Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ MỘT SỐ CÔNG THỨC PHÂN BÓN ðẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY DỨA SỢI (Agave Sisalana Perrine)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.31 MB, 128 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội




NGUYN TH THU NAM


NGHIấN CU NH HNG CA MT V MT S
CễNG THC PHN BểN N KH NNG SINH TRNG,
PHT TRIN CA CY DA SI (Agave Sisalana Perrine)
TI HUYN NINH SN TNH NINH THUN



luận văn thạc s nông nghiệp


Chuyờn ngnh: TRNG TRT
Mó s : 60.62.01

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS ON TH THANH NHN



H NI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp i

LỜI CAM ðOAN



- Tác giả xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tác giả xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 11 năm 2010
Tác giả




Nguyễn Thị Thu Nam















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ii


LỜI CÁM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ rất tận tình
của các thầy cô giáo, cũng như gia ñình và ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ñến: PGS.TS. ðoàn
Thị Thanh Nhàn, cùng toàn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Cây Công
Nghiệp, tập thể lãnh ñạo Khoa Sau ðại Học, tập thể lãnh ñạo Khoa Nông Học
- trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Những người ñã tận tình giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến quý báu và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Nam








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i


Lời cám ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài. 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.4. Giới hạn ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
2.2. ðặc ñiểm thực vật 5
2.3. Yêu cầu sinh lý - sinh thái của cây dứa sợi 7
2.4. Một số giống dứa sợi ñược trồng phổ biến 9
2.5. Kỹ thuật canh tác 11
2.6. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm sợi của cây dứa sợi. 14
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu. 36
3.2. Nội dung nghiên cứu. 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu 37
3.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. ðặc ñiểm hình thái của 3 giống dứa sợi nghiên cứu 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iv


4.2. Giải phẫu lá của các giống dứa sợi. 44
4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng, phát triển của các giống
dứa ở các giai ñoạn khác nhau. 47
4.3.1 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ra lá của các giống dứa sợi. 51
4.3.2. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều dài lá của
lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây. 54
4.3.3. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều rộng lá
của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây. 57
4.3.4. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến tốc ñộ ñẻ nhánh của các giống dứa
qua các giai ñoạn sinh trưởng. 60
4.3.5. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến mức ñộ nhiễm bệnh của các giống
dứa ở các giai ñoạn sinh trưởng 63
4.3.7. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
các giống dứa sợi. 65
4.3.8. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất của các giống dứa sợi. 66
4.3.9. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất lượng sợi của các giống dứa. 68
4.4. Kết quả phân tích ñất 70
4.5. Ảnh hưởng của một số công thức phân bón ñến sinh trưởng và
phát triển của giống dứa Trung Quốc. 72
4.5.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến ñộng thái ra lá của giống
dứa Trung Quốc. 72
4.5.2. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều dài lá của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây. 74
4.5.3. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều rộng lá của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây. 76
4.5.4. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến khả năng ñẻ nhánh của
giống dứa Trung Quốc. 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp v


4.5.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến mức ñộ nhiễm bệnh
của giống dứa Trung Quốc. 81
4.5.6. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống dứa Trung Quốc. 83
4.5.7. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến chất lượng sợi của giống
dứa Trung Quốc. 86
4.5.8. Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến hiệu quả kinh tế. 87
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90
5.1. Kết luận 90
5.2. ðề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

St : Sinh trưởng
Pt : Phát triển
NSCT : Năng suất cá thể
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NSSK : Năng suất sợi khô
KLTB : Khối lượng trung bình
TLSK : Tỷ lệ sợi khô
TB : Trung bình






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1: Năm quốc gia sản xuất dứa sợi nhiều nhất trên thế giới 16

2.2: Tiêu thụ các sản phẩm của dứa sợi trên toàn thế giới năm 2000 17

2.3: Phân loại chất lượng sợi dứa theo tiêu chuẩn của Trung Quốc
(GB/T15031-94) 21

2.4: Một số yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm và trung bình 3
năm (84-86) ở Phan Rang 26

2.5: Thành phần hoá học một số vùng ñất chính trồng dứa sợi 27

2.6: Mật ñộ, khoảng cách trồng dứa sợi ở một số vùng Ninh Thuận. 28

4.1. ðặc ñiểm hình thái lá của các giống dứa sợi. 42

4.2. Giải phẫu lá của ba giống dứa sợi. 45

4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến thời gian sinh trưởng của các giống
dứa 49

4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ra lá của các giống dứa sợi
(lá/tháng), 52


4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều dài lá của
lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây (cm). 55

4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều rộng lá
của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây (cm). 58

4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến ñộng thái ñẻ nhánh của các giống dứa
ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau. 61

4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến mức ñộ nhiễm bệnh của các giống dứa
ở các giai ñoạn sinh trưởng 64

4.9. Ảnh hương của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống dứa. 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp viii

4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất các giống dứa tham gia thí
nghiệm. 67

4.11. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất lượng sợi của các giống dứa. 69

4.13. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến tốc ñộ ra lá của giống
dứa Trung Quốc (lá/tháng). 73

4.14. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều dài lá của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây (cm). 75

