Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI LẠC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI VÙNG GIA LÂM HÀ NỘI VỤ XUÂN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGỌ VĂN NGÔN



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI LẠC
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI VÙNG GIA LÂM
HÀ NỘI VỤ XUÂN NĂM 2010





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO


HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i




LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công
trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñều ñã ñược cảm ơn. Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn ñược sử dụng ñều
ñược ghi rõ các nguồn gốc, xuất xứ.

Tác giả luận văn






Ngọ Văn Ngôn















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn ñấu của bản
thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Bích Hảo ñã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và các thầy cô
giáo trong Khoa Nông học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn ñến sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo và
tập thể cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, Chi cục
Phát triển Nông thôn Hà Nội ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành khoá học cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bà con nông dân tại huyện Gia Lâm
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Bên cạnh ñó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người
thân, bạn bè những người luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện bản luận văn này.


Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn


Ngọ Văn Ngôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
2.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc 4
2.1.2 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại 12
2.1.3. Cơ chế kháng bệnh ở thực vật 13
2.1.4 Tình hình nghiên cứu ứng dụng kích thích tính kháng bệnh trên cây
trồng trên thế giới 16
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 19

2.2.1 Nghiên cứu thành phần bệnh hại lạc 19
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ứng dụng kích thích tính kháng bệnh trên cây
trồng ở Việt Nam 20
3. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 23
3.1.3. Thời gian thực hiện 23
3.2. Vật liệu nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
3.4.1. Phương pháp giám ñịnh bệnh hại trên hạt giống lạc 25
3.4.2. ðiều tra thành phần và mức ñộ phổ biến nấm bệnh hại lạc ngoài ñồng26
3.4.5. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật ñến sự phát sinh, phát triển của một
số nấm bệnh gây hại lạc 27
3.4.6. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến sự phát sinh, phát triển của một số nấm
bệnh gây hại trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội 30
3.4.7. Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm ñến sự phát sinh, phát triển của
một số nấm bệnh gây hại trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội
31
3.5. Phương pháp tính và xử lý số liệu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Thành phần bệnh nấm hại lạc trên ñồng ruộng tại Gia Lâm, Hà Nội vụ
Xuân năm 2010 34
4.2. Thành phần và mức ñộ nhiễm bệnh nấm hại trên hạt giống lạc 39

4.3.1. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen, héo rũ gốc mốc trắng và bệnh lở cổ rễ
hại giống lạc L14 tại 3 xã của Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 44
4.3.2. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen và bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên một
số giống lạc tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 46
4.4. Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật ñến sự phát sinh, phát triển của một số
nấm bệnh gây hại lạc 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


4.4.1. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến sự phát sinh, phát triển của
một số bệnh nấm gây hại lạc trên giống L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà
Nội 51
4.4.2. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến sự phát sinh, phát triển của một
số bệnh nấm gây hại lạc trên giống L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà
Nội vụ Xuân năm 2010 60
4.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến sự phát sinh, phát triển của một
số bệnh nấm gây hại lạc trên giống L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội
vụ Xuân năm 2010 67
4.4.4. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến sự phát sinh, phát triển của một số
bệnh nấm gây hại trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội 75
4.4.5. Ảnh hưởng của biện pháp hóa học ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh
héo rũ gốc mốc ñen Aspergillus niger và héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium
rolfsii trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 83
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87
5.1. Kết luận 87
5.2. ðề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 95




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CSB Chỉ số bệnh
3 CT Công thức
4 HRGMð Héo rũ gốc mốc ñen
5 HRGMT Héo rũ gốc mốc trắng
6 GðSTPT Giai ñoạn sinh trưởng phát triển
7 NSTT Năng suất thực thu
8 NXB Nhà xuất bản
9 SCTN Số cây thí nghiệm
10 STT Số thứ tự
11 TLB Tỷ lệ bệnh
12 FAO Food agriculture organization
13 PAL Phenyl alanine amonialyase
14 SAR Systemic acquired resistance







