Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tài liệu ôn thi hsg sinh học 9 cấp tỉnh (hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 70 trang )
















A. Lý thuyÕt:
I. Bµi 1: Men-®en vµ di truyÒn häc:
1. Di truyền và biến dị
- Di truyền:
Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
VD: ở người, con sinh ra có những điểm giống bố hoặc mẹ hoặc cả bố lẫn mẹ các tính
trạng hình thái, cấu tạo, sinh lí, như: về màu mắt, khuôn miệng, màu tóc,
- Biến dị:
Là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
VD: Gà cùng một mẹ, cùng lứa nhưng khác nhau về các tính trạng hình thái, cấu tạo,
sinh lí, như: màu lông, sức lớn, sức sinh sản,
 Di truyền và Biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.



Tại sao nói: Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá


trình sinh sản?
Trả lời:
Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh
sản được giải thích trên cơ sở:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các
thế hệ con cháu, thế hệ con sinh ra giống bố mẹ và giống nhau về nhiều chi tiết.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi
tiết bởi xảy ra Biến dị tổ hợp hay Đột biến trong quá trình Giảm phân và Thụ tinh.
 Hiện tượng Di truyền và Biến dị luôn gắn kết với quá trình sinh sản. Phải có
sinh sản mới có Di truyền, Biến dị. Vì vậy, Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song
song và gắn liền với quá trình sinh sản.



2. Phương pháp phân tích các thế hệ lai
- Nội dung phương pháp:
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của
từng cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di
truyền các tính trạng.



1. Vì sao Men-đen lại chọn đậu Hà Lan để làm thí nghiệm?
Trả lời:
Men-đen chọn đậu Hà Lan để làm thí nghiệm vì nó có một số ưu điểm như:
- Là cây ngắn ngày, khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt.
- Có nhiều tính trạng tương phản, dễ quan sát.
2. Vì sao Men-đen lại thành công trong công trình nghiên cứu của mình?

Trả lời:
Men-đen thành công trong công trình nghiên cứu của mình bởi vì:
- Chọn được đối tượng nghiên cứu phù hợp: Men-đen đã tiến hành trên nhiều đối
tượng khác nhau như chuột bạch, bắp (ngô), đậu Hà Lan, nhưng thành công nhất là ở
đậu Hà Lan bởi nó có những ưu điểm như: là cây ngắn ngày, có khả năng tự thụ phấn
nghiêm ngặt và đặc biệt có nhiều tính trạng tương phản, dễ quan sát.
- Men-đen có phương pháp nghiên cứu phù hợp, công phu. Ông làm thí nghiệm
nhiều lần và thực nghiệm với số lượng lớn. Vì vậy, ông đã tìm ra các quy luật Di truyền.
3. Nêu tên phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả của công trình nghiên cứu Di
truyển của Men-đen?
Trả lời:
- Phương pháp nghiên cứu di truyền:
+ Phương pháp Phân tích các thế hệ lai.
+ Phương pháp Lai phân tích.
- Kết quả: Men-đen đã tìm ra 2 quy luật Di truyền:
+ Quy luật Phân ly (Quy luật Phân ly đồng đều).
+ Quy luật Phân ly độc lập (PLĐL).




3. Một số thuật ngữ và kí hiệu thường dùng
a. Thuật ngữ:
- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí, của một cơ thể.
- Cặp tính trạng tương phản: là 2 trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại
tính trạng.
- Nhân tố di truyền: quy định các tính trạng của sinh vật (sau này Di truyền học hiện đại
gọi nhân tố di truyền của Men-đen là gen).
- Giống (dòng) thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống
các thế hệ trước. Giống (dòng) thuần chủng có kiểu gen đồng hợp.

Nhưng trên thực tế, khi nói tới Giống (dòng) thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về
một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.
- Đồng tính là hiện tượng các tính trạng trong cùng một thế hệ có biểu hiện giống nhau.
- Phân tính là hiện tượng các tính trạng trong cùng một thế hệ có biểu hiện khác nhau.
b. Một số thuật ngữ của Di truyền học hiện đại:
- Giao tử: là một loại tế bào sinh dục có bộ NST đơn bội được tạo ra do kết quả của quá
trình Giảm phân.
- Giao tử thuần khiết: là giao tử không hòa lẫn bởi các nhân tố khác mà vẫn giữ nguyên
bản chất của giao tử được tạo ra từ thế hệ đem lai.
- Alen: là một gen nhưng có cấu trúc xác định, quy định một tính trạng nhất định. Alen đã
được xác định rõ trình tự các cặp nuclêôtit quy định tính trạng ở sinh vật (là trội hay lặn).
- Nhóm gen liên kết: là các gen nằm trên cùng một NST, cùng phân li trong quá trình phân
bào với điều kiện không xảy ra đột biến.



