Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU CHE PHỦ HỮU CƠ ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA HAI GIỐNG CHÈ PH8 VÀ PH9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.58 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN HỮU PHONG


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU CHE PHỦ
HỮU CƠ ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA
HAI GIỐNG CHÈ PH8 VÀ PH9 TRỒNG TẠI VIỆN KHOA HỌC KỸ
THUẬT NÔNG LÂM NGHIỆP MIỀN NÚI PHÍA BẮC


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH


HÀ NỘI, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp


ñỡ ñể tác giả hoàn thành luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn ngốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Phong














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS Nguyễn

ðình Vinh ñã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn ñể tác giả có thể hoàn thành ñược
bản luận văn này
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các ñồng nghiệp tại Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Chè -Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc; xin cảm ơn sụ giúp ñỡ tận tình Bộ môn Cây công nghiệp – Trường
ñại học Nông nghiệp Hà Nội trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tác giả cũng xin bảy tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình ñã không ngừng ñộng
viên khích lệ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Phong








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC
Phần 1: ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu, yêu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu của ñề tài tài 3
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 4
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 5
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 5
2.1.1 Cơ sở khoa học 5
2.1.2.Vai trò của che phủ ñất 6
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ñến lĩnh
vực nghiên cứu của ñề tài 7
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu ở ngoài nước 7
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu ở trong nước 10
2.2.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật che phủ ñất ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng búp và sâu hại trên chè 11
2.2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của che phủ ñất ñến tính chất vật lí và vi sinh
vật ñất 17
Phần 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1 Vật liệu nghiên cứu, thời gian và ñịa ñiểm thực hiện 22
3.1.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 22
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 22
3.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 22
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


3.3 Phương pháp nghiên cứu 24

3.3.1 Bố trí thí nghiệm 24
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp quan trắc: 26
3.3.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây chè non: 26
3.3.2.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng của bộ rễ. 27
3.3.2.3. Các yếu tố cấu thánh năng suất và năng suất búp 27
3.3.2.4. Các chỉ tiêu về chất lượng nguyên liệu búp của các thí nghiệm: 28
3.3.2.5. Các chỉ tiêu về thành phần sâu hại chính trên cây chè 29
3.3.2.6.Chỉ tiêu nghiên cứu về tính chất vật lý, hoá học ñất và vi sinh vật ñất: 29
3.3.2.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 31
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Ảnh hưởng của vật liệu tủ tới sinh trưởng, năng suất, chất lượng và sâu
bệnh hại của các giống chè PH8, PH9 32
4.1.1 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến sinh trưởng của giống chè PH8, PH9 32
4.1.1.1. Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân cành
của các giống chè PH8, PH9 32
4.1.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến chỉ số diện tích lá của các giống chè
PH8, PH9 35
4.1.2.3 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng bộ rễ của
các giống chè PH8, PH9 37
4.1.3 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống chè PH8, PH9 40
4.1.4 Ảnh hưởng củ vật liệu tủ ñến chất lượng của các giống chè PH8, PH9 43
4.1.4.1 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến chất lượng búp tươi của các giống chè
PH8, PH9 43
4.1.4.2 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh hóa và tổng ñiểm
thử nếm cảm quan của các giống chè PH8, PH9 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v



4.1.5 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số sâu hại chính trên các giống chè
PH8, PH 47
4.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ tới sinh trưởng, năng suất, chất lượng và sâu
bệnh hại các giống chè PH8, PH9 49
4.2.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến sinh trưởng của các giống chè PH8,
PH9 49
4.2.2.1 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân,
cành của các giống chè PH8, PH9 49
4.2.2.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của
các giống chè PH8, PH9 51
4.2.2.3 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng bộ rễ
của các giống chè PH8, 53
4.2.3 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống chè PH8, PH9 55
4.2.4 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng của các giống chè PH8,
PH9 58
4.2.4.1 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng nguyên liệu búp tươi của
các giống chè PH8, PH9 58
4.2.4.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến thành phần sinh hóa nguyên liệu
chè búp tươi và tổng ñiểm thử nếm chè xanh các giống chè PH8, PH9 59
4.2.5 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số sâu hại chính của trên các
giống chè PH8, PH9 61
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ và khối lượng tủ ñến các chỉ
tiêu lí hóa tính và vi sinh vật ñất 63
4.3.1 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu lý, hóa tính, vi sinh vật
ñất trồng các giống chè PH8, PH9 63
4.3.1.1 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất trồng các
giống chè PH8, PH9 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

vi


4.3.1.2 Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến diễn biến ñộ ẩm ñất qua từng tháng trên
ñất trồng các giống chè PH8, PH9 67
4.3.1.4 Ảnh hưởng vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu vi sinh vật ñất trồng các
giống chè PH8, PH9 71
4.3.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý, hóa tính, vi sinh
vật ñất trồng các giống chè PH8, PH9 72
4.3.2.1 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất trồng các
giống chè PH8, PH9 73
4.3.2.2 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến diễn biến ñộ ẩm ñất qua các tháng
khô hạn trên ñất trồng các giống chè PH8, PH9 74
4.3.2.3 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu hóa tính ñất trồng
các giống chè PH8, PH9 76
4.3.2.4 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu vi sinh vật ñất trồng
các giống chè PH8, PH9 77
4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế của các thí nghiệm 78
4.4.1 Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm vật liệu tủ (thí nghiệm 1) 78
4.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm khối lượng tủ (thí nghiệm 2) 81
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
5.1 Kết luận: 83
5.1.1. Các kết luận cho Thí nghiệm 1 (thí nghiệm vật liệu tủ) 83
5.1.2. Các kết luận cho Thí nghiệm 2 (thí nghiệm khối lượng tủ) 83
5.2. ðề nghị 84
PHỤ LỤC 1: LÝ LỊCH CÁC GIỐNG CHÈ 85
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC CHÈ KIẾN THIẾT
CƠ BẢN 86
PHỤ LỤC 3: MỘT VÀI HÌNH ẢNH CỦA ðỀ TÀI 88
PHỤ LỤC 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG KÊ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ðỒ

