Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tương quan ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm chữ người tử tù và hai đứa trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.7 KB, 21 trang )

Tương quan ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm “Chữ người tử tù” và Hai
đứa trẻ
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh (cảm nhận): Bóng tối và ánh sáng
trong hai tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất:
- Hình tượng bóng tối trong Hai đứa trẻ: diễn tả sự tù đọng, bế tắc, ngột
ngạt, nghèo đói, không lối thoát.
- Hình tượng ánh sáng: nhỏ nhoi, yếu ớt, tàn lụi… biểu trưng cho một cuộc
sống lạc hậu, tù đọng không biết đến ngày mai là gì.
2. Làm rõ đối tượng thứ 2:
- Hình tượng bóng tối trong Chữ người tử tù: sự tàn bạo, dơ bẩn của xã
hội phong kiến suy đồi. Sự xấu xa của cái đê tiện cái thấp hèn.
- Hình tượng ánh sáng: biểu tượng cho cái Đẹp, cái Dũng, cái Thiên Lương
trong sáng của con người. Cái đẹp bao giờ cũng chiến thắng.
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật:
- Tương đồng: đều sử dụng bóng tối và ánh sáng để tạo ý đồ riêng cho sáng
tạo nghệ thuật. Cả hai tác giả đều sử dụng ánh sáng và bóng tối như một nguyên
tắc đối lập, một thủ pháp nghệ thuật trong xây dựng tình huống truyện. Bóng tối
đều sử dụng để nói về cái âm u, tù túng, cái xấu xa của thế lực. ánh sáng đều
hướng con người vươn đến những điều tốt đẹp.
- Khác biệt: với Nguyễn Tuân ánh sáng và bóng tối vừa đối lập, vừa bổ
sung, nâng đỡ nhau, đồng thời có sự chuyển hóa từ bóng tối ra ánh sáng.
Với Thạch Lam, bóng tối vừa mang nghĩa biểu trưng cho cuộc sống tù đọng,
quẩn quanh nơi phố huyện vừa được sử dụng như phông nền chính nhằm làm nổi
bật Giá trị nhân văn của tác phẩm
4. Lý giải sự khác biệt:
- Với Nguyễn Tuân, cảm hứng thẩm mỹ của ông bắt nguồn từ cái đẹp lớn
lao, cái cao cả, bi hùng hoặc mô tả những nhân cách lớn nên thủ pháp nghệ thuật
cũng xây dựng dựa trên sự đối lập gay gắt, ánh sáng và bóng tối cũng được sử
dụng nhằm miêu tả những tương phản mạnh mẽ, những chuyển biến bất ngờ, đột


ngột. Đó vừa là một thủ pháp trong xây dựng tình huống truyện, vừa là sự dẫn dắt
đi đến kết thúc của sự chiến thắng giữa chân lý, cái đẹp với cái xấu, cái ác.
- Thạch Lam do chỉ chú ý đến những cái bình thường, giản dị, nhỏ nhoi
trong cuộc sống nên ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm của ông không có sự
chuyển biến dữ dội, bất ngờ.
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
Dàn ý từng bài:
1.Tương quan ánh sáng và bóng tối trong “Chữ người tử tù
I/ Mở bài:
- Có thể nói chủ đề của truyện ngắn Chữ người tử tù và vẻ đẹp của nhân vật Huấn
Cao đã được bộc lộ sáng ngời trong cảnh Huấn Cao cho chữ viên quan ngục .
- Đây không đơn thuần là cảnh cho chữ , mà “đây là sự chiến thắng của ánh sáng
đối với bóng tối, của cái đẹp , cái cao thượng đối với sự phàm tục nhơ bẩn, của
tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ”
II/Thân bài:
1/ Sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối:
- Mở đầu cảnh cho chữ , Nguyễn Tuân đã viết đây là “một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có”.Vì : Bình thường sẽ không có cảnh cho chữ đẹp và trang nghiêm
trong chốn tù ngục tăm tối và dơ bẩn.Nhưng ở đây lại có, vì sự chiến thắng của
“thiên lương”con người .Với nghệ thuật đặc tả tài tình, với thủ pháp đối lập sắc
sảo, nhà văn đã dựng lên những cảnh tượng đối lập để nêu bật ý nghĩa sâu xa và
thâm thúy của sự chiến thắng đó.
- Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc đêm khuya trong nhà ngục.Nhà ngục đã tối tăm, lại
vào lúc đêm khuya khoăt, càng dày đặc bóng tối.“Trong một không khí khói tỏa
như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc ”  ánh sáng của bó đuốc đã
như xua tan,đẩy lùi cái bóng tối dày đặc trong phòng giam.Miêu tả ánh sáng của bó
đuốc chính là dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Tuân, bởi lẽ :
+ Ở đây, không chỉ là sự đối lập của ánh sáng và bóng tối theo ý nghĩa sắc màu
vật lý, mà sâu xa hơn , khái quát hơn, đây chính là sự đối lập mang ý nghĩa nhân
sinh của con người : đó là ánh sáng của lương tri, của thiên lương – còn bóng tối ,

đó là bạo tàn và tội ác.
+ Ánh sáng của thiên lương đã xua tan và đẩy lùi bóng tối của bạo tàn chính tại tù
ngục này.Ánh sáng ấy đã khai tâm, đã cảm hóa con người lầm đường trở về với
cuộc sống lương thiện.
2/ Sự chiến thắng của cái đẹp,cái cao thương đối với cái phàm tục, nhơ bẩn.
- Cái phàm tục, nhơ bẩn ở đây được hiện lên với “buồng giam chật hẹp, ẩm ướt,
tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.
- Còn cái đẹp, cái cao thượng được nói đến sâu sắc trong hai chi tiết mang ý
nghĩa tượng trưng, đó là : màu trắng tinh của phiến lụa óng và mùi thơm ở chậu
mực bốc lên.Phải chăng, màu trắng của phiến lụa tượng trưng cho sự tinh khiết,
còn mùi thơm của thoi mực là hương thơm của tình người, tình đời.
> Sự đối lập trên đã nêu bật sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao thượng đối với sự
phàm tục và nhơ bẩn .
3/Sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ:
- Trong cảnh cho chữ, ta thấy giữa người cho chữ và người nhận chữ có sự thay
bậc, đổi ngôi :
+ Người tử tù trở thành người chủ ( đường hòang, hiên ngang,ung dung,thanh
thản ) sản sinh cái đẹp và ban phát cái đẹp.
+ Còn bọn quản lý nhà ngục lại khúm núm, sợ sệt , sợ hãi và xúc động trước
những lời khuyên dạy của tù nhân.
III/ Kết bài:
Tóm lại, sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp, cái cao thượng
đối với sự phàm tục nhơ bẩn; của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu
nô được khắc họa đậm nét.Cảnh cho chữ vì thế mà như một buổi thọ giáo của
những người sống đẹp và muốn sống đẹp.Lời khuyên của Huấn Cao chẳng khác
nào là lời di huấn thiêng liêng cho người lầm đường về một cách sống, một cách
thưởng thức nghệ thuật CHƠI CHỮ ĐẸP.
- Đọan văn cho chữ cuối tác phẩm góp phần thể hiện ý nghĩa nhân văn và giá trị
nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. .
2. Tương quan ánh sáng – bóng tối trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”