Cho ví dụ về một số thuật ngữ sau: tính trạng, cặp tính trạng tương phản, alen?
Trả lời:
- Tính trạng: tóc xoăn, môi dày, …
+ Hình thái: thân cao, quả tròn, quả bầu dục, …
+ Cấu tạo: hoa đơn, hoa kép ; vị trí hoa ở ngọn, ở thân ; …
+ Sinh lý: lúa chín sớm, chín muộn ; sức sinh sản, sức lớn ; …
- Cặp tính trạng tương phản: tóc xoăn - tóc thẳng, hạt trơn - hạt nhăn, …
- Alen: trong kiểu gen Aa có 2 alen là A và a, trong đó alen A quy định tính trạng
trội, còn alen a quy định tính trạng lặn.




c. Kí hiệu:

- P: cặp bố, mẹ xuất phát ban đầu.
- P
a
: cặp bố mẹ xuất phát ban đầu trong Phép lai phân tích.
- G: giao tử được tạo ra.
- Phép lai được kí hiệu bằng dấu:

.
- F
1
: thế hệ con của cặp bố mẹ xuất phát ban đầu (P).
- F
a
: thế hệ con trong Phép lai phân tích.
- F
n
: thế hệ con của F
n-1
.
- Giống đực: ♂ ; giống cái: ♀.



1. Trình bày khái niệm, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học?
Trả lời:
- Di truyền học là môn khoa học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của
hiện tượng Di truyền và Biến dị thiên về lĩnh vực bản chất và tính chất của Di truyền học.
Di truyền học đã làm sáng tỏ cơ sở vật chất, cơ chế di truyền của hai hiện tượng Di truyền
và Biến dị.
- Nội dung của Di truyền học nghiên cứu:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng Di truyền.
+ Các quy luật Di truyền.
+ Nguyên nhân và quy luật Biến dị.
+ ảnh hưởng của Di truyền và Biến dị đến đời sống sinh vật.
- ý nghĩa của Di truyền học:
Di truyền học đã trở thành cơ sở lý thuyết của khoa học chọn giống, có vai trò
to lớn đối với y học, có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại, …
2. Tại sao Men-đen lại chọn các cặp tính trạng tƣơng phản khi thực hiện các
phép lai?
Trả lời:
Men-đen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai để theo dõi
những biểu hiện của tính trạng và thuận lợi cho việc quan sát và theo dõi sự Di truyền của
các cặp tính trạng.



4. Phân loại tính trạng
- Tính trạng trội:
Là những tính trạng do gen trội quy định, biểu hiện ở kiểu gen đồng hợp trội hay dị
hợp trội.
- Tính trạng lặn:
Là những tính trạng do gen lặn quy định, chỉ biểu hiện ở kiểu gen đồng hợp lặn.



Nêu ví dụ về tính trạng trội - tính trạng lặn ở sinh vật?
Trả lời:
Ví dụ:
- Da đen là tính trạng trội, da trắng là tính trạng lặn.
- Môi dày là tính trạng trội, môi mỏng là tính trạng lặn




II. Bµi 2-3: Lai mét cÆp tÝnh tr¹ng:
1. Kiểu gen - kiểu hình
- Kiểu hình (KH):
Là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Nhưng trên thực tế, khi nói tới kiểu hình
của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang được quan tâm.
VD: quả đỏ, quả vàng, thân cao, mắt nâu, …
- Kiểu gen (KG):
Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường, khi nói tới kiểu
gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính trạng đang được
quan tâm.
VD: AA, Bb, Aabb, CCdd,
2. Thể đồng hợp - thể dị hợp (cơ thể đồng hợp tử - dị hợp tử)
a. Thể đồng hợp (cơ thể đồng hợp tử):
- Khái niệm:
Thể đồng hợp (cơ thể đồng hợp tử) là các cá thể mang gen giống nhau, quy định một
hoặc một số tính trạng nào đó.
- Đặc điểm:
+ Trong tế bào cơ thể đồng hợp tử có ít nhất 2 gen giống nhau.
+ Thể đồng hợp chỉ tạo duy nhất 1 loại giao tử sau Giảm phân (nếu không xảy ra đột
biến, hoán vị gen, …)
+ Cơ thể đồng hợp về tính trạng nào cũng có nghĩa nó thuần chủng về tính trạng đó.
Nhưng trên thực tế, khi nói đến thể đồng hợp nghĩa là ta chỉ đề cập đến 1 hay vài tính trạng
nào đó. Không có cơ thể nào đồng hợp về tất cả cặp gen.
b. Thể dị hợp (cơ thể dị hợp tử):
- Khái niệm:
Thể dị hợp (cơ thể dị hợp tử) là các cá thể mang gen không giống nhau, quy định
một hoặc một số tính trạng nào đó.

