Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ EU VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.07 KB, 6 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
381
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ EU VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI ASEAN
THE PROCESS OF FORMATION AND DEVELOPMENT OF
EU POLITICAL INSTITUTIONS SYSTEM AND EXPERIENCE FOR ASEAN

SVTH: Trương Thị Ngọc Hà
Lớp 06CNQT01, Khoa Quốc tế học, Trường Đại học Ngoại Ngữ
GVHD: PGS.TS Phạm Quang Minh
Khoa Quốc tế học, Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG Hà Nội

TÓM TẮT
Trong hơn 50 năm hình thành và phát triển, Liên minh châu Âu - EU đã trở thành tổ chức
liên kết khu vực thành công nhất trên thế giới. Quá trình phát triển EU đồng thời là quá trình hoàn
thiện hệ thống thể chế chính trị, hướng tới xây dựng EU thành một nhà nước “Liên bang”. Mục
đích của bài nghiên cứu này là phân tích một cách hệ thống và đầy đủ sáu thể chế cơ bản của hệ
thống chính trị EU là Hội đồng Châu Âu, Ủy ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng
Châu Âu, Tòa án Châu Âu và Tòa án Kiểm toán, trong đó chú trọng đến những sửa đổi, bổ sung.
Trên cơ sở đó, có thể rút ra một số kinh nghiệm phù hợp với quá trình xây dựng ASEAN.
ABSTRACT
For over 50 years of formation and development, the European Union - EU has become
the most successful regional organization in the world. The EU development process is also the
process of completing the political institutions system, for building the EU into “a federal
state”. Objective of this study is to analyze systematically and fully six basic institutions of the EU
political system: European Council, European Commission, European Parliament, European
Council of Ministers, Court of Justice and Court of Auditors, especially focuses on the amendments
and supplements. On that basis, we can draw some relevant experience with the process of
building ASEAN.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Liên minh châu Âu EU là hình mẫu thành công về tổ chức liên kết khu vực trên thế
giới. Việc xem xét quá trình hình thành và phát triển của hệ thống thể chế chính trị EU là
việc làm vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn, vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, góp phần rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các tổ chức khu vực khác, trong đó có ASEAN.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Phần lớn các bài viết về hệ thống thể chế chính trị EU chỉ nêu các thông tin cơ bản
hoặc cụ thể về một cơ quan nhất định. Các sửa đổi gần đây của Hiệp ước Lisbon chỉ được
đề cập trong các bài báo mà chưa được chính thức đưa vào các bài nghiên cứu tổng thể.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các thể chế chính trị EU – quá trình hình thành và phát triển
 Khách thể nghiên cứu: Liên minh châu Âu EU
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
382
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một cách hệ thống quá trình hình thành và các bước phát triển của hệ thống
thể chế chính trị EU từ khi thành lập đến thời điểm Hiệp ước Lisbon được ký kết. Từ đó,
rút ra các bài học kinh nghiệm đối với quá trình xây dựng ASEAN.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chú trọng đến những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện thể chể chính trị EU, đặc biệt
là sự ra đời của Hiệp ước Lisbon, tiến tới xây dựng EU thành một nhà nước “Liên bang”.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp kế thừa
 Phương pháp so sánh
7. Tài liệu tham khảo
 Tạp chí và báo cáo khoa học chuyên ngành, các ngành liên quan
 Phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, chương trình phát thanh, các website…
8. Đóng góp của bài nghiên cứu
 Nội dung: Cung cấp cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển của hệ
thống thể chế chính trị EU; thấy được các thành công và hạn chế và qua đó rút ra
một số kinh nghiệm cho ASEAN

 Lý luận: Gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo
9. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Bao gồm Mở đầu, Nội dung (3 chương), Kết luận và Tài liệu tham khảo.

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
1.1. Bối cảnh Châu Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai
Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc đã để lại một châu Âu hoang tàn, rời rã về chính
trị và khập khiễng về kinh tế, phải phụ thuộc vào bên ngoài. Hoàn cảnh đó đặt châu Âu
đứng trước một thách thức lớn: tìm giải pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn
trước mắt và tìm lại vị thế là một trung tâm quyền lực như trước đây. Kết quả là sự ra đời
của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC), sau là Liên minh châu Âu (EU).
1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Liên minh châu Âu
Quá trình kết nạp các thành viên, mở rộng EU theo chiều rộng:
 1958: Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Italia.
 1973: Đan Mạch, Ireland, Anh
 1981: Hi lạp
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
383
 1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
 1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
 2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp
 2007: Rumani, Bungary

Quá trình đẩy mạnh liên kết giữa các nước thành viên EU theo chiều sâu:

1.3. Khái quát về hệ thống thể chế chính trị của EU
Quá trình ra quyết định của EU bao gồm 3 thể chế chính: Nghị viện châu Âu; Hội đồng
Bộ trưởng châu Âu và Ủy ban châu Âu. Các thể chế đóng vai trò quan trọng khác là Tòa án
Tư pháp, Tòa án Kiểm toán và Hội đồng châu Âu.

