Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.6 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


LÊ VĂN QUÂN


NGHIÊN CỨU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ðỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,


ñược sự hướng dẫn của cô PGS. TS. Ngô Thị Thuận. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2011
Tác giả



Lê Văn Quân








Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế
và PTNT, Khoa Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cùng toàn thể
các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin

ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thuận, người ñã
ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp ý kiến cụ thể ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo UBND huyện Quế Võ - tỉnh
Bắc Ninh, phòng Nông nghiệp và PTNN, phòng Lao ñộng-Thương Binh và
Xã hội, Chi cục Thống kê huyện Quế Võ, cùng các phòng ban chuyên môn
của Uỷ ban, chính quyền các xã (xã Phương Liễu, xã Mộ ðại, xã Châu
Phong) và toàn thể các hộ gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011
Tác giả



Lê Văn Quân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Kết cấu của luận văn 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ðỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ðỘNG NÔNG THÔN 5
2.1 Những lý luận cơ bản về lao ñộng và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng 5
2.2 Cơ sở thực tiễn về tình hình chuyển dịch lao ñộng nông thôn 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64
4.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ 64
4.1.1 Tổng quan lao ñộng và cơ cấu lao ñộng nông thôn tỉnh Bắc Ninh 64
4.1.2 Lao ñộng và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ 67
4.1.3 Lao ñộng và chuyển dịch cơ cấu LðNT huyện Quế Võ theo giới tính 70
4.1.4 Lao ñộng và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn tại ba xã
nghiên cứu 72
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


iv

4.2 Thực trạng chuyển dịch lao ñộng và việc làm ở ba xã ñiều tra 74
4.2.1 ðặc ñiểm của các lao ñộng ñiều tra 74
4.2.2 Thực trạng nghề nghiệp của lao ñộng ñiều tra 78
4.2.3 Thực trạng chuyển dịch lao ñộng và việc làm của lao ñộng ñiều tra 80
4.2.4 Sự thay ñổi về thời gian lao ñộng và thu nhập 97

4.3 Các yếu tố tác ñộng ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
nông thôn huyện Quế Võ 101
4.3.1 Các vấn ñề ñặt ra từ nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ 101
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
nông thôn huyện Quế Võ 105
4.4 ðịnh hướng và giải pháp nhằm phân bổ và sử dụng lao ñộng
nông thôn huyện Quế Võ một cách ñầy ñủ và hợp lý 107
4.4.1 ðịnh hướng và mục tiêu chuyển dịch lao ñộng nông thôn huyện
Quế Võ 107
4.4.2 Giải pháp nhằm phân bổ và sử dụng ñầy ñủ, hợp lý lao ñộng
nông thôn huyện Quế Võ trong thời gian tới 110
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
Lð Lao ñộng
LðNT Lao ñộng nông thôn
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CSHT Cơ sở hạ tầng

CN-TTCN&XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
DV Dịch vụ
ðH, Cð, THCN ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
KCN Khu công nghiệp
KCNTT Khu công nghiệp tập trung
KD Kinh doanh
KTXH Kinh tế xã hội
NN Nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
SL Số lượng
SS So sánh
ILO Tổ chức Lao ñộng quốc tế
TMDV Thương mại dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
Tr.ñ Triệu ñồng
Tỷ.ñ Tỷ ñồng
HTX Hợp tác xã
PTNN Phát triển nông thôn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị 7
2.2 Lao ñộng ñược thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn

Trung Quốc 32
2.3 Dân số, lao ñộng của Thái Lan 2000-2004 35
2.4 Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành 37
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ qua 3 năm
2008 – 2010 48
3.2 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện qua 3 năm 2008 – 2010 51
3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyệnQuế Võ
(2008 - 2010) 54
3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Quế
Võ qua 3 năm 2008 – 2010 56
4.1 Lao ñộng và cơ cấu lao ñộng nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn
2008 – 2010 66
4.2 Lao ñộng và cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ giai ñoạn
2008 – 2010 69
4.3 Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ
theo giới tính 71
4.4 Lao ñộng và cơ cấu LðNT tại ba xã nghiên cứu giai ñoạn 2008 –
2010 73
4.5 Một số thông tin chung về lao ñộng ñiều tra 75
4.6 Thực trạng ngành nghề và mức ñộ lao ñộng của lao ñộng ñiều tra 79
4.7 Tình hình chuyển dịch cơ cấu LðNT của lao ñộng ñiều tra 83
4.7 Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn theo giới tính 85
4.9 Tình hình chuyển dịch cơ cấu LðNT theo ñộ tuổi 88
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


vii

4.10 Tình hình chuyển dịch cơ cấu LðNT theo trình ñộ văn hóa 92
4.11 Tình hình chuyển dịch cơ cấu LðNT theo trình ñộ chuyên môn 95

4.12 Thời gian lao ñộng bình quân 1 năm của lao ñộng ñiều tra 98
4.13 Thu nhập bình quân của lao ñộng ñiều tra 100
4.14 Cơ cấu lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ tại các ngành nghề
giai ñoạn 2010 - 2020 109