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân
cành của giống chè PH8, PH9 33
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá của
các giống chè PH8, PH9 36
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng bộ rễ của
các giống chè PH8, PH9 38
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống chè PH8, PH9 41
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các công thức vật liệu tủ ñến chất lượng nguyên
liệu chè búp tươi của các giống chè PH8, PH9 44
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu sinh hóa và tổng
ñiểm thử nếm cảm quan của các giống chè PH8, PH9 46
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số sâu hại chính trên các giống
chè PH8, PH9 48
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân
cành của các giống chè PH8, PH9 50
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
của các giống chè PH8, PH9 52
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng bộ
rễ của các giống chè PH8, PH9 53
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng nguyên liệu búp tươi
của các giống chè PH8, PH9 59
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng chè thành phẩm của

các giống chè PH8, PH9 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


Bảng 4.14: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số sâu hại chính trên các
giống chè PH8, PH9 62
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất trồng các
giống chè PH8, PH9 65
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của các công thức vật liệu tủ ñến diễn biến ñộ ẩm ñất qua
từng tháng ở ñộ sâu 20cm trên ñất trồng các giống chè PH8, PH9 68
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu hóa tính ñất trồng
các giống chè PH8, PH9 70
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của vật liệu tủ ñến một số chỉ tiêu vi sinh vật ñất trồng
các giống chè PH8, PH9 72
Bảng 4.19: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất trồng
các giống chè PH8, PH9 73
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến diễn biến ñộ ẩm ñất qua từng
tháng ở ñộ sâu 20cm (%) trên ñất trồng các giống chè PH8, PH9 75
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu hóa tính ñất
trồng các giống chè PH8, PH9 77
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu vi sinh vật ñất
trồng các giống chè PH8, PH9 78
Bảng 4.23: Hiệu quả kinh tế của các vật liệu tủ ñối với các giống chè PH8,
PH9 80
Bảng 4.24: Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm khối lượng tủ gốc ñối
với giống PH8 và PH9 81
Biểu ñồ 1: Diễn biến ñộ ẩm ñất của các công thức thí nghiệm vật liệu tủ 69
Biểu ñồ 2: Diễn biến ñộ ẩm qua từng tháng của các công thức khối lượng tủ 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

1


Phần 1
ðẶT VẤN ðỀ

1.1 ðặt vấn ñề
Cây chè có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung du miền
núi Việt Nam. Thời gian qua, sau khi nhà nước có hàng loạt chính sách phát
triển các loại cây trồng ñể nâng cao ñời sống ñồng bào vùng trung du miền
núi, cây chè ngày càng khẳng ñịnh ñược vị thế xứng ñáng của nó trong quá
trình phát triển kinh tế vùng. Trong những năm gần ñây, ngành chè Việt Nam
ñã ñạt ñược những bước tiến vượt bậc, tăng cả về diện tích, sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu. Theo số liệu thống kê của FAO, tính ñến năm 2008, tổng
diện tích chè cả nước ñạt 129,6 nghìn ha chè (tăng gấp 5,8% so với diện tích
năm 2005 – 122,5 nghìn ha), sản lượng ước ñạt 759,8 nghìn tấn (tăng 33,3%
so với năm 2005 – 570,0 nghìn tấn). Cũng theo số liệu thống kê của FAO,
năm 2008, cả nước xuất khẩu 104.000 tấn chè, ñạt kim ngạch xuất khẩu 147,5
triệu USD (gấp 47,5% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2005- 100 triệu
USD). Theo thống kê của Hiệp hội Chè Việt Nam (VITAS), ước tính trong
sáu tháng ñầu năm 2010, ngành chè ñã xuất khẩu ñược 60.000 tấn, ñạt kim
ngạch 80 triệu USD, tăng 25% về lượng và 30% về giá trị so với cùng kỳ năm
2009. Nguyên nhân tốc ñộ tăng giá trị lớn hơn khối lượng là do trong những
tháng ñầu năm nay, giá chè xuất khẩu của nước ta ñạt mức 1.340 USD/tấn –
mức giá cao nhất từ trước ñến nay.
Tuy ngành chè Việt Nam ñã ñạt ñược những bước tiến ñáng kể trong
vòng 5 năm trở lại ñây, năm sau tăng cao hơn năm trước cả về diện tích, năng
suất, sản lượng và giá trị xuất khẩu, nhưng sản xuất chè của chúng ta vẫn còn
bộc lộ nhiều yếu kém như: chủng loại chưa phong phú, năng suất, chất lượng
vẫn còn thấp dẫn ñến khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới còn hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


chế, giá chè xuất khẩu của Việt Nam chỉ bằng 50-60% giá chè xuất khẩu bình
quân của thế giới. Theo số liệu thống kê của VIETRADE, năm 2009, trong
khi giá chè xuất khẩu trung bình toàn cầu là 2,2 USD/kg thì giá chè xuất khẩu
của Việt Nam chỉ ñạt khoảng 1,1 USD/kg. Một số nước có giá chè xuất khẩu
cao là Bangladesh: 2,24 USD/kg, Kenya: 4,65 USD/kg…(số liệu năm 2009).
ðể khắc phục những hạn chế trên, ngành chè cần tiến hành nhiều biện
pháp, trong ñó tăng tỷ lệ diện tích giống chè mới, có chất lượng sẽ là một
trong những giải pháp có ý nghĩa quyết ñịnh. Hiện nay, trên 70% diện tích
chè Việt Nam chỉ phù hợp cho chế biến chè ñen, tỷ lệ giống cho chế biến
chè xanh và các sản phẩm chè khác chiếm dưới 30%. Trong khi cơ cấu
giống chè của thế giới là: giống chuyên ñể chế biến chè ñen chiếm khoảng
10%, giống cho chế biến chè cao cấp chiếm gần 25%, diện tích còn lại gồm
những giống chế biến ñược cả chè ñen và chè xanh. Do vậy, việc quy
hoạch vùng nguyên liệu và phát triển những giống chè mới, cho năng suất
cao, ñảm bảo chất lượng và ña dạng hóa sản phẩm là vấn ñề mà ngành chè
ñang cố gắng thực hiện.
Khi ñưa các giống chè mới vào sản xuất, cần phải nghiên cứu các biện
pháp canh tác tổng hợp ñể khai thác tốt nhất tiềm năng năng suất và chất
lượng của giống, trong ñó mục tiêu của các biện pháp thâm canh là vừa tăng
năng suất, chất lượng ñồng thời bảo vệ và cải tạo ñược ñất trồng, thực hiện
canh tác bền vững trên ñất dốc. Nhiều biện pháp ñã ñược áp dụng như: kỹ
thuật ñốn, hái, bón phân thích hợp; trồng xen cây che phủ; sử dụng biện pháp
tủ gốc trong ñó nổi bật là biện pháp tủ gốc bằng xác thực vật (rơm rạ, tế
guột, cỏ dại ). ðây là biện pháp ñơn giản, dễ thực hiện và mang lại hiệu quả
thiết thực, lâu dài cả về kinh tế và môi trường sinh thái. Vật liệu tủ rất sẵn có
tại các vùng chè, nếu người dân chịu bỏ công ñi cắt thì không phải mất tiền

