BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VĂN GIÁP
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH CON LAI SOMA KHOAI TÂY,
ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VIRUS CỦA CHÚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VĂN GIÁP
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH CON LAI SOMA KHOAI TÂY,
ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ
KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VIRUS CỦA CHÚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Quang Thạch
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sư dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 08 năm 2011
Tác giả
Trần Văn Giáp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, trong
quá trình thực hiện tôi ñã luôn nhận ñược sự quan tâm, chỉ bảo tận tình
và chu ñáo của các thầy cô giáo, CBCNV trong khoa Nông học nói
chung, Viện Sinh học nông nghiệp nói riêng. ðặc biệt tôi xin ñược bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Quang Thạch ñã
giúp ñỡ tận tình, chu ñáo trong quá trình tôi thực tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Luận văn ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào
thực vật của Viện Sinh học Nông nghiệp- Trường ñại học Nông nghiêp
Hà nội. Tại ñây tôi ñã ñược tạo mọi ñiều kiện thuận lợi về trang thiết bị,
hoá chất, các ñiều kiện cơ sở vật chất khác ñể học tập, nghiên cứu. Tôi
xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Nhân dịp này, con xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới Bố mẹ và gia ñình ñã nuôi dưỡng, dạy bảo và ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi nhất cho con trong suốt những năm tháng học tập và tiến hành
luận văn này. Cảm ơn tất cả các bạn bè thân thiết ñã cổ vũ, ñộng viên và
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Trần Văn Giáp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
• AFLP-Amplified Fragment length polymorphism
• BC (Back cross)
• EBN-Endosperm balance number
• FDA-flouresencein diacetate
• ICTV–International Committee on Taxonomy of Viruses
• PEG-polyethylen glycol
• PLRV. Potato leafroll luteovirus PLRV
• PVA .Potato A potyvirus
• PVM. Potato M carlavirus
• PVM. Potato M carlavirus
• PVS. Potato S carlavirus
• PVV. Potato V potyvirus
• PVX .Potato X potexvirus
• PVY.Potato Y potyvirus
• SGAA-Steroidal Glycoalkaloid Aglycone
• SSR-Simple Sequence Repeat
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục các ñồ thị viii
MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ñề tài 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây 5
2.1.1 Nguồn gốc 5
2.1.2 Phân loại 6
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học 7
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và trong nước 9
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 9
2.2.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 12
2.3 Bệnh virus hại khoai tây và biện pháp khắc phục 13
2.3.1 Tìm hiểu về virus hại khoai tây 13
2.3.2 Tác hại của bệnh virus 15
2.3.3 Giải pháp khắc phục 17
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
2.4 Các nghiên cứu về tạo giống khoai tây kháng virus bằng dung hợp tế bào
trần 25
2.4.1. Nghiên cứu về tạo giống khoai tây kháng virus bằng dung hợp tế bào
trần trên thế giới 25
2.4.2. Một số kết quả nghiên cứu dung hợp tế bào trần trên cây khoai tây ở
Việt Nam 31
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.4 Xử lý số liệu 44
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Kết quả ñánh giá ñộ bội của các dòng cây tái sinh 45
4.2 Kết quả xác ñịnh con lai soma bằng phương pháp isozym 47
4.3 ðánh giá các ñặc tính kháng virus PVX, PVY của con lai soma bằng
phương pháp chỉ thị phân tử 50
4.4 Kết quả ñánh giá khả năng sinh trưởng phát triển in vitro của con lai soma
tái sinh ñược 55
4.5 ðánh giá khả năng hình thành củ in vitro của con lai soma 60
4.6 ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, hình thành năng suất của con lai
soma trong ñiều kiện in vivo 64