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Quá trình Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa (CNH - HðH) ñã và ñang
diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước nói chung và Bắc Ninh nói riêng. ðây
là chủ trương lớn, quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
ñất nước nhằm phát triển mạnh các ngành công nghiệp và thương mại – dịch
vụ mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra trong giai ñoạn từ nay ñến năm 2020. Tuy
nhiên quá trình CNH - HðH bên cạnh những tác ñộng tích cực, vẫn còn có
không ít những bất cập, tồn tại ñặt ra cần phải giải quyết, ñặc biệt là vấn ñề
lao ñộng - việc làm ñối với một bộ phận lớn dân cư nông thôn bị rơi vào tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi ñất ñai phục vụ mục tiêu
CNH - HðH. Những năm qua, mặc dù ñã có sự chuyển dịch tích cực lực
lượng lao ñộng sang các ngành kinh tế khác, song dân số nông thôn vẫn
chiếm khoảng 72% tổng dân số và chiếm khoảng 59,5% tổng lao ñộng của cả
nước [2]. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng, có khoảng
7 triệu lao ñộng chưa có hoặc thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm
400.000 người ñến tuổi lao ñộng. Thu nhập bình quân ñầu người trên năm ở

khu vực này chỉ ñạt 300 USD. Nói chung, nông thôn của chúng ta vẫn còn
nghèo, lao ñộng thừa, việc làm thiếu, thu nhập không ổn ñịnh, chênh lệch
giầu nghèo trong nông thôn, giữa nông thôn với thành thị còn lớn. ðầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn còn chưa thoả ñáng nhất là ñầu tư
ñưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, ñào tạo
nghề cho nông dân, giải quyết lao ñộng dư thừa, việc làm cho nông dân mất
ñất nông nghiệp do xây dựng khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp
(CCN) và ñô thị hoá chưa thoả ñáng. Hiện nay sự phát triển của các KCN ở
các tỉnh thành trên cả nước thực tiễn cho thấy KCN là công cụ hữu hiệu thực
hiện chiến lược lâu dài về ñào tạo việc làm và chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


2

cũng như sử dụng lao ñộng một cách có hiệu quả nhất. Cơ cấu lao ñộng
(CCLð) nông thôn tuy có sự biến ñổi xong tỷ lệ LðNN vẫn là chủ yếu: tỷ lệ
hộ thuần nông chiếm 83,1%; hộ phi nông nghiệp mới chỉ chiếm 16,9%.
Quế Võ là huyện nằm ở phía ñông của tỉnh Bắc Ninh, dọc theo quốc lộ
18, cách thị xã Bắc Ninh khoảng 12 km về hướng tây, cách thủ ñô Hà Nội
45km về phía Tây - Nam, Quế Võ khá thuận lợi trong giao thông hàng hoá,
dịch vụ và phát triển kinh tế, có ñiều kiện tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Quế Võ có 3 khu công nghiệp tập trung: KCN Quế Võ 1, KCN Quế Võ 2,
KCN Quế Võ 3 thu hút một lượng lớn lao ñộng trong nông thôn vào các
KCN. Kể từ khi phát triển các KCN (năm 2001 ñến nay) ñã có sự thay ñổi rất
lớn về cơ cấu lao ñộng nông thôn trong huyện. Hình thành các nhóm lao ñộng
tham gia vào thị trường lao ñộng trong và ngoài tỉnh.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực thì quá trình công nghiệp hóa và ñô
thị hóa làm cho diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân bị

mất tư liệu sản xuất, tình trạng lao ñộng nông nghiệp dư thừa và thất nghiệp
trong nông thôn ngày càng gia tăng, ñã tất yếu dẫn ñến việc chuyển ñổi cơ cấu
lao ñộng và việc làm của người dân, ảnh hưởng ñến thu nhập và ñời sống của
họ. Vấn ñề ñặt ra cho các nhà quản lý của huyện là: Lao ñộng nông thôn của
huyện sẽ ra sao? Cơ cấu lao ñộng nông thôn chuyển dịch theo hướng nào?
việc làm của người dân trong huyện chuyển ñổi như thế nào dưới tác ñộng
của CNH - HðH? Cần có những giải pháp nào tác ñộng nhằm nâng cao chất
lượng lao ñộng và phân bổ lao ñộng một cách ñầy ñủ và hợp lý?.
ðể góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
ñề tài:
“Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn
huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh”.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
nông thôn, các yếu tố tác ñộng ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
nông thôn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh; ñề xuất ñịnh hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm phân bổ và sử dụng lao ñộng nông thôn một cách ñầy ñủ
và hợp lý trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về lao ñộng và chuyển
dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn;
- ðánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn
huyện Quế Võ những năm qua;

- Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng nông thôn huyện Quế Võ;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phân bổ và sử
dụng lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ một cách ñầy ñủ và hợp lý trong
những năm tiếp theo.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nguồn Lao ñộng nông thôn huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh trong ñộ
tuổi lao ñộng: Từ ñủ 18 ñến 60 tuổi (55 tuổi ñối với nữ).
- Các loại ngành nghề: Nông nghiệp; Công nghiệp, Tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng; Thương mại và dịch vụ.
- Các yếu tố tác ñộng ñến quá trình chuyển dịch lao ñộng nông thôn,
các ñặc ñiểm của người lao ñộng và hộ gia ñình ảnh hưởng ñến chuyển dịch
lao ñộng nông thôn tại huyện Quế Võ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng lao ñộng,
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp phân bổ
và sử dụng lao ñộng ñầy ñủ, hợp lý. Tuy nhiên trong ñề tài chỉ ñi sâu nghiên
cứu trong phạm vi, ñặc ñiểm của người lao ñộng và hộ.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Quế Võ,
tập trung khảo sát tại 3 xã ñại diện cho các khu vực khác nhau trong huyện.
ðó là xã Phương Liễu, Mộ ðạo và Châu Phong.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng lao ñộng nông thôn của huyện
qua 3 năm gần ñây từ 2008 – 2010, ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu

nhằm chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn của huyện trong những năm
tới, ñặc biệt tập trung cho giai ñoạn 2012 ñến 2015.
1.4 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 phần:
1. Mở ñầu
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
3. ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Kết luận và Kiến nghị

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ðỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ðỘNG NÔNG THÔN

2.1 Những lý luận cơ bản về lao ñộng và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
* Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích, có ý thức của con người với tự
nhiên, nhằm thay ñổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
của con người. Trong quá trình lao ñộng, con người sử dụng các tiềm năng
trong cơ thể tác ñộng vào giới tự nhiên chiếm giữ những chất trong giới tự
nhiên, biến ñổi những chất ñó làm cho chúng trở lên có ích trong ñời sống của
mình. Mác cho rằng lao ñộng trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người với tự nhiên, một quá trình trong ñó với sức lao ñộng của mình, con
người làm trung gian ñiều tiết và kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ với giới tự
nhiên[3].

Ngày nay, khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng, theo Savchenko
(1987) lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, bất cứ làm việc gì
con người cũng phải tiêu hao một năng lượng nhất ñịnh. Tuy nhiên chỉ tiêu
hao năng lượng có mục ñích mới ñược gọi là lao ñộng. Theo Từ ñiển tiếng
Việt [3], lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm tạo
ra các loại sản phẩm vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Vì vậy, lao ñộng
là ñiều kiện không thể thiếu ñược của ñời sống con người, lao ñộng mãi là
nguồn gốc ñộng lực phát triển xã hội. Bởi vậy, xã hội càng phát triển thì tính
chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng càng tiến bộ.
* Lực lượng lao ñộng
Có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng.
Theo quan niệm của tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì lực lượng lao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


6

ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế ñang có việc làm
và những người thất nghiệp. Các nước thành viên của tổ chức này ñều thống
nhất với quan niệm này. Giữa các nước chỉ có sự khác nhau về ñộ tuổi quy
ñịnh. Gần ñây, nhiều nước ñã lấy tuổi lao ñộng tối thiểu là 15, còn ñộ tuổi tối
ña có sự khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
Các trị số tối ña về tuổi thường trùng với tuổi về hưu. Ở Australia không quy
ñịnh giới hạn tuổi tối ña.
Theo Tổng cục Thống kê (1995), lực lượng lao ñộng là những người từ
15 tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm[1].
Hiện nay, Bộ Luật Lao ñộng ở Việt Nam quy ñịnh là ñủ 15-60 tuổi ñối
với nam và ñủ 15-55 tuổi ñối với nữ. Trong ñề tài chúng tôi quan niệm về lực
lượng lao ñộng phù hợp với ñịnh nghĩa của ILO và theo Bộ luật Lao ñộng
hiện hành, tuy nhiên chỉ lấy trị số tối ña của ñộ tuổi mà không chia theo giới.

Từ ñó khái niệm lực lượng lao ñộng ñược hiểu là những người có năng lực
hành vi, ñủ 15-60 tuổi ñang có việc làm và chưa có việc làm. Ngoài ra là
những người không thuộc lực lượng lao ñộng.
Người lao ñộng là bộ phận dân số trong qui ñịnh thực tế tham gia lao
ñộng (ñang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng ñang tích
cực tìm làm việc.
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, ñánh giá nguồn lao ñộng, ñó là:
- Số lượng lao ñộng:
Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi qui ñịnh (nam
từ 15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao ñộng. Tuy nhiên,
do ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong ñộ tuổi
lao ñộng nhưng vẫn có khả năng tham gia lao ñộng thì vẫn ñược coi là bộ
phận của nguồn lao ñộng nhưng do khả năng lao ñộng của họ hạn chế nên họ
ñược coi là lao ñộng phụ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