I/ Mở bài :
- Thạch Lam ( 1910-1942) ,là người đôn hậu, điềm đạm, rất đỗi tinh tế .Ông là một
cây bút tài hoa, có biệt tài về truyện ngắn - truyện nhưng không có chuyện.Tác
phẩm của ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với biết bao cảm tưởng ,
cảm giác mơ hồ , mong manh …làm đọng lại trong lòng người đọc nhiều dư vi.
- Một trong những tác phẩm thể hiện sức hấp dẫn trong nghệ thuật viết văn ấy của
Thạch Lam là truyện ngắn “Hai đứa trẻ” . Ở đây, nhà văn đã thật thành công trong
việc tạo nên sự tương phản giữa hai hình ảnh ánh sáng và bóng tối mang ý nghĩa
biểu tượng, gắn với cảm xúc vui buồn của con người nơi phố huyện nghèo trước
cách mạng tháng Tám.
II/ Thân bài :
1/Hình tượng bóng tối:
a. Bóng tối của thiên nhiên trong tác phẩm đậm đặc, trở đi, trở lại như một ám
ảnh không dứt : “Đường phố và các ngõ con dần chứa đầy bóng tối; tối hết cả, con
đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà; các ngõ con vào làng lại
càng sẫm đen hơn nữa” .
> Bóng tối gần như chiếm lĩnh cả không gian bao la , tĩnh mịch nơi phố huyện.
b. Bóng tối cuộc đời và bóng tối của cuộc sống con người:
- Đôi mắt Liên “ngập dần vào cái buồn của buổi chiều quê”
- Hình ảnh của bà cụ Thi và tiếng cười khuất dần trong bóng tối như cảnh đời
đen tối, bức bối , vật vờ của cụ Thi
- Mẹ con chị Tý với cái chõng nước và ngọn đèn dầu leo lét…
> Chừng ấy con người trong bóng tối như những hạt bụi li ti, vô giá trị, bị lãng
quên trong sa mạc của cuộc đời mênh mông, bế tắc.
2/Ánh sáng và niềm khao khát tội nghiệp của người dân nghèo nơi phố
huyện:
- Đối lập với bóng tối dày đặc là hình ảnh nhỏ nhoi, mỏng manh của ánh sáng.
- Cái hay, độc đáo trong nghệ thuật thể hiện của Thạch Lam là nhà văn đã dùng
ánh sáng để miêu tả bóng tối:
+ Trên trời : Ánh sáng xuất hiện với sự lấp lánh của những ngôi sao …và

những ánh đom đóm lập lòe.
+ Ở dưới đất : ánh sáng được hiện lên với ngọn đèn của chị Tí, bếp lửa của
bác Siêu, và những hột sáng lọt ra từ những liếp cửa của những ngôi nhà…
> Giữa cái bóng tối dày đặc của không gian, của cuộc đời, ánh sáng nhỏ nhoi trở
nên cao giá hẳn lên : hầu như mọi thứ làm ra ánh sáng ở cái phố huyện nhỏ đều
được tác giả huy động : các loại đèn ( đèn treo, đèn hoa kỳ, đèn dây, đèn lồng, đèn
ghi) ; bếp củi, tàn lửa, những con đom đóm và dải Ngân hà…
- Có thể nói : Tất cả các ánh sáng dù thiên tạo hay nhân tạo đều như vẽ ra những
vạch đích khát vọng của những nhân vật chính, phụ trong tác phẩm, đều biểu
tượng lấp lánh những cung bậc của mơ ước
III/ Kết bài :
- Truyện kết thúc một cách nhẹ nhàng , nhưng đối với người đọc là cả sự băn
khoăn, ray rứt ,xót thương.Hình ảnh ánh sáng và bóng tối cứ thấp thóang ,cứ ám
ảnh người đọc : không biết bao giờ ánh sáng , tương lai và hạnh phúc mới đến với
Liên – An và những người dân nghèo nơi phố huyện?
Bài tham khảo
Mở:Ánh sáng và bóng tối vốn là hai phương diện quan trọng của cuộc sống,
luôn luôn tồn tại bên cạnh nhau, bổ sung cho nhau. trong hội họa, ánh sáng và
bóng tối là một thủ pháp cơ bản được dùng để khắc họa con người và sự vật trong
cuộc sống.
trong văn chương, ánh sáng và bóng tối cũng được sử dụng như một thủ pháp
nghệ thuật nhằm tạo tình huống truyện, chuyển tải nội dung tư tưởng, chủ đề của
tác phẩm. Với Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Hai đứa trẻ của Thạch Lam,
ánh sáng và bóng tối được sử dụng như một thủ pháp nghệ thuật nòng cốt "biểu
hiện cách khai thác hình tượng đối với cuộc sống, như thủ pháp thuyết phục và thu
hút độc giả" của tác giả. Nguyễn Tuân và Thạch Lam tuy cùng thuộc dòng văn
học lãng mạn nhưng mỗi người có một cách sử dụng các thủ pháp nghệ thuật
hoàn toàn khác nhau, tạo nên những thế giới nghệ thuật riêng biệt và độc đáo,
mang đậm phong cách cá nhân của tác giả.
Thân:Miệt mài trong hành trình kiếm tìm cái đẹp, ngợi ca cái đẹp, Nguyễn