- Đặc điểm:
+ Trong tế bào cơ thể dị hợp tử có ít nhất 2 gen không giống nhau.
+ Thể dị hợp ít nhất 2 loại giao tử sau Giảm phân.
+ Trên thực tế, khi nói đến thể dị hợp nghĩa là ta chỉ đề cập đến 1 hay vài tính trạng
nào đó. Không có cơ thể nào dị hợp về tất cả cặp gen.



Phép lai một cặp tính trạng là gì? Men-đen đã nhận xét thí nghiệm lai một cặp
tính trạng của mình nhƣ thế nào?
Trả lời:
- Phép lai một cặp tính trạng: là phép lai giữa hai bố mẹ khác nhau bởi một cặp tính
trạng tương phản.
- Men-đen đã nhận xét: Khi cho lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần
chủng tương phản thì:
+ F
1
đồng tính về tính trạng của một bên (bố hoặc mẹ) và đó là tính trạng trội.
+ F
2
phân ly kiểu hình theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn.




3. Quy luật phân ly
- Nội dung quy luật:
Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền
phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.



- Bản chất:
Là sự phân li đồng đều của các Nhân tố di truyền (gen) trong quá trình Giảm phân
tạo giao tử và sự tổ hợp lại của chúng trong quá trình Thụ tinh.
- ý nghĩa:
+ Trong thế giới sinh vật, các tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, cần phát hiện các
tính trạng trội để tập trung các gen trội quý về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý
nghĩa kinh tế.
+ Trong sản xuất, tránh sự phân ly tính trạng diễn ra dẫn đến thoái hóa, cần xác định
độ thuần chủng của giống.
- Điều kiện nghiệm đúng quy luật: không xảy ra đột biến.
+ Không có hiện tượng rối loạn quá trình trao đổi chất nội bào.
+ Không có các tác nhân lý - hóa - sinh học gây đột biến.




1. Nếu cơ thể bố mẹ đem lai không thuần chủng thì Quy luật phân ly còn đúng
hay không?
Trả lời:
Nếu cơ thể bố, mẹ đem lai không thuần chủng thì Quy luật phân ly vẫn đúng, vì quy
luật chỉ nói đến sự phân ly đồng đều của các Nhân tố di truyền (gen) trong quá trình Phát
sinh giao tử. Nếu cơ thể bố, mẹ dị hợp thì các Nhân tố di truyền (gen) vẫn phân ly đồng
đều về các Giao tử.
2. Nếu thế hệ con lai đồng tính thì khẳng định rằng Cơ thể bố, mẹ đem lai thuần
chủng đúng hay sai?
Trả lời:
Nếu thế hệ con lai đồng tính thì không thể khẳng định Cơ thể bố, mẹ đem lai thuần
chủng vì:
Có trường hợp như sau:

P: AA  Aa
G
P
:

A A ; a
TLKG: 1 AA : 1 Aa
TLKH: 100% A_



4. Phép lai phân tích
- Nội dung:
Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen
với cơ thể mang tính trạng lặn tương ứng. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cơ thể
mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả của phép lai là phân tính thì cơ thể
mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.ơ







- Mục đích:
+ Xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp hay dị hợp.
+ Trong chọn giống, có thể xác định, kiểm tra, đánh giá độ thuần chủng của giống.






P: AA  aa
G
P
: A a
TLKG: 100% Aa
TLKH: 100% A_ (đồng tính)
P: Aa  aa
G
P
: A ; a $ a
TLKG: 1 Aa : 1 aa
TLKH: 1 A_ : 1 aa (phân tính)

F
1
:

F
1
:

F
1
:
1. Nêu cách tiến hành Phép lai phân tích?
Trả lời:
- Cho cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là đồng hợp hay dị hợp lai
với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng.