7

- Chất lượng lao ñộng:
Chất lượng lao ñộng chính là sức lao ñộng của bản thân người lao
ñộng, chất lượng lao ñộng thể hiện ở sức khoẻ, trình ñộ văn hoá, nhận thức
hiểu biết về khoa học kỹ thuật và trình ñộ kinh tế, tổ chức.
* Lao ñộng nông thôn: cũng là một loại lao ñộng, là yếu tố cần thiết của
quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn có ñặc thù riêng biệt tạo
lên ñặc ñiểm riêng biệt và có các loại lao ñộng khác nhau.
Bảng 2.1: Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Nghề nghiệp


Những người sản xuất nông
nghiệp, một số ít phi nông nghiệp.
Những người sản xuất công
nghiệp, dịch vụ.
Môi trường
Môi trường tự nhiên ưu trội, quan
hệ trực tiếp với tự nhiên.
Môi trường nhân tạo ưu trội, ít
dựa vào tự nhiên.
Kích cỡ
cộng ñồng
Cộng ñồng làng bản nhỏ, văn
minh nông nghiệp.
Kích cỡ cộng ñồng lớn hơn, văn
minh công nghiệp.
ðặc ñiểm
cộng ñồng
Cồng ñồng thuần nhất hơn về các
ñặc ñiểm chủng tộc và tâm lý.
Không ñồng nhất về chủng tộc
và tâm lý.
Phân tầng
xã hội
Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít
hơn so với ñô thị.
Sự khác biệt và phân tầng xã hội
nhiều hơn nông thôn.
Di ñộng xã
hội
Di ñộng xã hội theo lãnh thổ, theo

nghề nghiệp không lớn, di cư cá
nhân từ nông thôn ra thành thị.
Cường ñộ di ñộng lớn hơn, có
biến ñộng xã hội mới có di cư từ
thành thị về nông thôn.
Tác ñộng xã
hội
Tác ñộng xã hội tới từng cá nhân
thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp,
láng giềng, huyết tộc.
Tác ñộng xã hội tới từng cá
nhân lớn hơn. Quan hệ xã hội
thứ cấp, phức tạp, hình thức
hoá.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


8

Nếu so sánh chung giữa 2 khu vực nông thôn và thành thị thì bất bình
ñẳng thu nhập giữa hai khu vực này chưa chắc ñã tăng, thậm chí có thể giảm
ñi nếu tỷ trọng lao ñộng phổ thông thoát ly nông nghiệp chuyển sang hoạt
ñộng sản xuất công nghiệp tăng ñủ nhanh ñể bù ñắp số lượng LðNN thuần
túy bị mất việc làm, hoặc trở nên bán thất nghiệp, và nhờ ñó thu nhập chung
của cả khu vực nông thôn ñược cải thiện tương ñối so với khu vực thành thị.
Ngược lại, nếu không có những chính sách hỗ trợ hữu hiệu thì thu nhập
hộ nông dân thuần túy vào sản xuất nông nghiệp nói chung sẽ suy giảm cả về
tuyệt ñối và tương ñối so với hộ nông dân thoát ly nông nghiệp, và cả so với
lao ñộng ở khu vực thành thị, dẫn ñến làm tăng bất bình ñẳng thu nhập giữa

những bộ phận lao ñộng này.
Một trong những chính sách hỗ trợ cần thiết nhất là tự do hóa thị trường
lao ñộng, khuyến khích, tạo ñiều kiện dịch chuyển lao ñộng từ nông nghiệp
sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp và các khu vực khác của nền kinh tế.
Thông qua việc xoá bỏ chế ñộ quản lý nhân khẩu. Theo chế ñộ này, nông dân
không dễ dàng gì thay ñổi nghề nghiệp hoặc nơi cư trú (trừ một số người có
trình ñộ và/hoặc có tiền). Hầu như mọi chế ñộ phúc lợi xã hội như chế ñộ hưu
trí, khám chữa bệnh, học hành, ñều gắn với quyển hộ khẩu.
Gần ñây, một số thay ñổi nhỏ ñã diễn ra ở một số tỉnh thành lớn, ví dụ
như về việc thường trú và sở hữu nhà cửa. Nhưng về cơ bản, chế ñộ hộ khẩu
vẫn phát huy tác dụng của nó trong việc ngăn chặn làn sóng di cư từ nông
thôn ra thành thị, và nạn thiếu thốn nhà cửa dành cho người nhập cư.
Có những ước tính cho thấy khoảng ñến 35-40% lực lượng lao ñộng
nông thôn bị dư thừa, và năng suất lao ñộng nông thôn cực kỳ thấp. Một trong
những hậu quả là tỷ lệ dân số cư trú tại nông thôn và thành thị hầu như không
thay ñổi ñáng kể trong hai thập kỷ qua, và chênh lệch thu nhập bình quân ñầu
người giữa người giàu (chủ yếu ở thành thị) và người nghèo (chủ yếu ở nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


