Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN DỊCH KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.79 KB, 125 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN THANH BÌNH



NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN DỊCH KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP

MÃ SỐ: 60.31.10


L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N

H
H


T
T







Ngư
ời hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PH

ÚC TH







HÀ NỘI -
2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


i

LỜI CAM ðOAN

Luận văn “Nghiên cứu sự chuyển dịch kinh tế hộ nông dân trong tiến
trình công nghiệp hóa trên ñịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” ñược
thực hiện từ tháng 8/2009 ñến tháng 9/2009. Luận văn sử dụng những
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ ñiều tra thực tế ở ñịa phương, số
liệu ñã ñược tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Bắc ninh, ngày …tháng…năm
2010

Tác giả luận văn




Nguyễn Thanh Bình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm

giúp ñỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa ðào tạo Sau ðại học cùng các thầy cô giáo trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Phúc Thọ -
Giảng viên trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình chỉ
bảo, giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện,
các phòng chức năng, UBND các xã của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và
các hộ nông dân ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá

trình

thu thập thông tin ñể thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Bắc ninh, ngày …tháng…năm
2011

Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Bình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục các ký hiệu viết tắt viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hoá, kinh tế hộ nông dân và ảnh
hưởng của công nghiệp hóa ñến kinh tế hộ nông dân 4
2.1.1. Hộ nông dân và chuyển dịch kinh tế hộ nông dân 4
2.1.2. Công nghiệp hóa và vai trò của công nghiệp hóa trong phát triển kinh
tế hộ nông dân 12
2.2. Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1. Kinh nghiệm CNH ở một số nước trên thế giới 27
2.2.2. Tình hình phát triển công nghiệp ở Việt Nam 30
2.2.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở một số ñịa phương 32
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quế Võ 35


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iv

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu: 47
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 47
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 48
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế hộ 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ và hộ nông
dân trong tiến trình công nghiệp hóa 51
4 1.1. Khái quát tình hình phát triển công nghiệp hóa ở huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh 51
4.1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong
tiến trình CNH 53
4.2. Biến ñộng nguồn lực sinh kế hộ nông dân trong tiến trình công
nghiệp hóa 57
4.2.1. Khái quát chung về các hộ ñiều tra 57
4.2.2. Tình hình biến ñộng về nguồn lực ở các hộ ñiều tra 59
4.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân do tác ñộng
của quá trình công nghiệp hóa 70
4.3.1. Tác ñộng của quá trình công nghiệp hóa ñến sản xuất nông
nghiệp 70
4.3.2. Tác ñộng của quá trình CNH ñến sản xuất phi nông nghiệp 72
4.3.3. Tác ñộng của CNH ñến thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ 74
4 4. Những thuận lợi và khó khăn của hộ nông dân do tác ñộng của
công nghiệp hóa.
82

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

v

4.4.1 Những thuận lợi của hộ nông dân 82
4.4.2. Khó khăn của hộ nông dân 86
4.5. ðịnh hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm ổn ñịnh và phát
triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình công nghiệp hóa trên ñịa
bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc ninh 90
4.5.1. ðịnh hướng 90
4.5.2. Một số giải pháp 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. Kiến nghị 100

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

vi
DANH MỤC BẢNG



Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ (2008 - 2010) 40
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2008-2010).42
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Quế Võ 44
Biểu 4.1: Tình hình công nghiệp hoá trên ñịa bàn huyện Quế Võ 51
Bảng 4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Quế Võ giai ñoạn 2006-2010 54
Bảng 4.3 Thông tin cơ bản của các hộ ñiều tra 58
Bảng 4.4: Tình hình biến ñộng ñất ñai ở các hộ ñiều tra trước và sau CNH 61
Bảng 4.5: Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra 62

Bảng 4.6: Tình hình biến ñộng về lao ñộng và việc làm ở các hộ ñiều tra
trước và sau CNH 63
Bảng 4.7: Tình hình phân bổ thời gian của lao ñộng trước và sau CNH 65
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng vốn sinh kế của hộ nông dân 67
Bảng 4.9: Tác ñộng của CNH ñến sản xuất nông nghiệp ở các hộ ñiều tra 70
Bảng 4.10: Tác ñộng của công nghiệp hóa ñến sản xuất phi nông nghiệp 72
Bảng 4.11: Tình hình biến ñộng thu nhập ở các nhóm hộ trước và sau CNH 75
Bảng 4.12: Ý kiến của các hộ ñiều tra về xu hướng thay ñổi thu nhập 78
Bảng 4.13: Ý kiến của các hộ ñiều tra về mức ñộ tác ñộng của công nghiệp hóa 80