Tuân và Thạch Lam, trong Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ, ánh sáng và bóng tối
được sử dụng không chỉ như một nguyên tắc tạo tình huống truyện mà còn vươn
đến ý nghĩa biểu tượng về cái đẹp trong cuộc đời. Nguyễn Tuân viết Chữ người
tử tù từ cảm hứng về một thú chơi tao nhã của người xưa, trong một tình huống
đặc biệt mà người viết chữ và người chơi chữ là người tử tù và người quản ngục.
Hai nhân vật này xuất hiện trong tác phẩm như một kiểu song trùng của sự tồn tại
không thể thiếu nhau giữa hai khách thể đối cực, như ánh sáng và bóng tối, thậm
chí là đối thủ trong một hoàn cảnh đặc biệt. Song chính vì là đối cực như ánh
sáng với bóng tối nên bản thân sự khác nhau này cũng đã hàm chứa một sự tương
liên, bổ sung cho nhau, thậm chí chuyển hóa từ tối ra sáng như một quy luật tất
yếu.
“Chữ” hiểu theo nghĩa của tác phẩm chính là Thư pháp, một “nghệ thuật thể hiện
chữ viết và là phương tiện để biểu lộ tâm thức của con người Thư pháp gắn với
tính cách, tâm tư, tình cảm, quan niệm triết học, nhân sinh quan của người
viết”. Từ nét chữ, người ta có thể đọc được tính tình, nhân cách, khí phách
người viết, nó thể hiện thế giới nội tâm của người viết chữ. Vì vậy người xưa coi
việc chơi chữ như một cách di dưỡng tính tình, hun đúc tinh thần. Viên quản ngục
yêu chữ của Huấn Cao là yêu nhân cách, khí phách, tài hoa của người viết
chữ, yêu cái đẹp tỏa ra từ thế giới nội tâm của con người này.
Không gian nghệ thuật của Chữ người tử tù chủ yếu được xây dựng dựa trên
không gian nhà tù - một "trại giam tối om", khung cảnh nền ấy ngập tràn
bóng tối, "quạnh quẽ" và "tối mịt", tất cả đều nhuốm vẻ âm thầm, u ám. Mẩu đối
thoại ngắn đầy e dè, gìn giữ, nghi ngại lẫn nhau giữa quản ngục và thầy thơ lại
như khắc họa rõ hơn số phận những con người quanh năm trong bóng tối, tuy tự
do về nhân thân nhưng lại bị cầm tù về nhân cách. không gian nghệ thuật của tác
phẩm được giới hạn ở một nhà tù nhỏ, một cõi nhân sinh mà bóng tối nhiều hơn
ánh sáng, ánh sáng chỉ là một ngọn đèn leo lét lọt thỏm giữa bóng tối mịt mù và
quạnh quẽ, chỉ là một vài vì tinh tú nhấp nháy xa xa, trong đó có một "ngôi sao
chính vị muốn từ biệt vũ trụ". Chút ánh sáng ấy quá nhỏ nhoi so với toàn bộ màn
đêm bao phủ nơi đây, nhưng giữa sự tương phản có vẻ không cân đối ấy, tác

giả muốn gởi gắm niềm tin về thiên lương con người, dù ở bất kỳ hoàn cảnh
nào, dù le lói nhưng không bao giờ tắt, và nếu có cơ hội nó lại bùng lên
mạnh mẽ như niềm tin của con người vào cái tốt cái đẹp, vào ánh sáng. Đó là
nét đẹp, là chút ánh sáng còn sót lại trong tâm hồn ngục quan. Con người đang
tồn tại ở một nơi mà những vẻ đẹp và những điều xấu xa luôn kế cận nhau, ánh
sáng luôn có nguy cơ bị dập tắt bởi bóng tối.
trong thế giới tăm tối ấy, quản ngục như lạc lõng cô độc trong thế giới riêng
của mình: một ngọn đèn leo lét, một bóng tối mịt mù quạnh quẽ, tiếng trống thu
không, tiếng kiểng tiếng mõ thưa thớt, tiếng chó sủa vào những bóng ma mơ hồ
huyền bí cứ ám mãi vào màn đêm hoang hút Những sợi dây, những vòng dây
trói vô hình cứ tròng lên, thít vào cuộc đời mòn rỉ của con người mà Nguyễn Tuân
nói là "đang băn khoăn ngồi bóp thái dương", với một ngoại hình mòn mỏi, cô đơn
"tóc hoa râm, râu đã ngả màu". Tuy vậy ẩn sâu bên trong con người này là một
đời sống tâm hồn như "một thanh âm trong trẻo chen vào giữa bản đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn và xô bồ. Nguyễn Tuân đã rất thành công khi tạo lập bối cảnh và
không khí để xây dựng tình huống truyện. Nỗi băn khoăn dẫn đến quyết định biệt
đãi Huấn Cao của quản ngục được đặt trong một không gian nền đầy bóng tối -
nơi chỉ có vài đốm sáng nhấp nháy trên bầu trời, thậm chí có một ngôi sao chính
vị sắp từ biệt vũ trụ, tất cả như chòng chành giữa hai thế đứng để rồi ánh sáng của
thiên lương tuy nhỏ nhoi vẫn chiến thắng, dẫn đến một thái độ ứng xử đẹp.
Cuộc gặp gỡ giữa hai con người tưởng như đối địch quyết liệt nhưng lại hòa
hợp vô cùng ở kết thúc của truyện. Huấn Cao càng khí khái, cương trường, khinh
thế ngạo vật bao nhiêu, quản ngục càng nhẫn nhịn, lễ phép, cam chịu bấy nhiêu.
Tất cả chỉ vì sự tác động của cái đẹp, của ánh sáng tỏa ra từ một nhân cách, vì quý
trọng một tài năng, xót xa một báu vật văn hóa sắp bị chôn vùi vĩnh viễn. Mạch
ngợi ca tăng lên từ hai phía đối lập của hai thế đứng, hai tâm trạng, hai thái độ ứng
xử, hai mặt của cuộc sống. Chính công việc, môi trường trại giam đã ràng buộc
quản ngục vào một giới hạn nghiệt ngã, con người này hàng ngày là công cụ, là
người máy, còn sâu trong cõi lòng kia chất chứa một nỗi cô đơn không kẻ tỏ bày,
không người tri âm tri kỷ. Một con người mà mới thoạt trông bên ngoài tưởng như