9

thôn) ngày càng tăng lên (từ 4,6 lần năm 1993 tăng lên 5,5 lần năm 1998, con
số này ñã, và còn cao hơn nữa trong những năm gần ñây).
* Các loại lao ñộng nông thôn
Trong nông thôn có nhiều loại lao ñộng và hầu như các lao ñộng nông
thôn ñều kiêm một số ngành nghề, hay một số công việc khác nhau, vì lao
ñộng nông nghiệp mang tính thời vụ, nên ngoài thời vụ họ có thể ñi làm một
số công việc khác như làm thuê, kinh doanh dịch vụ …, cũng như lao ñộng
công nghiệp, dịch vụ ngoài thời gian lao ñộng chính những lúc thời gian rảnh

rỗi họ lại tham gia lao ñộng nông nghiệp. Vì vậy, trong ñề tài chúng tôi chia
thành 3 loại lao ñộng chủ yếu, các loại lao ñộng chủ yếu ñó là những loại
mang lại thu nhập cho người lao ñộng từ 70% trở lên từ ngành ñó.
 Lao ñộng nông nghiệp (Lð thuần nông): phải thông qua ñất ñai, các
ñiều kiện tự nhiên, các cây trồng và vật nuôi các công cụ tạo ra sản phẩm. Vì
vậy lao ñộng nông nghiệp có những ñặc ñiểm sau:
Lao ñộng nông nghiệp ít chuyên sâu như ở trong công nghiệp: lao ñộng
có thể làm nhiều việc khác nhau và nhiều lao ñộng có thể thực hiện ñược cùng
một công việc. Do hoạt ñộng nông nghiệp không cần trình ñộ tay nghề
chuyên môn hoá sâu như trong công nghiệp.
Lao ñộng nông nghiệp ñược sử dụng mang tính thời vụ: Nhu cầu về lao
ñộng trong nông nghiệp rất khác nhau trong từng giai ñoạn của sản xuất, làm
cho tiền công trong nông thôn biến ñộng nhiều.
Lao ñộng nông nghiệp diễn ra trong phạm vi rộng lớn, ña dạng về ñịa
bàn và ñiều kiện sản xuất; Có tính thích ứng lớn và phân bố rộng khắp trên
các vùng lãnh thổ. Việc bố trí và tổ chức lao ñộng hợp lý, thực hiện an toàn
lao ñộng là việc làm cần thiết.
Phần lớn lao ñộng nông nghiệp ít ñược ñào tạo: Do nông nghiệp thường
ít hấp dẫn trên phương diện ñầu tư, chịu rủi ro cao nên việc thu hút lao ñộng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


10

ñược ñào tạo vào nông nghiệp là một vấn ñề khó khăn. Cần có các chính sách
ñiều tiết vĩ mô ñể khuyến khích lao ñộng ñược ñào tạo về nông thôn. Bên cạnh
ñó làm tốt công tác khuyến nông ñể nâng cao trình ñộ và kiến thức cho lao ñộng
ở ngành nông nghiệp.
ðối với nước ta lao ñộng nông nghiệp rất dồi dào nhưng về cơ bản vẫn
là lao ñộng thủ công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ

thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn rất hạn chế.
 Lao ñộng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN &XD) có vai trò và
vị trí rất quan trọng ñối với nền kinh tế. Ngoài việc góp phần hỗ trợ và thúc
ñẩy các ngành kinh tế khác phát triển, CN-TTCN &XD mở ra nhiều cơ hội
việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị.
Thúc ñẩy phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho người lao ñộng:
ðể phát triển các ngành nghề quan trọng của ñịa phương, ñồng thời tận dụng,
khai thác hiệu quả các nguồn nguyên liệu tại chỗ, thì không thể thiếu vai trò
của tiểu thủ công nghiệp. Chế biến các nguyên liệu sẵn có trong thiên nhiên
thành những sản phẩm ña dạng, có khả năng ñáp ứng ñược thị trường trong
nước và quốc tế. Mặt khác, sản xuất các thiết bị ñơn giản phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của nhiều ngành nghề. Từ ñó, tạo thành một vòng tuần hoàn quan hệ
giữa các ngành nghề ñể thúc ñẩy nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững.
 Lao ñộng Thương mại và dịch vụ
Với tốc ñộ phát triển công nghiệp ñã thu hút và tạo việc làm cho nhiều
lao ñộng, tuy nhiên cũng còn không ít lực lượng lao ñộng trong tình trạng thiếu
việc làm bởi không ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất công nghiệp trong khi ñó
ñất canh tác ñã dành cho công nghiệp. Từ thực tế người nông dân chỉ quen với
công việc ñồng áng, những công việc ñòi hỏi sự khéo léo của ñôi bàn tay và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