4.15. Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng

chiều rộng lá của lá dứa ở vị trí thứ ba trên cây (cm). 77

4.16. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến khả năng ñẻ nhánh của
giống dứa Trung Quốc. 79

4.17. Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến tỷ lệ nhiễm bệnh của
giống dứa Trung Quốc. 81

4.18. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống dứa Trung Quốc. 83

4.19. Ảnh hưởng của công thức phân bón ñến chất lượng sợi của giống
dứa Trung Quốc. 86

4.20. Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến hiệu quả kinh tế của
thí nghiệm dứa Trung Quốc. 88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1: Lá của 3 giống dứa sợi 43

4.2. Hình dạng và kích thước bó sợi của giống dứa Trung Quốc 45

4.3. Hình dạng và kích thước bó sợi của giống dứa Cantala 46


4.4. Hình dạng và kích thước bó sợi của giống dứa Fourcroydes 46









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 1

1. MỞ ðẦU

1.1.Tính cấp thiết của ñề tài.
Cây dứa sợi (Agave Sisalana) hay còn ñược gọi là cây thùa là một cây
công nghiệp vừa dễ trồng lại có hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm từ cây dứa sợi
ñược phục vụ con người như một nguồn tài nguyên có thể tái sử dụng bền
vững (ñể sản xuất các loại dây thừng, vải bố và các loại dược phẩm). Sau một
thế kỷ, với việc sử dụng các vật liệu tổng hợp ñã gây ra sự hủy hoại môi
trường và ñe dọa sự tồn tại của trái ñất như chúng ta ñã biết, ngày nay thế giới
ñã nhận thức ñược sự nguy hiểm của các vật liệu tổng hợp và ñang tìm kiếm
lại các sản phẩm tự nhiên ñã bị loại bỏ do thói quen ưa thích sử dụng các vật
liệu tổng hợp. Việc bảo vệ môi trường sống của con người, xã hội và trái ñất
ñang là vấn ñề cấp thiết và ñựơc ñặt lên hàng ñầu. Do ñó các sản phẩm từ dứa
sợi ngày càng ñược quan tâm và chú trọng.
Mặt khác việc trồng cây dứa sợi còn có tác dụng mở rộng diện tích ñất
canh tác, bảo vệ ñất như chống xói mòn, rửa trôi
Trong những năm gần ñây với việc chuyển ñổi cơ chế quản lý, sản xuất
nông nghiệp ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn. Trồng trọt là một vấn ñề cơ bản

của người dân Việt Nam ñã ñược giải quyết. Từ ñó người nông dân có nhiều
ñiều kiện chủ ñộng sản xuất những ngành, những cây có giá trị kinh tế cao. Cây
công nghiệp cũng là một trong những cây mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế và bố trí sản xuất nhằm khai thác lợi thế của vùng ñất ñai, khí hậu.
Tuy nhiên, muốn trồng và sản xuất cây dứa sợi có hiệu quả kinh tế cao,
cần nắm vững ñược những ñặc tính nông học, sinh lý, sinh thái và nhu cầu
phân bón của cây dứa sợi, làm cơ sở cho việc xây dựng và áp dụng các biện
pháp gieo trồng thích hợp.
Huyện Ninh Sơn là vùng có rất nhiều tiềm năng trong việc phát triển cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2

dứa sợi của tỉnh Ninh Thuận. Huyện có diện tích ñất cát, ñất gò ñồi có kết cấu
ñất rời rạc, thô, ñộ phì kém, ñộ dày tầng ñất mịn thấp, hiện chưa lựa chọn
ñược cây trồng chủ lực nhưng lại rất thích hợp với trồng cây dứa sợi. Xuất
phát từ những yêu cầu và thực tế trên chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và một số công thức phân bón
ñến khả năng sinh trưởng phát triển của cây dứa sợi (Agave Sisalana) tại
huyện Ninh Sơn - tỉnh Ninh Thuân”
1.2. Mục ñích và yêu cầu.
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh mật ñộ và công thức phân bón thích hợp cho cây dứa sợi ở
Ninh Sơn Ninh Thuận.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất của cây dứa sợi ở
các mật ñộ khác nhau tại Ninh Sơn Ninh Thuận.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức phân bón khác nhau ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây dứa sợi tại Ninh Sơn Ninh Thuận.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ sung, cung cấp thêm những thông tin,

tài liệu khoa học về cây dứa sợi phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dậy
và phát triển cây dứa sợi trong sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Góp phần ñưa một giống cây dứa sợi mới có năng suất cao, khả năng sinh
trưởng tốt, phát huy tiềm năng tài nguyên về ñất ñai, sinh khí hậu ở Ninh Thuận.
- Bước ñầu góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cây dứa sợi làm cơ
sở cho việc mở rộng diện tích và phát triển một cây lấy sợi tại Ninh Thuận và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