- Theo dõi kết quả của phép lai:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội thuần
chủng có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội không
thuần chủng có kiểu gen dị hợp.
VD: P
a
: AA

aa

F
a
: 100% Aa (đồng tính)
P
a
: Aa

aa

F
a
: 50% Aa : 50% aa (phân tính)
2. Phân biệt những điểm cơ bản trong 2 phƣơng pháp nghiên cứu Di truyền của
Men-đen?
Trả lời:
Men-đen đã sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu di truyền: phương pháp Phân tích
các thể hệ lai và phương pháp Lai phân tích.




Cơ sở
Phân tích các thế hệ lai
Lai phân tích
Nội dung
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một
hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền
riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên
con cháu của từng cặp bố mẹ.
- Dùng toán thống kê để phân tích các số
liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di
truyền các tính trạng.
- Lai giữa cơ thể mang tính trạng trội
cần xác định kiểu gen với cơ thể
mang tính trạng lặn tương ứng. Nếu
kết quả của phép lai là đồng tính thì
cơ thể mang tính trạng trội có kiểu
gen đồng hợp. Nếu kết quả của phép
lai là phân tính thì cơ thể mang tính
trạng trội có kiểu gen dị hợp.
Thế hệ
- Thí nghiệm được thực hiện qua nhiều
thế hệ.
- Thông thường, thí nghiệm chỉ thực
hiện ở 1 thế hệ.
Mục đích
- Rút ra 2 quy luật Di truyền:
+ Quy luật Phân ly.
+ Quy luât PLĐL.

- Xác định kiểu gen của cơ thể mang
tính trạng trội
- Xác định độ thuần chủng của giống
ơ


3. Ngoài cách sử dụng Phép lai phân tích để xác định thể đồng hợp hay dị hợp
cho cá thể mang tính trạng trội thì còn có thể sử dụng phƣơng pháp nào khác nữa
không? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời:
Ngoài việc sử dụng Phép lai phân , người ta có thể cho tự thụ phấn ở cây lưỡng tính.
- Cho cơ thể (cây lưỡng tính) mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen là đồng hợp
hay dị hợp tự thụ phấn.
- Theo dõi kết quả phép lai:
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội thuần
chủng có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội không
thuần chủng có kiểu gen dị hợp.
VD: P: AA

AA

F
1
: 100% AA (đồng tính)
P: Aa

Aa

F

1
: 75% A_ : 25% aa (phân tính)
@%


5. ý nghĩa của tương quan trội - lặn
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó, tính
trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống, cần phát hiện các tính trạng trội để tập
trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
Lưu ý:
Tùy thuộc vào cách phản ứng của cơ thể sinh vật đối với mỗi loại tính trạng nên
không thể kết luận chắc chắn rằng: tính trạng trội có lợi và các tính trạng lặn có hại.
III. Bµi 4-5: Lai hai cÆp tÝnh tr¹ng:



Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng là gì? Nêu bản chất? Men-đen đã nhận xét
thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình nhƣ thế nào?
Trả lời:
- Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng: là phép lai giữa 2 hay nhiều bố mẹ khác
nhau bởi 2 hay nhiều cặp tính trạng tương phản.
- Bản chất: là tập hợp nhiều phép lai một cặp tính trạng.
VD: AaBbDd

aaBbDD = (Aa

aa)(Bb

Bb)(Dd


DD)
- Men-đen đã nhận xét: Khi cho lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần
chủng tương phản, di truyền độc lập với nhau thì:
+ Tỉ lệ kiểu hình ở F
2
bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng.
+ F
2
có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó.



1. Biến dị tổ hợp
- Khái niệm:
Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại các nhân tố di truyền của P trong quá trình sinh sản
làm xuất hiện kiểu hình khác P ở thế hệ con lai.
- Tính chất, vai trò:
+ Di truyền được.
+ Xuất hiện kiểu hình khác P do sự tổ hợp lại các tính trạng của P.
+ Xuất hiện phổ biến ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính.
+ Thường mang tính thích nghi, là nguyên liệu chính cho chọn giống và tiến hóa.
+ Biến dị xuất hiện có hướng (xác định được) nếu biết kiểu gen của P ; Biến dị xuất
hiện vô hướng (không xác định được) nếu không biết kiểu gen của P.
- Ý nghĩa:
Giải thích tính đa dạng và phong phú ở sinh vật.
- Nguyên nhân (cơ chế):
+ Do sự phân ly độc lập - tổ hợp tự do (PLĐL - THTD) của các cặp gen trong quá
trình Phát sinh giao tử và Thụ tinh.
+ Do sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nhau trong cặp NST kép tương đồng ở
kì đầu Giảm phân I.