11

khối óc, sự nhanh nhạy trong cơ chế thị trường vẫn còn mới lạ với họ. ðể từng
bước giải quyết việc làm cho lực lượng lao ñộng trên, ngoài việc khuyến khích
chế biến nông sản gắn với phát triển làng nghề, nhân, cấy nghề vào các vùng
nông thôn. Những công việc ñược triển khai cho nông dân tiếp cận với các

ngành nghề, dịch vụ cụ thể: các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm phục
vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm các dịch vụ vật tư bảo vệ thực vật, thú y,
phân bón, giống cây trồng và cơ khí nông nghiệp. Trong các KCN có các loại
hình dịch vụ phục vụ người lao ñộng trong các KCN, gồm: tổ chức bữa ăn
công nghiệp giữa ca; xây dựng nhà ở; tổ chức phương tiện ñi lại; khám chữa
bệnh; dịch vụ tiệc cưới, xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo; xây dựng các khu vui
chơi, giải trí, du lịch, phục hồi sức khỏe; tuyên truyền giáo dục truyền thông về
giới; phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; tư vấn pháp luật; xây dựng
một số khu nhà ở (kể cả nhà trọ trong dân), tổ chức xe ñưa ñón người lao ñộng
ở một số doanh nghiệp.
Việc phát triển các loại hình dịch vụ nói trên không chỉ ñể tăng sức thu
hút ñầu tư, mà còn nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người lao ñộng
tại các KCN.
* Cơ cấu lao ñộng
Cơ cấu lao ñộng ñược hiểu là tổng thể các mối quan hệ tương tác giữa
các bộ phận lao ñộng trong tổng nguồn lao ñộng xã hội và ñược biểu hiện
thông qua những tỷ tệ nhất ñịnh.
Về thực chất, cơ cấu lao ñộng là một ñại lượng kinh tế phản ánh số
lượng các bộ phận hợp thành nguồn lao ñộng và mối quan hệ tương tác về tỷ
lệ giữa các bộ phận ấy trong tổng nguồn lao ñộng xã hội.
Các loại cơ cấu lao ñộng:
- Cơ cấu lao ñộng chia theo ngành kinh tế.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo giới tính.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


12

- Cơ cấu lao ñộng chia theo theo ñộ tuổi.
- Cơ cấu lao ñộng chia theo trình ñộ văn hoá.

- Cơ cấu lao ñộng chia theo trình ñộ chuyên môn.
* Chuyển dịch
Theo Từ ñiển tiếng Việt thì chuyển dịch là thay ñổi hoặc làm thay ñổi
vị trí trong quãng ngắn [3]. Chuyển dịch ñược hiểu ở hai khía cạnh: thứ nhất,
ñó là sự thay ñổi từ vị trí này sang vị trí khác; thứ hai, ñó là quá trình làm biến
ñổi các yếu tố trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành một
tổng thể theo chủ ñích và phương hướng xác ñịnh. Như vậy, có thể hiểu
chuyển dịch là chuyển từng quãng ngắn hoặc làm thay ñổi cơ cấu thành phần.
* Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng
Xét về mặt cầu nó gắn liền và phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế vì vậy,
trước hết chúng tôi ñưa ra khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm biến ñổi cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xu hướng phát triển chung của kinh tế
thế giới cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là quá trình làm biến ñổi các yếu tố của cấu trúc và mối quan hệ giữa các
yếu tố ñó hợp thành nền kinh tế theo chủ ñích và phương hướng xác ñịnh[5].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay ñổi cấu trúc nền kinh tế dựa trên
sự biến ñổi cơ cấu của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Sự biến
ñổi này ñược quy ñịnh bởi sự thúc ñẩy của lực lượng sản xuất làm cho tốc ñộ
tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không ñồng ñều.
Xét về tổng thể nguồn nhân lực trong xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng ñược xem xét sự biến ñổi cấu trúc lực lượng lao ñộng. Vì vậy, có thể
ñịnh nghĩa chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn là quá trình biến ñổi,
chuyển hoá khách quan từ cơ cấu lao ñộng cũ sang cơ cấu lao ñộng mới tiến
bộ hơn, phù hợp quá trình và trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