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

vii

DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT


CN Công nghiệp
CCN Cụm công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá D
DV Dịch vụ
ðTH ðô thị hoá
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTSX Giá trị sản xuất
HðH Hiện ñại hoá
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KHKT Khoa học kỹ thuật

LN Lâm nghiệp
NN Nông nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TS Thuỷ sản
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XK Xuất khẩu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
Sự phát triển kinh tế ở mçi quốc gia trên thế giới ñều trải qua quá trình
công nghiệp hoá, ñô thị hóa ñất nước. Về cơ bản có thể xem công nghiệp
hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của ngành
công nghiệp, nhưng nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến các ngành thương mại, dịch
vụ cũng như các ngành sản xuất khác. ðồng thời ñó cũng là quá trình xây
dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế và phục vụ yêu cầu nâng cao ñời sống về mọi mặt của dân cư. Công
nghiệp hoá dẫn ñến chuyển dịch cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch
vụ, từ ñó sẽ hình thành các khu công nghiệp, khu ñô thị mới. Do vậy, có thể
khẳng ñịnh rằng công nghiệp hóa là một quá trình tất yếu và phổ biến của
mỗ
i quốc gia trong quá trình phát triển.
Việt nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở khu vực
nông thôn, sinh kế chủ yếu từ nông nghiệp. Khi công nghiệp phát triển sẽ làm
sinh kế của hộ thay ñổi, từ ñất ñai, lao ñộng, nguồn vốn, cơ hội việc làm ñều

có sự biến ñộng lớn.
Nước ta ñang là nước có thu nhập trung bình, vì vậy ñể trở thành nước
phát triển, ðảng và Nhà nước xác ñịnh cần phải ñẩy mạnh công nghiệp hóa.
Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa X ñã ñề ra mục
tiêu chiến lược là “ñến năm 2020 Việt nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện ñại”.
Tỉnh Bắc Ninh cũng không nằm ngoài mục tiêu phát triển chung ñó.
Thực tế cho thấy trong những năm gần ñây, tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh ñã và ñang có nhiều chuyển biến tích cực và có những bước ñi
vững chắc, tốc ñộ kinh tế phát triển nhanh trên 2 con số, mang lại nguồn thu
ngân sách lớn, góp phần tạo nhiều công ăn việc làm và nâng cao ñời sống cho
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

2

nhân dân. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Bắc Ninh giai ñoạn 2001-
2010 ñược xác ñịnh: “ðẩy mạnh CNH, HðH, phát triển kinh tế xã hội với
nhịp ñộ cao, hiệu quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phấn ñấu ñến năm 2015, Bắc
Ninh trở thành tỉnh công nghiệp…”. Trong chiến lược ñó, Bắc Ninh lựa chọn
khâu ñột phá ñể tăng trưởng kinh tế là ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
ñầu tư phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp ña nghề
và làng nghề, ñây chính là một trong những giải pháp quan trọng ñể phát triển
một nền kinh tế toàn diện và bền vững trong sự nghiệp CNH, HðH


Quế Võ là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh có dân số ñông và chủ yếu
sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 2002 trở lại ñây, tốc
ñộ phát triển công nghiệp của huyện diễn ra khá mạnh mẽ ñã góp phần thúc
ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm tỷ

