Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.87 KB, 93 trang )


Lời mở đầu
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, hành
khách càng tăng cao, và để đáp ứng nhu cầu đó số lợng xe cơ giới tham gia giao
thông cũng ngày càng tăng. Mặc dù có rất nhiều u điểm nh: tính cơ động cao,
khả năng vận chuyển lớn, giá thành vận chuyển thấp..., nhng trong quá trình
hoạt động, xe cơ giới thờng gặp rủi ro, tai nạn, gây tổn thất lớn về ngời và tài
sản cho các chủ phơng tiện khi tham gia giao thông.
Vì vậy, để bảo vệ chủ xe trong thời gian lu hành, nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới đã ra đời và phát triển. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ này
là một nhu cầu khách quan nhằm tạo ra sự ổn định về tài chính, từ đó giúp ổn
định về cuộc sống, sản xuất kinh doanh cho các chủ phơng tiện trong trờng hợp
không may gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ.
Trong thời gian qua mặc dù đã đạt đợc những kết quả khá cao, nhng bên
cạnh đó một số vấn đề vẫn còn tồn tại cần phải đợc tiếp tục xem xét, giải quyết
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ này. Xuất phát từ
đó, trong thời gian thực tập tại Phòng bảo hiểm khu vực VII thuộc Công ty cổ
phần bảo hiểm PJICO, em đã lựa chọn đề tài :
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO .
Mục đích của bài viết này là làm rõ một số vấn đề về lý luận, đi sâu vào
thực tế triển khai nghiệp vụ này tại PJICO, từ đó đa ra một số ý kiến nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh của nghiệp vụ này.
Với mục đích trên thì kết cấu bài viết bao gồm:
PhầnI : Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Phần II : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
Phần III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1


Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Định và các cô chú
trong Phòng bảo hiểm khu vực VII, em đã hoàn thành bài viết này.Tuy nhiên,
do nhận thức và thời gian thực tế có hạn nên bài viết không tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn.
2

Chơng I
Lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe
cơ giới.
1. Sự cần thiết khách quan .
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam, giao thông vận tải đã
khẳng định đợc vai trò mạch máu kinh tế của mình, đặc biệt trong những năm
gần đây chúng ta đã và đang thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc.
Trớc đây do trình độ khoa học kỹ thuật cha phát triển nên việc đi lại của ngời
dân gặp rất nhiều khó khăn do chủng loại và chất lợng các phơng tiện tham gia
giao thông bị hạn chế. Thêm vào đó, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đờng
bộ còn lạc hậu, quy mô nhỏ, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển chung của đất
nớc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các phơng tiện
giao thông vận tải cũng ngày một phát triển. Nhiều hình thức vận chuyển đã đợc
sử dụng nh; đờng sắt, đờng thuỷ, đờng hàng không, đờng bộ... trong đó hình
thức giao thông vận tải đờng bộ là phổ biến nhất do hình thức này có những u
điểm nhất định nh; cơ động, thuận tiện, dễ điều khiển, giá rẻ... Tuy nhiên, bên
cạnh đó sự phát triển của phơng tiện giao thông vận tải cũng làm cho các rủi ro
xảy ra ngày càng nhiều hơn với quy mô và mức độ ngày càng cao.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, giao thông đờng bộ luôn đợc coi là khâu
trọng tâm cần phải đi trớc một bớc trong chiến lợc phát triển. Nhận thức đợc
điều đó Nhà nớc và các cấp các ngành có liên quan đã có sự quan tâm kịp thời

đến công tác nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng đờng sá cầu cống. Điều này đợc
đánh dấu bằng sự tăng lên cả về số lợng và chất lợng đờng bộ, cụ thể: Sau ngày
miền Nam giải phóng, hệ thống giao thông đờng bộ cả nớc có khoảng trên
3

48.000km trong đó quốc lộ là 10.629km với khoảng trên 3.000km đờng bê tông
nhựa, 3.445km láng nhựa, còn lại là mặt đờng đá dăm, cấp phối; Và tính đến
tháng 10/1999, cả nớc có khoảng 204.981km đờng bộ, trong đó quốc lộ có
15.360km, 3.800 cầu với tổng chiều dài 103.400m. Đó là một trong những
thành quả lớn của chính sách đổi mới nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, hệ
thống giao thông đờng bộ còn nhiều hạn chế nh: chất lợng mặt đờng cha đồng
đều; phân bố không đều; có nhiều đèo dốc cao, dài, tầm nhìn bị hạn chế... thêm
vào đó là tình trạng vi phạm luật lệ an toàn giao thông đờng bộ của các chủ ph-
ơng tiện tham gia giao thông nh trở quá tải, phóng nhanh, vợt ẩu, không làm
chủ đợc tốc độ gây tai nạn.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, số lợng ô tô, xe
máy tăng lên không ngừng. Số ô tô, xe máy cả nớc quý I/1999 là 5.739.400 xe;
đến quý I/2000 con số này là 6.185.977 xe. Đặc biệt trong thời gian qua, mỗi
tháng có 545.000 xe đăng ký đa tổng số phơng tiện tham gia giao thông tính
đến tháng 6/2002 lên tới 10.555.000 xe và theo ớc tính của cơ quan quản lý giao
thông thì số lợng xe còn tăng cao hơn nữa đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
FTA. Điều này chứng tỏ sự phát triển của phơng tiện giao thông đờng bộ ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời sử dụng.
Bên cạnh đó phải kể đến chất lợng của chính các phơng tiện giao thông.
Trong những năm gần đây thị trờng xe máy Việt Nam bị tràn ngập bởi xe Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, xe HonDa đời cũ... chất lợng không đảm bảo nhng
vẫn đợc tiêu thụ mạnh do giá rẻ. Các loại ô tô có tuổi đời quá cao nhng do công
tác kiểm định cha đợc thực hiện chặt chẽ do đó số lợng xe vợt quá niên hạn sử
dụng vẫn tiếp tục tham gia giao thông là rất cao.