mua. Mỗi giống chè có ñặc ñiểm sinh trưởng khác nhau, có các phản ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3


khác nhau với ñiều kiện khô hạn hoặc với những biến ñổi về nhiệt ñộ trên bề
mặt mặt ñất trong ñiều kiện che phủ…dẫn ñến có những ñộng thái sinh trưởng
khác nhau. Vì vậy mỗi loại hình giống cần nghiên cứu, khảo nghiệm ñể xác
ñịnh loại vật liệu tủ và khối lượng tủ thích hợp, ñặc biệt là các giống chè mới,
các giống chè ñược tạo ra bằng con ñường lai tạo. PH8, PH9 là 2 giống chè
mới, ñược chọn lọc từ các tổ hợp lai giữa TRI 777 và Kim tuyên, năm 2009
ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tạm thời và cho phép sản
xuất thử tại các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang và Sơn La. ðây là
những giống sinh trưởng khỏe, chất lượng chế biến chè xanh ñạt khá, ñặc biệt
nguyên liệu giống PH8 còn có thể dùng làm nguyên liệu ñể chế biến chè
Ôlong. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ hữu cơ ñến sinh
trưởng, năng suất, chất lượng của hai giống chè PH8 và PH9 trồng tại
Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc”.
1.2 Mục tiêu, yêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu của ñề tài tài
Nghiên cứu, ñánh giá ñược ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ hữu
cơ và khối lượng tủ khác nhau ñến một số chỉ tiêu lý, hóa tính ñất; ñến sự sinh
trưởng, năng suất, chất lượng, sâu bệnh của 2 giống chè PH8, PH9 giai ñoạn
chè kiến thiết cơ bản. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức trên cơ sở
ñó lựa chọn ñược loại vật liệu che phủ và khối lượng tủ có hiệu quả nhất áp
dụng cho sản xuất. Các kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ xung các
căn cứ khoa học nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăm sóc chè giai ñoạn
kiến thiết cơ bản.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài

- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các vật liệu che phủ, khối lượng tủ khác
nhau ñất ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây chè non, giống PH8, PH9.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các vật liệu che phủ, khối lượng tủ khác
nhau ñến một số yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của cây chè non
giống PH8, PH9.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các vật liệu che phủ, khối lượng tủ khác
nhau ñến một số thành phần sâu hại chính trên 2 giống chè PH8, PH9.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các vật liệu che phủ và khối lượng tủ
khác nhau ñến một số chỉ tiêu lý, hoá tính ñất, vi sinh vật ñất.
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức thí nghiệm trên vườn chè
trồng giống PH8, PH9 giai ñoạn chè kíên thiết cơ bản
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðề tài ñánh giá một cách có cơ sở khoa học về ảnh hưởng của kỹ thuật che
phủ ñất (loại vật liệu che phủ, khối lượng che phủ) ñến các chỉ tiêu lý, hóa tính
ñất; sinh trưởng, năng suất, chất lượng và sâu bệnh của 2 giống chè PH8, PH9
giai ñoạn chè kiến thiết cơ bản tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp
miền núi phía bắc. Các kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung thêm những
tài liệu khoa học nghiên cứu về cây chè phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
ðề tài thành công sẽ ñưa ra ñược biện pháp kỹ thuật che phủ hợp lý, áp
dụng cho 2 giống chè PH8 và PH9 giai ñoạn chè kiến thiết cơ bản. Góp phần
bảo vệ ñất, phát triển bền vững nương chè giai ñoạn kiến thiết cơ bản, nâng
cao năng suất, chất lượng chè. Các kết quả nghiên cứu của ñề tài cũng là cơ
sở ñể bổ sung và hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăm sóc cây chè giai ñoạn

kiến thiết cơ bản.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


Phần 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Cơ sở khoa học
- ðối tượng thu hoạch chính của cây chè là búp và là non. Trong búp chè,
hàm lượng nước chiếm trên 80% khối lượng búp. Cây chè ñòi hỏi lượng nước
rất lớn và cần duy trì một ñộ ẩm ñất nhất ñịnh ñể ñảm bảo cho cây sinh trưởng
tạo ra các mầm búp mới.
- Nương chè giai ñoạn kiến thiết cơ bản do cây chè chưa khép tán nên ñể
lại khoảng ñất trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác ñộng của các ñiều
kiện về nhiệt ñộ, ánh sáng làm cho lượng nước trong ñất bị bốc hơi nhiều dẫn
ñến ñộ ẩm ñất bị suy giảm, ñặc biệt trong ñiều kiện khô hạn. Mặt khác, ñất
trống tạo ñiều kiện rất tốt cho các loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh
dưỡng với cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón. ðặc biệt ở những
nương chè có ñộ dốc lớn, việc tạo những khoảng ñất trống rất dễ gây ra hiện
tượng xói mòn, rửa trôi dưới tác ñộng cơ học của nước mưa
- Biện pháp che phủ cho nương chè giai ñoạn kiến thiết cơ bản, ñặc biệt
là che phủ bằng các loại vật liệu chết có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì ñộ
ẩm ñất (nhất là trong giai ñoạn khô hạn), hạn chế cỏ dại phát triển và giảm xói
mòn rửa trôi (ở những vùng ñất có ñộ dốc lớn). Mặt khác, các tàn dư thực vật
tủ trên ñất trồng chè còn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính ñất do hoạt ñộng

của các vi sinh vật phân giải, làm tăng ñộ xốp, tăng hàm lượng mùn của ñất,
ñồng thời bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có
trong các tàn dư thực vật sau khi bị phân hủy.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