trọng sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người
dân trong huyện.
Bên cạnh những mặt tích cực ñó thì vẫn còn nhiều tồn tại do ảnh hưởng
của quá trình công nghiệp hoá mà ñặc biệt là vấn ñề về kinh tế của hộ nông
dân, cụ thể: Nguồn lực của hộ sẽ thay ñổi, ruộng ñất bị thu hồi, lao ñộng chưa
thích nghi với ñiều kiện sản xuất công nghiệp và dịch vụ… Vì vậy, vấn ñề cần
quan tâm là: Nguồn lực sinh kế của hộ nông dân sẽ thay ñổi ra sao? ðến năm
2015, tỉnh Bắc Ninh cơ bản phấn ñấu thành tỉnh công nghiệp thì kinh tế hộ
nông dân chuyển dịch theo hướng nào? Nhận thức ñược tầm quan trọng của
vấn ñề này chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:“ Nghiên cứu sự
chuyển dịch kinh tế hộ nông dân trong tiến trình công nghiệp hóa trên ñịa
bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài nhằm ñánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay ñổi
sinh kế và nguồn lực sinh kế hộ nông dân do tác ñộng của quá trình phát triển
công nghiệp hóa. Trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh hướng, giải pháp nhằm ổn ñịnh,
phát triển kinh tế hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá ñược cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề kinh tế hộ và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ trong tiến trình công nghiệp hóa.
- ðánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân, sự thay
ñổi sinh kế và nguồn lực sinh kế hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Quế Võ.
- ðề xuất ñịnh hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
trong tiến trình công nghiệp hóa trên ñịa bàn huyện.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu về lý luận thực tiễn của công nghiệp, công
nghiệp hóa. Sự thay ñổi nguồn lực, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
sinh kế của hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Quế Võ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại các hộ nông dân trên ñịa
bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
* Về thời gian: Tiến trình phát triển công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ năm 2006 ñến năm 2010.
* Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về vấn ñề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện, sự biến ñộng sinh kế và nguồn lực sinh kế ở các hộ
nông dân trong tiến trình CNH, một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hộ nông dân theo hướng nâng cao thu nhập và ổn ñịnh ñời sống.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

4

Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hoá, kinh tế hộ nông dân và ảnh
hưởng của công nghiệp hóa ñến kinh tế hộ nông dân
2.1.1. Hộ nông dân và chuyển dịch kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1. Hộ nông dân
Hộ nông dân là ñối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt ñộng nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu ñược thực hiện qua sự hoạt ñộng của
hộ nông
dân.


Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt ñộng phi
nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt ñộng phi nông nghiệp khó phân
biệt các hoạt ñộng có liên quan và không có liên quan với nông nghiệp.
Cho ñến gần ñây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới
hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một vấn ñề còn nhiều tranh luận.
Khái niệm hộ nông dân gần ñây ñược ñịnh nghĩa như sau: "Nông dân
là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng ñất, sử dụng chủ
yếu lao ñộng gia ñình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống
kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng việc tham gia một
phần trong thị trường hoạt ñộng với một trình ñộ hoàn chỉnh không cao"
(Ellis - 1988).
Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở vừa là một ñơn vị sản xuất vừa
là một ñơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình
ñộ phát triển của hộ tự cấp, tự túc. Trình ñộ này quyết ñịnh quan hệ giữa hộ
nông dân và thị trường. Các hộ nông dân ngoài hoạt ñộng nông nghiệp còn
tham gia vào hoạt ñộng phi nông nghiệp với các mức ñộ rất khác nhau.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

5

Lý thuyết về doanh nghiệp gia ñình nông dân, coi hộ nông dân là
một doanh nghiệp không dùng lao ñộng làm thuê, chỉ sử dụng lao ñộng gia
ñình. Do ñó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng ñược cho
kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao ñộng nên hộ nông dân không
có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính ñược lợi nhuận, ñịa
tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt ñộng kinh
tế của gia ñình là giá trị sản lượng hàng năm trừ ñi chi phí. Mục tiêu của hộ
nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng
trọt, chăn nuôi, ngành nghề, ñó là kết quả chung của lao ñộng gia ñình.

Khái niệm gốc ñể phân tích kinh tế gia ñình là sự cân bằng lao
ñộng - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia ñình và sự nặng nhọc
của lao ñộng. Giá trị sản lượng chung của hộ gia ñình trừ ñi chi phí sẽ là
giá trị sản lượng thuần mà gia ñình sử dụng cho tiêu dùng, ñầu tư tái sản
xuất và tích luỹ. Người nông dân không tính giá trị tiền công lao ñộng ñã sử
dụng, mà chỉ lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy, muốn có thu
nhập cao hơn thì các hộ nông dân phải tăng thời gian lao ñộng của gia ñình.
Số lượng lao ñộng bỏ ra gọi là trình ñộ tự bóc lột của lao ñộng gia ñình. Mỗi
một hộ nông dân cố gắng ñạt ñược một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu
bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức ñộ thoả mãn nhu cầu của gia ñình
với mức ñộ nặng nhọc của lao ñộng. Sự cân bằng này thay ñổi theo thời
gian, theo quy luật sinh học do tỷ lệ giữa Người tiêu dùng và Người lao
ñộng quyết ñịnh. Một hộ nông dân sau khi một cặp vợ chồng cưới nhau và
ra ở riêng, ñẻ con thì Người tiêu dùng tăng lên, gia ñình gặp khó khăn,
nhưng dần dần con cái lớn lên số lao ñộng tăng thêm, gia ñình trở nên khá
hơn. ðến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì chu kỳ bắt ñầu lại từ ñầu. Sự
cân bằng này phụ thuộc rất nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Chính
nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia ñình có sức cạnh tranh mạnh hơn
các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong ñiều kiện mà nông trại lớn phá sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