các vùng lân cận khác.
1.4. Giới hạn ñề tài
Do ñối tượng nghiên cứu là cây lâu năm và thời gian thực tập ngắn, ñề
tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn ñề như sau:
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, mức ñộ sâu bệnh hại và
năng suất của 3 giống dứa sợi, với các mật ñộ khác nhau.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của của một số công thức phân bón, trong ñó
các liều lượng ñạm, lân, kali bón phối hợp theo hướng giảm lượng ñạm từ 150
kg/ha xuống ở mức 120 kg, 90 kg/ha và tăng lượng lân từ 30 kg/ha lên 60
kg/ha và kali từ mức 75 kg/ha lên 120 kg và 150 kg/ha so với ñối chứng là
mức bón hiện nay trong sản xuất (150 kg N + 30 kg P
2
O
5
+ 75 kg K
2
O/1 ha).
- Vì cây dứa sợi là một cây ñược trồng và nghiên cứu chỉ trong 1 số
năm gần ñây nên diện tích và ñịa bàn phát triển còn hạn chế; Vì vậy ñề tài
ñược thực hiện tại Ninh Thuận là vùng có ñiều kiện ñất ñai và khí hậu phù
hợp cho cây dứa sợi phát triển. Do ñó các kết quả của thí nghiệm là phù hợp

và nếu ñược ứng dụng chỉ ở tại ñịa bàn Ninh Thuận và các nơi khác có ñiều
kiện tương tự.
- Cây dứa sợi là cây công nghiệp dài ngày, có số lượng lá trên cây rất
lớn do ñó trong quá trình theo dõi về sinh trưởng phát triển của cây thì chúng
tôi chỉ tiến hành ño lá của dứa sợi ở vị trí thứ 3 tính từ trên xuống (mỗi tháng
ño 1 lần vào một ngày nhất ñịnh trong tháng).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cây dứa sợi (Agave Sisalana) là một cây công nghiệp, ñược trồng ñể
lấy sợi, cây giống trong vườn ươm khi ñược 8 – 10 tháng tuổi, có thể ñem
trồng ở ruộng sản xuất, sau khi trồng 16 – 24 tháng, lúc ñó trên cây có khoảng
45 – 50 lá, có thể thu hoạch. ðối tượng thu hoạch là lá và các lá ñược thu
hoạch liên tục qua các năm, cho tới khi cây xuất hiện hoa, ñó là lúc cây già
cỗi; thời gian thu lá rất dài có thể tới 15 năm và có tới 600 – 700 lá/1 cây, tùy
thuộc vào ñặc tính của giống và ñiều kiện trồng trọt.
Như vậy ñể có năng suất và sản lượng tối ña cho một vùng sinh thái,
cần phải nghiên cứu xác ñịnh ñược giống dứa sợi phù hợp, ñồng thời giống ñó
phải có năng suất cao và phẩm chất tốt. Tuy nhiên ñể giống ñó sinh trưởng và
phát triển tốt, khai thác ñược ñầy ñủ các ñiều kiện khí hậu như ánh sáng, nhiệt
ñộ, ñộ ẩm, ñất ñai của một vùng trồng cụ thể, cần phải nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật phù hợp cho giống ñó. Vì cây dứa sợi có số lá và bề mặt tán lá
ngày càng phát triển theo thời gian và tuổi cây. Do ñó việc xác ñịnh mật ñộ
trồng thích hợp ñược xem là một biện pháp kỹ thuật quan trọng ñể có năng
suất cá thể và năng suất quần thể cây dứa sợi ñạt cao và ổn ñịnh qua các năm;
thông qua ñó ñạt tới năng suất và sản lượng dứa sợi cao nhất. Vì vậy việc
nghiên cứu về giống và mật ñộ trồng cần ñược song song tiến hành, trong ñó
cần chú ý xác ñịnh mật ñộ không chỉ phù hợp với cây có ít năm tuổi mà còn

cả với các cây khi ñã trên mười năm tuổi (thời gian cây dứa sợi cho năng suất
và sản lượng
Một ñặc ñiểm rất quý và nổi bật ở cây dứa sợi, ñó là cây trồng có khả
năng chịu hạn rất cao, ñồng thời có thể phát triển cho năng suất cao, phẩm
chất sợi tốt trên những vùng ñất khô cằn, nghèo dinh dưỡng mà không có cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

trồng nào cạnh tranh nổi. Tuy nhiên, do bộ rễ của dứa sợi là bộ rễ chùm, ăn
nông, phát triển tập trung ở tầng ñất có ñộ sâu 25 – 35 cm và chủ yếu phát
triển theo chiều ngang ngay dưới mặt ñất nên hạn chế khả năng hút nước,
dinh dưỡng ở tầng ñất sâu. Vì vậy, ñể có một năng suất cao và ổn ñịnh, rất
cần thiết phải bón phân cho dứa sợi. Tuy nhiên trong các phân khoáng ñạm,
lân, kali bón cho dứa sợi, thì ngoài yếu tố ñạm giúp cho cây sinh trưởng tăng
số lá thì yếu tố lân và kali có ý nghĩa quan trọng trong phát triển bộ rễ và nâng
cao phẩm chất sợi.
Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng hiện còn rất nhiều diện
tích ñất hoang hoá (các vùng ñất cát, ñất gò ñồi nghèo dinh dưỡng); các
loại ñất này hầu như không cho hiệu quả kinh tế với nhiều loại cây trồng,
song lại ñạt hiệu quả kinh tế tương ñối cao khi trồng cây dứa sợi. Kết quả
ban ñầu cho thấy 1 ha dứa sợi cho năng suất từ 1,2 ñến 1,9 tấn sợi khô, với
tổng thu nhập từ 30 ñến 45 triệu ñồng/1 ha. Nguyên liệu sợi từ dứa sợi rất
có giá trị và ñược dùng ñể dệt các loại bao bì, thừng, chão phục vụ cho tàu
biển do sợi chịu ñược nước biển mặn, ngoài ra còn dùng ñể làm nhiều mặt
hàng thủ công mỹ nghệ như các loại thảm Do ñó rất dễ tiêu thụ trên thị
trường thế giới. Từ ñó cho thấy việc khai thác các vùng ñất hoang hoá, ñem
lại hiệu quả kinh tế cao, thông qua phát triển trồng trọt thì cây dứa sợi hoàn
toàn có khả năng và tính khả thi cao ở Ninh Thuận và các vùng khác tương
tự ở Việt Nam.
2.2. ðặc ñiểm thực vật
- Dứa sợi thuộc loài (Sisalana.A), họ Agavaceae, bộ Asparagales, tên khoa