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang


4.1. Thành phần nấm bệnh hại trên lạc ở Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
năm 2010 35
4.2. Thành phần nấm bệnh hại trên hạt giống lạc thu thập ở Gia Lâm,
Hà Nội năm 2010 40
4.3. Diễn biến một số bệnh nấm hại giống lạc L14 tại 3 xã của Gia
Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 44
4.4. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen và bệnh héo rũ gốc mốc trắng
trên 3 giống lạc tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 48
4.5. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh héo rũ gốc mốc
ñen và bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống lạc L14 tại xã Kim
Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 52
4.6. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh ñốm lá lạc trên
giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 55
4.7. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống
lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 58
4.8. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
và bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống lạc L14 tại xã Dương
Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 61
4.9. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm

2010 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


4.10. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống
lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 66
4.11. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
và bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống lạc L14 tại xã ðình
Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 68
4.12. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 71
4.13. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống
lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 73
4.14. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen và
bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn,
Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 77
4.15. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 79
4.16. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống lạc
L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 81
4.17. Ảnh hưởng của biện pháp hóa học ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
và bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên giống lạc L14 tại Kim Sơn,
Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân 2010 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang


4.1. Triệu chứng bệnh ñốm nâu Cercospora arachidicola 38

4.2. Triệu chứng bệnh ñốm nâu Puccina arachidis 38

4.3. Kiểm tra nấm gây hại trên hạt giống lạc bằng giấy thấm 41

4.4. Nấm Aspergillus sp. 41

4.5. Nấm Aspergillus flavus Link 41

4.6. Nấm Aspergillus niger Van Tiegh 41

4.7. Nấm bệnh Penicillium sp. trên hạt lạc 41

4.8. Diễn biến một số bệnh nấm hại giống lạc L14 tại 3 xã của Gia
Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 45

4.9. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc ñen trên 3 giống lạc tại xã Kim
Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 48

4.10. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên 3 giống lạc tại xã Kim
Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 49

4.11. Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc ñen A.niger 49


4.12. Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii 50

4.13. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh héo rũ gốc mốc
ñen trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ
Xuân năm 2010 53
4.14. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh héo rũ gốc mốc
trắng trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ
Xuân năm 2010 52
4.15. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh ñốm lá lạc trên
giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
x


4.16. Ảnh hưởng của biện pháp luân canh ñến bệnh rỉ sắt lạc Puccinia
arachidis trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội
vụ Xuân năm 2010 59

4.17. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
trên giống lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ
Xuân năm 2010 62

4.18. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh héo rũ gốc mốc trắng
trên giống lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ
Xuân năm 2010 62

4.19. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm

2010 64

4.20. Ảnh hưởng của biện pháp bón vôi ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống
lạc L14 tại xã Dương Quang, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm
2010 66

4.21. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
trên giống lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
năm 2010 69

4.22. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh héo rũ gốc mốc trắng
trên giống lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
năm 2010 69

4.23. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 72

4.24. Ảnh hưởng của biện pháp bón lân ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống
lạc L14 tại xã ðình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
xi


4.25. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
năm 2010 78

4.26. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh héo rũ gốc mốc trắng
trên giống lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân

năm 2010 78

4.27. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh ñốm lá lạc trên giống
lạc L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 80

4.28. Ảnh hưởng của chất kích kháng ñến bệnh rỉ sắt lạc trên giống lạc
L14 tại xã Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 82

4.29. Ảnh hưởng của biện pháp hóa học ñến bệnh héo rũ gốc mốc ñen
trên giống lạc L14 tại Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân 2010 85

4.30. Ảnh hưởng của biện pháp hóa học ñến bệnh héo rũ gốc mốc
trắng trên giống lạc L14 tại Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
2010 85