6

thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không
tính ñến lãi, hạn chế tiêu dùng ñể qua ñược các thời kỳ khó khăn.
2.1.1.2. ðộng thái kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất ñặc thù
nhờ các ñặc ñiểm:

Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất ñơn giản

nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng ñất. Nhờ giá trị xã hội của
nông dân hướng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc ñạt lợi nhuận cao nhất.

Nhờ việc chuyển giao ruộng ñất từ thế hệ này sang thế hệ khác
chống lại sự tập trung ruộng ñất vào tay một số ít nông dân.

Khả năng của nông dân thắng ñược áp lực của thị trường bằng cách
tăng thời gian lao ñộng vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao ñộng).

ðặc trưng của nông nghiệp là có tính rủi ro cao vì vậy dẫn ñến hiệu
quả thu hút vốn ñầu tư thấp.

Khả năng của nông dân kết hợp ñược hoạt ñộng nông nghiệp và
phi nông nghiệp ñể sử dụng hết lao ñộng và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất
cả các xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách ñể tồn tại trong các ñiều
kiện rất khó khăn do áp lực của các chế ñộ hiện hành gây ra.

Việc huy ñộng thặng dư của nông nghiệp ñể thực hiện các lợi ích
của toàn xã hội thông qua ñịa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến
bộ kỹ thuật làm giảm giá trị của lao ñộng nông nghiệp thông qua việc làm
giảm giá thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ
còn có khả năng tái sản xuất ñơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Mục tiêu sản xuất của hộ quyết ñịnh sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
quyết ñịnh mức ñộ ñầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao ñộng và sản
phẩm của thị trường.
Như vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang
sản xuất hàng hoá ở các mức ñộ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

7


nông dân thay ñổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng
với thị trường.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục
tiêu tối ña hoá lợi ích. Lợi ích ở ñây là sản phẩm cần ñể tiêu dùng trong gia
ñình. Người nông dân phải lao ñộng ñể sản xuất lượng sản phẩm cho ñến lúc
không ñủ sức ñể sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao
ñộng) cũng ñược coi như một lợi ích. Nhân tố ảnh hưởng nhất ñến nhu cầu
và khả năng lao ñộng của hộ là cấu trúc dân số của gia ñình (Tỷ lệ giữa tay
làm và miệng
ăn).
Hộ nông dân tự cấp hoạt ñộng như thế nào còn phụ
thuộc vào các ñiều kiện sau:
- Khả năng mở rộng diện tích (có thể bằng tăng vụ) có hay không.

- Có thị trường lao ñộng không, vì người nông dân có thể bán sức
lao ñộng ñể tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao ñộng cao.
- Có thị trường vật tư không vì có thể tăng thu nhập bằng cách ñầu
tư thêm một ít vật tư (nếu có tiền ñể mua và có lãi).
- Có thị trường sản phẩm không vì người nông dân phải bán ñi một
ít sản phẩm ñể mua các vật tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng
khác.Trong các ñiều kiện này người nông dân có phản ứng một ít với thị
trường, nhất là thị trường lao ñộng và thị trường vật tư.
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt ñầu phản ứng với thị trường,
tuy vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. ðây là kiểu hộ nông dân “nửa tự
cấp” có tiếp xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao ñộng, thị trường
vật tư. Hộ nông dân thuộc kiểu này vẫn chưa phải một xí nghiệp kiểu tư
bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn
lại rất nhiều và vẫn quyết ñịnh cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong ñiều kiện
này nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trường chưa nhiều. Tuy vậy,

thị trường ở nông thôn là những thị trường chưa hoàn chỉnh, ñó ñây vẫn có
những giới hạn nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