13


Từ khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ñó có thể ñịnh nghĩa
chuyển dịch lao ñộng theo ngành kinh tế như sau: Chuyển dịch lao ñộng là
một quá trình nhằm thay ñổi cấu trúc và mối quan hệ và lao ñộng theo những
mục tiêu nhất ñịnh. Lao ñộng theo ngành của một ñịa phương chia theo 3
nhóm: nhóm ngành công nghiệp –TTCN và xây dựng, nhóm ngành nông
nghiệp, nhóm ngành thương mại - dịch vụ [4]. Trong từng nhóm ngành có thể
còn ñược chia thành các ngành và ngành hẹp theo sự phân cấp trong hệ thống
ngành kinh tế quốc dân. Chẳng hạn, trong nhóm ngành nông nghiệp chia
thành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; trong nông nghiệp lại ñược chia
thành trồng trọt và chăn nuôi
Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng là sự thay ñổi qua thời gian về tỷ trọng
của từng bộ phận trong tổng số lao ñộng theo một không gian, thời gian nào
ñó và diễn ra theo một xu hướng nào ñó (tăng lên, giảm ñi…). Không gian ñịa
lý nơi lao ñộng trong hộ ñang làm việc xác ñịnh trong ñề tài bao gồm: làm
việc tại ñịa bàn huyện ñang sinh sống và di chuyển ra ngoài huyện.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao ñộng là chính là quá trình phân
phối bố trí các nguồn lao ñộng theo những quy luật, những xu hướng tiến
bộ… nhằm sử dụng ñầy ñủ và có hiệu quản nhất các nguồn lao ñộng thúc ñẩy
và tăng trưởng và phát triển kinh tế ñất nước.
Do ñặc ñiểm của nguồn lao ñộng ở Việt Nam, nên chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng ở nước ta chủ yếu theo hướng chuyển lao ñộng nông nghiệp, nông
thôn sang lao ñộng công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp.
Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu lao ñộng chủ yếu ñược ñề cập trong hai
học thuyết: Học thuyết về phân công lao ñộng xã hội và học thuyết tái sản
xuất tư bản xã hội. Trong học thuyết về phân công lao ñộng xã hội, các nhà
kinh tế học Mác-xít không chỉ nêu rõ những tiền ñề vật chất mà còn khẳng
ñịnh vai trò quan trọng của môi trường thể chế ñối với quá trình chuyển dịch
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….



14

cơ cấu lao ñộng. Những tiền ñề vật chất ñược ñề cập ở ñây ñó là có sự tách
rời giữa thành thị và nông thôn: Quy mô và mật ñộ của dân số; Mức năng
suất lao ñộng trong nông nghiệp.
Trong học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội, vấn ñề chuyển dịch cơ
cấu lao ñộng ñược các nhà kinh tế học mác-xít nghiên cứu thông qua quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân; Theo ñó, V.Lênin viết
“Sản xuất tư liệu sản xuất ñể chế tạo tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất;
Sau ñó ñến sản xuất tư liệu sản xuất ñể chế tạo tư liệu dùng và chậm nhất là
sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dùng”
[12]
.
Do tốc ñộ phát triển khác nhau nên quy mô và trình ñộ sản xuất của
các ngành sẽ dần thay ñổi, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch nói trên chỉ
có thể xảy ra khi nền sản xuất xã hội ñã phát triển tới một trình ñộ nhất ñịnh;
Trong ñó những tiền ñề vật chất ñẻ ñảm bảo cho quá trình chuyển dịch này
như: Quy mô tích tụ và tập trung vốn, mức năng suất lao ñộng trong khu vực
sản xuất tư liệu tiêu dùng… phải ñạt ñược ở mức ñộ cho phép.
* Nhu cầu người lao ñộng trong nền kinh tế thị trường
ðể sản xuất doanh nghiệp phải tuyển dụng, thuê lao ñộng. Trong nền
kinh tế thị trường, lao ñộng là một hàng hoá ñặc biệt và nó cũng thay ñổi do
quan hệ cung - cầu, vì vậy với giá thuê lao ñộng thay ñổi ñộng, nhu cầu về
lao ñộng của doanh nghiệp tuân theo quy luật thuê mướn tuyển dụng công
nhân: Doanh nghiệp chỉ tiếp tục thuê lao ñộng cho ñến khi giá trị sản phẩm
cận biên của người công nhân thuê ñó vẫn còn lớn hơn chi phí cho tiền công
mà họ ñược hưởng
LðNT nói riêng khi tham gia vào thị trường lao ñộng cũng chịu sự ñiều
tiết của thị trường sức lao ñộng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


15

* Việc làm
Theo giáo trình Kinh tế lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội, khái niệm việc làm ñược hiểu là sự kết hợp giữa sức lao ñộng với tư liệu
sản xuất nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng theo mục ñích của con người[9].
Theo Bộ Luật lao ñộng thì khái niệm việc làm ñược xác ñịnh là “Mọi
hoạt ñộng lao ñộng tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa
nhận là việc làm”[1].
Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt ñộng lao ñộng của con
người nhằm mục ñích tạo ra thu nhập và hoạt ñộng này không vi phạm pháp luật.
Việc làm bao gồm ba dạng:
 Những việc làm nhằm nhận ñược tiền công, tiền lương dưới dạng tiền
hoặc hiện vật.
 Việc làm nhằm thu ñược lợi nhuận.
 Là những công việc cho hộ gia ñình nhưng không ñược trả thù lao.
* Người có việc làm
Ở nước ta trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung trước ñây, thì quan niệm người có việc làm là người nằm trong biên chế
nhà nước hoặc làm việc trong hợp tác xã [3]. Hiện nay, quan niệm này ñã thay
ñổi, chúng tôi thống nhất với quan ñiểm về người có việc làm như sau: "người có
việc làm là người ñang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề dạng hoạt
ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, ñem lại thu nhập ñể nuôi sống bản thân
và gia ñình, ñồng thời ñóng góp một phần cho xã hội" [8].
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê về lao ñộng của ILO
ñã ñưa ra quan niệm người có việc làm là người làm việc gì ñó, có ñược trả
tiền công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt ñộng

mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia ñình không nhận tiền
công hay hiện vật.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