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề

Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ
ñậu, có nguồn gốc ở Nam Mỹ, hiện nay ñược trồng trên 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây
công nghiệp ngắn ngày có diện tích và sản lượng ñứng thứ 2 chỉ sau cây ñậu
tương. Sản phẩm chế biến từ lạc rất ña dạng trong ñó chủ yếu từ hạt. Hạt lạc
chứa khoảng 40-60% lipit và 26-34% prôtêin, là nguồn nguyên liệu quan
trọng cho công nghiệp chế biến và khô dầu.
Bên cạnh ñó, lạc là cây trồng cải tạo ñất quan trọng trong hệ thống canh
tác ña canh ở nước ta, nhất là trong ñiều kiện ñất ñai nông nghiệp của nước ta bị
rửa trôi và phong hoá nhanh, hàm lượng dinh dưỡng và mùn thấp. Rễ lạc có khả
năng cố ñịnh nitơ tự do từ không khí thành dạng ñạm sinh học mà cây trồng có
thể sử dụng ñược nhờ hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium spp. sống cộng sinh.
Ngày nay, lạc ñược trồng khắp mọi nơi trong nước và ñã hình thành
một số vùng trồng lạc chính như Trung du Bắc Bộ, Khu 4 cũ, Tây Nguyên và
ðông Nam Bộ. Theo Tổng cục Thống kê (2010) năm 2009 cả nước có diện
tích gieo trồng lạc 3.729,6 ha, năng suất lạc ñạt 18,07 tạ/ha, sản lượng lạc
6.744,8 tấn.
Do ý nghĩa nhiều mặt của cây lạc như vậy nên cây lạc ngày càng ñược
chú ý hơn. Ở Việt Nam trong những năm gần ñây ñã và ñang tiến hành
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Trong ñó, việc ñưa cây lạc vào sản xuất với vai
trò cây trồng chủ lực là yếu tố ñảm bảo sự phát triển bền vững sinh thái nông
nghiệp và phát triển kinh tế.
Trong những yếu tố làm giảm năng suất và chất lượng lạc thì bệnh hại là
một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Sự gia tăng về diện tích trồng
và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh làm phát sinh ngày càng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


nhiều dịch hại nguy hiểm, ñặc biệt là những bệnh do nấm hại gây ra.

Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, bệnh hại lạc do rất nhiều loài nấm,
vi khuẩn, phytolasma, hơn 20 loài virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong
ñó chiếm ña số và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất là bệnh nấm, ñặc biệt là các
loài nấm có nguồn gốc trong ñất và truyền qua hạt giống như Aspergillus sp.,
Sclerotium rolfsii, v.v… chúng gây thiệt hại về năng suất, làm chết cây con trên
ñồng ruộng và tiết ñộc tố gây bệnh nguy hiểm cho con người và vật nuôi.
Hiện nay, phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững ñang là mục
tiêu của nền nông nghiệp Việt Nam. Trong phòng chống bệnh hại cây trồng,
ngoài các biện pháp kỹ thuật như chọn giống sạch bệnh, luân canh, sử dụng phân
bón hợp lý, thuốc bảo vệ thực vật, thì một hướng ñi mới hiện nay là sử dụng chất
kích kháng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy những cây ñược kích kháng có khả
năng chống lại sự tấn công của các tác nhân bên ngoài. Ứng dụng tính kháng lưu
dẫn trong quản lý dịch bệnh, ñặc biệt ñối với việc phòng trừ bệnh nấm gây hại
cây trồng là một trong những mục tiêu nghiên cứu quan trọng.
Ở Việt Nam, chất kích kháng ñược ứng dụng trong quản lý bệnh nấm hại
lúa và một số cây trồng khác ở ðồng bằng sông Cửu Long và thu ñược nhiều
kết quả khả quan, mở ra một hướng ñi mới trong công tác bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ vấn ñề trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số
bệnh nấm hại lạc và biện pháp phòng trừ tại vùng Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân
năm 2010”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðiều tra, xác ñịnh thành phần bệnh hại lạc và mức ñộ nhiễm bệnh nấm
gây hại trên hạt giống lạc thu thập ở vùng Gia Lâm, Hà Nội. Diễn biến một số
nấm bệnh chủ yếu ngoài ñồng ruộng và khảo sát biện pháp phòng trừ trên
giống lạc L14 ở ngoài ruộng sản xuất tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010.
1.2.2. Yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3



- Xác ñịnh ñược thành phần bệnh nấm hại hạt giống lạc thu thập ở vụ
Xuân năm 2010 ở vùng Gia Lâm, Hà Nội.
- ðiều tra diễn biến một số nấm bệnh gây hại lạc trồng tại Gia Lâm,
Hà Nội vụ Xuân năm 2010.
- Áp dụng biện pháp kỹ thuật và sử dụng một số chất kích kháng phòng
trừ nấm gây bệnh héo rũ, bệnh ñốm lá và bệnh rỉ sắt gây hại lạc tại Gia Lâm,
Hà Nội vụ Xuân năm 2010.
- Áp dụng biện pháp hóa học phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc ñen và
bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại lạc ngoài ñồng ruộng vụ tại Gia Lâm, Hà
Nội vụ Xuân năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Nghiên cứu thành phần bệnh trên lạc
Bệnh hại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng
suất lạc (Kokalis-Burelle, 1997) [36]. Bệnh hại lạc là do một số lượng lớn các
loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn 20 loài virus và ít nhất 100 loài tuyến
trùng, trong ñó nhóm nấm bệnh hại lạc chiếm ña số và gây thiệt hại lớn nhất.
Theo Allen và Lenne (1998) [27], có khoảng 40 loại bệnh hại lạc ñáng chú
ý ñóng vai trò quan trọng trên thế giới chia làm 5 nhóm bệnh hại:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại
nghiêm trọng trên toàn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng

và là bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều loài, trong ñó chỉ một số loài
gây hại phổ biến và quan trọng.
Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ
phận gây hại trong các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây;
- Nhóm bệnh hại lá;
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
2.1.1.1. Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây
Nhóm bệnh héo rũ gây chết cây hại lạc là một trong những nhóm bệnh
nguy hiểm, những cây bị nhiễm bệnh phần lớn bị héo và chết, nếu còn sống
sót thì mất khả năng cho năng suất hoặc năng suất thấp, chất lượng kém.
Tóm tắt một số nấm gây bệnh héo chết cây hại lạc như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


a) Bệnh héo rũ gốc mốc ñen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh
Theo Allen và Lenne (1998) [27], bệnh héo rũ gốc mốc ñen ñược phát
hiện lần ñầu tiên tại Sumatra vào năm 1926 nhưng từ những năm 1920 người
ta ñã phát hiện ra nấm gây biến dạng mầm củ và hạt lạc. Theo N. Kokalis
Burelle (1997) [36], ở Châu Á, bệnh ñược ghi nhận ñầu tiên tại Andhara
Pradesh năm 1980.
Hiện nay, bệnh héo rũ gốc mốc ñen ñược coi là bệnh hại nguy hiểm tại
các vùng trồng lạc trên thế giới, thiệt hại do bệnh gây ra ước tính từ 1-50%
năng suất (Kokalis-Burelle, 1997) [36].
Nấm Aspergillus niger là loài nấm tồn tại trong ñất gây bệnh héo rũ
lạc ñồng thời là loài nấm hại hạt ñiển hình (John Damicone, 1999) [32]. Trên
thế giới, ñã có rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta ñã phân
lập ñược 37 loài gây hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên

cây trồng mà chúng còn ñược quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho
người và ñộng vật. Ngoài ra, chúng còn ñược sử dụng

như một nguồn vi sinh
vật cho sản xuất một số loại enzyme của ngành

công nghệ chế biến.
Bệnh thối gốc mốc ñen do nấm A. niger ñến nay vẫn là một bệnh quan
trọng ñược công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt
hại về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc ñen thay ñổi và khó
ñánh giá, thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao ñộng ở
mức trên dưới 1%.
Thiệt hại về năng suất lạc ñã ñược ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan, v.v Ở Ấn ðộ, bệnh héo rũ gốc mốc ñen là một trong những nhân tố
quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 - 10%. Nếu
nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây
chết tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc ñen ngày càng trở nên quan
trọng từ ñầu những năm 1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ ngân bị
cấm và nó ñã trở thành một vấn ñể ở Florida ñầu những năm 1980 [38], [40] .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây
con trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử
phân sinh thường ñược quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau
khi hạt nảy mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, ñoạn thân ngầm sát
mặt ñất làm cho biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm ñen, thối mục, làm cho cây
bị héo rũ, chết khô.
Nấm A.niger là loài nấm ñất gây bệnh héo rũ trên hạt ñồng thời là nấm