học là Agave sisalana Perrine.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 6


* Rễ : Bộ rễ thuộc dạng rễ chùm ăn rộng, bám chắc, rễ ăn sâu vào ñất
tối ña 60 cm, nhưng phạm vi của bộ rễ thì có thể lan rộng tới 3,5 m tính từ
thân cây, khả năng ñâm xuyên lớn thích hợp với vùng khô hạn.
*Thân: Dứa sợi là cây lâu năm thân mọng nước. Cây dứa sợi có một
thân và từ ñó mọc ra các lá dứa. Cây cao khoảng 1,2 m với ñường kính thân
khoảng 20 cm
Dứa sợi là cây bản ñịa ở bán ñảo Yucatan của Mê hi cô. Dứa sợi sinh trưởng
tốt nhất ở vùng có khí hậu nóng, nhưng cũng có thể sống ở những vùng nhiệt
ñới thấp ẩm và bán ẩm. Cũng giống như xương rồng, dứa sợi có thể phát triển
ở những vùng ñất khô hạn nghèo dinh dưỡng nhưng thêm vào ñó là tạo ra các
sản phẩm có giá trị kinh tế cao mà không có loại cây trồng nào khác có thể
mang lại ñược lợi ích kinh tế như vậy. Do giống có chiều cao cây tốt, nên có
số lá nhiều, năng suất cao.
*Lá: Lá dứa sợi có hình lưỡi kiếm, lá mọc xung quanh thân, lá cứng
và dày, nhu mô lá có màu xanh sẫm. Mỗi lá dài từ 0,8 ñến 1,5m và xếp theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 7

hình xoắn ốc xung quanh thân cây, bề rộng ở phần gốc lá khoảng 7,5 cm và ở
phần rộng nhất từ 10-16 cm, ñầu lá có một gai nhọn. Tuỳ các giống khác nhau
cây có giai ñoạn trưởng thành khác nhau. Trước ñây, trong ñiều kiện sinh
trưởng tốt sẽ ra hoa sau giai ñoạn từ 6-9 năm sau khi ñã sản xuất ñược khoảng
200-250 lá. Hiện nay, ñã lai tạo ñược một số giống dứa có thời gian sinh
trưởng tới 10-15 năm. . Khi cây ñã trưởng thành sẽ có một cuống hoa mọc lên
từ thân cây có thể ñạt tới ñộ cao từ 3 ñến 6 m. Khi hoa bắt ñầu héo, những
chồi sẽ mọc ra từ nách trên cùng giữa thân cây và cuống hoa rồi phát triển
thành các cây con hay các chồi mạ, những chồi này khi rơi xuống ñất sẽ ra rễ.

Cây dứa sợi sẽ chết khi quá trình ra hoa kết thúc. Cây con nhân giống từ chồi
mạ của cây trưởng thành thường có thời gian trong vườn ươm từ 12 ñến 18
tháng. Giống có kích thước lá dài và to là giống có khả năng cho năng suất lá
và năng suất sợi cao hơn. Tuy nhiên còn phụ thuộc số bó sợi / lá, nên cần thực
hiện giải phẫu lá ñể có kết luận chính xác về tỉ lệ sợi.
2.3. Yêu cầu sinh lý - sinh thái của cây dứa sợi
2.3.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Các tác giả ñều cho rằng khí hậu là yếu tố chính quyết ñịnh khả năng
thích nghi của cây dứa sợi, trong ñó 2 nhân tố có liên quan chặt chẽ ñến sinh
trưởng phát triển của dứa sợi là nhiệt ñộ và lượng mưa [23]. ðây là loại cây
trồng ưa nắng, thích nghi với những vùng có nhiệt ñộ bình quân cao, nên
ñược phát triển trên quy mô tập trung ở các vùng nhiệt ñới nóng. Ở những
vùng có nhiệt ñộ bình quân thấp, có mùa ñông lạnh thì dứa sợi sinh trưởng
kém, tỷ lệ sợi và năng suất sợi ñều rất thấp. Dứa sợi thích hợp vùng có nhiệt
ñộ trung bình trong khoảng 20-28
o
C, thích hợp nhất ở vùng có nhiệt ñộ >
25
o
C và yêu cầu rất nhiều ánh sáng mặt trời. Dứa sợi rất thích nghi với vùng
nhiệt ñới và á nhiệt ñới, chịu ñược khô hạn và nhiệt ñộ cao kéo dài [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 8