4.7 Một số chỉ tiêu hóa sinh ñánh giá chất lượng củ dòng 76, 79 và bố mẹ 76
4.8 ðánh giá khả năng kháng virus PVY thông qua phương pháp lây nhiễm
nhân tạo và test ELISA 77
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
5.1. Kết luận 84
5.2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây trên thế giới
năm 2007 ……………………………………………………………… 10
Bảng 2.2 Sản lượng khoai tây trên thế giới giai ñoạn 1991 – 2007 11
Bảng 2.3 Nhóm virus chính hại khoai tây 14
Bảng 2.4 Tổng hợp nghiên cứu dung hợp protoplast trên cây khoai tây 30
Bảng 4.1 Kết quả ñặc tính kháng virus PVX, PVY của các dòng bố mẹ và con
lai của chúng 54
Bảng 4.2 Chiều cao, số lá trung bình của dòng 81-2 và bố mẹ 55
Bảng 4.3 Chiều cao, số lá trung bình của dòng 76, 79 và bố mẹ 57
Bảng 4.4 Chiều cao, số lá trung bình của dòng 21-1 và bố mẹ 58
Bảng 4.5 Số liệu hình thành củ của con lai soma và bố mẹ 61
Bảng 4.6 Chiều cao, số lá trung bình của dòng 81-2 và bố mẹ chúng 65
Bảng 4.7 Chiều cao, số lá trung bình dòng 76, 79 và bố mẹ 66
Bảng 4.8 Chiều cao, số lá trung bình dòng 21-1 và bố mẹ 68
Bảng 4.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
khảo sát 70
Bảng 4.10 Phân loại cấp củ sau thu hoạch 73
Bảng 4.11 ðặc ñiểm hình thái củ 74
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu hóa sinh 76
Bảng 4.13 Kết quả test ELISA virus PVX trước khi lây nhiễm nhân tạo 79
Bảng 4.14 Vị trí các dòng khoai tây in vitro trong bản test ELISA PVX 79
Bảng 4.15 Kết quả test ELISA virus PVY trước khi lây nhiễm nhân tạo 80
Bảng 4.16 Vị trí các dòng khoai tây in vitro trong bản test ELISA PVY 81
Bảng 4.17 Kết quả test ELISA sau khi lây nhiễm virus PVY 82
Bảng 4.18 Vị trí các dòng khoai tây trong bản test ELISA PVY 83
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Kết quả xác ñịnh ñội bội của mẫu nhị bội A15 46
Hình 4.2 Kết quả ñộ bội của các dòng con lai 46
Hình 4.3 Kết quả ñiện di isozym esterase của tổ hợp lai A16 và B186 48
Hình 4.4 Kết quả ñiện di isozym esterase của tổ hợp lai A15 và A41 49
Hình 4.5 Kết quả ñiện di isozym esterase của tổ hợp lai B186 và B208 50
Hình 4.6 Kết quả ñiện di PCR sử dụng cặp mồi ñặc hiệu GM 339 52
Hình 4.7 Kết quả ñiện di PCR sử dụng cặp mồi ñặc hiệu STM 003-111 53
Hình 4.8 Minh họa hình ảnh dòng 81-2 và bố mẹ trong in vitro 56
Hình 4.9 Minh họa dòng 76, 79 và bố mẹ in vitro 58
Hình 4.10 Minh họa dòng 21-1 và bố mẹ in vitro 59
Hình 4.11 Minh họa củ dòng 76, 79 và bố mẹ chúng 62
Hình 4.12 Minh họa củ dòng 21-1 và bố mẹ chúng 63
Hình 4.13 Minh họa củ dòng 81-2 và bố mẹ chúng 64
Hình 4.14 Con lai soma 81-2 và bố mẹ chúng (in vivo) 66
Hình 4.15 Dòng 76, 79 và bố mẹ chúng (in vivo) 67
Hình 4.16 Dòng 21-1 và bố mẹ (in vivo) 69
Hình 4.17 Hình ảnh củ của sau thu hoạch của các con lai 72
Hình 4.18 Củ của bố mẹ và các con lai trong ñiều kiện chậu vại 75
Hình 4.19 Hình ảnh test ELISA virus PVX của các dòng khoai tây 80
Hình 4.20 Hình ảnh test ELISA virus PVY trước lây nhiễm nhân tạo 81
Hình 4.21 Hình ảnh test ELISA virus PVY sau lây nhiễm nhân tạo 84
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1 Chiều cao, số lá trung bình của dòng 81-2 và bố mẹ 56
ðồ thị 4.2 Chiều cao, số lá trung bình dòng 76, 79 và bố mẹ 57
ðồ thị 4.3 Chiều cao, số lá trung bình dòng 21-1 và bố mẹ 59
ðồ thị 4.4 Chiều cao, số lá trung bình dòng 81-2 và bố mẹ (in vivo) 65
ðồ thị 4.5 Chiều cao, số lá trung bình dòng 76, 79 và bố mẹ (in vivo) 67
ðồ thị 4.6 Chiều cao, số lá trung bình dòng 21-1 và bố mẹ (in vivo) 68
ðồ thị 4.7 Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ các cấp củ 74
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
1
M U
1.1 t vn ủ
Khoai tây- Solanum tuberosum.L là một trong những cây lơng thực
có giá trị. Trên thế giới khoai tây đứng hàng thứ 5 về diện tích trong các loại
cây trồng làm lơng thực, thực phẩm và đứng thứ 4 về sản lợng.
ở nớc ta khoai tây là một cây trồng vụ đông quan trọng trong công thức
luân canh, lúa xuân - lúa mùa sớm - khoai tây. Là một cây trồng lý tởng cho
vụ đông của Đồng bằng Bắc Bộ.
