2007).
Luõn canh vi cỏc cõy trng nh ngụ, bụng, trỏnh ủ tỏn cõy quỏ dy
(tn dy lm ủ m bờn trong cao to ủiu kin thun li cho nm bnh xõm
nhp) (Erwin D.C. v Ribeiro O.K, 1996) [18].
- X lý ht: Nm Sclerotinia sclerotiorum cú kh nng tn ti trờn ht
di dng si nm tim sinh my ht, ni nh trong khong 3 nm. Ht nhim
bnh lm gim kh nng ny mm ca ht 88 - 100%. Cú th x lý ht bng
Captan v thiophanate metylen vi hiu lc tr nm 100% (Tu, 1989a) [35].
Nấm Rhizoctonia solani là tác nhân gây bệnh cho cây trồng có nguồn
gốc trong đất, là loài nấm phổ biến xuất hiện ở khắp các vùng trồng trọt trên
thế giới (Janice Y. Uchida, 2008). Theo Farr D. F., et al (1989) chỉ riêng ở Mỹ
có đến hơn 500 loài thực vật là ký chủ của nấm này. ở Nhật R.solani gây hại
hơn 142 loài thực vật thuộc 52 họ thực vật. Một số cây ký chủ có thể kể đến
nh: đậu tơng, đậu lima, đu đủ, da chuột, đặc biệt là cây họ cà, họ đậu, họ
bầu bí (Akira ogoshi, 1996). Với phạm vi ký chủ và phân bố rộng, R.solani
thực sự là một loài dịch hại nguy hiểm đe dọa nghiêm trọng đến nền sản xuất
nông nghiệp trên toàn thế giới.
Nấm R. solani đ đợc Decandolle mô tả đầu tiên vào năm 1815 khi đó
có tên là Rhizoctonia crocorum trong đó loài R. solani là quan trọng nhất. Tuy
nhiên bệnh chỉ đợc biết đến vào năm 1858, khi Julius Kuhn nghiên cứu bệnh
lở cổ rễ trên cây khoai tây (Paulo Ceresini, 1999) [26].
Triệu chứng gây bệnh hại của nấm R. solani rất khác nhau, tùy từng bộ
phận nh lở cổ rễ, thối rễ, chết rạp cây con, thối bẹ lá, thối gốc. Tuy nhiên
chúng chỉ tấn công vào phần dới mặt đất của cây nh rễ, trụ dới lá mầm và
hạt giống (Paulo Ceresini, 1999). Đa số những triệu chứng do R. solani gây ra
thờng đợc biết với cái tên damping off. Hạt giống bị nhiễm nấm R. solani

sẽ bị mất sức nảy mầm. Giai đoạn cây con từ 2 lá mầm và 1 - 2 lá thật khi bị
loài nấm này tấn công có thể bị đổ gục và chết. Triệu chứng thờng xuất hiện
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
12

trên cây bị bệnh là những chấm nâu, nâu đỏ ở gần phần thân sát mặt đất, rễ bị
thối. Hạt giống bị nhiễm nấm R. solani thờng mất sức nảy mầm. Bên cạnh đó
nấm R. solani cũng có khả năng xâm nhiễm qua thân, lá, quả, nơi có vị trí gần
mặt đất hoặc tiếp giáp với đất (Jaince Y. Uchida, 2008).
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ đợc xác định là thuộc bộ
nấm trơ (Mycelia strerilia), nhóm nấm bất toàn (Fungi imperfecti) giai đoạn
hữu tính là Thanatephorus cucumeris thuộc họ Ceratobasidiaceae, bộ
Ceratobasidiales, lớp nấm đảm Basidiomycetes.
Sợi nấm Rhizoctonia solani còn non không màu trong suốt và mọc
thẳng trên môi trờng nhân tạo hay trên bề mặt cây trồng. Các nhánh của sợi
nấm ngắn đi và phát triển thành hạch. Trong tự nhiên, sợi nấm có màu vàng
nhạt rồi chuyển sang vàng nâu (Baruch Sneh và CTV, 1998) [15].
Sợi nấm sinh ra tạo thành các nhánh bên và hợp với sợi chính tạo thành
một góc xiên, có màu tối. Sợi nấm thắt lại một đoạn ngắn ở phần gốc, thờng
có một vách ngăn ở phần gốc sợi nhánh. Nấm R. solani cũng sinh dạng sợi đặt
biệt, các tế bào kết lại với nhau tạo thành thể thống nhất, đợc gọi là
Monolioid. Những tế bào Monolioid hòa lẫn với nhau tạo thành cấu trúc dày
đặc đợc gọi là hạch nấm, để chống lại điều kiện môi trờng bất thuận, đảm
bảo sống sót trong điều kiện bất lợi.
Theo hai tác giả Abawi, GS và Martin, SB (1985) sợi nấm và hạch nấm
Rhizoctonia solani tồn tại từ vụ trớc là nguồn bệnh cho vụ sau. Hạch nấm R.
solani là những hạch nhỏ, màu nâu. Nhiệt độ tối u cho nấm phát triển là
28
0
C, ở nhiệt độ này đờng kính tản nấm tăng đợc 2,1 mm/24 giờ (Abawi,