2.1.2.Vai trò của che phủ ñất
Chè là cây công nghiệp dài ngày, thích hợp trồng ở vùng ñất dốc (ñất ñồi
núi). Với 3/4 diện tích ñất là ñồi núi, Việt Nam có tiềm năng canh tác ñất dốc
rất lớn. Hiện nay, trong ñiều kiện biến ñổi khí hậu ñang diễn ra rất mãnh liệt,
kèm theo rất nhiều vấn ñề như: nhiệt ñộ trái ñất tăng, nước biển dâng dẫn
ñến diện tích ñất canh tác ở vùng trũng, ñặc biệt là các vùng ven biển bị giảm
mạnh. Việt Nam là một trong những nước ñược cảnh báo diện tích ñất nông
nghiệp bị ảnh hưởng nhiều do hiện tượng nước biển dâng. Trước tình trạng
trên, vấn ñề khai thác hợp lý và bảo vệ ñất dốc càng phải ñược quan tâm.
Canh tác ñất dốc, nếu không có các biện pháp canh tác hợp lý sẽ phải ñối mặt
với các vấn ñề: xói mòn, rửa trôi… dẫn ñến phá hủy tầng canh tác và làm
thoái hóa ñất, ñồng thời còn gián tiếp gây ra các hiện tượng tự nhiên như lũ
lụt, hạn hán…
ðể canh tác bền vững trên ñất dốc cần phải có những biện pháp canh tác
có tác dụng cải thiện và bảo vệ ñất trồng, trong ñó biện pháp rẻ tiền và ña
dụng nhất hiện nay là sử dụng tàn dư cây trồng làm vật liệu che tủ. ðộ che
phủ bề mặt ñất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu tố cơ bản ñể chống xói
mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các quá trình tái tạo dinh
dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của ñất như cấu tượng ñất, hàm lượng
hữu cơ, ñộ xốp, hoạt tính sinh học, ñộ pH; giảm ñộ ñộc nhôm, sắt. Theo Lê
Quốc Doanh và Hà ðình Tuấn [8], che phủ ñất có những lợi ích sau:
- Giảm nhiệt ñộ mặt ñất: Lớp che phủ mặt ñất ñã làm giảm cường ñộ ánh

sáng trực tiếp nên quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ ñược kìm hãm,
chất hữu cơ dự trữ ñược duy trì, ñộ phì của ñất ñược bảo vệ và ñất ñược bồi
dưỡng không ngừng.
- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho ñất thông qua các
loại vật liệu tủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7


- Che phủ ñất chống bốc hơi, giữ ñộ ẩm cho ñất
- Hạn chế cỏ dại phát triển.
- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng ñất.
- Che phủ ñất tăng cường số lượng các nhóm vi sinh vật có ích, tăng mật
ñộ vi sinh vật, và tác ñộng ñến hệ vi sinh vật theo chiều hướng có lợi.
Việc che tủ cho nương chè ñặc biệt là trong giai ñoạn kiến thiết cơ bản
khi cây chè chưa khép tán là rất cần thiết. Che phủ có tác dụng bảo vệ, cải tạo
ñất và ñặc biệt là làm tăng ẩm ñộ ñất có tác dụng tốt tới sự phát triển tốt của
bộ rễ cây, làm thay ñổi tiểu khí hậu dưới tán cây, thông qua ñó làm tăng sinh
trưởng của cây nhất là trong thời ñiểm nắng hạn và ở những nơi không có
ñiều kiện tưới nước. Ngoài ra che phủ ñất cũng giúp làm tăng hiệu quả sử
dụng các loại phân bón cho cây chè.
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan ñến
lĩnh vực nghiên cứu của ñề tài
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu ở ngoài nước
Ở hầu hết các nước ñang phát triển, canh tác vẫn dựa vào diện tích ñất tự
nhiên là chính. ðầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng ñã làm cho ñất
ngày càng nghèo kiệt ñặc biệt là canh tác trên ñất dốc. Chính vì vậy, nghiên
cứu về các biện pháp che phủ ñất cho cây trồng ñã ñược các nhà khoa học
ngoài nước chú ý nghiên cứu từ thập kỷ 70 – 80 của thế kỷ trước.
Theo Nye P.H. and Green Land D. J. (1960) [26], thông thường dòng

chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây xói mòn và thoái hoá ñất.
Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va ñập của hạt mưa với mặt ñất
trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách các hạt ñất khỏi nền ñất.
Sau ñó các hạt ñất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn trôi ñi.
Theo kết quả nghiên cứu của C.O.Othieno và P.M.Ahn (1979) [23]:
Trong ñiều kiện che phủ, 2 năm ñầu quan sát thấy có sự khác nhau về nhiệt ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