Tuy nhiên hầu hết các giống khoai tây ở nớc ta đều cho năng suất thấp
và phẩm chất kém dần, nguyên nhân chủ yếu là do thoái hoá giống với hai tác
nhân là virus và sự già hoá của giống. Khắc phục đợc hiện tợng này sẽ góp
phần phát triển nền sản xuất khoai tây ở nớc ta.
Các phơng pháp chọn tạo giống khoai tây truyền thống chủ yếu nhờ
vào kỹ thuật lai tạo vấp phải những khó khăn về mặt di truyền cũng nh việc
chọn tạo sau lai. Chính bản chất tứ bội (2n=4x=48) của khoai tây làm cho
chơng trình chọn tạo giống gặp khó khăn và phức tạp hơn các cây trồng nhị
bội. Cùng với sự phát triển của Công nghệ sinh học thì công nghệ tế bào thực
vật mà cụ thể là công nghệ tế bào trần đ mở ra con đờng để khắc phục các
hiện tợng này, nó đ đợc Wenzel (1979)(57) đề xuất thông qua sơ đồ (phụ
lục 14). Bằng cách giảm độ bội xuống monoploid sau đó chọn lọc cá thể
lỡng bội diploid và cuối cùng là dung hợp tế bào trần hai tế bào thể diploid
đ chọn lọc để tạo giống khoai tây mong muốn. Sau quá trình dung hợp việc
xác định thể lai và tái sinh các thể lai có ý nghĩa này thành cây hoàn chỉnh từ
đó nhân thành giống mới có khả năng kháng virus.
Trờn th gii cú khỏ nhiu cụng trỡnh nghiờn cu v to ging khoai tõy
khỏng virus bng dung hp t bo trn. N.Fish, A.Karp and M,G.K.Jones
(1988)(40) nghiờn cu dung hp t bo trn bng phng phỏp xung ủin
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
giữa Solanum. tuberosum với S. brevidens, các ông ñã thành công trong việc
tái sinh con lai sau dung hợp, xác ñịnh con lai bằng phương pháp isoenzyme
ñánh giá tính kháng virus PLRV (Potato Leaf Roll Virus). Sau ñó, Naoto
Kadotani và Keisuke Kasaoka (2004)(38) cũng thành công trong nghiên cứu
về dung hợp xung ñiện giữa Solanum.tuberosum cv. May Queen và S.
etuberosum, trải qua các bước tái sinh, xác ñịnh con lai theo phương pháp
RFLPs , ñánh giá tính kháng virus, cuối cùng tạo cây lai có tính kháng dòng
virus PVY.
Hiện nay ở nước ta, việc nghiên cứu về dung hợp tế bào trần và các ứng
dụng của nó mới chỉ dừng lại ở bước ñầu nghiên cứu quy trình tách, nuôi cấy,
dung hợp, tạo micro callus và macro callus, bước ñầu tái sinh ñược cây hoàn
chỉnh. ðể hoàn thiện quá trình nghiên cứu con lai soma sau dung hợp, tạo
giống khoai tây kháng bệnh virus bằng kỹ thuật trên thì việc nghiên cứu xác
ñịnh con lai, ñánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển in vitro và in vivo,
ñánh giá các ñặc tính kháng, các chỉ tiêu hóa sinh là cực kỳ quan trọng và cấp
thiết. Với tất thảy những mục ñích ñó, chúng tôi thực hiện luận văn: “Nghiên
cứu xác ñịnh con lai soma khoai tây, ñánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng và khả
năng chống chịu virus của chúng”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Xác ñịnh ñược con lai soma sau dung hợp, ñánh giá các ñặc tính có lợi
theo tính trạng mong muốn, nhằm chọn lọc các dòng ñể phát triển thành giống
kháng virus phục vụ sản xuất.
1.2.2 Yêu cầu
+ Nghiên cứu xác ñịnh con lai soma
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
- Xác ñịnh ñược ñộ bội con lai thông qua phương pháp Flow
Cytometry.
- Xác ñịnh con lai bằng kỹ thuật Iso enzym.
+ ðánh giá con lai
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tạo củ in vitro.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, hình thành năng suất
ñồng ruộng.
- ðánh giá các chỉ tiêu hóa sinh.
- ðánh giá khả năng kháng virus PVY của con lai soma, các
dòng bố mẹ bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo và test ELISA.