Những điều trên thực sự là mối đe doạ lớn về tính mạng và tài sản của các
chủ phơng tiện tham gia giao thông nói riêng và toàn xã hội nói chung, Để minh
hoạ cho điều này chúng ta xem bảng dới đây:
Bảng 1. Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ.
Năm
Số vụ xảy ra Số ngời chết Số ngời bị thơng
4

Số vụ
Tăng so
với năm
trớc(%)
Số ngời
chết
Tăng so
với năm
trớc(%)
Số
ngời bị
thơng
Tăng so
với năm
trớc(%)
1995
15.376 17,2 5.430 19,7 16.920 29,6
1996 19.075 24 5.581 2,8 21.556 27,4
1997 19.159 0,4 5.680 1,8 21.905 1,6
1998 19.975 4,3 6.067 6,8 22.723 3,7
1999 20.733 3,8 6.670 9,9 23.911 5,2
2000 23.587 13,8 7.061 5,9 24.171 1,1

2001 25.040 6,2 10.477 48,4 29.188 20,8
6
tháng
2002
14.386 - 6.621 - 16.937 -
(Nguồn: Tạp chí GTVT số 9/2000;9/2002)
Trớc tình hình tai nạn giao thông tăng cả về số vụ và số ngời chết, gây tổn
thất không nhỏ về ngời và tài sản cho các chủ phơng tiện tham gia giao thông.
Tính chung cả nớc, hàng năm thiệt hại về tài sản do tai nạn giao thông lên đến
hàng trăm tỷ đồng, nếu tính bình quân thiệt hại về tài sản của mỗi vụ tai nạn th-
ờng lên đến hàng chục triệu đồng. Đây là một con số không nhỏ đối với các chủ
phơng tiện. Vì vậy, để khắc phục hậu quả do tai nạn gây ra, đảm bảo ổn định tài
chính cho các chủ phơng tiện tham gia giao thông, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới ra đời và đợc triển khai ở tất cả các công ty bảo hiểm Phi Nhân Thọ
hoạt động tại Việt Nam. Đây là biện pháp tốt nhất để bù đắp thiệt hại sau rủi ro.
Biện pháp này đợc thực hiện dựa trên cơ sở ngời tham gia đóng góp một khoản
tiền nhỏ gọi là phí bảo hiểm để hình thành quỹ tài chính bảo hiểm từ đó sẽ bồi
thờng những thiệt hại về vật chất của bản thân chiếc xe đó khi chúng không
may gặp phải rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là rất quan
trọng và cần thiết đối với các chủ xe trong quá trình điều khiển xe của mình,
góp phần khắc phục tình trạng khó khăn về mặt tài chính khi không may gặp tai
nạn, đồng thời nhanh chóng khôi phục xe về trạng thái ban đầu để tiếp tục hoạt
động kinh doanh.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
5

Ngay từ khi ra đời và phát triển, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã
khẳng định đợc vai trò tích cực của mình đối với các chủ xe nói riêng và xã hội
nói chung. Điều đó đợc thể hiện:

Một là, Giúp ổn định tình hình tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh
cho các chủ phơng tiện khi không may rủi ro xảy ra.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nhằm khắc phục những hậu quả do tai nạn
bất ngờ gây thiệt hại về vật chất cho đối tợng đợc bảo hiểm. Thông qua công tác
bồi thờng nhanh chóng, kịp thời giúp chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính và tránh những xáo trộn lớn cho chủ phơng tiện, từ đó góp phần giúp cá
nhân, tổ chức ổn định đời sống kinh tế, điều kiện sản xuất kinh doanh. Chính sự
ổn định của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức sẽ tạo ra sự ổn định chung của toàn xã
hội.
Nhng cũng cần phải lu ý rằng, đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới công ty
bảo hiểm chỉ bồi thờng cho những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm và trong hạn
mức tối đa là số tiền bảo hiểm để tránh trục lợi bảo hiểm từ phía ngời tham gia,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các chủ xe khi tham gia giao thông, thúc
đẩy các chủ xe phải thực hiện đúng các biện pháp an toàn.
Hai là, Tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính cho ngời tham gia bảo
hiểm.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực cả về chất và l-
ợng. Nhà nớc không ngừng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản
xuất kinh doanh với mục tiêu sinh lời. Đối với một doanh nghiệp thì nguồn vốn
quyết định sức mạnh và vị thế của doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình kinh
doanh nếu doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền tơng đối lớn để đề phòng
rủi ro xảy ra thì đó quả là một sự lãng phí lớn đối với không chỉ doanh nghiệp
mà còn đối với toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít phơng
tiện đã vậy, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lợng đầu xe
nhiều thì quỹ dự trữ này sẽ chiếm tỷ lệ lớn và rất khó xác định trong nguồn vốn
kinh doanh.
6

Các hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới sẽ giải quyết các khó khăn kể
trên. Công ty bảo hiểm sẽ lập quỹ tài chính bảo hiểm và quỹ này hoạt động trên