ñất giữa các công thức che phủ trên chè trồng bằng bầu nhân giống vô tính.
Nhưng sự khác biệt này không còn nữa khi tán cây chè phát triển ñạt ñộ che
phủ > 40% bề mặt mặt ñất. ðường kính thân, năng suất và tổng lượng chất
khô có mối tương quan rõ ràng ñến nhiệt ñộ ñất.
Theo kết quả nghiên cứu của C.O.Othieno (1980) [22]: ðộ ẩm ñất và
hàm lượng nước của cây chè vô tính bị tác ñộng khác nhau khi che phủ bằng
5 loại vật liệu tủ: mảng nhựa ñen, mảnh ñá vụn, cỏ Eragrostic Curvula, cỏ
Napier và cỏ Guatemala. Trong ñiều kiện khô hạn kéo dài, ñộ ẩm ñất nhìn
chung ñạt cao nhất ở diện tích che phủ bằng cỏ Napier và mảng nhựa ñen. Tất
cả các công thức nói chung ñều tốt hơn so với công thức không ñược che phủ
khi ñánh giá ñộ ẩm ñất ở ñộ sâu 90cm. Vào thời ñiểm bắt ñầu mưa sau một
mùa khô hạn kéo dài bất thường, tính thấm nước của ñất nhanh hơn khi che
phủ bằng các loại cỏ. Sau 4 năm liên tục áp dụng biện pháp che phủ bằng cỏ
cho thấy hầu hết ñều có tác dụng về khả năng giữ nước.
Việc sử dụng biện pháp che phủ ñối với các cây trồng nhiệt ñới như chè,
cà phê ñã ñược khuyến cáo từ lâu với rất nhiều lý do khác nhau, trong ñó lý
do quan trọng nhất là bảo toàn ñất và nguồn nước (Manipura et al 1969, Shyu
and Wu 1968, Robinson and Hosegood 1965). Mặt khác che phủ cũng dẫn
ñến việc làm tăng hay giảm nhiệt ñộ ñất (Othieno and Ahn 1980) và ngăn
chặn cỏ dại. Che phủ trên bề mặt giúp duy trì ñộ ẩm ñất bằng cách làm chậm

quá trình bốc hơi nước và làm giảm tỷ lệ hấp thụ nhiệt của ñất. Nhiệt ñộ cao
thường tăng quá trình bốc hơi nước, ñồng thời làm giảm tỷ lệ di chuyển hơi
nước từ ñất. Các vật liệu che phủ hữu cơ cũng có thể làm tăng khả năng cung
cấp nước của ñất bằng cách tăng tính thấm của những loại ñất có cấu trúc bề
mặt kém (Russell, 1973).
Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M và Wina S (1980) [28]: Che phủ
cho lạc trên ñất dốc, chịu nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


hán. Mặt khác ñây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn, ñồng
thời cũng cải thiện lý tính và hoá tính ñất.
Theo kết quả nghiên cứu của Adeoye K. B, (1984) [21]: Che phủ cỏ cho
ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt ñộ ñất ở giai ñoạn cây con ở ñộ sâu 5cm là 5
0
C
so với không che phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở công thức tủ cỏ tăng
trung bình là 657 kg/ha so với công thức không che phủ.
TaσarapИ (1987) [12], khi nghiên cứu dùng than bùn ñể tủ gốc cho chè trên ñất
Podzolic ñã kết luận: cây chè ñược tủ bằng than bùn có sinh khối phần trên mặt ñất
cao nhất, sau ñó ñến tủ gốc bằng màng mỏng PE màu ñen; công thức ñối chứng
(không tủ) cho sinh khối thấp nhất. Khối lượng bộ rễ, ñặc biệt là rễ hút tăng 63% so
với ñối chứng ở công thức tủ bằng than bùn, tương ứng tăng 27% ở công thức tủ
bằng màng mỏng PE màu ñen; lượng rễ hút phân bố nhiều ở tầng ñất 0 – 10cm, trong
ñó: tủ bằng than bùn chiếm 46%, tủ bằng màng mỏng PE màu ñen chiếm 64%, công
thức ñối chứng không tủ là 7%.
I.A.Adetunji (1990) [25], khi nghiên cứu các vật liệu tủ là mùn cưa, thân cây kê,
vỏ lạc trong ñiều kiện có tưới với tần suất 3 lần (3 ngày, 7 ngày và 11 ngày) cho cây
rau diếp trong ñiều kiện mùa khô ở vùng ñất bán khô hạn ñã kết luận: việc che phủ ñã

làm giảm nhiệt ñộ ñất ban ngày và duy trì ñược ñộ ẩm ñất; sinh trưởng và năng suất
của rau diếp ở công thức che phủ bằng thân kê và vỏ lạc cao hơn hẳn so với công
thức che phủ bằng mùn cưa và công thức không che phủ (ñối chứng). Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng: cây rau diếp yêu cầu ñộ ẩm ở tầng ñất sâu 12cm tương ứng >
60% lượng nước sẵn có trong cây ñể ñạt ñược năng suất tối ưu. Trong ñiều kiện che
phủ có thể giúp cung cấp một nửa lượng nước so với khi không che phủ.
D.D.Patra, Muni Ram & D.V.Singh (2009) [24], khi nghiên cứu ảnh hưởng của
biện pháp che phủ bằng các vật liệu như: rơm rạ, bã cây xả (sau khi chiết xuất tinh
dầu) ñến cây họ hòa thảo và năng suất tinh dầu, hiệu suất sử dụng phân ñạm trên cây
kê Nhật bản ñã kết luận: năng suất chất khô của cây họ hòa thảo tăng 17% khi che
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


phủ bằng rơm rạ, tăng 31% khi che phủ bằng bã cây xả, và ở cả 2 công thức che phủ
ñều cho năng suất cao hơn so với công thức ñối chứng (không che phủ). Che phủ ñã
làm cho năng suất tinh dầu của cây kê tăng một cách có ý nghĩa. Che phủ làm ñộ ẩm
ñất tăng 2- 4% so với không che phủ. Che phủ bằng rơm rạ, khả năng hấp thụ ñạm
của cây tăng 17%, tương ứng tăng 25% khi che phủ bằng bã cây xả.
Sugiyarto (2009) [27], khi nghiên cứu che phủ trên khoai lang với công
thức che phủ bằng thân ngô và công thức ñối chứng (không che phủ) ñã kết
luận: việc sử dụng thân ngô ñể che phủ ñã làm tăng chỉ số ña dạng sinh học
của các ñộng vật không xương sống 44% (trên bề mặt mặt ñất) – 73% (ở ñộ
sâu dưới ñất) so với công thức ñối chứng. Công nghệ che phủ hữu cơ có thể
làm tăng ña dạng sinh học về các loài ñộng vật không xương sống có ích ở
trong ñất.
Z.A.Firoz, M.M.Zaman, M.S.Uddin và M.H.Akand (2009) [29], khi
nghiên cứu các phương pháp che phủ khác nhau (che phủ 1 tháng trước khi
trồng, che phủ ngay sau khi trồng và không che phủ) và thời gian trồng (01
tháng 10, 16 tháng 10 và 01 tháng 11) ñến năng suất và các thuộc tính năng