hại hạt ñiển hình (Damicone, 1999) [32]. Nấm A. niger tồn tại trong ñất, trên
hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh lên tới 90%. Nấm bệnh truyền qua ñất
và có khả năng phát triển mạnh trong ñiều kiện biến ñộng lớn của ñộ ẩm ñất,
chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao. ðộc tố do nấm sản sinh gây
ra ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn,
thậm chí cả các axit béo tự do trong hạt cũng chứa ñộc tố [33].
b) Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc
Nấm Sclerotium rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế
giới. Thiệt hại về năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80%. ở vùng
Geogia của Mỹ, tổn thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (Kokalis-
Burelle, 1997) [36]. S. rolfsii là loài nấm có phổ kí chủ rộng, có khả năng lây
nhiễm trên 500 loài cây ký chủ thuộc lớp 1 lá mầm và 2 lá mầm, ñặc biệt là
trên những cây thuộc các họ ñậu ñỗ, bầu bí, cà và một số loài rau trồng luân
canh với cây họ ñậu.
Nhiều nghiên cứu về nấm cho thấy: S. rolfsii có khả năng sản sinh ra
một lượng lớn axit oxalic. ðộc tố này xâm nhập làm biến ñổi màu ở trên hạt
và gây nên những ñốm chết hoại trên lá ở giai ñoạn ñầu phát triển bệnh.
S. rolfsii có sợi nấm màu trắng phát triển mạnh, trên vết bệnh hình
thành hạch nấm màu trắng khi non, và khi già có màu nâu, ñường kính hạch
nấm từ 1- 2 mm. Hạch nấm không chỉ tồn tại trên cây, quả, hạt, ñất trồng lạc
mà còn có mặt trên tàn dư của các cây trồng khác. ðặc biệt hạch nấm có thể
tồn tại lâu dài trong tầng ñất canh tác. Sức sống của hạch trong ñất là 56 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7


73% sau 8 - 10 tháng.
c) Bệnh héo do nấm Fusarium spp.
Nấm Fusarium spp có mặt ở khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Có
17 loài Fusarium ñã ñược phân lập từ ñất trồng lạc, nhưng chỉ 6 trong số 17

loài gây bệnh cho lạc (Kokalis-Bureller, 1997) [36].
Tập ñoàn nấm Fusarium có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau và
rất dễ nhầm với triệu chứng bệnh do các nguyên nhân khác gây ra. Ở trên cây,
nấm Fusarium spp. xâm nhiễm làm cho rễ và trụ dưới lá mầm bị biến màu
xám, mọng nước.
Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ
dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh
trưởng, chóp rễ bị hoá nâu, dẫn ñến bị thối khô do F. solani. Khi cây ñã trưởng
thành F. oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá
cây chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [35].
Cây con bị nhiễm bệnh sẽ bị ức chế sinh trưởng, chóp rễ bị hoá nâu,
dẫn ñến bị thối khô do Fusarium solani. Khi cây trưởng thành Fusarium
oxysporum gây triệu chứng thối rễ làm cho cây bị héo từ từ hoặc héo rũ, lá
cây chuyển màu vàng hoặc xanh xám, ñôi khi lá bị rụng trước khi chết, bó
mạch và rễ bị thâm nâu (Kokalis-Burelle, 1997) [36].
Fusarium spp. tồn tại trong ñất và trên tàn dư thực vật, bào tử hậu
ñược sinh ra ở dạng chuỗi hoặc ñơn lẻ có khả năng tồn tại lâu dài.
d) Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần ñây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra
tương ñối nguy hiểm ñối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền nam
nước Mỹ, lở cổ rễ lạc ñã trở thành một vấn ñề cấp bách. Hàng năm, ở bang
Geogia, Mỹ thiệt hại do bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ ñô la Mỹ
(Kokalis-Burelle, 1997) [36]
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzym cellulilitic,
pectinolitic và các ñộc tố thực vật. ðây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi

nấm này xâm nhập vào cây (Kokalis-Burelle, 1997) [36].
Nấm R. solani cùng với Fusarium spp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm
cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho
lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.
R. solani là loài nấm ñất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô cây kí
chủ, chúng tồn tại trong ñất và nẩy mầm khi ñược kích thích bởi những dịch rỉ
ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong ñất (Kokalis-
Burelle, 1997) [36].
Ngoài truyền bệnh qua ñất, tàn dư cây trồng R. solani còn có khả năng
truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, R. solani có khả
năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30%
(Kokalis-Burelle, 1997) [36].
2.1.1.2. Nhóm bệnh hại lá
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh ñốm ñen, ñốm nâu và rỉ
sắt gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi nhiễm nhẹ ít ảnh
hưởng ñến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất
lên tới 50%.
Bệnh ñốm lá lạc do Cercospora spp. gây hại chủ yếu trên lá. Bệnh phổ
biến tại các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại do bệnh gây ra có thể giảm
50% năng suất.
a) Bệnh ñốm nâu (Cercospora arachidicola S.Hori)
Bệnh xuất hiện sớm và không gây nguy hiểm như bệnh ñốm ñen do
Cercospora personata Ellis. Bệnh ñốm nâu hại chủ yếu ở lá, rất ít khi hại cuống
lá và thân cành. Mặt lá vết bệnh hình tròn ñường kính biến ñộng nhiều từ 1-10
mm, có màu vàng nâu, xung quanh có quầng vàng rộng.
Trên vết bệnh thường có lớp mốc màu xám. Mặt dưới lá vết bệnh có
màu nhạt hơn. Trên cuống lá và thân cành vết bệnh hình bầu dục màu nâu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