là một khối bóng tối khổng lồ nhưng rồi cái tài hoa của Nguyễn Tuân là đã biết
chớp lấy cái khoảnh khắc thuận lợi nhất để chút ánh sáng le lói trong tâm hồn
quản ngục có cơ hội bừng sáng lên. không những thế tác giả còn dựng tình huống
cho phút giây bừng sáng đó thành thiên thu vĩnh viễn ở đoạn kết - ở sự chiến
thắng của ánh sáng với bóng tối, trong "cảnh cho chữ", “một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có".
Về truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam có thể nói đây là một truyện ngắn
"phi cốt truyện". Đó là điểm đặc biệt đồng thời cũng là một trong những nét làm
nên phong cách riêng trong nghệ thuật viết truyện của Thạch Lam.
Ánh sáng và bóng tối trong Hai đứa trẻ được sử dụng như một thủ pháp chính
trong nghệ thuật dựng truyện của Thạch Lam. Sở dĩ nói như vậy bởi ánh sáng và
bóng tối được tác giả sử dụng trong cách xây dựng bối cảnh tác phẩm, nhân vật
lẫn trong các chi tiết nhỏ nhằm biểu đạt chủ đề của tác phẩm.
Bối cảnh của Hai đứa trẻ là không gian phố huyện buồn tẻ - một không gian
nghệ thuật đặc trưng xuất hỉện khá nhiều trong truyện ngắn của ông. Đó là một
không gian đan xen giữa làng quê và thành thị. Thời gian là một buổi chiều “êm ả
như ru” đang sắp nhường chỗ cho bóng đêm, "dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt
hình rõ rệt trên nền trời". Khung cảnh phố huyện trong bóng tối gợi không khí
buồn buồn, hiu hắt, chậm chậm, đơn điệu của cuộc sống nơi đây. Bóng tối ngập
đầy trong đôi mắt của Liên. Số phận của lũ trẻ bới rác và những người lao động
nghèo ở đây cũng nhạt nhòa trong bóng tối. Bối cảnh phố huyện và tâm trạng
nhân vật được tác giả xây dựng vào những thời điểm khác nhau: lúc hoàng hôn,
khi đêm về và lúc đêm đã khuya. trong ánh sáng của ngọn đèn leo lét trên chõng
hàng chị Tý, trên bếp lửa của bác Siêu và những hột sáng lọt qua phên nứa từ
ngọn đèn của chị em Liên, con người hiện lên như những cái bóng vật vờ không
số phận, không tính cách. Ngoài cuộc sống mò cua bắt ốc ban ngày ra, tối đến họ
tập trung ở đây như để bắt đầu một cuộc sống thứ hai trong bóng tối, nhưng là
để hướng đến ánh sáng. Tất cả cùng chờ đợi một điều gì đó mới mẻ, khác lạ so với
cảnh đời buồn tẻ, quẩn quanh, tù hãm của cái "ao đời bằng phẳng" hàng ngày họ
nếm trải.

Hình tượng ánh sáng ở đây được xây dựng như một hình tượng nghệ thuật độc
đáo, gây nhiều ám ảnh. Những hột sáng ít ỏi, nhỏ nhoi lọt thỏm giữa không gian
phố huyện ngập tràn bóng tối tăng thêm độ mênh mông tối tăm, không khí buồn
lặng của khung cảnh phố huyện vào đêm. Nỗi buồn chán của hai đứa trẻ và những
người dân phố huyện nếu khi chớm đêm mới chỉ ở mức độ mơ hồ thì càng về
khuya nó càng rõ nét. Bầu trời đầy sao và vũ trụ bao la như tương phản, đối lập
gay gắt với cuộc sống tù đọng đơn điệu ở phố huyện, hé mở tâm hồn khao khát
hạnh phúc của chị em Liên. Lúc này nỗi buồn không còn nhòa nhạt mơ hồ nữa mà
đã sắc nét, rõ rệt hơn khi cô nhớ về Hà Nội, một thứ "siêu cảm giác" bởi cô đang
hồi tưởng về quá khứ, cảm thấy bằng tâm hồn về một thời khác với thời hiện tại
Liên đang sống - "một vùng sáng rực và lấp lánh"
(6)
.
Ánh sáng từ đoàn tàu thì đã tới, nhưng ánh sáng thực sự, hạnh phúc thực sự của
những con người nơi đây thì mãi vẫn tồn tại trong tâm tưởng mà không biết khi
nào mới thành hiện thực. Hình tượng ánh sáng và bóng tối ở Hai đứa trẻ khi đặt
vào diễn biến nội tâm tinh tế, phức tạp của Liên trong cảm nhận độ dày của bóng
tối từ chiều đến đêm khuya mới thấy rõ Giá trị của nó, thấy được độ "khát thèm
được chiếu sáng và được đổi thay"của hai đứa trẻ và những người dân nơi đây.
Giá trị nghệ thuật và Giá trị tư tưởng của tác phẩm vì vậy được nâng lên một tầm
khác hẳn khiến Hai đứa trẻ của Thạch Lam trở thành một trong những truyện
ngắn hay, đặc sắc của văn học Việt Nam.
Nghệ thuật sử dụng ánh sáng và bóng tối như một thủ pháp trong Chữ người tử
tù và Hai đứa trẻ vừa có điểm giống nhau lẫn khác nhau. Cả hai tác giả đều sử
dụng ánh sáng và bóng tối như một nguyên tắc đối lập, một thủ pháp nghệ thuật
trong xây dựng tình huống truyện. nhưng với Nguyễn Tuân ánh sáng và bóng tối
vừa đối lập, vừa bổ sung, nâng đỡ nhau, đồng thời có sự chuyển hóa từ bóng tối ra
ánh sáng. Nhân vật viên quản ngục khi được Huấn Cao “khai tâm” đã nghẹn ngào
“xin bái lĩnh”, là một minh chứng cho sự chuyển hóa này. ánh sáng và bóng tối ở
đây từ nghĩa thực đã chuyển thành nghĩa tượng trưng. Đều hướng tới mục đích