suất của cây cà chua trên ñất ñồi dốc ñã kết luận: năng suất ñạt cao nhất
(21,43 tấn/ha) khi tiến hành che phủ 1 tháng trước khi trồng; che phủ 1 tháng
trước khi trồng kết hợp trồng vào 01 tháng 10 cho năng suất cà chua cao nhất
trên ñất ñồi dốc (28,06 tấn/ha).
2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu ở trong nước
ðất ñồi núi phần lớn là ñất dốc chiếm 3/4 diện tích ñất tự nhiên của Việt
Nam. Do thiếu ñất nông nghiệp nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên
ñất có ñộ dốc cao, dẫn ñến việc ñất bị xói mòn rất mạnh và năng suất cây
trồng giảm nhanh (do các biện pháp canh tác không hợp lý). Mặc dù còn
nhiều trở ngại, vùng ñất dốc vẫn có rất nhiều tiềm năng phát triển và có vai
trò ngày càng quan trọng ñối với sự tồn tại và phát triển của loài người. Chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


vì vậy, nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật canh tác ñất dốc ñã ñược nhiều nhà
khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu.
2.2.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật che phủ ñất ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng búp và sâu hại trên chè
Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới ñều cho thấy ñược tác dụng
rất tốt của việc che phủ ñất tới sinh trưởng phát triển cây chè, làm tăng năng
suất và giảm sâu bệnh hại trên chè.
Những năm 1970, tại các Nông trường Quốc doanh Mộc Châu, Sông Cầu
và Chí Linh, tủ cỏ tế cho chè kinh doanh có tác dụng rất tốt, chống ñược xói
mòn, cỏ dại, tăng ñược chất mùn cho ñất và tăng ñược sản lượng búp ví dụ ở
Mộc Châu ñạt 146,6% so với ñối chứng không tủ [18].
Theo Nguyễn Thị Dần-Viện Nông hóa Thổ nhưỡng, Võ Thị Tố Nga -
Trại thí nghiệm chè Phú Hộ (1974- 1977) [18], nếu biện pháp chống hạn cho
chè vụ ñông (tháng 11- tháng 4) bằng tủ ni lông toàn bộ hàng sông, ñể cỏ mọc
tự nhiên, trồng cỏ Stilo giữa hàng sông trên giống chè Trung du gieo hạt 14

tuổi trên ñất Feralit phiến thạch vàng ñỏ gò Trại cũ, thì kết quả cho thấy có tủ,
ñộ ẩm ñất chè vụ ñông xuân và sản lượng chè có tủ ñều tăng, trồng mục túc
và ñể cỏ tự nhiên, sản lượng ñều giảm so với ñối chứng.
Theo Nguyễn Thị Dần (1976) [6], trong vụ ñông hiện tượng khô hạn
thường xảy ra tương ñối phổ biến vào tháng 12, tháng 1 ñến tháng 3, ñộ ẩm
ñất vùng ñồi Phú Hộ thường ñạt mức 13% – 17%. Dùng biện pháp che phủ, tủ
gốc giữ ẩm dưới tán chè ñều làm tăng ñộ ẩm ñất và năng suất búp chè: che
phủ cho chè bằng nilon hoặc các phế phụ phẩm (cỏ khô, rơm rạ) ñã có tác
dụng làm tăng ñộ ẩm từ 5 - 7%, năng suất chè tăng trung bình 28% – 30%,
cây chè trồng mới có tỷ lệ sống cao.
Theo Lê Tất Khương (1997) [18], khi nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
nâng cao năng suất chất lượng chè vụ ðông xuân ở Bắc Thái cho thấy sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


lượng chè có tủ gốc, tưới nước và tủ gốc + tưới nước của 3 tháng 10, 11, 12
ñã tăng tương ứng từ 17- 110%. Tỷ trọng vụ chè ðông xuân so cả năm của
ñối chứng ñốn ngày 25/12 không tưới tủ gốc là 22,9%, có tưới tủ gốc là
32,2%; ñốn ngày 25/2 có tưới là 37,0%, ñốn 25/4 có tưới là 56,7%. ðốn chè
vào tháng 4 năm sau có tưới và tủ gốc, sản lượng chè ðông – xuân thu hoạch
trong 3 tháng 10, 11, 12 cao nhất ñạt 2,271 kg/ha tăng so với ñối chứng là
210,7%. Hiệu quả kinh tế lớn nhất vì bán trước tết với giá cao, nên lãi lớn.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Toàn tại
Tân Cương – Thái Nguyên (2005) [4]: qua 3 năm cho thấy việc tế guột hàng
năm với ñộ dày 10 – 15 cm là một trong những biện pháp canh tác ñể chế
biến chè an toàn và chất lượng cao. Từ những thí nghiệm và thực nghiệm sản
xuất cho kết luận: Tủ chè có tác dụng giữ ẩm tốt, giảm nhiệt ñộ ñất vườn chè,
chống xói mòn và tăng năng suất chè, với nguyên liệu tủ như cây cỏ dại, phế
liệu thực vật Nếu như ñất ñược che phủ, thì sẽ giảm ñược cường ñộ ánh sáng