- ðánh giá khả năng kháng virus (PVX, PVY) của con lai soma,
các dòng bố mẹ bằng phương pháp chỉ thị phân tử.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu xác ñịnh chính xác con lai soma, và ñánh giá các ñặc
ñiểm nông sinh học, tính chống chịu virus ñể chọn lọc ra các dòng triển vọng
phát triển thành các giống khoai tây có phẩm chất tốt, chống chịu virus là rất
cần thiết và cấp bách, là cơ sở ñể hoàn thiện quy trình tạo giống khoai tây
kháng bệnh virus bằng dung hợp tế bào trần.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất thử nghiệm ñánh giá diện rộng các con lai soma trên ở các ñặc
tính kháng bệnh và năng suất, nhằm tuyển chọn các dòng thích hợp nhất phát
triển thành giống sản xuất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ñề tài
- Vật liệu nghiên cứu: Kế thừa nguồn vật liệu là các dòng khoai tây bố
mẹ có các ñặc tính kháng virus PVX, PVY có nguồn gốc tạo CHLB ðức, các
con lai soma ñã ñược tạo ra tại Viện Sinh học Nông nghiệp. Trong phạm vi ñề
tài này, chúng tôi chỉ tiến hành ñánh giá các ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển
của con lai soma so với bố mẹ chúng mà chưa có ñiều kiện ñể so sánh với các
dòng, giống khoai tây trồng trọt phổ biến.
- ðề tài nhằm nghiên cứu xác ñịnh con lai soma ñã ñược tạo ra, từ ñó
ñánh giá các ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, khả năng kháng virus của chúng
nhằm mục ñích bước ñầu giới thiệu các dòng làm vật liệu cho công tác chọn
giống khoai tây kháng virus PVX, PVY.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây
2.1.1 Nguồn gốc
Nghiên cứu tuổi cacbon phóng xạ cho thấy khoai tây ñược trồng ít nhất
8.000 năm về trước trên bình nguyên ðông Nam Peru và Tây Bắc Bolivia
(Nguyễn Văn Hiển, 2000)(4). Nhiều cuộc thám hiểm của Liên xô (cũ) trước
ñây ñã xác nhận rằng: Trung tâm thứ 2 của khoai tây có nguồn gốc ở Mexico
và hiện nay người ta còn bắt gặp rất nhiều khoai tây dại ở ñây (Hồ Hữu An,
2005)(1).
Trong các loài hoang dại họ hàng thì phức hợp S. canasense/S.
Leptophys có mối quan hệ gần gữi nhất với các loài khoai tây trồng nhị bội.
Phức hợp S. tenotomum/S. phureja là dạng nguyên thủy nhất trong các loài
khoai tây trồng nhị bội (Nguyễn Văn Hiển, 2000)(4).
Tuy nhiên loài khoai tây trồng trọt là S. tuberosum là một loài tứ bội.
Các giống này ñược du nhập vào Châu Âu năm 1570. Và sau ñó lan rộng ra
khắp thế giới. Hiện nay ñã có tới 151 nước trồng khoai tây (Hồ Hữu An,
2005)(1).
Khoai tây ñược du nhập vào Việt Nam từ năm 1890 và chủ yếu ñược
trồng ở ñồng bằng Sông Hồng (Nguyễn Quang Thạch, 1993)(10). Khoai tây
ñược trồng trong 11 công thức luân canh với lúa và rau màu trong hệ thống
canh tác ở ñồng bằng Sông Hồng (ðỗ Kim Chung, 2003)(2). Diện tích khoai
tây tăng từ 25.748 ha vào năm 1992 tới 35.000 ha vào niên vụ 2002 – 2003
(ðỗ Kim Chung, 2003)(2). Mức tiêu thụ khoai tây hàng năm ở nước ta
khoảng 555.827 tấn. Năng suất khoai tây có tăng dần nhưng chậm, dao ñộng
từ 10 – 12 tấn/ha (Hồ Hữu An, 2005)(1).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
2.1.2 Phân loại
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) thuộc loài S. tuberosum, chi
Solanum, họ cà Solanaceae, bộ Solanales, phân lớp Asteridae, lớp
Magnoliopsida, ngành Magnoliophyta. Trong chi này có khoảng trên 200 loài
ñược phân bố khắp thế giới. Sự ña dạng về loài, giống tập trung chủ yếu ở
vùng Trung-Nam Mỹ và Australia cùng với loài S. tuberosum có khoảng 7
loài trồng trọt khác.
Có nhiều cách ñể phân loại khoai tây, dựa vào ñặc ñiểm hình thái thân,
lá, hoa…hay số lượng nhiễm sắc thể. Theo J.G Hawkerkks (1991)(21), khoai
tây ñược phân thành 18 nhóm, trong ñó có 68 loài dại, chỉ có 8 loài trồng trọt,
ñược chia thành 4 nhóm chủ yếu dựa vào số lượng NST.
• Nhóm 1: Diploid: 2n = 2x = 24.