+ Do sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình Thụ tinh.
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ Không xảy ra đột biến.
+ Không có hiện tượng đứt tơ phân bào, làm rối loạn quá trình phân ly.
+ Không có hiện tượng trao đổi chéo hay hoán vị gen
Lưu ý:
- Màu sắc hạt của cơ thể con lai (F
1
) nằm trên cơ thể bố, mẹ đem lai (P).
- Hạt của cơ thể bố, mẹ đem lai (P) nằm trên cơ thể con lai (F
1
).

























1. Nêu những nguyên nhân cũng nhƣ cơ chế làm xuất hiện Biến dị tổ hợp trong
Giảm phân và Thụ tinh?
Trả lời:
- Trong Giảm phân:
+ Do sự trao đổi chéo (trao đổi đoạn) giữa hai crômatit khác nhau trong cặp
NST kép tương đồng ở kì đầu Giảm phân I.
+ Do sự PLĐL - THTD của các cặp NST kép tương đồng (không tách tâm
động) ở kì sau Giảm phân I.
+ Do sự phân ly đồng đều của các NST đơn ở kì sau Giảm phân II.
- Trong thụ tinh:
Do các giao tử khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc NST tổ hợp ngẫu nhiên
với nhau tạo ra các hợp tử có bộ NST khác nhau về nguồn gốc và cấu trúc.
2. Biến dị tổ hợp xuất hiện ở những loài có hình thức sinh sản nào? Giải thích?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp xuất hiện phong phú ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính và
được giải thích trên cơ sở:
- Do nguyên nhân cũng như cơ chế của loại Biến dị này trong quá trình Giảm
phân và Thụ tinh (như trên).
- Trong cơ thể của sinh vật, số lượng gen rất nhiều, phần lớn các gen đều ở trạng
thái dị hợp. Do đó, trong quá trình Phát sinh giao tử đã tạo ra vô số các loại giao tử (nếu có
n cặp gen PLĐL - THTD sẽ tạo ra 2
n
loại giao tử). Trong quá trình Thụ tinh, các loại giao
tử đó tổ hợp ngẫu nhiên với nhau tạo ra số số kiểu tổ hợp giao tử tạo nên sự đa dạng về

kiểu gen, phong phú kiểu hình ở những sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính.
3. Tại sao Biến dị tổ hợp lại di truyền đƣợc?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp di truyền được là do cơ chế phát sinh loại biến dị này làm thay đổi vật
chất di truyền. Mặt khác, sự hình thành các tổ hợp giao tử trong quá trình Giảm phân và
Thụ tinh góp phần duy trì bộ NST lưỡng bội 2n qua các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể ở
những loài có hình thức sinh sản hữu tính mà NST là vật chất di truyền mang gen quy định
tính trạng ở sinh vật nên hình thức Biến dị tổ hợp di truyền được qua các thế hệ.
Mặt khác, Biến dị tổ hợp làm thay đổi vật chất di truyền nên di truyền được.

Vì vậy, Biến dị tổ hợp được xếp vào nhóm Biến dị di truyền.
4. Giải thích vì sao Biến dị tổ hợp lại có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống
và tiến hóa?
Trả lời:
Biến dị tổ hợp có ý nghĩa quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa:
- Trong chọn giống: nhờ Biến dị tổ hợp mà các Quần thể vật nuôi và cây trồng
luôn xuất hiện những dạng mới, giúp con người dễ dàng chọn lựa và giữ lại những dạng cá
thể mang các đặc điểm phù hợp với lợi ích của con người hoặc đưa vào sản xuất, thu được
năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
- Trong quá trình tiến hóa: loài nào càng có nhiều kiểu gen, kiểu hình thì sẽ
phân bố và thích nghi được nhiều môi trường sống khác nhau. Điều này giúp chúng có khả
năng tồn tại và đấu tranh sinh tồn trong điều kiện tự nhiên luôn luôn thay đổi.



2. Quy luật phân ly độc lập
- Nội dung quy luật:
Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân ly độc lập trong quá trình phát sinh
giao tử.
- Bản chất:

Do sự PLĐL của các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) trong quá trình Giảm phân tạo
tử và sự THTD của chúng trong quá trình Thụ tinh.