2.3.2. Yêu cầu về lượng mưa
Dứa sợi là cây ưa hạn, rất sợ ngập úng, ở những nơi ñất trũng cần thiết
kế hệ thống tiêu nước. Nếu không có hệ thống thoát nước tốt thì khi bị ngập
úng cây dứa sợi sinh trưởng và phát triển kém.
Dứa sợi thích hợp với những nơi có lượng mưa năm 1000 mm -
1500mm. Nếu mưa phân bố trong năm càng ñều thì chất lượng sợi càng cao
và thời gian ñể tiếp tục thu hoạch càng ñều ñặn, tuy nhiên cây vẫn phát triển

tốt tại nhiều vùng có lượng mưa dưới 500 mm nếu mưa phân bố tương ñối
ñiều hòa, mùa mưa kéo dài trên 100 ngày. Lượng mưa trên 1.600 mm không
thích hợp cho dứa sợi phát triển.
2.3.3. Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển cũng như năng suất dứa sợi. Nếu dứa sợi ñược trồng ở những vùng
có mùa ñông lạnh thì sinh trưởng và phát triển chậm hơn ở vùng nắng quanh
năm. Tuy nhiên cường ñộ ánh sáng và ñộ dài ngày không ảnh hưởng ñến tuổi
phát dục của cây dứa sợi.
2.3.4. Yêu cầu về ñất, dinh dưỡng
Yêu cầu về ñất
Dứa sợi có khả năng trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau[28].
Theo W.C. Lock thì có 7 nhóm ñất chính thích hợp cho sản xuất dứa sợi là:
- ðất ñỏ, không bị Laterit phát triển trên ñá phiến thạch.
- ðất ñỏ phát triển trên sản phẩm phong hóa của ñá vôi.
- Những loại ñất phù sa hoặc dốc tụ có màu từ nâu sẫm tới nâu ñen.
- ðất cát ñỏ không bị Laterit hoá, nằm dọc theo các dải ñất vùng
Duyên hải.
- ðất ñỏ nâu hoặc xám có nguồn gốc phún xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 9

- ðất sét Renzin màu nâu phát triển trên ñá vôi thuộc kỷ Jura.
- Loại ñất sét pha cát có màu từ xám nhạt tới sẫm hoặc ñen.
Cây dứa sợi nhìn chung thích hợp với ñất có thành phần cơ giới trung
bình và nhẹ, với pH từ 5,5-7,5. Dứa sợi rất mẫn cảm với ñất ẩm và ñất sét.
Trên những vùng như vậy cây phát triển kém và thường bị vàng úa [28].
Dứa sợi trồng ñược trên nhiều loại ñất, tuy nhiên chỉ có những vùng ñất
xấu, khô hạn không trồng ñược các cây khác hoặc trồng ñược nhưng không
kinh tế thì người ta mới dành cho dứa sợi.
Yêu cầu dinh dưỡng

Theo số liệu phân tích của Belli và cộng sự thì ñể có 1 tấn sợi tốt cây ñã
hút từ ñất một khối lượng chất dinh dưỡng là: 60 kg ñạm, 30 kg lân, 70 kg
kali
Nghiên cứu của Ustinenko Bakumuvsky cũng thu ñược kết quả tương
tự. ðiều này chứng tỏ rằng hàng năm cây lấy ñi từ ñất một lượng dinh dưỡng
ñáng kể.
Bón bổ sung vôi khi pH ñất dưới 6, 5. Nếu trồng dứa sợi ở ñất chua thì
phải bón vôi thường kỳ. Ở những nơi có lượng mưa khá, N có thể ñược bổ
sung bằng cách trồng xen cây họ ñậu hàng hoá ở giữa các hàng.
Việc bón phân là cần thiết, nếu không năng suất sẽ suy giảm dần qua
các năm. Thiếu kali trong ñất thì lá dứa sẽ bị cong rũ xuống làm cho các lá
che khuất lẫn nhau, không tận dụng ñược lượng ánh sáng mặt trời, dễ mắc
một số bệnh như khô lá, ñốm nâu mặt lá, dẫn ñến năng suất thấp[30].
2.4. Một số giống dứa sợi ñược trồng phổ biến
Dứa sợi có nhiều giống nhưng chỉ có một số giống ñược trồng ñể lấy sợi:
Dứa sợi Mexique (giống Agave fourcroydes), dứa sợi Phúc Kiến (còn gọi là
dứa sợi Magney, giống agave Cantala Rox), giống Agave Amanensis
Trealcase và Noweu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 10

Giống dứa sợi Mexique có khả năng sinh trưởng và phát triển khá tốt
trên những vùng ñất sỏi ñá. Lá dứa màu xám, dọc theo hai mép lá có gai to
khoẻ, ñầu hơi tù, chiều dài lá từ 100 - 130 cm, rắn, chắc và ở chỗ bẹ lá rất
dày. Thân cây phát triển mạnh theo chiều dài hình dáng tựa chiếc vòi, giai
ñoạn trổ bông có thể ñạt ñộ cao 130 cm. ðây là giống có chu kỳ sinh trưởng
dài nhất tính từ khi trồng tới khi bắt ñầu trổ bông kéo dài ñến 17 năm.
Dứa sợi Cantala có lá màu xanh lục ñậm, dài từ 130 - 160 cm, tận cùng
mỗi lá có một gai nhọn hình kim. Hai dãy gai bên mép lá cong ngược về phía
trên gây cản trở khi thu hoạch. Loại giống cây này cho sợi mịn và ñẹp nhất,
rất ñược ưa chuộng và ñánh giá cao trên thị trường.