S.x arjanhuiri juz.et Buk
S. gomiocalyx juz.et Buck
S. stenotomum Juz.et Buk
S. phueja Juz.et Buk.
Trong các loài trên, loài S. phueja Juz.et Buk có ý nghĩa lớn nhất với trồng
trọt.
• Nhóm 2 : Triploid: 2n = 3x = 36.
S.x chaucha Juz. Et Buk. là dạng lai tự nhiên giữa S. tuberosum
subp.Andigena và
S. stenotomum.
S.xjuzepczukii Buk. Là dạng lai tự nhiên giữ S. acuale và S.
snenotomum, phân bố ở trung Peru ñến Nam Bolivia, có khả năng kháng bệnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
sương mai.
• Nhóm 3: Tetraploid: 2n = 4x = 48.
Có 1 loài là : S. tuberosum L. Và 2 loài phụ là :
Subspecies tuberosum
Subspecies Andigena (juz. Et Buk) Hawkes
• Nhóm 4 : Pentaploid: 2n = 5x = 60.
Có 1 loài là : S. x curtilobum juz et Buk.
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học
* Rễ:
Khoai tây trồng từ củ giống chỉ phát triển rễ chùm, có rễ cọc khi trồng
bằng hạt, từ rễ cọc phát triển nhiều rễ phụ khác.
Ở các thân ngầm dưới mặt ñất (còn gọi là tia củ) cũng có khả năng ra
rễ, nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Bộ rễ phân bố chủ yếu trên ñất canh tác 0
– 40 cm, nhưng cũng có rễ ăn sâu tới 1.5 – 2m. (Tạ Thu Cúc, 2007)(3).
* Thân:
Thân khoai tây mọc thẳng, ñôi khi có cấu tạo zích zắc, có 3-4 cạnh,
cao trung bình từ 40-70cm ñến 1-1,2m. Phụ thuộc vào giống, thời kỳ chăm
sóc… mà chiều cao cây có thể khác nhau. Thân thường có màu xanh hoặc
xanh nhạt hay ñậm, ñôi khi có màu phớt hồng hoặc tím…tùy thuộc vào giống.
* Lá:
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây, bản lá to, lá
kép xẻ lông chim, có 3 – 7 ñôi mọc ñối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng
thường lớn hơn gọi là lá chét ñỉnh, màu sắc lá phụ thuộc vào giống, thời vụ,
ñiều kiện chăm sóc mà có thể màu xanh, xanh ñậm hoặc xanh nhạt, …
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
* Hoa:
Hoa khoai tây thường mọc tập trung trên một chùm hoa. Nó thuộc loại
hoa lưỡng tính và có cấu tạo 5 : 5 : 5, cuống ngắn. Màu sắc hoa thường trắng,
cũng có thể là phớt hồng, tím, hồng, vàng hoặc ñỏ v.v phụ thuộc vào từng
loại và giống.
* Qủa:
Quả khoai tây thuộc loại quả mọng, quả có dạng hình cầu, hình trứng
hoặc hình nón. Vỏ quả có màu xanh ñôi khi có xọc vằn hoặc ñốm, trong quả
có hai ngăn chứa hạt và thịt quả.
* Hạt:
Hạt khoai tây thuộc loại rất nhỏ, trọng lượng 1000 hạt chỉ ñạt khoảng
0,7g ñến 1g. Hạt có dạng ovan dẹt bên ngoài là vỏ, trong có nội nhũ và phôi.
Phôi khoai tây có hình chữ U, bên trong chứa hai lá mầm phôi và rễ mầm.
*Củ:
Củ khoai tây còn có tên gọi là thân củ hay thân ngầm bởi củ ñược hình thành
là do thân phát triển dưới ñất, trong ñiều kiện bóng tối. Hình dạng củ khoai tây có
thể là tròn, elíp, tròn dài, ñôi khi hình vuông. Màu sắc củ tuỳ thuộc vào từng giống,
có thể là màu trắng, trắng nhạt, vàng, hay vàng nhạt v.v
* Mầm:
Mầm khoai tây phát triển từ ñiểm sinh trưởng của mắt củ, là cơ quan
sinh sản vô tính của khoai tây. Màu sắc của mầm khác nhau phụ thuộc vào từng
giống có thể màu trắng hoặc màu tím, khi gặp ánh sáng mầm có màu xanh.
2.1.4 Giá trị dinh dưỡng khoai tây
Khoai tây ñược ví như “kho báu’’ngoài yếu tố thuộc nhóm thực phẩm
cao cấp, ngoài thành phần dinh dưỡng trong củ phong phú và ña dạng bao
gồm: tinh bột, protein, lipit, các loại vitamin (B1, B2, B3, B6, PP, C), các chất
khoáng, các axitamin tự do. Thì nó còn có nhiều tính chất ñáng quý khác như:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
dễ trồng, dễ mọc, không ñắt, chất lượng cao, phong phú về giá trị sử dụng:
chế biến ñược nhiều món ăn, làm thuốc chữa bệnh (bệnh viêm loét dạ dày,
hành tá tràng, bệnh thần kinh, bỏng, quai bị ).