ngợi ca cái đẹp, nhưng cái đẹp trong văn Nguyễn Tuân là cái đẹp thiêng liêng,
sang trọng đã ổn định và có Giá trị như một bảo vật văn hóa của dân tộc, như một
kiểu chơi đẹp, thú uống trà, chơi chữ, một kiểu sống đẹp, một nhân cách đẹp
Chính vì vậy ánh sáng trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là ánh sáng của
chân lý, của cái đẹp trong tài hoa, nhân cách, nên tác phẩm cũng được kết thúc
đẹp bằng sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối, của thiên lương con người với
cái xấu cái ác. Bóng tối ở đây vừa là cuộc sống tù đọng, quẩn quanh mòn mỏi âm
u - là nét giống với bóng tối trong Hai đứa trẻ - nhưng nó cũng vừa đại diện cho
cái xấu cái ác trong cuộc sống cũng như trong bản chất con người, điểm khác
với truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Với Thạch Lam, bóng tối vừa mang nghĩa biểu trưng cho cuộc sống tù đọng,
quẩn quanh nơi phố huyện vừa được sử dụng như phông nền chính nhằm làm nổi
bật ba loại ánh sáng: a) ánh sáng nơi phố huyện - những quầng sáng giới hạn, nhỏ
nhoi, leo lét, những hột sáng tượng trưng cho số phận mòn mỏi của những con
ngưòi nơi đây; b) ánh sáng đô thị - vừa là quá khứ, vừa là tương lai, là miền mơ
ước của hai đứa trẻ; c) ánh sáng con tàu - ánh sáng thức tỉnh đời sống tỉnh lẻ, như
một cầu nối từ hiện tại (Ánh sáng phố huyện) về quá khứ (Ánh sáng đô thị), rồi
hướng tới tương lai (Ánh sáng đô thị). Từ đây ánh sáng, bóng tối không còn mang
nghĩa thực nữa mà mang nghĩa biểu tượng, biểu tượng của ước mơ, của khát khao
hạnh phúc và những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Còn với Nguyễn Tuân, cảm hứng thẩm mỹ của ông bắt nguồn từ cái đẹp lớn lao,
cái cao cả, bi hùng hoặc mô tả những nhân cách lớn nên thủ pháp nghệ thuật
cũng xây dựng dựa trên sự đối lập gay gắt, Ánh sámg và bóng tối cũng được sử
dụng nhằm miêu tả những tương phản mạnh mẽ, những chuyển biến bất ngờ, đột
ngột. Đó vừa là một thủ pháp trong xây dựng tình huống truyện, vừa là sự dẫn
dắt đi đến kết thúc của sự chiến thắng giữa chân lý, cái đẹp với cái xấu, cái ác.
Thạch Lam do chỉ chú ý đến những cái bình thường, giản dị, nhỏ nhoi trong cuộc
sống nên ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm của ông không có sự chuyển biến
dữ dội, bất ngờ.
Chính từ tính quy phạm của ánh sáng và bóng tối trong hội họa, vào văn

chương nó đã vừa kế tục vừa phá vỡ tạo ra hiệu quả thẩm mỹ mới, góp phần đắc
lực cho xây dựng tình huống truyện, được sử dụng như một tình tiết nghệ thuật
đặc sắc. So sánh hai tác phẩm để thấy sự giống nhau và khác nhau trong nghệ
thuật sử dụng ánh sáng và bóng tối, lý giải nó từ quan niệm nghệ thuật, vốn văn
hóa của tác giả để thấy tài năng của nhà văn và Giá trị nghệ thuật to lớn của tác
phẩm. Từ đó có thể khắc họa rõ hơn diện mạo của tác giả, tác phẩm, xác lập một
cách thức tiếp cận văn bản không phải chỉ từ chính nó mà bằng liên văn bản. Điều
này không nằm ngoài mục đích khám phá các vẻ đẹp tiềm ẩn của tác phẩm văn
chương khiến nó luôn mới mẻ, lấp lánh nhiều Giá trị
MỤC LỤC TÀI LIỆU ÔN THI
Điều cần biết khi ôn- thi Văn thi đại học
1. CÁC BÀI KHÁI QUÁT
Đề 1: Hoàn cảnh lích sử… ảnh hưởng đến văn học CMT8 1945
Đề 2: Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975
Đề 3: Thành tựu, hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975.Đề 4:
Hoàn cảnh ảnh hưởng đến văn học Việt Nam giai đoạn 1975 – thế kỷ XX
Đề 5: Chuyển biến, thành tựu văn học Việt Nam giai đoạn 1975 – thế kỷ XX
2. THẠCH LAM
Đề 1: Nhan đề “Hai đứa trẻ”
Đề 2: Cảm nhận về đoạn văn cuối tp Hai đứa trẻ: “Liên thấy mình sống giữa bao
sự…”
Đê 3: Ý nghĩa đoàn tàu đêm với những toa đèn sáng từ Hà Nội về?
Đề 4: Phân tích Bức tranh đ.sống phố huyên nghèo của TLam từ khi chiều
xuống —> khi chuyến tàu đêm đi qua
Đề 5: Phân tích tác phẩm “Hai đứa trẻ”
Đề 6: Vì sao chị e Liên cố thức đợi tàu? Ý nghĩa?
3. NGUYỄN TUÂN
Đề 1: Sự nghiệp văn học, phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân?
Đề 2: Hình tượng nhân vật Huấn Cao?
Đề 3: Hình tượng nhân vật Quản ngục?

Đề 4: Phân tích cảnh cho chữ?
Đề 5: Đặc sắc phong cách nghệ thuật qua người lái đò?
Đề 6: Hình tượng người lái đò?
Đề 7: Hình tượng Sông Đà?
4. VŨ TRỌNG PHỤNG
Đề 1: Phân tích nghệ thuật trào phúng: Hạnh phúc của một tang gia?
Đề 2: Số đỏ thể hiện quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng: “Tiểu thuyết là sự
thực ở đời”?
5. NAM CAO
Đề 1: Sự nghiệp văn học của Nam Cao?
Đề 2: Quan điểm sáng tác của Nam Cao?
Đề 3 Nhan đề truyện CPhèo:
Đề 4: Đoạn văn “Hắn về lóp này …. Trông gớm chết!”
Đề 5: Đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện của Nam Cao T đoạn mở đầu Chí Phèo?
Đề 6: Ngôn ngữ kể chuyện của Nam Cao? Ý nghĩa tiếng chửi đoạn mở đầu Chí
Phèo?
Đề 7: Sau cơn say, Hộ khóc vì hối hận, nhận là thằng khốn nạn?-nâng cao
Đề 8: Đặc sắc cơ bản của Chí Phèo?
Đề 9: Tiếng khóc của Chí Phèo
Đề 10: Bi kịch người trí thức nghèo qua nhân vật Hộ -> Nhân đạo ( so sánh với
bi kịch Vũ Như Tô)
Đề 11: Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo?
Đề 12: Vì sao khi giết Bá Kiến, Chí Phèo lại tự kết liễu đời mình? Hiện thực->
Nhân đạo?
Đề 13: Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo (từ khi gặp Thị Nở - kết)
Đề 14: Phân tích bi kịch Chí Phèo và Hộ -> Nhân đạo?
6 . XUÂN DIỆU
Đề 1: Cuộc đời nhà thơ Xuân Diệu?
Đề 2: Sự nghiệp văn học của Xuân Diệu?
Đề 3: Hoài Thanh nói: “Thơ Xuân Diệu là nguồn sống dạt dào… tha thiết”…