Giống dứa sợi Amanensis có lá ñược phủ một lớp vỏ cứng màu xanh
trong có chứa nhiều chất cutin. Cây có dáng to khoẻ, lá rộng và dài tới 150 -
200 cm. Trong quá trình sinh trưởng, mặt lá dần dần nổi lên những nếp gân
chạy suốt theo chiều dọc của phiến lá. Hai bờ mép trơn nhẵn không gai, chiếc
gai tận cùng thường ngắn, phần gốc phình ra hình tam giác, mặt dưới có màu
vàng. Chất lượng sợi tốt, mịn và dài.
Ngày nay, nhờ có kỹ thuật hiện ñại, người ta ñã chọn lọc, lai tạo nhiều
giống mới như giống H.11648, giống ðông số 1… phù hợp với việc chăm sóc
và thu hoạch trên quy mô lớn và có hiệu quả kinh tế cao. Giống H.11648, lá
màu trắng bạc, hai bên lá không có gai (thuận lợi khi chăm sóc và thu hoạch),
còn gọi là Dứa sợi xanh, ñược tuyển chọn từ các ñặc tính tốt nhất của các
giống tạp giao. Giống này do người Anh (GW. Lcok) tuyển chọn tại các
Trung tâm thí nghiệm ở Tandania. Qua 22 năm ñã chọn ñược giống thuần
chủng. Giống này sinh trưởng tốt ở nhiệt ñộ bình quân năm 16
o
C, thích hợp
nhất trong khoảng từ 16 – 25
o
C. Nhiệt ñộ của môi trường có ảnh hưởng ñến
khả năng sinh trưởng. Năm 1965, giống dứa sợi này bắt ñầu ñược ñưa vào sản
xuất ñại trà. Kết quả theo dõi trên ñồng ruộng trong ñiều kiện sản xuất ñại trà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 11

cho thấy, khả năng chịu rét rất tốt, thậm chí ở nhiệt ñộ -3
o
C hoặc -3,5
o
C, nếu
ñược chăm sóc, quản lý tốt, cây vẫn sinh trưởng bình thường. Khi có sương
muối 30 ngày liên tục, nếu tổng tích ôn từ 380

o
C, thấp nhất là 300
o
C trở lên,
cây vẫn không chết.
Loại giống ðông số 1, không sợ hạn, rễ phát triển rất tốt, lá dày, to, các
tầng lá sít nhau, tán rộng, khí khổng ít. Vì vậy, khi khô hạn kéo dài, cây vẫn
sinh trưởng với tốc ñộ cao, sản lượng ổn ñịnh. Nếu lượng mưa ñạt dưới 1500
mm/năm, phân bố không ñều, mùa khô kéo dài, cây vẫn sinh trưởng bình
thường. Nơi có lượng mưa thấp hơn 1.000 mm/năm, nếu quản lý và chăm sóc
tốt, vẫn có thể trồng ñược. Nơi có lượng mưa quá lớn, cây sinh trưởng nhanh,
nhưng sản lượng và chất lượng sợi thấp, cây dễ phát sinh sâu bệnh, sớm ra
hoa và rút ngắn vòng ñời sản xuất. Khi ñưa vào sản xuất nên lựa chọn những
giống có ñặc ñiểm tốt thì hiệu quả kinh tế mới cao. Ngoài ñặc tính của giống
thì biện pháp canh tác có vai trò rất quan trọng, ñể tăng năng suất cây trồng.
2.5. Kỹ thuật canh tác
Theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật canh tác cây dứa sợi, canh tác dứa
sợi cần chú ý những ñiểm sau:
2.5.1. Mật ñộ
Mật ñộ là khâu cơ bản trong các biện pháp canh tác. Bố trí cây trồng
với mật ñộ thích hợp tạo ñiều kiện cho từng cá thể phát triển tốt nhất, ñồng
thời giúp cho khâu chăm sóc, quản lý và thu hoạch ñược thuận tiện dễ dàng.
Về nguyên tắc, mật ñộ ñược chọn phải ñảm bảo 2 yêu cầu:
(1) ðủ diện tích phát triển cho cây
(2) Thuận tiện chăm sóc quản lý
Tại trạm nghiên cứu dứa sợi Madagasca, qua nhiều thử nghiệm
trong 16 năm liền (từ 1953 - 1968), các nhà nghiên cứu ñã ñưa ra những quy
ñịnh về mật ñộ như sau: ðất tốt ñến trung bình ñược trồng với mật ñộ từ 4000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 12