8

Cuối cùng ñến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu:
Người nông dân với mục tiêu tối ña hoá lợi nhuận từ các hoạt ñộng kinh
doanh của gia ñình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trường vốn, thị
trường ruộng ñất, thị trường vật tư, lao ñộng và thị trường sản phẩm. Tuy
vậy, giả thiết rằng Người nông dân là người sản xuất có hiệu quả không
ñược chứng minh trong nhiều công trình nghiên cứu. ðiều này, có thể giải
thích do hộ nông dân thiếu trình ñộ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị
trường, do thị trường không hoàn chỉnh. ðây là một vấn ñề còn tranh luận.
Vấn ñề ở ñây phụ thuộc vào trình ñộ sản xuất hàng hoá, trình ñộ kinh doanh
của nông dân.
2.1.1.3. Sinh kế và nguồn lực sinh kế
Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất
và xã hội) và các hoạt ñộng cần thiết ñể kiếm sống. Một sinh kế bền vững khi
nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác ñộng hay có thể thúc ñẩy các
khả năng và tài sản ở cả thời ñiểm hiện tại và trong tương lai trong khi không
làm sói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên.
Các nguồn tài sản, vốn ñảm bảo cho sinh kế bền vững bao gồm vốn vật
chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn con người và vốn tự nhiên, chúng ñóng
vai trò cả ñầu vào và ñầu ra. Bên cạnh ñó chính sách, thể chế cũng ảnh hưởng
rất lớn tới sự tiếp cận và sử dụng các nguồn tài sản mà cuối cùng là ảnh
hưởng tới sinh kế.
Người nông dân Việt Nam gắn liền với cây lúa, sinh kế của họ chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp, họ quen với những công việc chân tay tuy vất vả
nhưng ñơn giản và dễ làm. Mặc dù thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không

cao song vẫn ñảm bảo cuộc sống cho họ. Nguồn lực sinh kế chủ yếu của các
hộ nông dân là vốn sản xuất, sức lao ñộng và chủ yếu là ñất ñai dùng ñể sản
xuất nông nghiệp, khi nguồn lực này bị thu hẹp, người nông dân sẽ có sự thay
ñổi lớn trong việc kiếm sống.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

9

ðất nông nghiệp bị thu hẹp ñồng nghĩa với vấn ñề nguồn lực sinh kế
của người nông dân bị thay ñổi. Tư liệu sản xuất của người nông dân còn ít
dẫn tới nguồn thu nhập bị giảm, họ phải chuyển dịch sinh kế. Tuy nhiên với
trình ñộ và khả năng tiếp cận với các hình thức sản xuất kinh doanh khác bị
hạn chế nên họ là ñối tượng bị gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là trong ñào tạo
và tìm kiếm việc làm mới
2.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu (CDCC) kinh tế: là một quá trình
vận ñộng, phát triển và chuyển hóa của các bộ phận cấu thành nên tổng thể
kinh tế ñó. Từ cơ cấu kinh tế cũ chuyển sang cơ cấu kinh tế mới ñòi hỏi phải
có thời gian và phải qua những nấc thang nhất ñịnh của sự phát triển. Không
thể có một cơ cấu kinh tế nào hoàn thiện tuyệt ñối và bất biến. Sự chuyển hóa
ñó diễn ra theo quy luật lượng ñổi, chất ñổi từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu
kinh tế mới phù hợp hơn và có hiệu quả hơn (Trần ðình ðằng, 2005).
Về bản chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay ñổi ba khu vực
kinh tế: nông nghệp, công nghiệp, dịch vụ và trong sự phát triển ñầu tư
chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghệp và một phần sang
dịch vụ.
Vậy “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay ñổi cấu trúc của các
bộ phận hợp thành nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng có hướng ñích,
mục tiêu”

Từ khái niệm cho chúng ta thấy rằng, ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế có
hiệu quả cũng chính là quá trình thay ñổi cấu trúc của các ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ trong GDP.
Năng suất lao ñộng cũng quyết ñịnh sự chuyển dịch lao ñộng từ khu
vực có năng suất lao ñộng thấp sang khu vực có năng suất lao ñộng cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