Bên cạnh các thể chế cơ bản trên, EU còn có nhiều cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
các lĩnh vực cụ thể.
CHƢƠNG 2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ EU
2.1. Sự phát triển của Hội đồng châu Âu (European Council)
 Trụ sở: Brussels (Bỉ), nơi đưa ra quyết định chính của EU.
 Vai trò:
Giải quyết các vấn đề còn tồn tại từ các cuộc thảo luận ở cấp thấp hơn;
Hướng dẫn chính sách đối ngoại;
Chính thức phê chuẩn các tài liệu quan trọng;
Tham gia các cuộc đàm phán về việc thay đổi các hiệp ước của EU.
 Từ năm 1974, Hội đồng châu Âu được hợp thức hóa và mỗi năm họp từ 2 – 3 lần.
 Chủ tịch Hội đồng châu Âu có nhiệm kỳ 2 năm rưỡi và có thể tái đắc cử.
2.2. Sự phát triển của Ủy ban châu Âu (European Commission)
 Thành lập năm 1951, trụ sở đặt tại Brussels, là cơ quan điều hành liên minh.
 Độc lập với chính quyền các quốc gia, đại diện và bảo vệ lợi ích của toàn EU.
 Chức năng:
Đề xuất dự thảo luật;
Giám sát, thực hiện các chính sách và ngân sách của EU;
Thi hành pháp luật châu Âu;
Hiệp
ước
Paris



Hiệp
ước
Rome




Hiệp
ước
Merger



Thị trường
nội địa
thống nhất
châu Âu

Hiệp
ước
Schengen



Hiệp
ước
Maastricht



Hiệp
ước
Amsterdam




Đồng
EURO

Hiệp
ước
Nice

Hiệp
ước
Lisbon

1951

1957

1967

1987

1990

1992

1997

1999

2001


2009

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
384
Đại diện cho EU trên trường quốc tế.
 Gồm 27 ủy viên, có nhiệm kỳ công tác 5 năm và chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
2.3. Sự phát triển của Nghị viện châu Âu (European Parliament-EP)
 Ra đời năm 1951.
 Từ 1979 được công dân các nước thành viên bầu trực tiếp và đại diện cho lợi ích
của họ.
 3 chức năng chính:
Thông qua luật pháp châu Âu;
Giám sát tính dân chủ của các thể chế khác của EU, đặc biệt là Uỷ ban;
Phê duyệt ngân sách EU.
 Không ngừng được tăng cường quyền lực.
2.4. Sự phát triển của các cơ quan khác trong hệ thống thể chế chính trị EU
2.4.1. Hội đồng Bộ trưởng châu Âu (European Council of Miniters)
 Gồm các đại diện ở hàm bộ trưởng của mỗi quốc gia.
 Thiết chế duy nhất của EU mà ở đó mỗi thành viên là người đại diện cho lợi ích
quốc gia của mình khi tham gia những quyết định cuối cùng.
 Cơ quan lập pháp tối cao, có quyền thông qua những quyết định cuối cùng.
 Vị trí Chủ tịch được luân phiên giữa các nước thành viên 6 tháng một lần.
2.4.2. Tòa án Tư pháp châu Âu (Court of Justice)
 Được thành lập từ Hiệp ước Roma ngày 25/3/1957, có trụ sở đặt tại Luxembourg.
 Một thể chế siêu quốc gia rất đặc thù và quan trọng.
 Nhiệm vụ:
Xem xét tính pháp lý của luật pháp EC
Đảm bảo tính tương thích của luật pháp quốc gia với luật EC
Giải quyết các tranh chấp pháp lý
 Không có thẩm quyền áp đặt trực tiếp các phán quyết của mình