GS và Martin, SB, 1985).
Theo Baruch Sneh và ctv, hạch nấm có màu nâu, hình dạng và kích
thớc khác nhau, đờng kính hạch nấm dao động từ 1 - 8
àm
. Hạch nấm
thờng đợc hình thành trên bề mặt ký chủ, trên bộ phận cây trồng và trên mô
thực vật.
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
13

Rhizoctonia solani đợc xem là một loài nấm phức tạp vì sự biến động
hình thái giữa các isolate của nấm này về khả năng gây bệnh, phổ ký chủ, các
đặc tính hình thái và sinh lý (Sneh và cs, 1991). Gần đây nhiều kỹ thuật sinh
học phân tử đ đợc sử dụng để nghiên cứu sự đa dạng và mối quan hệ phát
sinh loài giữa các AG của R.solani. Lie et al. (1993) đ chia AG 1 thành 6
nhóm phụ (ISG 1A, 1B, 1C, 1D, 1E và 1F) dựa trên phân tích RFLP
(Restriction Fragment Length Polymorphism) của vùng rDNA - ITS (Internal
Transcriped Spacer) và phân tích isozyme. AG 4 đợc phân biệt thành 3 nhóm
phụ AG 4 - HIG, 4 - HIGII, 4 - HIGIII dựa trên các nghiên cứu về hai
DNA/DNA và phân tích axit béo (Stevens Johnk, J., Jones, R. K. 2001). Các
isolate của R.solani đ đợc Carling và cs (2002) nhận biết và chia thành 14
nhóm liên hợp (Anastomosis Group - AG) từ AG 1 đến Ag 13 và AG - BI.
Nấm R. solani chịu tác động của điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, pH và hệ vi
sinh vật đất đến sự tồn tại và khả năng xâm nhiễm lan truyền (Mc Carter, SM
1993). Điều kiện nhiệt độ cho nấm sinh trởng phát triển mạnh là 25
0
- 30
0
C.
Theo tác giả Kokalis - Burelle, N và cộng sự (1997) cho thấy nấm R.

solani sản sinh ra một số độc tố gây hại cho cây trồng nh axit oxalic có thể
làm biến đổi màu ở hạt và gây các vết đốm trên lá vào giai đoạn đầu của bệnh.
Nấm là nguyên nhân chính gây ra bệnh thối hạt làm chết cây con, thối lá
mầm, thối rễ, gây cháy lá khi nấm xâm nhập tiết ra enzyme cellutilitic
pectinolitic và các độc tố thực vật.
Do có phổ ký chủ rộng, khả năng gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng
nên bệnh lở cổ rễ do nấm R. solani gây hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng
sản xuất trên thế giới.
Có nhiều tác giả đ nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phòng trừ
nh: chọn tạo giống chống chịu, canh tác, chế phẩm sinh học, thuốc hóa học.
Đối với biện pháp chọn tạo giống chống bệnh các nhà nghiên cứu đ sử
dụng các biện pháp lai tạo, chọn lọc cá thể, để chọn tạo ra các giống cây trồng

×