10
Từ những quan ñiểm trên chúng tôi ñưa ra khai niệm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hộ nông dân: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân là sự thay
ñổi các nguồn lực của hộ trong từng lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, làm cơ cấu
thu nhập và cơ cấu lao ñộng trong hộ thay ñổi theo hướng chuyển từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ”.
Ở khu vực nông thôn, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ
thuộc nhiều vào sự chuyển dịch của cả nền kinh tế. Theo nghiên cứu thống kê
ở nhiều nước trên thế giới, giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và phi nông
nghiệp có sự tương quan chặt chẽ, cứ 1% tăng trưởng trong nông nghiệp sẽ
tương ứng với 4% tăng trưởng phi nông nghiệp.
b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân
Việc chuyển dịch cơ kinh tế hộ nông dân ñược thể hiện ở việc ña dạng
hóa sản xuất, phát triển nông nghệp toàn diện ñể ñáp ứng nhu cầu tiềm năng
tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghệp nhằm rút bớt lao
ñộng ra khỏi nông nghệp và nông thôn, tăng năng suất lao ñộng nông nghiệp
và tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Xu hướng chuyển dịch nội bộ ngành nông nghiệp trong các nông hộ ở
Việt Nam là từ sản xuất trồng trọt chuyển dần sang chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản. ðối với trồng trọt, sự chuyển dịch trong nông hộ ñược thể hiện từ
sản xuất tự túc cây lương thực nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa với những cây
trồng có giá trị kinh tế cao, cây có dầu, ñạm, rau củ quả. Xu hướng chuyển
dịch trong chăn nuôi cũng có sự thay ñổi từ chăn nuôi trâu bò, lợn, gà, vịt

sang các vật nuôi có giá trị kinh tế cao như: rắn, nhím, hươu, lợn Mường… và
có xu hướng mở rộng quy mô.
Xu hướng chuyển dịch ngành sản xuất phi nông nghiệp trong các nông
hộ là việc thay dổi nguồn lực ñầu tư cho sản xuất công nghiệp và phát triển
dịch vụ, lao ñộng trong các nông hộ ñược chuyển dần từ khu vực nông nghiệp
sang hoạt ñộng trong các nhà máy hoặc tham gia vào các hoạt ñộng kinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

11
doanh, dịch vụ. ðầu tư vốn con người thông qua giáo dục, sức khỏe, dạy nghề
ñược tămg lên
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch kinh tế hộ nông dân
Có hàng loạt nhân tố ảnh hưởng ñến sự CDCC kinh tế hộ nông dân .
Các nhân tố này tác ñộng ñan xen và qua lại lẫn nhau. Có thể chia thành các
nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố ñiều kiện tự nhiên ñịa phương: phát triển kinh tế ñược
dựa trên lợi thế so sánh của từng ñịa phương. Tuy nhiên, lợi thế so sánh lại
ñược quy ñịnh bởi các yếu tố như vị trí ñịa lý, nguồn lực của hộ. Trong ñó, số
lượng và chất lượng nguồn lực của hộ có ảnh hưởng rất lớn tới CDCC kinh tế
như: ðất ñai, lao ñộng và vốn lao ñộng , vốn và vốn ñầu tư.
- Nhóm nhân tố nguồn lực ñầu tư: tài chính, nhân lực, vốn và công
nghệ cũng là các nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến tác ñộng của
CDCC kinh tế. Trong ñó, số lượng và chất lượng nhân lực quyết ñịnh tới việc
hình thành và CDCC kinh tế, và do ñó ảnh hưởng mạnh tới phát triển kinh tế.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực ra quyết ñịnh bao gồm: kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của người quản lý.
- Nhóm nhân tố thị trường: thị trường có ảnh hưởng trực tiếp ñến
CDCC và phát triển kinh tế. Thị trường là yếu tố hướng dẫn và ñiều tiết các
hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh. Các nhân tố thị trường bao gồm: thị trường
ñầu ra (sản phẩm và dịch vụ, số lượng và chất lượng, giá bán và khả năng tiêu

thụ sản phẩm), thị trường ñầu vào (số lượng, giá ñầu vào, khả năng cung cấp).
- Nhóm nhân tố chính sách: Chính sách có tác ñộng trực tiếp tới quá
trình CDCC kinh tế. Thông qua chính sách, nhất là chính sách ñầu tư công,
chính sách phát triển thành phần kinh tế, chính sách xoá ñói giảm nghèo, hỗ
trợ dịch vụ phát triển sản xuất, khuyến nông, khuyến công, chuyển giao công
nghệ Chính phủ can thiệp ñể tạo một môi trường ổn ñịnh và thuận lợi cho
tất cả các tổ chức kinh tế, thành phần kinh tế phát huy hết ñược khả năng của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

12
mình, nắm bắt ñược các tín hiệu của thị trường. ðầu tư của Chính phủ vào các
lĩnh vực này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi ñể khuyến khích các thành phần
kinh tế, ñặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân, hộ nông dân cùng tham gia vào
quá trình phát triển chung.
2.1.2. Công nghiệp hóa và vai trò của công nghiệp hóa trong phát triển kinh tế
hộ nông dân
2.1.2.1. Khái niệm về công nghiệp hóa (CNH)
Có thể thấy CNH là con ñường tất yếu ñể phát triển kinh tế của các
nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức
phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) ñã ñưa ra khái niệm
quy ước về công nghiệp hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế,
trong ñó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của ñất nước ñược huy
ñộng ñể phát triển một cơ cấu kinh tế ña
ngành

với
công nghệ hiện ñại.
ðặc ñiểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay ñổi
ñể sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo ñảm tốc
ñộ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”.