nguyên tắc số đông bù số ít. Khi đó thay vì phải tự thành lập riêng một quỹ
cho doanh nghiệp thì các chủ phơng tiện có thể yên tâm hoạt động nhờ một quỹ
lớn hơn rất nhiều do các thành viên tham gia bảo hiểm cùng đóng góp.
Ba là, Góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây
ra.
Phí thu đợc từ các chủ xe tham gia bảo hiểm hình thành quỹ tài chính bảo
hiểm. Nguồn quỹ này ngoài mục đích chính là để bồi thờng cho các xe khi xảy
ra rủi ro đợc bảo hiểm, còn đợc sử dụng cho mục đích đề phòng và hạn chế tổn
thất. Các công ty bảo hiểm thờng xuyên bỏ ra những khoản tiền không nhỏ để
đặt các biển báo tại những con đờng nguy hiểm, xây dựng đờng lánh nạn, đờng
phụ, hốc cứu nạn, đặt gơng cầu ở những đoạn đèo, dốc nguy hiểm...
Ngoài ra công ty còn khuyến khích xe thực hiện các biện pháp đề phòng
hạn chế tổn thất, tuyên truyền luật lệ giao thông để nâng cao ý thức của ngời
điều khiển các phơng tiện giao thông. Đặc biệt các công ty còn thực hiện việc
giảm phí nếu trong một thời gian nhất định mà xe không gặp phải rủi ro nào. Có
thể nói điều này có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn.
Bốn là, Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Khi đời sống xã hội ngày càng đợc nâng lên, trình độ dân trí cao thì con
ngời càng có nhu cầu bảo vệ bản thân, gia đình và tài sản. Triển vọng phát triển
của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là rất lớn vì xe cơ giới là một trong
những tài sản có giá trị của các cá nhân, các tổ chức và nó không chỉ đơn thuần
là phơng tiện đi lại mà còn là công cụ không thể thiếu khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy nguồn thu từ nghiệp vụ này không phải là ít,
nó góp phần không nhỏ vào việc tăng thu cho Ngân sách Nhà nớc thông qua
hình thức nộp thuế của các công ty bảo hiểm. Đồng thời Chính Phủ có thể sử
dụng Ngân sách Nhà nớc phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm đầu t hỗ trợ
nâng cao chất lợng hệ thống cơ sở hạ tầng, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đi lại
của ngời dân, từ đó góp phần nâng cao chất lợng đời sống dân c.
7


Ngoài ra còn góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động tại địa
bàn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động.
Nh vậy, tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là rất lớn, nó mang ý
nghĩa tích cực và nhân đạo sâu sắc.
3. Đặc điểm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nằm trong hệ thống bảo hiểm th-
ơng mại- còn đợc gọi là bảo hiểm rủi ro. Vì vậy, ngoài những đặc điểm chung
của một sản phẩm bảo hiểm thông thờng nh: là sản phẩm vô hình; là sản phẩm
không mong đợi; là sản phẩm có chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngợc; khó
xác định đợc hiệu quả kinh doanh trong từng chu kỳ; là sản phẩm không đợc
bảo hộ bản quyền. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn mang đặc điểm riêng;
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản mang
tính tự nguyện, phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng thanh toán và lợi ích của chủ
xe. Chủ xe tham gia bảo hiểm là để đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy
ra đối với xe của mình do những rủi ro đợc bảo hiểm gây nên.
Đối tợng bảo hiểm là cụ thể. Khác với loại hình bảo hiểm trách
nhiệm có đối tợng bảo hiểm rất trừu tợng, chỉ khi có rủi ro xảy ra mới xác định
đợc đối tợng bảo hiểm. Còn đối tợng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới chính là
bản thân chiếc xe đó, có thể là toàn bộ chiếc xe hoặc bộ phận nào đó của chiếc
xe.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ dễ xảy
ra hiện tợng trục lợi bảo hiểm vì xe cơ giới hoạt động trên địa bàn rộng lớn và
phức tạp nên ngời tham gia bảo hiểm dễ dàng tạo hiện trờng giả hoặc cung cấp
thông tin sai sự thật nhằm chiếm đoạt một số tiền bất hợp pháp từ phía doanh
nghiệp bảo hiểm .
Khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới bao gồm cả cá
nhân và tổ chức trong xã hội.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới có xác suất xảy ra rủi ro lớn do xe cơ
giới có tính cơ động cao, tính việt giã tốt và nó tham gia triệt để vào quá trình
vận chuyển hành khách và hàng hoá.

8

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới có liên quan và đợc sự hỗ trợ của một
số bộ luật của quốc gia nh: luật dân sự, luật giao thông đờng bộ, luật kinh doanh
bảo hiểm. Thực hiện tốt các luật liên quan sẽ giúp cho nghiệp vụ này đợc triển
khai dễ dàng và hiệu quả hơn.
II. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
1. Đối tợng bảo hiểm .
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm mang tính tự nguyện
bởi vì khi tổn thất xảy ra đối với chiếc xe thì chủ xe sẽ là ngời phải gánh chịu
toàn bộ tổn thất đó. Vì vậy, nếu chủ xe muốn đợc bảo vệ thì họ sẽ tự tham gia
bảo hiểm cho xe của mình.
Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là bản thân những chiếc xe còn giá trị và
đợc phép lu hành trên lãnh thổ của quốc gia.
Để xác định xem một phơng tiện giao thông có phải là xe cơ giới không,
ngời ta thờng xem xét các tiêu thức sau:
Xe cơ giới phải đợc gắn động cơ( khác với xe không có động cơ nh
xe đạp, xe do súc vật kéo...).
Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đờng dẫn( khác với tàu
hoả, xe điện...).
Xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ cho ngời điều khiển.
Ngoài ra để trở thành đối tợng đợc bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo
những điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lu hành- Đợc cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và môi trờng, giấy phép lu hành xe.
ở Việt Nam, Bộ Tài Chính có quy định rõ trong Nghị định số 115/97/NĐ-
CP ra ngày 17/12/97:
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đờng bộ bằng
động cơ của chính chiếc xe đó, trừ xe đạp máy.
Nh vậy, xe cơ giới bao gồm rất nhiều loại khác nhau nh xe công nông, xe

ô tô trở khách, xe ô tô trở hàng, xe cẩu, xe máy, xe lam... Nhng nhìn chung xe
cơ giới đợc chia thành 2 loại cơ bản là xe ô tô và xe mô tô.
9

Khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới chủ phơng tiện nhất định phải
tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe đối với xe mô tô. Nhng đối với xe ô tô
chủ phơng tiện có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận (tổng thành) của chiếc
xe.
Đứng trên góc độ kinh tế- kỹ thuật, xe ô tô đợc chia làm 7 tổng thành sau:
1/ Tổng thành động cơ: Bao gồm phần máy, chế hoà khí hoặc bơm cao
áp, bơm xăng, bầu lọc khí, lọc dầu, máy phát điện, máy nén khí, két nớc, các
dụng cụ làm mát, các thiết bị làm cho máy nổ, ly hợp...
2/ Tổng thành hộp số: bao gồm hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn
động cơ.
3/ Tổng thành trục trớc (cầu trớc): bao gồm dầm cầu, trục lắp, hệ
thống treo nhíp, may ơ trớc, cơ cấu phanh, nếu là cầu chủ động thì có thêm một
cầu, vi sai, vỏ cầu.
4/ Tổng thành cầu sau: bao gồm vỏ cầu toàn bộ, ruột cầu, vi sai, cụm
mayơ sau, cơ cấu phanh, xilanh phanh, nếu là cầu chủ động thì có thêm một
cầu, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau, nhíp...
5/ Tổng thành hệ thống lái: bao gồm vô lăng lái, trục tay lái, các đăng
dẫn động lái, hộp tay lái, bổ trợ tay lái (nếu có), thanh kéo ngang, thanh kéo
dọc.
6/ Tổng thành thân vỏ xe: Có 3 nhóm;
Nhóm A: Thân vỏ; Cabin toàn bộ, ca lăng, ca bô, chắn bùn, toàn bộ cửa
và kính, toàn bộ đèn và gơng, gạt nớc ma, ra kính, toàn bộ vỏ kim loại, nhựa
hoặc gỗ, các cần đạp và gạt và bàn đạp ga, côn số phanh chân, phanh tay.
Nhóm B: Ghế đệm + nội thất: toàn bộ ghế đệm ngồi hoặc nằm, ngang
hoặc dọc của nhà xe và hành khách; các trang thiết bị nh máy điều hoà nhiệt độ,
quạt, đài, radio casset, đĩa compact...

Nhóm C: Sắt si: khung xe, các cơ cấu bám chặt vào khung và tổng bơm
phanh, dẫn động phanh chính và phanh tay, dẫn động côn, các bình chứa hơi
phanh, bình chứa nguyên liệu, các đờng ống và tuy mô dẫn dầu, dẫn hơi, dây
dẫn điện...
10

7/ Tổng thành lốp: các bộ săm lốp hoàn chỉnh của xe (kể cả săm lốp dự
phòng).
8/ Ngoài ra, có một số loại xe còn có tổng thành chuyên dùng lắp trên
xe để sử dụng theo nhu cầu: cần cẩu nâng, xe cứu hoả, xe cứu thơng...
Việc phân chia xe thành các tổng thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tính khấu hao khi xe bị h hỏng toàn bộ một tổng thành nào đó.
Thực tế, các công ty bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới thờng tiến hành bảo hiểm theo hai hình thức: bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo
hiểm thân vỏ xe. Vì thông thờng tổng thành thân vỏ xe là phần dễ bị tổn thất
nhất khi rủi ro xảy ra và thân vỏ chiếm một phần lớn trong cơ cấu giá trị của xe
(53,5%).
2. Phạm vi bảo hiểm .
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hởng
của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan nh thời tiết, địa hình, chất lợng
đờng xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe. Trớc hàng loạt
rủi ro, tai nạn, việc xác định pham vi bảo hiểm là rất quan trọng.
2.1. Rủi ro đợc bảo hiểm .
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro đợc bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của ngời bảo hiểm .
Nhà bảo hiểm bồi thờng cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra cho
chiếc xe đợc bảo hiểm trong những trờng hợp sau đây:
Tai nạn do đâm va, lật đổ.
Cháy, nổ, bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, ma đá.
Mất cắp toàn bộ xe.

Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho xe đợc bảo
hiểm trong những trờng hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho chủ
xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
11

Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do
các rủi ro đợc bảo hiểm.
Chi phí bảo vệ xe và kéo xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp, tổng số tiền bồi thờng (bao gồm cả chi
phí) của công ty bảo hiểm không vợt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm .
2.2 Các rủi ro loại trừ.
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu bồi thờng cho
những thiệt hại vật chất của xe xảy ra do:
Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên thờng đợc tính
dới hình thức khấu hao và thờng đợc tính theo tháng.
H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị (kể cả máy thu thanh
điều hoà nhiệt độ), săm lốp h hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Mất cắp bộ phận của xe.
Ngoài ra để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm, những
hành vi vi phạm pháp luật và luật lệ an toàn giao thông hay một số rủi ro đặc
biệt khác những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau cũng
không đợc bồi thờng:
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo
quy định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đờng bộ của
liên bộ giao thông vận tải- nội vụ.

Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đờng
bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành.
+ Xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích t-
ơng tự khác trong khi điều khiển xe.
12

+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe trở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
Những thiệt hại gián tiếp nh: Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.
Thiệt hại do chiến tranh.
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận riêng.
Cần lu ý rằng, giấy chứng nhận bảo hiểm vẫn còn hiệu lực nhng chủ xe cũ
chuyển quyền sở hữu cho chủ xe mới và đồng thời chuyển quyền lợi bảo hiểm
cho chủ xe mới thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Nh-
ng nếu chủ xe cũ chỉ chuyển quyền sở hữu mà không chuyển quyền lợi bảo
hiểm thì chủ xe cũ sẽ đợc công ty bảo hiểm hoàn lại phí, đồng thời làm lại thủ
tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ yêu cầu.
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm .
3.1 Giá trị bảo hiểm .
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại thời điểm ngời
tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm .
Giá trị bảo hiểm là căn cứ quan trọng để lựa chọn số tiền bảo hiểm và là cơ
sở bồi thờng thiệt hại thực tế cho ngời tham gia bảo hiểm. Vì vậy việc xác định
đúng giá trị bảo hiểm là rất quan trọng nhng để đánh giá đợc chính xác thì

không phải là đơn giản, cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Trên thực tế, các nhà
bảo hiểm thờng dựa vào năm sản suất, loại xe, độ cũ mới, thể tích làm việc của
xi lanh... để xác định giá trị của xe. Tuy nhiên việc đánh giá các yếu tố này là
khá khó khăn, hiệu quả không cao chỉ có những ngời có chuyên môn mới thực
hiện đợc, có thể dẫn đến tranh cãi, không khách quan. Vì vậy các doanh nghiệp
bảo hiểm thờng xác định giá trị bảo hiểm căn cứ vào tỷ lệ khấu hao và giá trị
ban đầu (giá trị mua mới) của chiếc xe theo công thức sau:
G
BH
= G