sẫm. Trong quá trình sâm nhiễm gây hại nấm Cercospora arachidicola còn
sản sinh ñộc tố Cercospora làm lá già cỗi, chóng tàn và khô rụng sớm.
Giai ñoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cụm cành
bào tử phân sinh màu nâu tối ñường kính 25 - 100 µm. Cành bào tử phân sinh
màu tím nhạt hoặc màu nâu vàng tập trung thành từng cụm, màu ñậm ở chân
và tập trung thành cụm cành kích thước 15 - 45 x 3 - 6 µm. Bào tử phân sinh
gồm 1 - 12 ngăn ngang màu ñậm hơi thon và thon ở ñỉnh.
Giai ñoạn sinh sản hữu tính có tên Mycosphaella arachidis Deighton
tạo quả thể bầu mầu ñen.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong ñất, ñôi
khi bào tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân
sinh có thể lan truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt ñộ ñể nấm hình thành bào tử là
25-31
0
C.
b) Bệnh ñốm ñen (Cercospora personata Ellis)
Bệnh xuất hiện muộn và tương ñối giống với triệu chứng của bệnh ñốm
nâu nên còn ñược gọi là bệnh ñốm lá muộn (late leaf spot). Bệnh phổ biến ở
tất cả các vùng trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh ñốm
nâu, năng suất thất thu thường lên tới 50%.
Ở Ấn ðộ, bệnh ñốm ñen ñã gây tổn thất về năng suất 20 - 70% tuỳ theo
từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan, năng suất
giảm 27 - 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59%
(Ehouliang, 1987).
Bệnh trở nên ñặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại ñồng thời của bệnh
rỉ sắt. Vết bệnh của bệnh ñốm nâu gây ra có quầng vàng, bào tử phân sinh
hình thành ở mặt trên của lá, vết bệnh của bệnh ñốm ñen không có quầng
vàng, bào tử phân sinh hình thành ở mặt dưới của lá. ðôi khi vết bệnh có thể
nhầm lẫn với vết thương do cây bị ngộ ñộc thuốc hoá học.

Bệnh ñốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong ñiều kiện nhiệt ñộ
tương ñối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai ñoạn sinh trưởng của cây lạc.
Nấm Cercospora spp. sản sinh ra ñộc tố Cercosporin làm trì hoãn hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


ñộng của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm. Trong giai ñoạn sinh sản hữu tính,
nấm tạo quả thể bầu. ðây chính là dạng bảo tồn qua ñông của nấm trong ñất
và tàn dư cây bệnh.
c) Bệnh rỉ sắt (Puccinia arachidis Speg)
Bệnh rỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước
trồng lạc trên thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể
gây thiệt hại ñến 50% năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh ñốm ñen
thì thiệt hại về năng suất có thể lên ñến 70% ñôi khi mất trắng (Kokalis et al.,
1984) [36].
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929)
và làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên
tất cả các bộ phận trên mặt ñất của cây trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ
nổi màu vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt.
Bào tử nảy mầm tốt nhất ở ñiều kiện nhiệt ñộ 29 - 31
0
C, ẩm ñộ 75 -
78%. Nấm Puccinia arachidis không qua ñông trên tàn dư cây trồng.
Vết bệnh có thể xuất hiện ở tất cả các bộ phận trên mặt ñất của cây trừ
hoa. Bệnh thường gây chết hoại và làm lá khô ñi mà không rụng xuống. Tuy
nhiên, những lá bệnh như vậy cũng coi như bị rụng bởi nó không còn tác
dụng cho cây nữa.
Ở Trung Quốc thiệt hại do rỉ sắt là 49%, khối lượng 100 hạt giảm 19%.
Ở Ấn ðộ thiệt hại 79%. ở Texas thiệt hại do bệnh hại lá là 77 - 86% trong ñó