Từ khái niệm trên ñây, có thể ñưa ra khái niệm chung nhất về CNH
như sau: Công nghiệp hoá là quá trình tác ñộng của công nghiệp với công
nghệ ngày càng hiện ñại vào hoạt ñộng kinh tế và
ñời

sống
xã hội, làm
biến ñổi toàn diện nền kinh tế, ñưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới
nền công nghiệp hiện ñại.
Theo văn kiện ðại hội ðảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X: Công
nghiệp hóa là quá trình
chuyển

ñổi
cơ bản toàn diện các hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao ñộng thủ
công là chính

sang dựa vào lao ñộng kết hợp cùng với phương tiện,
phương pháp công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện ñại ñể tạo ra năng suất lao
ñộng cao.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

13
2.1.2.2: Tính tất yếu của công nghiệp hóa
Trong những năm qua, các KCN tập trung là nhân tố ñộng lực ñóng
góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, biến vùng thuần
nông thành vùng kinh tế trọng ñiểm có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao, phổ

biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ
trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP với tốc ñộ
khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trước ñây nhờ phát triển KCN ñã nhanh
trở thành những tỉnh công nghiệp như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hải
Dương Bộ mặt nông thôn ñổi mới theo hướng văn minh, hiện ñại. Nhiều
nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài có quy trình sản xuất
công nghiệp hiện ñại, công nghệ
cao

ñược
xây dựng và phát triển thu hút
hàng chục tỉ USD và hàng nghìn tỉ ñồng của các nhà ñầu tư trong nước.
Các KCN ñã và ñang thu hút hàng trăm nghìn lao ñộng nông thôn, tạo ra
th
ị trường sức lao ñộng mới ñể thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng ñược xây dựng mới và
nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn?
Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực ñông dân cư nhất, lại có trình ñộ
phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế.
Nông dân chiếm hơn 70% dân
số


hơn 76% lực lượng lao ñộng cả nước,
ñóng góp từ 25% ñến 27% GDP của cả nước…Hơn thế nữa, ðảng ta coi ñây
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của ñất nước trước ñây và

trong sự nghiệp ñổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện
có tài nguyên lớn về ñất ñai và các tiềm năng thiên nhiên khác:Hơn 7 triệu
ha ñất canh tác, 10 triệu ha ñất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê,
gạo, hạt tiêu ). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ ñạo trong cung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

14
cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua ñã có nhiều
ñổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, ñến nay ñã và ñang xuất
khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn ñó
những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu
hiệu.
Chẳng hạn,
vốn ñầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12%
tổng ñầu tư toàn xã hội); sản phẩm
nông

nghiệp
lại chủ yếu thiên về số
lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng
suất lao ñộng và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng
nhưng chi phí ñầu vào
vẫn tăng
cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ
1 triệu ñến 1,5 triệu ñồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị
trường quốc tế lại giảm. Trong khi ñó, các chính sách và biện pháp mà
Nhà nước ñã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần ñây chưa
tạo bước ñột phá mạnh. Trình ñộ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là

vùng sâu, vùng xa) chưa ñược cải thiện, ñời sống, xã hội nông thôn mặc dù
có sự chuyển biến song chưa mạnh và không ñồng ñều. Tình trạng ñó dẫn
ñến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm
2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực
(như Thái Lan, Trung Quốc, Thụy ðiển, Tây Ban Nha ) ñều cho thấy bài
học: Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông
nghiệp, nông thôn là cơ sở ñể
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế ñất nước.
Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn chính là từng bước ñể phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng
hiện ñại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. ðể làm ñược
ñiều này, cần rất nhiều giải pháp, trong ñó một giải pháp quan trọng là phải
phát triển dịch
vụ


du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

15
mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao,

du
lịch phát triển sẽ tạo
nhiều công ăn việc làm cho lao ñộng nông thôn mà không cần phải ñào tạo
công phu, từ ñó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay
tỷ