Đề 4: Thế Lữ nói: “Kinh nghiệm Đông và Tây, truyền thống và hiện đại….”
Đề 5: Phân tích tác phẩm Vội Vàng?
7. HUY CẬN"
Đề 1: bình giảng 2 câu thơ: Nắng xuống… liêu.
Đề 2: Phân tích Tràng Giang?-thiên nhiên- cổ điển+hiện đại
8. HÀN MẶC TỬ
Đề 1: Cuộc đời, sự nghiệp Hàn Mặc Tử?
Đề 2: Hoàn cảnh sáng tác ĐTVD
Đề 3: Phân tích bài thơ: “Đây thôn Vĩ Dạ”?
Đề 4: Bình giảng khổ thơ 1: “Sao anh K về chơi thôn Vĩ…. điền”?
Đề 5: Bình giảng đoạn 2: “Gió theo lối gió… kịp tối nay”?
9. NGUYỄN BÍNH
Đề 1: Phân tích Tương tư
10. HỒ CHÍ MINH
Đề 1: Quan điểm sáng tác của HCM?
Đề 2: Sự nghiệp văn học của HCM?
Đề 3: Phong cách nghệ thuật HCM?
Đề 4: So sánh phiên âm bài Mộ. Cảm nhận chữ “hồng”?
Đề 5: Cảm nhận của em về hình ảnh “lò than rực hồng” T tác phẩm “Chiều tối”?
Đề 5: Phân tích Chiều tối?
Đề 6: Vẻ đẹp cổ điển, hiện đại T Chiều tối?
Đề 7: Phân tích “Giải đi sớm” -> Chất thép?- ban nâng cao cần thiết khi làm đề
so sánh
Đề 8: HCM viết: “Ngâm thơ ta vốn K ham,… đến ngày tự do”. Hãy phân tích?
Đề 9: Tinh thần nhân đạo T “Nhật ký T tù”?
Đề 10: Thiên nhiên T “Nhật ký T tù”?
Đề 11: Phân tích tác phẩm “Lai Tân”-bài đọc thêm cần thiết khi làm đề so sánh
Đề 12: “Nhật ký T tù” – bức chân dung tinh thần tự hoạ của HCM?
Đề 13: Hoàng Trung Thông viết: Đọc NKTT… tôi đọc trăm bài…?
Đề 14: Hình tượng thơ HCM luôn vận động hướng về sự sống? Hãy chứng

minh qua Chiều tối, Giải đi sớm?
Đề 15: Văn thơ Bác như ánh sáng ban ngày,… như cây đàn bầu?
Đề 16: Nét độc đáo của tập NKTT?
Đề 17: Hoàn cảnh, đối tượng, mục đích của “Tuyên ngôn độc lập”?
Đề 18: Giá trị nội dung, nghệ thuật của bản Tuyên ngôn độc lập?
Đề 19: Phân tích phần mở đầu “Tuyên ngôn độc lập”?
11. TỐ HỮU
Đề 1: Nét chính sự nghiệp thơ Tố Hữu?
Đề 2: Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
Đề 3: Nhận xét đại từ nhân xưng T đoạn thơ: “Mình …. Nhiêu”
Đề 4: Phân tích bài thơ Việt Bắc?
Đề 5: Tố Hữu – nhà thơ của tình thương mến?
Đề 6: Hoàn cảnh ra đời, Giá trị bài Việt Bắc?
Đề 7: Tính dân tộc trong Việt Bắc?
Đề 8: Bình giảng 20 dòng đầu của bài thơ Việt Bắc: “Mình… đa”?
Đề 9: Bình giảng đoạn: “Những đường…lên”?
Đề 10: Bình giảng đoạn: “Ta về… chung”?
Đề 11: Phân tích bài thơ Từ ấy?
12. NGUYỄN HUY TƯỞNG
Đề 1: Xuất xứ vở kịch và giải thích lời đề từ?
Đề 2: Phân tích nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô để thấy ý nghĩa vở kịch?
13 . TÔ HOÀI
Đề 1: Nhận xét hình ảnh âm thanh tiếng sáo T 6 lần xuất hiện?
Đề 2: Hoàn cảnh diễn ra việc Mị nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ; ý nghĩa
Đề 3: Sức sống tiềm tàng của Mị (hiện thực-> nhân đạo)?
Đề 4: Phân tích nhân vật Mị và A Phủ? hiện thực-> nhân đạo
Đề 5: Hình tượng Mị? hiện thực->nhân đạo
Đề 6: Sức sống tiềm tàng của Mị T đêm mùa xuân? hiện thực-> nhân đạo
Đề 7: Diễn biến tâm trạng của Mị T đêm cắt dây trói A Phủ? hiện thực-> nhân đạo
Đề 8: Giá trị hiện thực - nhân đạo T Vợ chồng A Phủ?

14. KIM LÂN
Đề 1: Giá trị độc đáo tình huống Vợ nhặt
Đề 2: Tràng nhặt được vợ đã khiến cho những ai ngạc nhiên? ý nghĩa
Đề 3: Nhân vật bà cụ Tứ? hiện thực-> nhân đạo
Đề 4: Kim Lân nói: Người đói K nghĩ đến cái chết? hiện thực-> nhân đạo
Đề 5: Giá trị hiện thực – nhân đạo của Vợ nhặt?
15. QUANG DŨNG
Đề 1: Hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa bài thơ Tây Tiến?
Đề 2: Bình giảng đoạn đầu: “Sông Mã xa rồi… mùa em thơm nếp xôi”
Đề 3: Bình giảng đoạn hai:
Đề 4: Bình giảng đoạn 3:
Đề 5: Cảm hứng lãng mạn và bi tráng là nét nổi bật của Tây Tiến?
Đề 6: Hình tượng người lính T Tây Tiến?
Đề 7: Cảm hứng lãng mạn T Tây Tiến?
Đề 8: Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, bi tráng T Tây Tiến?
16 . NGUYỄN KHOA ĐIỂM
Đề 1: Hoàn cảnh ra đời, thành công của Đất Nước?
Đề 2: Lòng yêu nước, cảm nhận về đất nước của NKĐ T đoạn trích?
Đề 3: Những nét đặc sắc và cảm nhận về đất nước của NKĐ?
Đề 4: Tư tưởng đất nước của nhân dân T Đất Nước?
Đề 5: Phân tích đoạn trích Đất Nước?
17. XUÂN QUỲNH
Đề 1: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
Đề 2: Sóng – vẻ đẹp truyền thống và hiện đại của tâm hồn người phụ nữ đang
yêu?
Đề 3: Phân tích hình tượng sóng, cảm nhận về tâm hồn người phụ nữ T t/yêu?
Đề 4: Phân tích bài thơ Sóng?
18. HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
Đề 1: Thượng nguồn sông Hương được ví vẻ đẹp của dòng sông này với h.ảnh 2
người phụ nữ,đó là những hình ảnh nào?