- G
KH
13

Trong đó:
G
BH
: -giá trị bảo hiểm của chiếc xe.
G

: - giá trị ban đầu của chiếc xe, giá trị mua mới.
G
KH
: - giá trị đợc khấu hao của chiếc xe( theo năm).
G
KH
= G

* tỷ lệ khấu hao * số năm sử dụng

- Đối với xe có thời gian sử dụng dới một năm thì G
KH
= 0, nên giá trị bảo
hiểm bằng giá trị ban đầu của xe.
- Đối với xe có thời gian sử dụng trên một năm (G
KH
> 0) nên giá trị bảo
hiểm luôn nhỏ hơn giá trị ban đầu của xe.
3.2 Số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền nhất định đợc ghi trong giấy chứng nhận
bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm do chủ xe yêu cầu và đợc sự chấp
nhận của công ty bảo hiểm .
Số tiền bảo hiểm có thể bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm ngang giá trị)
hoặc nhỏ hơn (bảo hiểm dới giá trị) hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm
trên giá trị).
Trờng hợp số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì đợc gọi là bảo
hiểm dới giá trị, trờng hợp này khi tổn thất xảy ra công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng
dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm .
S
BT
= Giá trị thiệt hại *
G
S
BH
BH
Trong đó:
S
BT
:là số tiền mà công ty bảo hiểm bồi thờng khi rủi ro đợc bảo
hiểm xảy ra.

S
BH
: là số tiền bảo hiểm .
Trờng hợp số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm đợc gọi là bảo hiểm
ngang giá trị. Nếu tổn thất xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng toàn bộ
thiệt hại trong phạm vi bảo hiểm .
Trờng hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì đợc gọi là bảo
hiểm trên giá trị. Tuy nhiên cần lu ý rằng ngay cả khi chủ xe tham gia bảo hiểm
14

trên giá trị thì khi rủi ro xảy ra công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thờng tối đa bằng
giá trị bảo hiểm . Làm nh vậy để tránh hành vi trục lợi bảo hiểm từ phía khách
hàng.
4. Phí bảo hiểm .
4.1 Phí bảo hiểm .
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà những ngời
tham gia (chủ xe, lái xe) phải nộp cho nhà bảo hiểm sau khi ký hợp đồng
bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi ngời tham gia nộp phí theo
đúng quy định.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có thể thực hiện bảo hiểm theo biểu
phí và mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu do Bộ Tài Chính quy định hoặc có
thể thoả thuận với nhau theo biểu phí và mức trách nhiệm cao hơn hoặc phạm vi
bảo hiểm rộng hơn- biểu phí và mức trách nhiệm mà doanh nghiệp đã đăng ký
với Bộ Tài Chính.
4.2 Phơng pháp tính phí bảo hiểm .
Việc xác định mức phí bảo hiểm là công tác rất quan trọng trong triển khai
bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào, phí bảo hiểm đợc coi là giá của sản phẩm bảo
hiểm, phí bảo hiểm có hợp lý mới thu hút đợc khách hàng. Đặc biệt nghiệp vụ
bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ phổ biến và đợc triển khai ở tất cả các
công ty bảo hiểm Phi Nhân Thọ vì vậy tính cạnh tranh càng trở lên gay gắt.

Ngoài việc thu hút khách hàng bằng công tác chăm sóc khách hàng, bồi thờng
nhanh chóng thì giá cả của sản phẩm bảo hiểm là nhân tố quan trọng để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia cụ thể, công ty bảo
hiểm thờng căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật riêng cho
từng loại xe. Thông thờng, các công ty bảo hiểm đa ra những biểu phí xác định
phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các loại xe thông dụng thông qua việc phân
loại thành các nhóm. Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ
lệ gia tốc, sự khan hiếm của phụ tùng, trọng tải xe. Đối với các loại xe hoạt
15

động không thông dụng nh xe kéo Rơmooc, xe trở hàng nặng do mức độ rủi ro
cao nên phí bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí
cơ bản.
Khu vực giữ xe và để xe: trong thực tế không phải công ty bảo
hiểm nào cũng quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, một số công ty bảo hiểm
khi tính phí bảo hiểm đã dựa trên khu vực để xe và giữ xe rất chặt.
Mục đích sử dụng xe: đây là nhân tố quan trọng khi xác định phí
bảo hiểm. Với mục đích sử dụng xe khác nhau thì mức độ rủi ro cũng khác
nhau. Xe dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì khả năng gặp rủi ro cao
hơn rất nhiều so với xe sử dụng cho cá nhân, gia đình hoặc cơ quan hành chính
sự nghiệp. Xe lăn bánh trên đờng càng nhiều thì rủi ro càng lớn.
Tình hình bồi thờng tổn thất những năm trớc: nếu những năm trớc
đó tổn thất xảy ra lớn và thờng xuyên thì phí bảo hiểm sẽ tăng và ngợc lại.
Tuổi tác, kinh nghiệm của lái xe, của ngời yêu cầu bảo hiểm và
những ngời thờng xuyên sử dụng chiếc xe đợc bảo hiểm : số liệu thống kê cho
thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong
thực tế, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe
trên 50 tuổi do kinh nghiệm cho thấy những lái xe này ít gặp tai nạn hơn so với

các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên với những lái xe quá lớn tuổi (thờng từ 60 trở lên)
phải xuất trình giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp để có thể lái xe thì công ty
bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra để hạn chế tai nạn, công ty bảo hiểm th-
ờng yêu cầu ngời đợc bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra đối với xe của
mình (hay còn gọi là mức miễn thờng). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn
thờng này thờng cao hơn so với các lái xe lớn tuổi.
Biểu phí đặc biệt: khi khách hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm
nhiều, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó.
Việc tính toán biểu phí riêng cũng tơng tự nh cách tính phí đợc đề cập ở trên,
chỉ khác là dựa trên số liệu về bản thân khách hàng đó. Cụ thể:
+Số lợng xe của công ty tham gia bảo hiểm .
16