Khoai tây còn là cây dễ thích nghi, năng suất cao, thích ứng với chi phí
ñầu vào thấp. Mọi bộ phận trên củ khoai tây ñều có giá trị dinh dưỡng.
Theo nguồn: United States Department of Agriculture, National
Nutrient Database, 2008 cho biết thành phần dinh dưỡng trong 100 gam củ
khoai tây sau khi luộc cả vỏ và nướng
Bên cạnh giá trị lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, khoai tây còn
là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp (Nguyễn Quang Thạch,
1993)(10), nguyên liệu trong ngành dược phẩm, cũng như sử dụng khoai tây
làm mỹ phẩm (ðỗ Kim Chung, 2003)(2). Do ñó khoai tây ñược khẳng ñịnh là
rất quan trọng ñối với con người.
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và trong nước.
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Vào thế kỷ XIX, khoai tây thực sự ñược trồng phổ biến ở các châu lục
với khoảng 151 nước. Ngày nay, khoai tây ñược trồng chủ yếu ở khu vực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
Châu Á, Châu Âu cho năng suất và sản lượng lớn. Số liệu ñược thể hiện qua
bảng sau.
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây các khu vực trên thế
giới năm 2007 (FAOSTAT)
Chỉ tiêu
Quốc gia
Diện tích
thu hoạch
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Châu Phi 1 541 498 16 706 573
10,8
Châu Á /Châu ðại Dương 8 732 961 137 343 664
15,7
Châu Âu 7 473 628 130 223 960
17,4
Mỹ Latinh 963 A16 15 682 943
16,3
Bắc Mỹ 615 878 25 345 305
41,2
Thế Giới 19 327731 325 302 445
16,8
Qua bảng 2.1 cho thấy, diện tích trồng khoai tây ở khu vực Châu Á lớn
nhất khoảng 8.732.961 (ha), thứ hai là khu vực Châu Âu với diện tích
7.473.628 (ha) và khoai tây ñược trồng ít nhất ở Bắc Mỹ vào khoảng 615.878
(ha). Tuy nhiên ở Bắc Mỹ lại cho năng suất khoai tây lớn nhất ñạt 41,2
(tấn/ha) tương ứng với sản lượng ñứng thứ 3 ñạt 25.345.305 (tấn), Châu Á
cho sản lượng khoai tây cao nhất ñạt 137.343.664 (tấn), năng suất khoai tây
ñứng thứ 2 khoảng 17,4 (tấn/ha), Châu Âu ñứng thứ 3 về sản lượng và năng
suất tương ứng là 15.682.943 (tấn), 16,3 (tấn/ha).
Khoai tây có nguồn gốc từ Nam Mỹ sau ñó mở rộng sang các nước
phát triển. Vậy tại sao hiện nay khoai tây ñược trồng chủ yếu ở những nước
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
ñang phát triển? Theo các chuyên gia nhận ñịnh: Khoai tây chính là cây lương
thực của tương lai dành cho những nước nghèo và nước ñang phát triển “ Khi
giá lúa gạo và lúa mỳ tăng lên, lúc này khoai tây ñược phát hiện là nguồn cây
trồng giàu dinh dưỡng cho những nước ñó với giá rất rẻ ” (FAO 2006). Mặt
khác “Khoai tây là cây trồng tạo ra khối lượng sinh học và năng lượng nhiều
hơn bất kỳ một loại cây trồng lương thực nào (trừ lúa gạo, ngô, lúa mỳ) trong
thời gian ngắn trên cùng một ñơn vị diện tích” (FAO 2005)
Do ñó, khoai tây chính là cây trồng giàu tiềm năng phát triển trong
tương lai, với diện tích trồng ngày càng ñược mở rộng và năng suất, chất
lượng khoai tây ngày càng tăng, nhất là ở các nước ñang phát triển cộng với
những nước nghèo.
Bảng 2.2. Sản lượng khoai tây trên thế giới giai ñoạn 1991 – 2007 (triệu
tấn) (FAOSTAT)
Năm
Quốc
gia
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007
Phát
triển
183,13
199,31
177,47
174,63
165,93
166,93
160,97
159,97
159,89
ðang
phát
triển
84,86 101,95
108,50
128,72
135,15
145,92
152,11
160,01
165,41
Thế
giới
267,99
301,26
285,97
303,35
301,08
312,85
313,08
319,98
325,30
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Qua bảng 2.2 cho biết: Từ năm 1991- 2003 sản lượng khoai tây ở các
nước ñang phát triển tăng liên tục từ 84,86 triệu tấn (1991) – 152,11 triệu tấn
(2003) và tăng ñều hơn so với các nước phát triển mặc dù sản lượng thấp hơn.