– 6000 cây/ha.
(ðất tốt, khá tốt, trung bình ñược phân theo hệ thống phân hạng ñất
Madagasca của I.R.SM năm 1955).
(Ở Trung Quốc, bằng nhiều thực nghiệm, các nhà khoa học ñã chọn lựa
ñược mật ñộ tối ưu nhất ñể phát triển dứa sợi là 3.000 cây giống/1mẫu Trung
Quốc; tương ứng với 45.000 cây giống/1 ha, và mật ñộ ñối với cây trưởng
thành là 4.500 cây/ha [23].
2.5.2. Phân bón
ðạm ñược xem là nhân tố có ảnh hưởng gần như quyết ñịnh ñến năng
suất và chất lượng sợi. Cây ñược bón ñủ ñạm sinh trưởng khoẻ mạnh, thúc
ñẩy ñẻ nhánh, là cơ sở cho năng suất cao. Bón thừa ñạm, thân lá vươn dài
mềm, che bóng lẫn nhau ảnh hưởng ñến quang hợp dễ dẫn ñến sâu bệnh và
giảm năng suất.
Ngoài ñạm thì lân, kali có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng ñến năng
suất và chất lượng sợi. Nếu không cung cấp ñủ lượng lân, kali thì hiệu quả thu
ñược sẽ không cao. Ngoài ñạm, lân và kali,cần bổ xung vôi bột, tận dụng các
sản phẩm bã lá sau khi tước sợi ñể bón.
Trước khi tiến hành ươm cây con trên luống, người ta thường bón cho
mỗi ha ñất từ 20 - 30 tấn bã lá (phần thịt lá ñược tách ra trong quá trình tước sợi).
Dứa sợi là cây không ñòi hỏi nhiều dinh dưỡng nhưng ñể có năng suất và chất
lượng sợi tốt, cần phải bón phân cho dứa sợi. Một số nghiên cứu cho thấy trong
một năm thì toàn bộ lượng phân bón ñược sử dụng cho cây dứa sợi như sau:
100 kg N/ha
50 kg P
2
O
5
/ha
150 kg K
2

O/ha
500 kg vôi bột
Ngoài bón phân khoáng còn bón bổ sung phân hữu cơ [23], ở những năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 13

sau khi dứa vào kinh doanh có thể sử dụng bã thải (sau tách sợi) thay thế phân
hữu cơ.
2.5.3. Làm ñất, diệt cỏ
ðối với cây dứa sợi, làm ñất không phải ñể làm tơi ñất mà chủ yếu là ñể
diệt cỏ. Nhiều cỏ sẽ làm cho dứa sợi bị lấn át, làm giảm năng suất. Ruộng trồng
sạch cỏ kết hợp với các biện pháp chăm sóc thích hợp là biện pháp trừ cỏ tốt
nhất giúp cây sinh trưởng tốt, cho chất lượng sợi cao. Bên cạnh làm ñất diệt cỏ,
phòng chống sâu bệnh cũng rất quan trọng và cần thiết.
2.5.4. Phòng chống sâu bệnh
So với nhiều loại cây trồng khác, dứa sợi ít bị sâu bệnh tàn phá vì có lớp
biểu bì rất dai và một số loài lá có gai nhọn sắc có tác dụng bảo vệ chống lại
các loại côn trùng gây hại. Sâu hại chính là mọt cánh cứng (Weevil), ñó là
một trong số những sinh vật thường gây tổn hại lớn ñối với vùng chuyên canh
trồng dứa sợi. Ấu trùng của chúng, khi còn non ở dạng sâu nhỏ ñục sâu trong
thân cây làm cho cây sớm bị tàn lụi.
Phòng chống loại này bằng cách trừ khử từ khi mọt mới ñẻ trứng, phun
thuốc trừ sâu “alñrin” hoặc “ñiolñrin”. Ngoài ra, có thể ngăn chặn sự lan tràn
của sâu hại bằng các biện pháp vệ sinh làm sạch cỏ dại, thu ñốt các thân thối
mục, bơm phun dầu ma dút.
2.5.5. Trồng và thu hoạch
Trồng cây con tốt nhất vào ñầu mùa mưa. Cần giữ sạch cỏ và trồng xen
các cây họ ñậu ngắn ngày như ñậu tương, ñậu xanh ñể ngăn cản sự phát
triển của cỏ và hạn chế xói mòn.
Tùy từng giống dứa mà các biện pháp chăm sóc, thu hoạch và năng
suất thu ñược cũng sẽ khác nhau [23].