+Tình hình bồi thờng tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trớc đó.
+Tỷ lệ phí theo quy định của công ty.
Trờng hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung của công ty
thì áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt cao hơn hoặc là
bằng mức phí chung tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn hoặc bằng
mức tổn thất chung thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
Giảm phí bảo hiểm : Để khuyến khích các chủ xe có số lợng lớn
xe tham gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng
mức giảm phí so với mức phí chung theo số lợng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài
ra, hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những ngời
tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và tăng tỷ lệ giảm giá này cho số năm
không có khiếu nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo
hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động
một số ngày trong năm, thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động
đó theo công thức sau:

= *
Hoàn phí bảo hiểm : Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí cả
năm, nhng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó, ví
dụ nh ngừng hoạt động để tu sửa. Trong trờng hợp này thông thờng công ty bảo
hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe.
Số phí hoàn lại đợc tính nh sau:
= Phí cả năm * *
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhng thông thờng tỷ
lệ này là 80%.
Nếu chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi cha hết hạn hợp đồng thì
thông thờng công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
đó theo công thức trên, nhng với điều kiện là chủ xe cha có lần nào đợc công ty
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
17

Phí bảo hiểm vật chất phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe gồm
hai phần: phí thuần (f) và phụ phí (d):
P = f + d
Thực chất phí thuần chính là số tiền bồi thờng bình quân cho mỗi đầu ph-
ơng tiện tham gia bảo hiểm gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm năm thứ i:
f =


=
=
n
1i
i
n
1i

ii
C
TS
Trong đó:
S
i
: - Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i.
T
i
: - Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i.
C
i
: - Số xe hoạt động tham gia bảo hiểm thực tế trong năm thứ i.
Phần phụ phí d bao gồm các chi phí nh đề phòng hạn chế tổn thất, chi
quản lý lợi nhuận của công ty bảo hiểm ...Phụ phí thờng đợc xác định bằng một
tỷ lệ % nhất định so với tổng phí.
Tuy nhiên trên thực tế các công ty bảo hiểm áp dụng một phơng pháp tính
phí khác dựa trên số tiền bảo hiểm :
P = R * S
BH
Trong đó: R là tỷ lệ phí
ở nớc ta, tỷ lệ phí này là do Bộ Tài Chính đa ra, các công ty bảo hiểm đều
áp dụng mức phí này.
Phí bảo hiểm vật chất xe ô tô nh sau:
Phạm vi bảo hiểm Phí bảo hiểm
Bảo hiểm toàn bộ xe 1,5%* giá trị thực tế của xe
Bảo hiểm thân vỏ hoặc
cabin
2,5* giá trị thực tế của xe*tỷ lệ tổng thành thân
vỏ trên toàn bộ xe

5. Hợp đồng bảo hiểm .
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sự thoả thuận giữa các bên
theo đó bên mua bảo hiểm (chủ phơng tiện, lái xe) có trách nhiệm nộp phí
18

bảo hiểm, bên bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bồi thờng hoặc trả tiền bảo
hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Nh vậy, hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một bản cam kết giữa
chủ xe với công ty bảo hiểm mà trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên. Sau khi ký kết hợp đồng công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm để chủ xe dễ dàng lu giữ và mang theo. Giấy chứng nhận bảo hiểm là
hình thức rút gọn của hợp đồng bảo hiểm, là bằng chứng xác nhận hợp đồng
bảo hiểm đã đợc ký kết, đồng thời chứng nhận chủ xe đã tham gia bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm của nghiệp vụ này thờng là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1
năm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngời tham gia và tình hình thực tế. Giấy
chứng nhận bảo hiểm đợc cấp cho chủ xe khi đã đóng phí bảo hiểm. Thời hạn
hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc đợc thể hiện trên giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Đối với công ty bảo hiểm .
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm .
+ Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí, ký hợp đồng bảo hiểm
và chấp nhận bảo hiểm theo đúng luật định. Hớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ xe tham gia bảo hiểm .
+ Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an thu
thập các giấy tờ cần thiết có liên quan tới vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm .
+ Đối với những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, doanh nghiệp bảo
hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe và cơ quan chức năng ngay từ đầu để
giải quyết. Trong trờng hợp cần thiết, công ty bảo hiểm phải tạm ứng ngay
những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm
khắc phục một cách tốt nhất hậu quả của tai nạn.

+ Khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành xét
và giải quyết bồi thờng một cách nhanh chóng, kịp thời, trung thực.
+ Công ty bảo hiểm có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nớc.
Quyền lợi của công ty bảo hiểm .
+ Công ty bảo hiểm có quyền lợi về mặt kinh tế.
19

+ Công ty bảo hiểm đợc Nhà nớc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
+ Có quyền huỷ bỏ hợp đồng nếu có hiện tợng trục lợi bảo hiểm .
+ Có quyền yêu cầu ngời thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh
nghiệp bảo hiểm đã bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm do lỗi của ngời thứ ba gây
nên đối với xe của ngời đợc bảo hiểm .
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đối với chủ xe cơ giới.
Trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
+ Các chủ xe phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ theo đúng thoả thuận của hai
bên.
+ Phải áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
+ Phải chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông.
+ Xe không đủ điều kiện lu hành phải báo cáo ngay cho công ty bảo hiểm
biết.
+ Phải bảo dỡng và tiến hành kiểm định xe định kỳ.
+ Chủ xe phải kê khai một cách trung thực và đầy đủ những nội dung
trong giấy yêu cầu bảo hiểm khi muốn tham gia bảo hiểm .
+ Khi tai nạn giao thông xảy ra chủ xe phải có trách nhiệm:
Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ngời và tài sản, phải bảo vệ hiện tr-
ờng tai nạn, phải báo ngay cho công an nơi gần nhất và công ty bảo hiểm để
phối hợp giải quyết. Trừ khi có lý do chính đáng trong vòng 5 ngày kể từ ngày
xảy ra tai nạn phải gửi thông báo tai nạn cho công ty bảo hiểm.