lệ
hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông
thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du
lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng
loạt

vấn
ñề: tạo công ăn việc
làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ ñó, làm thay
ñổi cơ cấu kinh tế và lao ñộng trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng
dịch vụ, phát triển nông thôn
văn minh,
hiện ñại phù hợp với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
2.1.2.3: Vai trò của công nghiệp hóa trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
- Thứ nhất: Công nghiệp hóa với quá trình ñô thị hóa. Thông qua việc
quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc ñẩy quá
trình phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo ñiều kiện ñô thị hóa ñất nước. Thực
tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa thường ñi ñôi với quá trình ñô thị
hóa… Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo ñó là sự
phát triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này ñã thu hút
một lượng lớn lao ñộng ở nông thôn vào thành thị, dẫn ñến yêu cầu phải mở
rộng các khu vực thành thị vốn ñã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm
cho các vùng nông thôn ven các ñô thị lớn dần trở thành các ñô thị vệ
tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi ñược thực hiện bằng việc
xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền núi.
ðiều này ñã thu hút lực lượng lao ñộng tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công

nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt ñộng dịch vụ ñáp
ứng những yêu cầu mới của khu công nghiệp.
- Thứ hai: Công nghiệp hóa thúc ñẩy các mối liên kết trong kinh tế.
ðể thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của
các ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

16
ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt ñộng sản xuất của công nghiệp chế
biến yêu cầu ñầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông
nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược
lại, hoạt ñộng sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hoá học,
thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình
trên, ñể ñưa sản phẩm từ nơi này ñến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận
chuyển, thương mại… công nghiệp hoá ñã thúc ñẩy các mối liên kết
ngày

càng
phát triển sâu rộng. ðây chính là cơ sở ñể tạo ra cơ cấu kinh tế ngày
càng năng ñộng cho ñất nước.
- Thứ ba: Công nghiệp hóa là con ñường cơ bản nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp
cận của “diễn ñàn kinh tế thế giới” về ñánh giá khả năng cạnh tranh quốc
gia ñã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm. ðó là:

+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở ñánh giá toàn bộ nền kinh
tế
vĩ mô.

+ Vai trò của Chính phủ trong việc ñưa ra các chính sách tạo môi

trường cho cạnh tranh.
+ Nền tài chính quốc gia, hoạt ñộng thị trường tài chính và chất
lượng dịch vụ tài chính.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Trình ñộ quản lý và khả năng thu ñược lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
+ Trình ñộ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.
+ Chất lượng nguồn lực.

Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh
tổng hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt ñộng kinh tế vĩ mô và vi mô:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

17
Từ các chính sách của Chính phủ ñến trình ñộ quản lý của doanh nghiệp; từ
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế ñến khả năng huy ñộng các yếu tố nguồn lực.
Rõ ràng chỉ có công nghiệp hoá mới có thể thúc ñẩy sự phát triển tổng lực
của nền kinh tế.
2.1.2.4. Khu công nghiệp, vai trò của khu công nghiệp ñến phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn
Theo Nghị ñịnh số 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ, các
Khu công nghiệp ñược ñịnh nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung,
không có dân cư, ñược thành lập với các ranh giới ñược xác ñịnh nhằm
cung ứng các dịch vụ ñể hỗ trợ sản xuất.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Khu công nghiệp là khu
vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào ñó
nhằm ñảm bảo ñược sự hài hòa và cân bằng tương ñối giữa các mục tiêu
kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường ñược Chính phủ cấp
phép ñầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ

thuật


pháp lý riêng. Những khu
công nghiệp có quy mô nhỏ thường ñược gọi là cụm công nghiệp. Trong
thời kỳ CNH, HðH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung là cần
thiết và ñược Nhà nước khuyến khích.
Chủ trương phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung
ñược ðảng khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI BCHTW năm
1994 và ñược tiếp tục khẳng ñịnh tại văn kiện ðại hội IX của ðảng về
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Ở nước ta KCN ñược hình
thành và phát triển từ năm 1991, khởi ñầu là KCX Tân
Thuận

tại
thành phố
Hồ Chí Minh. Trong 17 năm phát triển, kết quả hoạt ñộng của các KCN ñã
góp phần thúc ñẩy công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh tế, hình thành
các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển ñô thị, ñẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HðH, góp phần giải
quyết việc làm cho lao ñộng ñịa phương, ñào tạo cán bộ quản lý, công

×