Bởi các nước ñang phát triển ngày càng mở rộng diện tích trồng nhưng năng
suất không cao, còn các nước phát triển thì diện tích thu dẹp dần, năng suất
khá cao do có vốn ñầu tư lớn và kinh nghiệm trồng trọt lâu năm. Vào những
năm 2005, lần ñầu tiên sản lượng khoai tây ở các nước ñang phát triển vượt
qua sản lượng khoai tây ở các nước phát triển. Trong ñó Trung Quốc là quốc
gia dẫn ñầu về sản lượng khoai tây ñạt 72 (triệu tấn ) năm 2007 và 1/3 sản
lượng khoai tây của thế giới ñược thu hoạch ở Trung Quốc và Ấn ðộ.
Ở các nước ñang phát triển có diện tích trồng lớn nhưng năng suất kém
một phần là do nguồn giống không ñảm bảo chất lượng, củ giống không rõ
nguồn gốc, dễ bị nhiễm bệnh nhất là bệnh virus sau vài năm trồng, dẫn ñến sự
thoái hóa củ giống nghiêm trọng ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng củ.
Do vậy, các nhà nghiên cứu ñang xây dựng chiến lược sản xuất củ giống sạch
bệnh và có phẩm chất tốt phục vụ sản xuất khoai tây thương mại.
2.2.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khoai tây do người Pháp ñưa vào năm 1890, sau ñó ñược
trồng rộng rãi và tập trung chủ yếu ở lưu vực ðồng Bằng Sông Hồng. Trong
vài năm trở lại ñây, diện tích và sản lượng khoai tây tại ðồng Bằng Sông Hồng
và một số ñịa phương khác giảm rõ rệt, nguyên nhân là do thiếu nguồn giống
tốt.
Vấn ñề khó khăn nhất hiện nay ñối với ngành sản xuất khoai tây ñó là
giống. Hiện giống khoai tây ở trong nước mới chỉ ñáp ứng từ 20 - 25% nhu
cầu, số còn lại phải nhập khẩu từ Trung Quốc, Hà Lan…
Hiện nay, giống khoai tây mà người dân sử dụng hầu hết do nông dân tự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
duy trì từ vụ này sang vụ khác hoặc giống do người dân tự mua không rõ
nguồn gốc, do vậy mà giống không những bị thoái hóa mà còn có tỷ lệ nhiễm
virus cao từ 54 – 65% cộng với hao hụt trong bảo quản từ 45 – 60%. Khoai tây
trồng chủ yếu bằng con ñường nhân giống vô tính nên tỷ lệ tái nhiễm virus cao.
Hơn nữa trong ñiều kiện sản xuất ở Việt Nam, củ giống bảo quản trong thời
gian dài khoảng 9 tháng (từ tháng 2 – tháng 10), ñiều kiện nóng ẩm của mùa hè
củ giống bị già sinh lý nhanh chóng, khi trồng khả năng sinh trưởng kém, hậu
quả là năng suất và chất lượng củ thấp.
Mặt khác việc sản xuất và cung ứng giống khoai tây ở Việt Nam còn nhỏ
lẻ, chưa mang tính hệ thống. Trước tình hình ñó cần xây dựng các chương trình
nhân tạo giống khoai tây sạch bệnh, có chất lượng và phẩm chất tốt phục vụ bà
con nông dân.
2.3 Bệnh virus hại khoai tây và biện pháp khắc phục
Như chúng ta ñã biết, khoai tây là loại cây trồng rất dễ bị tấn công bởi
một số tác nhân gây bệnh: Virus (PVX, PVY, PLRV, LR, S, M, A, PSTVD), vi
khuẩn (Ralstonia solanacearum), nấm (Phytophthora infestans), nhóm ngành
giun tròn (nematodes-bệnh do tuyến trùng), và một số loại bệnh khác…
2.3.1 Tìm hiểu về virus hai khoai tây
Theo Ross (1961)(49) , khoai tây là ký chủ của khoảng 33 loài virus. Ông
khẳng ñịnh hiện tượng thoái hóa khoai tây là do virus. Việc phát hiện này ñã
chứng minh quan ñiểm môi trường của H. Morsstatt (1925), quan ñiểm dinh
dưỡng và nước của F. Merkenschlager (1929) và L. V Rozalin (1960) về sự
thoái hóa giống là chưa ñầy ñủ.