Không đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý
kiến của công ty, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn về
ngời và xe hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chủ xe phải trung thực thu thập và cung cấp các tài liệu, chứng từ
trong hồ sơ yêu cầu bồi thờng và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bảo hiểm
trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
20

Nếu chủ xe không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm trên công ty
bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thờng.
Quyền lợi của chủ xe.
+ Khi xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm chủ xe sẽ đợc bồi thờng
nhanh chóng, chính xác.
+ Chủ xe có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều
kiện, điều khoản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, đợc cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm .
+ Chủ xe có quyền yêu cầu bổ sung thêm hợp đồng, xác định lại giá trị xe,
yêu cầu mở rộng phạm vi bảo hiểm. Chủ xe có quyền huỷ bỏ hợp đồng hoặc đề
nghị thay đổi một số điều khoản trong hợp đồng. Khi hợp đồng hết hiệu lực có
quyền tái tục hợp đồng.
6. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản nhng do đặc
điểm riêng của xe cơ giới là vận chuyển bằng đờng bộ tham gia vào quá trình
vận chuyển, hoạt động của xe cơ giới phụ thuộc rất lớn vào địa hình, tình hình
thời tiết và chất lợng kỹ thuật của xe nên là một nguồn nguy hiểm cao độ hay
nói cách khác khả năng xảy ra tai nạn là rất lớn. Xác suất xảy ra rủi ro cao hơn
rất nhiều so với các đối tợng tài sản khác. Vì vậy, khi triển khai nghiệp vụ này,
các công ty bảo hiểm đều chú ý đến việc đề phòng tai nạn xảy ra và cách khắc
phục hậu quả khi tai nạn xảy ra. Hàng năm các công ty thờng tiến hành trích
một phần doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới để phục vụ cho

công tác này. Nguồn quỹ này đợc chi cho việc xây dựng hệ thống biển báo,
panô áp phích tại những đầu mối giao thông quan trọng, xây dựng đờng lánh
nạn, gơng cầu tại các đờng vòng, đèo dốc...
Ngoài ra, quỹ này còn đợc dùng để tổ chức các lớp tập huấn cho lái xe,
phụ xe. Khen thởng thích đáng cho các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác đề
phòng và hạn chế tổn thất.
Tuy nhiên, đây không chỉ là trách nhiệm của công ty bảo hiểm mà còn là
trách nhiệm của chính các chủ phơng tiện mặc dù họ đã tiến hành mua bảo
21

hiểm vì thực hiện tốt công tác này sẽ làm giảm số vụ tai nạn xảy ra, giảm tỷ lệ
bồi thờng, giảm phí bảo hiểm ... từ đó mang lại lợi ích cho công ty bảo hiểm,
cho bản thân ngời tham gia bảo hiểm và góp phần làm giảm đáng kể thiệt hại
cho xã hội.
7. Giám định và bồi thờng.
7.1. Giám định.
Giám định là khâu quan trọng nhất trong quá trình triển khai một nghiệp
vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng.
Thông qua khâu này, giám định viên của công ty bảo hiểm sẽ xác định đợc rủi
ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không và nếu có thì thiệt hại thực tế là
bao nhiêu, phần trách nhiệm thuộc về phía công ty bảo hiểm ? Để làm đợc điều
này thì quá trình giám định phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
Nhanh chóng, kịp thời; nhằm đảm bảo hiện trờng còn nguyên vẹn,
thu thập đợc đầy đủ tài liệu cũng nh tìm ra đợc ngời làm chứng.
Tỷ mỉ, chính xác; để đảm bảo trả đủ cho ngời tham gia đồng thời
tránh trả thừa đối với bản thân công ty bảo hiểm .
Khách quan, trung thực; tránh trờng hợp gian lận, thông đồng
giữa cán bộ giám định với chủ xe, lái xe.
Công tác giám định phải tuân thủ chặt chẽ quy trình giám định bao gồm
các khâu sau:

1/Tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng: Trong bất kỳ hợp đồng bảo
hiểm nào cũng đều có những quy định về nghĩa vụ của ngời tham gia bảo hiểm,
trong đó khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho công ty bảo hiểm biết khi
có rủi ro xảy để công ty bảo hiểm có biện pháp xử lý kịp thời (PJICO quy định
là 5 ngày).
Khi nhận đợc thông báo của khách hàng về tai nạn, cán bộ của công ty cần
nắm đợc những thông tin sau:
+ Tên chủ xe và biển số đăng ký của chiếc xe đó.
+ Xe tham gia bảo hiểm khi nào, loại hình bảo hiểm tham gia?
+ Địa điểm xảy ra tai nạn? Đâm va với vật, ngời hay phơng tiện?
22