thiệt hại do rỉ sắt chiếm 50 - 70%.
Hạ bào tử của nấm rỉ sắt hình bầu dục hoặc hình trứng ngược kích
thước 23 - 29 x 16 - 22 µm, có vỏ màu nâu. Bào tử ñông hình nậm rượu kích
thước 30 - 42 x 14 - 16 µm có màu hơi vàng hoặc nâu hạt dẻ. Sự lan truyền
của mầm trên những cánh ñồng trở nên dễ dàng hơn nhờ gió, mưa và côn
trùng. Những cơn mưa ñứt quãng với ẩm ñộ tương ñối trên 87 % và nhiệt ñộ
23 - 24
0
C trong nhiều ngày là ñiều kiện thuận lợi cho dịch hại phát triển. Sau
khi thời tiết trở nên khô hanh nhiệt ñộ trên 26
0
C, ñộ ẩm tương ñối dưới 75%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


sẽ làm giảm mức ñộ gây bệnh.
2.1.1.3. Nhóm bệnh hại quả hạt
Lịch sử nghiên cứu bệnh hại hạt giống phát triển sớm gắn liền với lịch
sử nghiên cứu bệnh cây. Từ những năm 1755 nhà thực vật học người Pháp
Tilletl ñã chứng minh rằng bệnh than ñen lúa mì có liên quan ñến bột phấn
ñen trên bề mặt hạt.
Cùng với sự phát triển của công tác kiểm nghiệm và kiểm tra sức khoẻ
hạt giống, bệnh hại hạt giống ngày càng ñược chú trọng ở hầu khắp các nước
trên thế giới. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm nấm bệnh chiếm ña
số, ñặc biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới.
Theo Richardson (1990) [39] có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc
trong ñó nấm bệnh hại chiếm khoảng 17 loại. Các loại nấm hại hạt ñó ñầu tiên
phải kể ñến: Aspergillus niger, Aspergillus flavus, Sclerotium rolfsii, Botrytis sp.,
Diplodia sp., Fusarium spp., Macrophoma phaseolina, Rhizoctonia sp.,….

Các loại nấm gây hại trên thường kết hợp gây hại trên hạt. Có những
loài không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho
cây con. Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán kí
sinh và bán hoại sinh, một số ít trong chúng là kí sinh chuyên tính. Các loài
nấm này khi xâm nhập vào hạt làm biến màu, biến dạng, thối hạt làm giảm
chất lượng và gây ñộc cho người sử dụng.
Trong số nấm bệnh hại hạt lạc có 2 loài nguy hiểm nhất là Aspergillus
flavus Link và Aspergillus paraciticus Speare gây ra hiện tượng mốc vàng lạc.
Bệnh ñược phát hiện ñầu tiên tại nước Anh vào năm 1960 và trở nên
phổ biến ở các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới (Kokalis-Burelle, 1997) [36].
Cho ñến nay, bệnh ñược tất cả các nước trồng lạc trên thế giới cũng
như các nước tiêu thụ lạc quan tâm do nấm gây hại chủ yếu trên hạt và tiết ra
ñộc tố aflatoxin có khả năng gây ung thư và nhiều bệnh khác cho người và
ñộng vật.
Aspergillus flavus xâm nhiễm và phát triển sớm trên cây lạc còn non,
trên củ và hạt lạc ở trong ñất trước và sau thu hoạch, ở trong kho bảo quản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


làm cho lạc bị mốc vàng và thối, hạt lạc bị biến màu và giảm trọng lượng so
với hạt khoẻ. Là loại nấm hoại sinh, tồn tại trong ñất, trên tàn dư cây trồng, A.
flavus có khả năng cạnh tranh với các sinh vật rất khác và tấn công vào củ lạc
khi ñộ ẩm trong ñất thấp (Kokalis-Burelle, 1997) [36].
2.1.2 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại
Trong tự nhiên, hiện tượng ñối kháng nhau rất phổ biến ở các vi sinh
vật ñất. Vi sinh vật ñối kháng là nhóm vi sinh vật quan trọng của hệ vi sinh
vật ñất. Chúng là những yếu tố sinh học quyết ñịnh hình thành và phát triển
của hệ vi sinh vật ở trong ñất vùng rễ cây. Một số nước trên thế giới phòng trừ
bệnh bằng chiết xuất từ thực vật bước ñầu ñã mang lại hiệu quả rõ rệt [41].