Virus xâm nhiễm rộng khắp các vùng trồng khoai tây, tập trung chủ
yếu ở Andean thuộc Nam Mỹ trung tâm khởi nguyên cây khoai tây (Jones
1981; Valkonen 1992)(53).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
Năm 1991 Ủy Ban Quốc Tế về phân loại virus (ICTV–International
Committee on Taxonomy of Viruses) ñã xây dựng hệ thống dữ liệu về các
nhóm virus gồm ñặc ñiểm của từng nhóm và hệ thống hóa số liệu ño lường
(số hóa) các loại virus ñó.
Với loài S. tuberosum L. phát hiện tác nhân virus gây bệnh chính như
sau:
Bảng 2.3 Nhóm virus chính hại khoai tây (Beemster và DeBokx 1987;
Burton 1989; Brunt et al. 1996)
Tên
nhóm
virus
Potato
leafroll
luteoviru
s (PLRV
Potato Y
potyvirus
(PVY)
Potato A
potyvirus
(PVA)
Potato V
potyvirus
(PVV)
Potato X
potexvir
us
(PVX)
Potato
M
carlaviru
s (PVM)
Potato S
carlaviru
s (PVS)
Mã
ICTV
39.0.0.1.
0.012
57.0.1.0.
058
57.0.1.0.
056
57.0.1.05
7
56.0.1.0.
018
14.0.1.0.
025
14.0.1.02
6
• PLRV – Peters phát hiện năm 1967 ở Nertherlands, gây ra nhiều triệu
chứng khác nhau. Loại virus này gây hại mạnh ở Châu Âu. Khả năng giảm
năng suất từ 40 - 90%. Ở Việt Nam khoai tây ít bị nhiễm virus này
• PVY – Smith phát hiện năm 1931 tại Anh. Nhóm này gồm 3 dòng
chính: PVY
O
gây bệnh quan trọng ở khắp thế giới, PVY
N
gây ra các vết chết
hoại trên gân lá thuốc lá, PVY
C
ít nguy hiểm, không phổ biến trên thế giới.
Bên cạnh ñó mới phát hiện ra PVY
NTN
, PVY
NW
, PVY
Z
.PVY
NTN
. Virus Y kết
hợp với virus PLRV sẽ gây hại rất nặng ở Châu Âu. Khả năng gây giảm năng
suất từ 50-90%. Riêng virus Y ñặc biệt gây hại nặng ở các vùng trồng khoai
tây có khí hậu nóng kèm một vụ lạnh như ở Việt Nam.
• PVA – Nhóm virus này khá phổ biến trên thế giới, Murphy và Mckay
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
phát hiện ở Eire năm 1932. Trong nhóm này phát hiện có 2 dòng chính: Dòng
A1 cảm ứng phản ứng siêu nhạy ở loài S. tuberosum.cv King Edward, ngược
lại dòng A2 thì không (Valkonen et al.1992)(53). Virus này gây hại giảm
năng suất trên 50% .
• PVX – phát hiện ở Anh bởi Smith (1931). Theo Cockerham (1955);
Valkonen et al.(1996)(53) PVX ñược chia thành 4 nhóm dựa trên phản ứng
của gen trội tạo HR: PVX1, PVX2, PVX3, PVX4, ngoài ra mới phát hiện
PVXHB. Gây giảm năng suất từ 10 - 25%.
• PVV – Rozendaal phát hiện ở Nertherlands năm 1971, gây hại nhiều ở
Châu Âu và Nam Mỹ, không có sự phân chia thành các nhóm. Qua phân tích
Cp (Coat protein) chỉ ra isolate ở Châu Âu có sự cảm ứng HR ở loài S.
tuberosum cv Pentland Dell.
• PVM – Schltz và Folson phát hiện năm 1923 tại Mỹ, khá phổ biến và
gây ra vài triệu chứng lạ. Theo Konovalov (1986), Vũ Triệu Mân (1986)(7)
cho biết hai giống khoai tây ở Nga ñã bị nhiễm virus PVM làm giảm năng
suất tới 60-70%.
• PVS – ðược De Bruyn ouboter phát hiện ở Nertherlands năm 1952,
gây hại ít làm giảm năng suất từ 10-15% thường gây hại khi kết hợp với các
virus khác.
2.3.2 Tác hại của bệnh virus
Virus khoai tây ñược ñánh giá là một tác nhân gây bệnh nguy hiểm,
làm giảm ñáng kể năng suất và chất lượng củ. Bởi bệnh virus có những ñặc
tính sau:
- Là bệnh không chữa ñược khi ñã bị nhiễm. Do virus khi xâm nhiễm
vào cây trồng chúng không có sự trao ñổi chất riêng và ñộc lập mà phải sử