Ở những nước sản xuất dứa sợi, nếu ñiều kiện sản xuất tốt, có thể bắt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 14

ñầu cắt lá dứa từ 16-30 tháng sau khi trồng. Nhưng thường dứa sợi ñược thu
hoạch sau 24-30 tháng. Khi cây có khoảng 50 lá, mỗi lá nặng từ 0,3-1 kg thì
có thể thu hoạch. Lá ở dưới thấp và già nhất ñược cắt trước tiên và sẽ tiếp tục
ñược cắt ñịnh kỳ vào các năm tiếp theo. Trung bình, trong 4 năm thu hoạch
ñầu tiên, mỗi năm tiến hành cắt lá 2 lần. Trong những năm tiếp theo, mỗi năm
chỉ cắt 1 lần cho ñến khi cuống hoa bắt ñầu phát triển. Có tổng số khoảng 600
lá có thể ñược thu hoạch trong một chu kỳ kinh tế của mỗi cây. Sau khi cây
bắt ñầu ra hoa là kết thúc chu kỳ sống.
Với giống H.11648, sau khi trồng ñược 16 -24 tháng, mỗi cây ñã có
trên 70 lá, có thể bắt ñầu thu hoạch lá ñể tuốt sợi. Thông thường 1 năm cắt lá
1 lần, hoặc 2 năm 3 lần. Mỗi lần cắt dần từ những là lần lượt từ phía gốc lên
cao dần, ñể lại 40-45 lá trên cây. Nếu cắt nhiều hơn, sẽ lẫn lá còn non, chất
lượng sợi kém và ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây, giảm năng suất vụ sau.
Cắt lá cần dứt khoát, không ñể dập lá, không cắt sát vào thân, ñể lại 1cm
cuống lá. Dùng liềm ngắn và sắc ñể cắt, cắt từ mặt trên lá xuống, hướng về
phía người cắt. Lá cắt xong cần bó và vận chuyển về nơi gia công tuốt sợi
ngay, phải chế biến xong trong vòng 3 ngày sau khi cắt. Khi hết vòng ñời sinh
trưởng (10-15 năm), cây dứa sẽ ra hoa. Khi ñó sẽ cắt hết lá của cây ñó. Khi
trên 50% số cây của một lô ñất ñã ra hoa, cắt toàn bộ lá của những cây còn lại
và kết thúc chu kỳ kinh doanh trên lô ñất ñó, bỏ ñi, tiến hành trồng lại [23].
Qua ñó cho thấy không chỉ kỹ thuật trồng mà khâu thu hoạch cũng rất quan
trọng, quyết ñịnh năng suất và phẩm chất sợi dứa.
2.6. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm sợi của cây dứa sợi.
2.6.1. Tình hình sản xuất và chế biến dứa sợi ở các nước trên thế giới
Dứa sợi là cây có sức sống rất bền bỉ. Nó có thể chịu ñược ñiều kiện
khô hạn ở trên những vùng ñất cằn cỗi rất nghèo dinh dưỡng. Trong 100 năm
trồng dứa sợi kinh doanh ở Tanzania thì chưa có năm nào hạn hán làm chết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 15

cây dứa sợi trong khi ñã có rất nhiều loại cây trồng khác bị chết do thiếu mưa
vào những năm hạn hán trầm trọng. Và hạn hán thì là một trong những thiên
tai tồi tệ nhất cho nông nghiệp ở rất nhiều các nước phát triển với nền nông
nghiệp chủ yếu là dựa vào nước trời. Dứa sợi cũng có rất ít bệnh hại và trong
hầu hết các trường hợp thì không cần phải dùng thuốc trừ sâu. Dứa sợi còn có
tác dụng chống xói mòn và giữ ñộ ẩm ñất. Nó có thể trồng vào bất kỳ thời gian
nào trong năm và có thể thu hoạch quanh năm. Ngoài ra, nó còn có tác dụng
chống cháy. Trên thế giới, rất ít loại cây trồng hàng hoá có ñược những ñặc
ñiểm này. Dứa sợi ñược sản xuất ở những vùng nghèo nhất trên thế giới và trong
nhiều trường hợp thì ñây là nguồn thu nhập và hoạt ñộng kinh tế duy nhất ở
những vùng này. Vì vậy cây dứa sợi góp phần quan trọng ñể xoá ñói giảm nghèo
và tạo việc làm cho gần 6 triệu người trên toàn thế giới. ðây cũng là loại cây yêu
cầu cao về lao ñộng nên chỉ có thể phát triển ổn ñịnh ở những vùng nông thôn
ñông dân. Dứa sợi không thể sản xuất ở hộ gia ñình quy mô nhỏ trừ trường
hợp trồng làm hàng rào. Dứa sợi phải ñược trồng ở quy mô lớn mới ñáp ứng
ñược yêu cầu hoạt ñộng của máy móc thường là có chi phí rất cao [24].
Công nghiệp chế biến dứa sợi tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt ñới của
châu Phi, Trung và Nam Mỹ và châu Á (chủ yếu ở Trung Quốc). Dứa sợi xếp
thứ 6 trong các cây lấy sợi, chiếm 2% sản lượng sợi thực vật trên toàn thế giới
(sợi thực vật cung cấp 65% nhu cầu tất cả các loại sợi trên thế giới).
Tuy nhiên ñã có sự thay ñổi ñáng kể trong sản xuất dứa sợi vào thập kỷ
60 của thế kỷ trước. Nguyên nhân của sự suy giảm sản xuất dứa sợi là do khi
ñó ñã có các chất tổng hợp PP (Polypropylene) với giá thành thấp có thể làm
nguyên liệu sản xuất dây thừng, chão, bao tải, v.v… Việc sử dụng các chất
liệu này ñể sản xuất thừng chão thay cho sợi dứa ñã tăng mạnh vào những
năm 1970 và sự tăng trưởng này diễn ra gần như liên tục trong 30 năm
qua[25].

×