16

Dựa trên khái niệm tổng quát về người có việc làm của Tổ chức lao
ñộng quốc tế, khi thu nhập thông tin về người có việc làm, các nước ñều ñưa
ra ñiều kiện cụ thể về giới hạn thời gian làm việc, giới hạn tuổi và những
nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn tới tình trạng không làm việc trong
tuần lễ ñiều tra, nhưng họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc trong thời gian nghỉ. Về
giới hạn thời gian làm việc thường phức tạp và rất khác nhau tuỳ thuộc vào
trình ñộ phát triển, mức sống và khả năng tạo thu nhập ở mỗi nước. Cơ sở xác
ñịnh các mức chuẩn này là căn cứ vào số giờ (hoặc số ngày công) tối thiểu
cần phải làm việc ñể ñảm bảo một mức sống tối thiểu. ðiều này có thể xác
ñịnh cho lao ñộng trong khu vực kết cấu, làm công ăn lương theo mức tiền
lương tối thiểu hiện hành. Tuy nhiên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài thuộc
khu vực nông thôn, chủ yếu làm việc trong khu vực phi kết cấu nên chúng tôi
không căn cứ vào chỉ tiêu này ñể xác ñịnh người có việc làm phải ñủ chính
xác bao nhiêu giờ (ngày công). Về giới hạn tuổi, ñể phù hợp với khái niệm
lực lượng lao ñộng, khái niệm người có việc làm trong ñề tài ñược hiểu là lao
ñộng từ 18-60 tuổi ñang làm việc ñể hưởng tiền lương, tiền công hay lợi
nhuận hoặc ñang tham gia các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho gia
ñình mình không nhận tiền công hay lợi nhuận.
Người có việc làm bao gồm:
1- Người chủ (có thuê một hoặc nhiều lao ñộng).
2- Người làm việc có lợi ích cho mình, ñộc lập kinh doanh không thuê mướn
lao ñộng.
3- Người làm công ăn lương.

4- Người làm việc trong hộ gia ñình nhưng không hưởng lương.
5- Xã viên HTX.
6- Thanh niên của lực lượng vũ trang.
Tuy nhiên việc làm là vấn ñề rộng và ña dạng, người ta có thể căn cứ
vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức ñó ñể tính hiệu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………….


17

quả toàn diện về xã hội, kinh tế ñể ñánh giá phân loại chính xác về việc làm
(việc làm ñầy ñủ, việc làm hợp lý và việc làm tự do), ñể làm cơ sở cho việc
hoạch ñịnh chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước.
* Thất nghiệp: Về khái niệm thất nghiệp, chúng tôi thống nhất quan
ñiểm với ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một người trong lực
lượng lao ñộng muốn tìm ñược việc làm ở mức tiền công ñang thịnh hành" .
Như vậy, người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao ñộng có nhu
cầu làm việc nhưng chưa tìm ñược việc làm.
Người không có nhu cầu làm việc (người không làm việc): Là những
người không thuộc lực lượng lao ñộng, bao gồm các ñối tượng từ ñủ 18-60
ñang ñi học, làm nội trợ, không có nhu cầu làm việc, những người mất khả
năng lao ñộng do ốm ñau, bệnh tật.
* Thu nhập:
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người ñịnh hướng
giải quyết nhiều vấn ñề trong cuộc sống. Sức lao ñộng cũng là một loại hàng
hoá ñặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Người lao ñộng bán sức lao ñộng có
ñược tiền công hay tiền lương, người có vốn cho vay thu ñược lợi tức, nhà
kinh doanh do phối hợp ñược các yếu tốt sản xuất có hiệu quả thu ñược lợi
nhuận. Tiền lương, lợi tức, ñịa tô là thu nhập của các yếu tố sản xuất trong ñó
có yếu tố lao ñộng.

Vậy thu nhập trong nền kinh tế thị trường, theo nghĩa rộng bao gồm
doanh thu của doanh nghiệp và thu nhập của các yếu tố sản xuất. Theo nghĩa
hẹp, thu nhập là phần trả công cho chủ các yếu tố sản xuất như: tiền lương, lợi
tức, ñịa tô như vậy, có thể hiểu thu nhập là tổng số tiền mà chủ thể các yếu tố
sản xuất kiếm ñược trong một thời gian nhất ñịnh.
Thu nhập là một trong những chỉ tiêu thông dụng nhất ñược dùng trong
phân tích kinh tế ở bất kỳ ñơn vị sản xuất lớn hay nhỏ. ðối với lao ñộng nông
thôn thì sử dụng sức lao ñộng của mình ñang diễn ra hết sức ña dạng bắt nhịp

×