- ý nghĩa:
+ Giải thích một trong những nguyên nhân làm xuất hiện Biến dị tổ hợp phong phú
ở những loài có hình thức sinh sản hữu tính - là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa.
+ Giải thích tính đa dạng, phong phú ở sinh vật.
- Điều kiện nghiệm đúng quy luật:
+ Các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau hay mỗi gen nằm trên 1 NST.
+ Không xảy ra đột biến.
+ Không có hiện tượng đứt tơ phân bào, làm rối loạn quá trình phân ly.
+ Không có hiện tượng trao đổi chéo hay hoán vị gen.




1. Căn cứ vào đâu mà Men-đen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình
dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình PLĐL - THTD?
Trả lời:
Sở dĩ tính trạng màu sắc và hình hạt đậu trong thí nghiệm của Men-đen
PLĐL - THTD vì tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F
2
bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp
thành nó.
2. Vì sao ở các loài sinh sản giao phối Biến dị lại phong phú hơn nhiều so với
những loài sinh sản hữu tính?
Trả lời:
Các loài sinh sản giao phối biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài có hình
thức sinh sản hữu tính là do Biến dị được nhanh chóng nhân lên trong quá trình giao phối.
- Sự PLĐL - THTD của các nhân tố di truyền (gen) trong quá trình Giảm phân đã

tạo nhiều loại giao tử khác nhau. Trong quá trình Thụ tinh, các giao tử tổ hợp ngẫu nhiên
với nhau đã tạo ra nhiều kiểu tổ hợp giao tử.
- Mặt khác, sinh sản vô tính là hình thức sinh sản theo cơ chế Nguyên phân, chỉ tạo
ra các tế bào con giống nhau và giống tế bào mẹ nên nếu không có hiện tượng Đột biến xảy
ra hay phân bào bình thường sẽ không tạo ra Biến dị tổ hợp ở các thế hệ lai.
3. Tại sao có hiện tƣợng di truyền độc lập các cặp tính trạng?
Trả lời:
Có hiện tượng di truyền độc lập các cặp tính trạng là:
- Do cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau,
dẫn đến trong Giảm phân và Thụ tinh, chúng PLĐL - THTD.
- Do gen PLĐL - THTD nên các tính trạng do chúng quy định cũng vậy.
4. Men-đen định nghĩa về tính trạng trội, tính trạng lặn nhƣ thế nào? Định
nghĩa ấy đúng hay sai (chỉ rõ)? Nêu ví dụ minh họa?
Trả lời:
Theo Quan điểm Di truyền học Men-đen:
- Tính trạng trội: là tính trạng vốn có của bố, mẹ và được thể hiện đồng loạt ở
thế hệ lai thứ nhất trong phép lai giữa 2 cá thể khác nhau bởi một cặp tính trạng tương ứng.
- Tớnh trng ln: l tớnh trng vn cú ca b m nhng khụng c th hin
th h lai th nht trong phộp lai gia 2 cỏ th khỏc nhau bi mt cp tớnh trng tng ng.
VD: Kiu gen ca cõy hoa l AA v kiu gen ca cõy hoa trng l aa.
Khi ú, ta cú:
P
t/c
: AA (hoa )

aa (hoa trng) F
1
: 100% Aa (hoa ).

Theo Men-en, tớnh trng hoa v hoa trng u l tớnh trng vn cú P

nhng tớnh trng xut hin ng lot th h con lai (hoa ) l tớnh trng tri. Quan
im ny ch ỳng trong trng hp c th b, m em lai thun chng, tng phn.
=


B. Bài tập thực hành:
XẫT TRONG TRNG HP MI GEN NM TRấN CNG MT NST
TRNG HP CC GEN NM TRấN CNG MT NST S CP PHN DI TRUYN LIấN KT
I. Một số ph-ơng pháp giảI và công thức áp dụng:
1. Phng phỏp xỏc nh tng quan tri - ln
Cỏch 1:
Nu c th b, m em lai (P) thun chng, tng phn thỡ tớnh trng biu hin ng
lot th h con lai (F
1
) l tớnh trng tri, tng ng vi nú l tớnh trng ln.
VD: P
t/c
: ht vng (AA)

ht xanh (aa) F
1
: 100% ht vng (Aa)

ht vng l tớnh
trng tri, ht xanh l tớnh trng ln.
H qu:
Nu c th b, m em lai (P) tng phn thỡ tớnh trng biu hin ng lot
th h con lai (F
1
) l tớnh trng tri, tng ng vi nú l tớnh trng ln v c th b,

m em lai (P) thun chng.
VD: P: ht vng

ht xanh F
1
: 100% ht vng

ht vng l tớnh trng tri, ht
xanh l tớnh trng ln v P
t/c
cú kiu gen: ht vng (AA)