Đề 2: Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường T Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Đề 3: Vẻ đẹp thiên nhiên, phong phú, đa dạng, được diễn tả bằng ngòi bút tài hoa
của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Đề 4: Phân tích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
19. NGUYỄN TRUNG THÀNH
Đề 1: Câu Cụ Mết nói: “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm Giáo”
Đề 2: Ý nghĩa lời nói Cụ Mết: “Giặc đã cầm súng….”
Đề 3: Hình tượng nhân vật Tnú?
Đề 4: Phân tích hình tượng cây Xà Nu? Ý nghĩa tên truyện?
Đề 5: Chất sử thi T Rừng Xà nu?
20. NGUYỄN THI
Đề 1: Cảm nhận về đoạn văn: “Hai chị em… con đường”?
Đề 2: Vẻ đẹp người Nam Bộ T kháng chiến chống Mĩ qua tác phẩm Những
đứa con T gia đình?
Đề 3: So sánh nét giống và khác nhau giữa Chiến và Việt?
Đề 4: Chú Năm nói: Chuyện gia đình dài như dòng sông?
21. THANH THẢO
Đề 1: Hiểu biết về Lorca giúp hiểu bài thơ?
Đề 2: Giải thích ý nghĩa lời đề từ: “Nếu tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn Ghi-ta”?
Đề 3: Vẻ đẹp bi tráng của Lorca?
Đề 4: Phân tích bài thơ: Đàn ghi-ta của Lorca?
Đề 5: “Văn chương K cần những người thợ ,… (Nam Cao). Phân tích đàn Ghi-ta
để làm sáng tỏ nhận định trên?
22. NGUYỄN MINH CHÂU
Đề 1: Hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa”?
Đề 2: Hình tượng người đàn bà hàng chài?
Đề 3: Mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời thường T “Chiếc thuyền ngoài xa”?
Đề 4: Phân tích tình huống nhận thức của Phùng T “Chiếc thuyền ngoài xa”?
23. LƯU QUANG VŨ
Đề 1: Nhan đề Hồn Trương Ba… So với chuyện cổ dân gian, triết lý về mối quan

hệ giữa hồn và xác có gì đặc biệt?
Đề 2: Phân tích bi kịch Hồn Trương Ba?
24. NGUYỄN KHẢI
Đề 1: T Người Hà Nội, vì sao N.Khải gọi bà Hiền là hạt bụi vàng của HN?
Đề 2: Vẻ đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền?
25. CHẾ LAN VIÊN s
Đề 1: Ý nghĩa nhan đề bài Tiếng hát con tàu?
Đề 2: Bình giảng lời đề từ T bài Tiếng hát con tàu?
Đề 3: Bình giảng đoạn: Nhớ… hương
Đề 4: Ý nghĩa biểu tượng con tàu và địa danh Tây Bắc? Nội dung bài thơ?
26 . DẠNG ĐỀ SO SÁNH ( Lớp 11 đề in nghiêng)
Đề 1: So sánh hai đoạn: “Gió theo lối gió…. về kịp tối nay” (Đây Thôn Vĩ dạ) và
“Sóng… dòng” (Tràng Giang)
Đề 2: So sánh cái Tôi trữ tình của Xuân Diệu và Tố Hữu?
Đề 3: Người chiến sĩ Cách mạng qua Chiều tối-Từ ấy
Đề 4 : Ánh sáng-bóng tối qua Hai đứa trẻ, Chữ…tù,
Đề 5: Cánh chim T Chiều tối-Tràng giang
Đề 6: So sánh chi tiết ấm nước đầy và còn ấm mà Từ chăm sóc Hộ và chi tiết bát
cháo hành của TNở dành cho CPhèo
Đề 7: So sánh chi tiết tiếng khóc của Chí Phèo_ Hộ
Đề 8: Cảm nhận về hai đoạn thơ T bài Đây thôn Vĩ Dạ và Tương tư
Đề 8: So sánh nhân vật Việt và Tnú?
Đề 9: So sánh vẻ đẹp anh hùng cách mạng của Việt và Tnú?
Đề 10: Cảm nhận hai đoạn: “Sông Mã… T đêm hơi” (Tây Tiến) và “Nhớ… về”
(Việt Bắc)?
Đề 11: So sánh lòng yêu nước T Đất Nước của NKĐiểm và NĐThi?
Đề 12: So sánh Gương mặt đất nước T đất nước của NĐThi và NKĐiềm?
Đề 13: So sánh mùa thu T Đây mùa thu tới (XDiệu) và Đất nước của NĐThi?
Đề 14: So sánh TY q.hương đ.nước T VBắc của THữu và T ĐN của NĐThi?
Đề 15: So sánh người lính T Tây Tiến (Q.Dũng) và T Đồng chí (Chính Hữu)?

Đề 16: Cảm hứng thơ T Tây Tiến (Quang Dũng) và Đồng chí (Chính Hữu)?
Đề 17: Cảm nhận: sợi dây thừng ngoằn nghèo (Sông Đà), tấm lụa (Sông
Hương)?
Đề 18: So sánh nhân vật người lái đò- nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù->
cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng
Tám 1945.
Đề 19: Cái tôi tác giả N.Tuân và H.Tường qua Sông Đà và Sông Hương?
Đề 20: Hình tượng Sông Đà - Sông Hương thơ mộng trữ tình?
Đề 21: Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà - Sông Hương?
Đề 22: Nhân đạo T Chí Phèo – Vợ Nhặt; kết Chí Phèo – Vợ Nhặt?
Đề 23: Cảm nhận về ý nghĩa của kết thúc Chỉ Phèo của Nam Cao và Vợ nhặt
của Kim Lân
Đề 24: Số phận con người T Vợ Nhặt và Vợ Chồng A Phủ?
Đề 25: Người vợ nhặt của Kim Lân và người đàn bà hàng chài T Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
27 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đề 1: Gia đình là chốn nương thân?
Đề 2: Đời người trải qua giông tố n K được cúi đầu trước giông tố?
Đề 3: Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường?
Đề 4: Gớt nói: Thực hiện bổn phận là hiểu Giá trị của mình?
Đề 5: BHồ dạy: C.ta phải t.hiện đức tính trg sạch, chất phác, h.hái, cần kiệm, xóa
bỏ hết n vết tích nô lệ …và hđ
Đề 6: Sách là người bạn hiền?
Đề 7: Người thích văn, người say khoa học?
Đề 8: Bác nói: “Điều gì cố làm cho kỳ được dù là điều phải nhỏ…”
Đề 9: Sự cẩu thả T bất cứ nghề gì cũng là sự bất lương?
Đề 10: T Hồn Trương Ba: “K kể bên T một đằng…”
Đề 11: Sự biến đổi khí hậu và thiên tai?
Đề 12: Lòng dũng cảm?
Đề 13: Bạo lực học đường?