trực tiếp chiếu xuống mặt ñất, quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ
ñược kìm hãm lại, chất hữu cơ dự trữ ñược duy trì, ñộ phì của ñất ñược bảo vệ
và ñất không ngừng ñược bồi dưỡng.
Lê Quốc Doanh, Hà ðình Tuấn, Andre Chabanne (2005) [9], trồng cây
che phủ bằng cây họ ñậu không chỉ có vai trò chống xói mòn ñất dốc, mà còn
có tác dụng tốt trong cải thiện cấu trúc và lý tính ñất. ðất ñược che phủ luôn
luôn ẩm, ngoài ra nguồn hữu cơ từ cây che phủ khi phân huỷ làm tăng ñộ
mùn, tăng hoạt ñộng của hệ sinh vật và vi sinh vật trong ñất. Một mặt ñất sẽ
tơi xốp hơn nên dung tích hấp thu lớn, mặt khác ñộ phì của ñất cũng ñược cải
thiện nhanh
Theo Nguyễn Quang Tin, Lê Quốc Doanh, Hà ðình Tuấn (2005) [15], sử
dụng các loại vật liệu che phủ ñất phục vụ sản xuất ngô bền vững trên ñất dốc ở
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái ñã chứng minh tính ưu việt của việc che tủ ñất:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


Che tủ ñất dốc bằng xác thực vật có tác dụng tích cực ñến sinh trưởng phát triển
của ngô, ñồng thời khắc phục ñược các yếu tố hạn chế của ñất dốc và tăng năng
suất ngô từ 8,9% lên 54,42%; tùy từng ñiều kiện cụ thể của ñịa phương mà có
thể sử dụng các vật liệu khác nhau như thân ngô, xác cỏ dại hoặc vật liệu hỗn
hợp ñể che tủ. Khối lượng tủ 10 tấn/ha cho năng suất cao nhất, tuy nhiên trong
trường hợp hiếm vật liệu thì lượng phủ 7 tấn/ha cũng có thể chấp nhận ñược vì
hiệu quả ñầu tư cao. Che phủ bằng xác hữu cơ là một biện pháp canh tác trên ñất
dốc hiệu quả tăng thu nhập cho người nông dân từ 782.000 ñ/ha ñến 1.245.000
ñ/ha tuỳ từng loại vật liệu và mức ñộ che phủ. Từ ñó góp phần cải thiện ñời sống
của người dân vùng cao mà vẫn bảo tồn ñược tài nguyên thiên nhiên.
Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh và CTV (2005) [19], khi nghiên cứu trên
nhiều thí nghiệm che phủ bằng tàn dư thực vật như rơm rạ, thân lá ngô, thân
lá ñậu ñỗ, và thực vật sống như lạc dại, ñậu nho nhe, các loại cây họ ñậu

hoang dại ở các ñịa ñiểm khác nhau như: Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Bắc
Kạn ñã có các kết quả tổng hợp sau:
- Thí nghiệm ảnh hưởng của kĩ thuật che phủ ñất ñến năng suất cây trồng
trên ñất dốc. Các cây trồng trong thí nghiệm gồm: ngô, lúa, sắn, lạc củ và chè
giống Phúc Vân Tiên tuổi 2; các vật liệu ñược sử dụng ñể che phủ như: rơm rạ,
thân lá ngô, mía; thân lá cây ñậu ñỗ; công thức ñối chứng là không che phủ. Che
phủ ñất là một biện pháp hữu hiệu trong việc tăng suất cây trồng, năng suất tăng
thấp nhất là 13,9% ñối với lạc ñồi và cao nhất 278% ñối với giống chè Phúc Vân
Tiên tuổi 2, trung bình là 62,6%, 83,3% và 46,2% tương ứng với ngô, lúa, sắn.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ ñất ñến ñộ xói mòn ñất. Thí nghiệm
tiến hành che phủ bằng tàn dư thực vật cho ngô, lúa và che phủ bằng thảm thực
vật cho cây ăn quả. Các ô che phủ mức ñộ xói mòn ñất giảm từ 73% ñến 94%
so với các ô không che phủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ ñất ñến ñộ ẩm ñất: ngô, chè tuổi 1
và 2 ñược che phủ bằng tàn dư thực vật, vườn cây ăn quả ñược che phủ bằng
lạc dại. Tất cả các ô có che phủ ñộ ẩm ñất luôn luôn cao hơn so với ô ñất
trống. Lý do là nước do mao dẫn ñưa lên mặt ñất ñược lớp che phủ bảo vệ
khỏi bốc hơi do tác ñộng của nhiệt ñộ và gió.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ cho ngô trên ñất dốc ñến khối
lượng cỏ dại. Các công thức thí nghiệm gồm: khối lượng che phủ tăng dần từ
5 tấn, 7 tấn và 10 tấn trên 1 ha. Số công làm cỏ giảm ñáng kể: Số công làm cỏ
giảm ñáng kể từ 60 ngày/ha/vụ xuống còn 20, 10, 5 ngày tương ứng cho các
vật liệu 5, 7, 10 tấn khô/ha.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ cho ngô trên ñất dốc ñến ñộ
phì của ñất: chỉ sau 1 vụ áp dụng, che phủ ñất ñã tăng ñộ pH, hàm lượng
các chất hữu cơ ñặc biệt là lân và kali dễ tiêu tăng 262% và 89% so với