2.4.3. Tòa án Kiểm toán (Court of Auditors)
 Được thiết lập vào năm 1975, có trụ sở tại Luxembourg.
 Kiểm tra việc thu và chi tiêu các quỹ của EU.
 Có quyền kiểm tra bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào quản lý các quỹ của EU.
 Các thành viên có nhiệm kỳ sáu năm, có thể tái đắc cử.
CHƢƠNG 3. TRIỂN VỌNG CỦA HỆ THỐNG THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ EU
3.1. Một số thành công của hệ thống thể chế chính trị EU
 Hệ thống thể chế chính trị EU được xây dựng theo mô hình liên bang.
 Thực hiện nguyên tắc phân chia thẩm quyền và giám sát lẫn nhau trong hệ thống.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
385
 Thủ tục ra quyết định được mở rộng, thúc đẩy sự liên kết theo chiều sâu của EU.
 Những thay đổi nhằm tăng hiệu quả hoạt động và tính dân chủ của các thể chế.
 Hai vị trí lãnh đạo mới, góp phần đưa ra hình ảnh một EU thống nhất.
3.2. Một số hạn chế của hệ thống thể chế chính trị EU
 Quyền hạn của Nghị viện châu Âu vẫn còn một số hạn chế nhất định.
 Sự phân định thẩm quyền ở cấp độ Liên minh chưa thực sự rõ ràng.
 Tranh cãi xung quanh hai vị trí lãnh đạo Liên minh.
3.3. Kinh nghiệm xây dựng thể chế chính trị EU đối với ASEAN
3.3.1. Giới thiệu về ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN là một liên minh chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội được thành lập ngày 8/8/1967. Từ 5 nước thành viên ban đầu, đến 10 thành
viên như hiện nay, ASEAN đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc
tế. Hiến chương ASEAN ra đời là kết quả nỗ lực của các quốc gia thành viên ASEAN
trong việc xây dựng một bản hiến pháp chung cho toàn khối, hướng tới xây dựng Cộng
đồng ASEAN vào năm 2015.
3.3.2. Vài nét so sánh EU và ASEAN
 Mức độ liên kết khu vực của EU đạt trình độ cao hơn nhiều so với ASEAN.
 Quá trình liên kết của EU bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế còn ASEAN là từ chính trị.
 EU xây dựng liên minh theo nguyên tắc liên bang trong khi các nước ASEAN đề ra

nguyên tắc liên kết kiểu hợp bang, lỏng lẻo về xây dựng thể chế.
 Mô hình tổ chức quản lý và hoạch định chính sách của EU chặt chẽ hơn ASEAN.
 Những điểm khác nhau cơ bản về hệ thống các thể chế chính trị.
3.3.3. Bài học kinh nghiệm của EU đối với ASEAN
 Muốn lên kết chặt chẽ về kinh tế phải gắn cùng chính trị.
 Sử dụng nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số trong những lĩnh vực quan trọng.
 Khắc phục tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành viên.

KẾT LUẬN
Sau hơn 50 hình thành và phát triển, Liên minh châu Âu EU được đánh giá là tổ chức
liên kết khu vực thành công nhất hiện nay với quá trình liên kết kinh tế và dần chuyển sang
liên kết chính trị - xã hội giữa các thành viên. Hệ thống thể chế chính trị EU không ngừng
được hoàn thiện thông qua những lần sửa đổi, bổ sung các hiệp ước. Những bậc thang liên
kết khu vực của EU và những cải cách thể chế chính trị cấp độ EU qua từng giai đoạn liên
kết khu vực là những kinh nghiệm quan trọng nhằm tạo cho các nước thành viên ASEAN
có thể cùng nhau xây dựng mô hình thể chế phù hợp với sự đa dạng văn hóa và dân tộc
của các nước thành viên.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
386

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phan Đức Thọ (2003), “Bản chất và cơ chế hoạt động của Hệ thống chính trị Liên
minh châu Âu (EU)”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (5/2003), tr. 14-21.
[2] Đinh Công Tuấn (2001), “Những thể chế (tổ chức) cơ bản trong Liên minh châu Âu”,
Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (3/2001), tr. 69-75.
[3] Đinh Công Tuấn (2007), “Mô hình liên kết và hội nhập của EU và ASEAN – Những
so sánh và đánh giá bước đầu”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (8/2007), tr. 38-48.
[4] Đặng Thế Truyền (2006), Hệ thống thể chế chính trị và cải cách thể chế chính trị EU
trong bối cảnh Liên minh châu Âu mở rộng, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Viện nghiên

cứu châu Âu, Hà Nội.
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]

×