Đề 14: Tôi đã khóc vì K có giày để đi?
Đề 15: Tinh thần tự học?
Đề 16: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình?
Đề 17: Hiện tượng học lệch
Đề 18: Thành công khi cố gắng hết sức?
Đề 19: Phong trào tiếp sức mùa thi
Đề 20: Suy nghĩ về sự nguy hại của căn bệnh đạo đức giả
Đề 21: Suy nghĩ “Bạn là ng đến với ta khi mọi ng đã bỏ ta đi”.
Đề 22: Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành tích, người chân chính thì kiên nhẫn lập
nên thành tựu
Đề 23: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu mảnh đất quê hương trở nên lòng yêu
mến Tô quôc. … thử thách".
Đề 24: Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, n mê muội thần tượng là
một thảm họa
Đề 25:“ích lợi lớn nhất rút ra từ kiến thức là giúp ta hiểu biết chính xác về bản thân
và dạy ta biết cách xử thế” (S.Ambrois)
Đề 26: Tình yêu nâng cao con người khỏi sự tầm thường” (Pascan)
Đề 27: "Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh
mất thêm nhiều thứ quí giá khác nữa”
Đề 28: Suy nghĩ về câu chuyện: Một cậu bé nhìn thấy cái kén của con bướm….
thoát ra ngoài kén.
Đề 29: Tương lai của bạn được xây dựng trên rất nhiều yếu tố, n cái quan trọng
nhất là chính bạn
Đề 30: Nếu cháu được tài giỏi như chú, cháu sẽ trở thành một người tốt hơn !
Pascal đã trả lời: … giỏi như chú!
Đề 31“Người không có chí như thuyền không có lái, như ngựa không cương trôi
dạt lông bông không ra thế nào cả
Đề 32: “Tôi thà làm một ngôi sao băng rực rỡ còn hơn ĩàm một hành tinh vĩnh cửu
nhung mờ nhạt…sáng chói lọi. ”
Đề 33: Tuân Tử viết: '‘Người chê mà chê phải là thầy ta, người khen ta mà khen

phải là bạn ta, những kẻ vuốt ve… của ta.
Đề 34:“Con người ta sớm muộn gì cũng nhận thấy rằng chính họ là người làm
vườn cho tâm hồn và đạo diễn cho cuộc họ
Đề 35: Tình yêu nâng cao con người khỏi sự tầm thường” (Pascan)
Đề 36: Bước vào thế kỉ mới nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều cản
trở sự phát irìển của đẩt nước”
Đề 37:Tôi hỏi đất: “Đất sống với nhau như thế nào?”
Đề 38: Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhung đẽ trở thảnh
người có văn hoá … thiên niên kỉ.
Đề 39: M.L.King: T thế giới này, chúng ta xót xa không chì vì lời nói và hành
động của những kè xấu,… người tốt.

THƯ NGỎ
Nhằm phục vụ như cầu của học sinh thi Đại học môn Văn khối C, D, H,
M chúng tôi trân trọng giới thiệu bộ tài liệu: Ngữ văn- ôn thi Tốt nghiệp và
Đại học khối C, D, H, M.
Kết cấu tài tiệu:
+ Số trang: 224, cỡ chữ: 10, giấy A4
+ Nội dung: Theo cấu trúc đề thi Tốt nghiệp - Đại học môn Văn. Đặc biệt, có
hướng dẫn công thức tổng quát cho từng dạng đề chi tiết, cụ thể.
1. Câu 2 điểm: Đọc hiểu
2. Câu 3 điểm: Nghị luận xã hội.( Dàn ý)
Dạng đề: thường ra về tư tưởng, đạo lí.
a. Bàn về một tư tưởng đạo lý (đạo đức, quan niệm nhân sinh…)
- Nhận thức(lý tưởng, quan niệm, mục đích sống…), ý chí, nghị lực vươn lên, việc
học/ đọc…
- Tâm hồn, tính cách (nhân cách, phẩm chất):
+ tự kiêu, tự đại, tự ti, tự phụ, tự trọng, ích kỉ…
+ trung thực, dũng cảm cần cù ,khiêm tốn, nhân ái ,hi sinh, yêu nước…
- Quan hệ gia đình xã hội: Tình bạn, tình yêu, tình thầy trò, tình cha, tình mẹ, tình

anh em…
- Cách ứng xử, lối sống của con người trong xã hội:
+ Thành công – thất bại, khen – chê; sống – chết; lý thuyết – thực hành.
+ Truyền thống: Uống nước nhớ nguồn; tôn sư trọng đạo…
+ Thái độ sống: sống đẹp, sống vô cảm…
b. Bàn về 1 hiện tượng xã hội:
- Giao thông
- Môi trường
- Tệ nạn học đường: nghiện in.thuậternet; nói tục; điện thoại di động; quay
bài;
- Tệ nạn xã hội: ma túy; HIV/AIDS; cờ bạc, bệnh thành tích;
- Trẻ lang thang, cơ nhỡ.
- Bạo hành; dân số
- Tiếp sức mùa thi; hiến máu
- Chọn nghề….
Cách làm: trình bày trong tài liệu
3. Câu 5 điểm: Nghị luận văn học.
a. Với dạng đề phân tích một tác phẩm (đoạn trích) thơ hoặc 1 nhân vật trong
văn xuôi, kịch:
b. Với dạng đề so sánh: 2 chi tiết, 2 đoạn thơ-văn, 2 nhân vật, 2 cách kết thúc
truyện…
Cách làm: trình bày trong tài liệu

+ Giá tiền: 550.000 VNĐ ( chưa tính phí bưu điện )
+ Địa chỉ liên hệ: cổng trường ĐH Bách Khoa Hà Nội hoặc ngã tư TT Sóc Sơn
– Hà Nội. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ số điện thoại 0983 307 931 – Phạm Minh
Đức hoặc yahoo:
Rất mong được sự hợp tác của các thầy cô và các em học sinh!


×