2.1.3.1 Chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh cây từ dịch chiết thực vật
Năm 1957, ở Hà Lan lần ñầu tiên người ta phát hiện ra hoạt ñộng ñối
kháng của cây cúc vạn thọ ñối với tuyến trùng gây tổn thương rễ hại cây trồng.
Dewa và cộng sự (2001) [33] phát hiện ra rễ gừng và lá ñu ñủ có tác
dụng hạn chế sự phát triển của nấm Ceratocystis sp. gây thối quả.
21.3.2. Nấm Trichoderma sp.
Trong nhóm nấm ñối kháng có rất nhiều loại, nhưng nhóm nấm
Trichoderma sp. ñược chú ý nghiên cứu rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới
nhằm sử dụng chúng trong phòng trừ một số nấm gây bệnh hại cây trồng.
Nấm Trichoderma sp. là nấm hoại sinh, nhưng chúng có khả năng ký sinh
trên nấm khác. Rất nhiều nghiên cứu về vi sinh vật ñất ñã cho thấy nấm
Trichoderma sp. là một trong những nhóm ñứng ñầu của vi sinh vật trong ñất có
tính ñối kháng và ñược nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.
Theo Seiketov (1982), những dẫn liệu nghiên cứu ñầu tiên về tác ñộng ñối
kháng của nấm Trichoderma ñược Falk công bố từ năm 1931. Tác giả nhận thấy
khi cây gỗ ñược xử lý bằng nấm T.viride thì không bị các nấm Merulius
lachrymars và Coniophora puteana phá hoại.
Kết quả nghiên cứu của Muthamilan và Jayarajan (1996) cũng cho thấy
Trichoderma harzianum và Rhizobium carbendazin có khả năng kiểm soát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


nấm Sclerotium rolfsii ñồng thời còn làm tăng khả năng sinh trưởng của lạc,
không ảnh hưởng tới sự nảy mầm của cây lạc
Các loại nấm Trichoderma harzianum, Trichoderma viride, Bacillus
subtilis, Penicillium sp. và Gliocladium virens cũng có khả năng kiểm soát
các loại nấm gây bệnh héo rũ ở trên cây lạc. Nấm Trichoderma viride có khả
năng kiểm soát Sclerotium rolfsii.
Theo Dunin (1979), ở Liên Xô (cũ) sử dụng chế phẩm Trichodesmin

(từ nấm Trichodesma lignorum) trên bông làm giảm 15 - 20% bệnh héo do
nấm Verticillium và làm tăng năng suất lên 3 - 9 tạ bông/ha. Sử dụng chế phẩm
Trichodesmin làm giảm 2,5 - 3 lần bệnh thối rễ cây con thuốc lá và rau màu.
2.1.3. Cơ chế kháng bệnh ở thực vật
ðến nay kiến thức của nhân loại ñã tiến khá sâu vào lĩnh vực miễn dịch
của thực vật ñối với bệnh. Bên cạnh việc tiến rất sâu vào khía cạnh phân tử
của các gen kháng bệnh, các nhà khoa học còn ñi sâu dần vào cơ chế của sự
kháng bệnh ñể từ ñó ñưa ra ñược biện pháp kích thích tính kháng bệnh tự
nhiên của cây trồng.
2.1.3.1 Cơ chế kháng bệnh thuộc về sinh hóa học
Sau khi bị vi sinh vật tấn công ñể gây bệnh, nơi bị xâm nhiễm tiết ra
một loạt các hợp chất chống vi sinh vật, các protein liên quan ñến bệnh, các
enzim ñể làm giảm hoạt ñộng của mầm bệnh và nhiều chất khác.
Về hợp chất chống vi sinh vật có thể chia ra 2 nhóm: Nhóm
phytoanticipins và nhóm phytoaleuxins. Phytoaleuxins do ký chủ tiết ra ñể
chống lại với mầm bệnh, trong khi ñó phytoanticipins không phải do ký chủ
trực tiếp tiết ra mà do sự tương tác giữa các chất của ký sinh và ký chủ tạo ra.
Hai nhóm này có thể tìm thấy trong các giống có tính kháng bệnh cao.
Bên cạnh ñó một loạt các protein có liên quan ñến bệnh cây cũng
ñược tế bào tiết ra. Các protein này có vai trò làm giảm sự phát triển của
mầm bệnh bằng cách tác ñộng lên vách tế bào, màng nguyên sinh chất hoặc
lên Ribosom của vi sinh vật. Vai trò của các protein này ñược tóm lược như

×