+ Có xảy ra thiệt hại với ngời, tài sản hay ngời thứ ba không?
+ Số điện thoại hay địa chỉ để công ty liên lạc lại khi cần thiết.
Sau khi nắm bắt đợc tình hình, giám định viên phải đa ra những nhận định
sơ bộ về phạm vi, thiệt hại.
2/ Hớng dẫn xử lý ban đầu.
Khi xảy ra tai nạn các chủ xe, lái xe thờng rất bối rối, không biết phải làm
gì? Vì vậy cán bộ của công ty cần hớng dẫn họ những việc phải làm nh:
+ Thực hiện những hoạt động cần thiết và có thể để hạn chế tổn thất xảy
ra lớn hơn.
+ Giữ nguyên hiện trờng của vụ tai nạn.
+ Giúp đỡ cán bộ điều tra, công an hoàn tất biên bản khám nghiệm hiện tr-
ờng một cách chính xác.
Về phía cán bộ của công ty, khi đánh gia sơ bộ nếu thấy tổn thất là nghiêm
trọng thì phải báo cho lãnh đạo của công ty để kịp thời chỉ đạo:
+ Lập phơng án giám định: cử ra chuyên viên giám định, đa ra thời gian
giám định.
+ Thông báo và thống nhất với ngời điều khiển phơng tiện về kế hoạch
giám định của mình.

+ Nếu vụ tai nạn xảy ra ở địa bàn khác mà công ty không thể trực tiếp tiến
hành giám định thì cần có kế hoạch phối hợp với một công ty giám định hoặc
một công ty bảo hiểm để thuê họ giám định. Nếu liên quan đến vấn đề chuyên
môn, kỹ thuật thì phải nhờ đến giám định viên chuyên nghiệp.
3/ Tiến hành giám định: Đây là khâu cơ bản, quan trọng nhất của quy
trình giám định.
Cán bộ đợc cử đi giám định phải chuẩn bị những thứ cần thiết cho công
việc giám định, đồng thời phải thông báo cho các bên liên quan có mặt trong
khi giám định.
Cán bộ giám định kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ cần thiết nh: Giấy
chứng nhận bảo hiểm có hiệu lực; đăng ký xe, giấy phép lu hành xe; giấy chứng
23

nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng; bằng lái xe của ngời điều khiển
phơng tiện khi xảy ra tai nạn còn hiệu lực.
Chụp ảnh hiện trờng: chụp ảnh theo nguyên tắc từ tổng thể đến chi tiết, từ
ngoài vào trong.
Sau khi xem xét hiện trờng, thiệt hại giám định viên phải ghi nhận một
cách chính xác trung thực nguyên nhân và mức độ thiệt hại thực tế của đối tợng
bảo hiểm .
Căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm , mức độ lỗi của ngời điều khiển phơng tiện
giám định viên xác định thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm .
Hớng dẫn chủ xe thực hiện các công việc tiếp theo sau khi giám định nh;
tiến hành cẩu kéo, bảo vệ tài sản...
4/ Lập biên bản giám định.
Lập biên bản giám định nhằm ghi lại những gì mà giám định viên tiến
hành, nhận định của giám định viên về nguyên nhân của vụ tai nạn, mức độ lỗi
của các chủ xe, mức độ thiệt hại về xe, tài sản, con ngời. Nếu các bên đồng ý
với biên bản giám định thì đó sẽ là cơ sở để tiến hành bồi thờng. Còn nếu
không phải tiến hành giám định lại.

Yêu cầu đối với biên bản giám định:
+ Phải ghi lại tỉ mỉ những gì mà giám định viên thấy.
+ Nội dung phải trung thực, rõ ràng, cụ thể.
+ Số liệu đa ra phải phù hợp với các tài liệu dẫn chứng.
5/ Xác định số tiền bồi thờng trên cơ sở đánh giá thiệt hại trong biên bản
giám định.
Căn cứ vào giấy chứng nhận bảo hiểm, mức độ thiệt hại thực tế và mức độ
lỗi của ngời tham gia để xác định số tiền bồi thờng.
Sau khi xác định đợc thiệt hại mà công ty phải gánh chịu, công ty sẽ thoả
thuận với chủ xe về mức đền bù và hình thức thanh toán.
Hớng dẫn chủ xe lập giấy yêu cầu bồi thờng.
Trong trờng hợp tổn thất toàn bộ, công ty bồi thờng toàn bộ thì chiếc xe bị
tai nạn sẽ thuộc về công ty, công ty có quyền thu hồi chiếc xe.
24

7.2 Bồi thờng.
Bồi thờng thiệt hại là khâu công việc rất quan trọng trong quy trình triển
khai một sản phẩm bảo hiểm. Bởi đây là khâu thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng cũng nh thể hiện quyền lợi của khách hàng
và phản ánh rõ nhất lợi ích của sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của công tác bồi th-
ờng là doanh nghiệp phải tiến hành bồi thờng nhanh chóng, chính xác cho
khách hàng đảm bảo khắc phục thiệt hại về tài chính cho khách hàng nhng cũng
đảm bảo yếu tố chính xác cho bản thân doanh nghiệp tránh các trờng hợp trục
lợi có thể xảy ra.
7.2.1 Hồ sơ bồi thờng bao gồm:
Tờ khai tai nạn của chủ xe;
Bản sao của giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ giới
đờng bộ, giấy phép lái xe;
Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn gồm: Biên bản

khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, biên
bản giải quyết tai nạn;
Bản án hoặc quyết định của toà án trong trờng hợp có tranh chấp tại toà án;
Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của ngời thứ ba;
Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn.
7.2.2 Nguyên tắc bồi thờng.
Số tiền bồi thờng đợc cơ quan bảo hiểm tính toán dựa trên cơ sở giá trị
thiệt hại thực tế của xe. Công ty bảo hiểm chỉ bồi thờng khi chủ xe cung cấp
đầy đủ chứng từ hợp lệ. Thông thờng việc tính toán số tiền bồi thờng cho thiệt
hại vật chất xe cơ giới đợc xác định nh sau:
(1) Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế.
Số tiền bồi thờng = Thiệt hại thực tế *
Tuy nhiên, trong trờng hợp chủ xe tham gia bảo hiểm một số tổng thành
nhất định thì số tiền bồi thờng đợc tính dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế của tổng
thành đó.
25

×