ñối chứng là không che phủ, trong khi ñó hàm lượng nhôm di ñộng giảm
ñược 71% so với ñối chứng.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ cho ngô trên ñất dốc ñến mật ñộ vi
sinh vật ñất: vi sinh vật tổng số ở công thức không che phủ là 22000, trong
khi ở các công thức che phủ thân lá ngô, che phủ thân lá ngô và lá mía, che
phủ thân cây ngô lần lượt là 26000, 27000, 30000 (ñơn vị 10
3
CFU/g ñất).
Nguyễn Thị Ngọc Bình, Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh (2006) [3], khi
nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ che phủ cho một số loại hình chè Trung
Quốc nhập nội ñã ñưa ra những kết quả cho thấy lợi ích của việc tủ gốc:
- Chiều cao cây trung bình và mức tăng trưởng chiều cao cây ở các công
thức che phủ ñều lớn hơn khác biệt so với ñối chứng. Mức tăng trưởng 3 năm
của các công thức che phủ ñạt từ 36,0 – 38,4cm trong khi ñó ở công thức ñối
chứng chỉ ñạt 28,3cm. ðạt mức cao nhất là công thức 3 (che phủ tế) và công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


thức 4 (che phủ cỏ Ghi-nê), công thức 1 (che phủ rơm) và công thức 5 (che
phủ cỏ dại tổng hợp) có mức tăng tương ñương nhau.
- Chiều rộng tán và mức tăng trưởng chiều rộng tán ở các công thức che
phủ cao hơn so với ñối chứng. Ở các công thức che phủ, mức tăng trưởng ñạt
từ 53,6 – 60,9cm, còn công thức ñối chứng chỉ ñạt 46,6cm thấp hơn rất nhiều.
Tương tự như chỉ tiêu chiều cao cây, mức tăng ñộ rộng tán cao hơn ở hai công
thức: công thức 3 (tế) và công thức 4 (cỏ Ghi-nê), tiếp ñến là công thức 1
(rơm rạ) và công thức 5 (cỏ dại tổng hợp).
- Tổng sản lượng búp cả năm thu ñược ở các công thức che phủ ñạt cao
hơn hẳn so với công thức ñối chứng. Cụ thể: công thức tủ rơm rạ tăng sản
lượng gần 30%, công thức tủ cỏ dại tổng hợp tăng 40,7%, công thức tủ tế tăng

59% và tăng cao nhất là công thức tủ cỏ Ghi-nê tăng 72,5%, trong khi công
thức ñối chứng tổng sản lượng chỉ ñạt xấp xỉ 1,1 tấn/ha - Số liệu năm 2006. Kết
quả năng suất và sản lượng ở các năm tiếp theo cũng diễn ra tương tự luôn ñạt
trị số cao ở các công thức che phủ. Năng suất búp ở các công thức che phủ so
với công thức ñối chứng tăng từ 22,7% - 58,8%. Năng suất ñạt cao nhất là
công thức tủ tế và công thức tủ cỏ ghi nê - Số liệu năm 2007. Ở năm thứ
3 (2008) mức chênh lệch năng suất và sản lượng giữa các công thức che
phủ và công thức ñối chứng giảm hơn so với các năm trước do lúc này
cây chè ở công thức ñối chứng phần nào ñã khép tán do vậy yếu tố ñất
trồng ñược ñảm bảo giúp cây chè sinh trưởng phát triển tốt hơn trước.
Tuy nhiên sản lượng ở công thức che phủ vẫn cao hơn, tăng từ 21,9 –
29,8% so với công thức ñối chứng.
- Ảnh hưởng của các vật liệu che phủ ñến mật ñộ sâu hại chè: công thức
che phủ bằng cỏ dại tổng hợp có mật ñộ rầy xanh cao nhất, tiếp ñến là công
thức che phủ bằng cỏ ghi nê, công thức che phủ bằng tế guột có mật ñộ rầy
xanh thấp nhất. ðây là một nguyên nhân mà người trồng chè Thái Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


rất thích dùng tế guột che phủ cho chè mặc dù rơm rạ cũng là một nguyên
liệu có mật ñộ sâu hại ít hơn nhưng rơm rạ rất nhanh hoai mục và xuất hiện
mạt rơm sau tủ gốc 1 – 2 tháng. Công thức che tủ bằng cỏ dại tổng hợp có
mật ñộ bọ cánh tơ cao nhất. Công thức che phủ bằng tế guột có mật ñộ ít
nhất. Công thức che phủ bằng rơm rạ có mật ñộ bọ cánh tơ so với công thức
ñối chứng không cao nhưng có nhược ñiểm xuất hiện nhiều mạt rơm trong
khoảng 1 – 2 tháng sau tủ gốc.
- Mức ñộ hoai mục diễn ra rất khác nhau, sau 5 tháng, tỷ lệ hoai mục của
công thức tủ rơm rạ cao nhất (giảm 94,94%) so với khối lượng ban ñầu, tiếp
ñến là cỏ dại tổng hợp (giảm 82,43%), trong khi ñó cỏ Ghi-nê giảm 74,51%,

mức ñộ hoai mục chậm nhất là tế chỉ hao 68,96% so với khối lượng ban dầu.
- Hiệu quả kinh tế của các loại vật liệu che phủ: Công thức che phủ
bằng tế cho lãi 3,544 triệu/ha/năm và cỏ Ghi-nê cho lãi 3,336
triệu/ha/năm, tiếp ñến là cỏ dại tổng hợp lãi 2,775 triệu/ha/năm và thấp hơn
là rơm rạ lãi 2,404 triệu/ha/năm.
Theo Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh và Nguyễn Quang Tin (2008) [17],
canh tác ngô trên ñất dốc với biện pháp tạo tiểu bậc thang kết hợp với che phủ
ñất có tác dụng tích cực ñối với sinh trưởng phát triển của cây ngô (tăng chiều
cao cây từ 8,4cm (ñối chứng) lên 11,3cm và 13,3cm (tiểu bậc thang và che
phủ ñất), ñồng thời khắc phục ñược các yếu tố hạn chế của ñất dốc và tăng
năng suất ngô từ 14,1 – 31,8% so với ñối chứng. Tạo tiểu bậc thang kết hợp
với che phủ ñất là biện pháp canh tác ñất dốc có hiệu quả, tăng thu nhập cho
người dân từ 20,87 – 32,64 triệu ñồng/ha.
Lê Thị Quyên (2009) [14], Che phủ ñất có tác dụng tích cực trong việc
làm cho cây chè Kim Tuyên sing trưởng mạnh và làm tăng năng suất, phẩm
chất của cây chè so với việc không che phủ. Hiệu quả nhất là che phủ bằng
nilon, tiếp ñến là che phủ bằng cỏ Ghine và che phủ bằng lặc dại.

×