ht xanh (aa)
Cỏch 2:
Nu t l phõn ly kiu hỡnh th h con lai l 3 : 1 thỡ tớnh trng chim
3
4
l tớnh
trng tri, tớnh trng chim
1
4
l tớnh trng ln (hoc tng ng vi nú l tớnh trng ln).
VD: P: ht vng (Aa)

ht vng (Aa) F
1
: 91 ht vng (A_) v 25 ht xanh (aa)
Xột t l phõn ly kiu hỡnh F
1
ta cú:


hạt vàng 91 3
=
hạt xanh 25 1


ht vng l tớnh trng tri, ht xanh l tớnh trng ln.
Cỏch 3:
Nu c th b, m em lai (P) ng tớnh (cú cựng tớnh trng) m th h con lai (F
1
)
biu hin tớnh trng tng phn vi c th b, m em lai (P) thỡ tớnh trng biu hin c
th b, m em lai (P) l tớnh trng tri, tớnh trng biu hin th h con lai (F
1
) l tớnh
trng ln (hoc tng ng vi tớnh trng tri l tớnh trng ln) v c th b, m em lai (P)
d hp tri.
VD: P: ht vng (Aa)

ht vng (Aa) F
1
: 90 ht vng (Aa) v 31 ht xanh (aa)
Vỡ P ng tớnh ht vng m th h F
1
xut hin tớnh trng ht xanh

ht vng l
tớnh trng tri, ht xanh l tớnh trng ln.

Lưu ý:

Nếu kết quả ở thế hệ con lai phân ly theo tỷ lệ 1 : 1 thì:
- Khẳng định: đây là kết quả của Phép lai phân tích.
- Xét 2 trường hợp lai:
+ Cơ thể đồng hợp trội lai với cơ thể đồng hợp lặn.
+ Cơ thể dị hợp trội lai với cơ thể đồng hợp lặn.
Nếu giả thiết không cho tương quan trội - lặn thì xét trường hợp các tính trạng theo
giả thiết lần lượt là tính trạng trội và tính trạng lặn rồi viết sơ đồ lai theo trường hợp đó.
2. Một số tỉ lệ và công thức cần nhớ
a. Lai một cặp tính trạng:
- Nếu F
1
100%  P
1
(AA  AA) hoặc P
2
(AA  Aa) hoặc P
3
(AA  aa) hoặc P
4
(aa  aa).
- Nếu F
1
có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 : 1  P (Aa  Aa).
- Nếu F
1
có tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1  là kết quả của Phép lai phân tích  P (Aa  aa).
b. Lai hai cặp tính trạng:
- Nếu F
1
có tỉ lệ phân li kiểu hình 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1)(3 : 1)

 P (AaBb  AaBb) = (Aa  Aa)(Bb  Bb).
- Nếu F
1
có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 : 3 : 1 : 1 = (3 : 1)(1 : 1)
 P (AaBb  Aabb) = (Aa  Aa)(Bb  bb).
- Nếu F
1
có tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1)(1 : 1) - kết quả của Phép lai phân
tích
 P
1
(AaBb  aabb) = (Aa  aa)(Bb  bb)
hoặc P
2
(aaBb  Aabb) = (aa  Aa)(bb  Bb).
c. Công thức áp dụng:
- Số giao tử: 2
n

- Số hợp tử: 4
n

- Tỉ lệ kiểu gen: (1 : 2 : 1)
n

- Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1)
n

- Số kiểu gen: 3
n


- Số kiểu hình: 2
n

II. Mét sè d¹ng to¸n ®iÓn h×nh:
1. Lai một cặp tính trạng
- Phương pháp giải: tuân theo Quy luật phân ly, áp dụng các tỷ lệ và công thức trên.
- Các bước giải cụ thể:
+ Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và quy ước gen (nếu giả thiết không cho).
+ Bước 2: Xác định kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai với kiểu gen vừa tìm được.
Ví dụ 1: Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng thu được F
1
. Tiếp tục cho F
1
tự thụ
phấn thì thu được F
2
gồm 950 cây hoa đỏ và 271 cây hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai?
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và quy ước gen
Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
2
, ta có:
1
- hoa ®à l¯ tÝnh tr³ng tréi
h³t ®à 950 3
= - hoa tr¾ng l¯ tÝnh tr³ng lÆn
h³t tr¾ng 271 1
- F dÞ hîp vÒ cÆp gen (hoa ®à)








với n cặp gen dị hợp
hoặc n cặp NST tương đồng khác nhau


Quy ước gen: A: hoa đỏ
a: hoa trắng
Bước 2: Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai
Do F
1
dị hợp về cặp gen  kiểu gen của F
1
hoa đỏ là Aa.
Vì P tương phản, F
1
100% hoa đỏ  P thuần chủng
 kiểu gen của P
t/c
hoa đỏ là AA
hoa trắng là aa.
Bước 3: Viết sơ đồ lai với kiểu gen vừa tìm được
Ta có sơ đồ lai:

P

t/c
: hoa đỏ  hoa trắng
AA aa
G
P
:

A a
TLKG: 100% Aa
TLKH:100% hoa đỏ
F
1
 F
1
: hoa đỏ  hoa đỏ
Aa Aa

1
F
G
:

A ; a A ; a
TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Ví dụ 2: Cho đậu thân cao giao phấn với đậu thân cao thu được F
1
100% đậu thân thấp.
Cho đậu thân thấp ở F
1

lai với đậu thân cao thu được F
2
gồm 1000 đậu thân cao và 1225
đậu thân thấp. Biện luận và viết sơ đồ lai.
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và quy ước gen
Theo giả thiết, P đồng tính thân cao, F
1
xuất hiện kiểu hình thân thấp khác P
 thân cao là tính trạng trội, thân thấp là tính trạng lặn.
Quy ước gen: A: thân cao
a: thân thấp
Bước 2: Xác định kiểu gen của cơ thể đem lai
Theo bài ra, P đồng tính thân cao có kiểu gen (A_)
Mà F
1
thân thấp có kiểu gen aa nhận 1 giao tử (a) từ bố, 1 giao tử (a) từ mẹ
 kiểu gen của P thân cao là Aa.
Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
2
, ta có:
th©n cao 1000 1
l¯ kÕt qu° cña PhÐp lai ph©n tÝch
th©n thÊp 1225 1
  

 kiểu gen của F
1
thân cao là Aa.
Bước 3: Viết sơ đồ lai với kiểu gen vừa tìm được

Ta có sơ đồ lai:

P: thân cao  thân cao
Aa Aa
G
P
:

A ; a A ; a
TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 thân cao : 1 thân thấp


F
1
:

F
1
:

F
1
:
F
1
: thân thấp  thân cao
aa Aa

1

F
G
:

a A ; a
TLKG: 1Aa : 1aa
TLKH: 1 thân cao : 1 thân thấp
Ví dụ 3: Ở bò, gen A quy định lông đen, gen a quy định lông vàng. Một con bò đực đen
giao phối với một con bò cái thứ nhất lông vàng thì được một con bò đen. Cho con bò đực
đen này giao phối với một con bò cái thứ hai lông đen thì được một con bê đen. Con bê
đen này lớn lên giao phối với một con bò cái thứ ba thì được một con bê vàng. Xác định
kiểu gen của những con bò và con bê nói trên?
Hƣớng dẫn
Theo bài ra, ta có sơ đồ sau:
P: ♂ bò đen (1)  ♀ bò vàng (2)
(A_) (aa)
[ F
1
: ♂ bò đen (3)  ♀ bò đen (4)
(Aa) (A_)
F
2
: ♂ bê đen (5)  ♀ bê … (6)
(Aa)
F
3
: bê vàng (7)
(aa)
(tính trạng lông đen có kiểu gen A_, tính trạng lông vàng có kiểu gen aa)
Theo sơ đồ trên, ta có:

- Bê vàng (7) đồng hợp lặn aa nhận 1 giao tử (a) từ bố và 1 giao tử (a) từ mẹ
 bê đen (5) dị hợp trội Aa ; bê (6) có kiểu gen (_a)  bê (6) có thể đồng hợp lặn aa
chỉ tạo ra 1 loại giao tử (a) hoặc dị hợp trội Aa tạo ra 2 loại giao tử (A) và (a).
- Bò vàng (2) đồng hợp lặn aa  bò đen (3) có kiểu gen (A_) sẽ nhận
được 1 giao tử (a) từ mẹ  bò đen (3) dị hợp trội Aa  bò đen (1) có thể đồng hợp
trội AA chỉ tạo ra 1 loại giao tử (A) hoặc dị hợp trội Aa tạo ra 2 loại giao tử là (A) và
(a).
- Bò đen (4) có kiểu gen (A_) có thể đồng hợp trội AA chỉ tạo ra 1 loại
giao tử (A) hoặc dị hợp trội Aa tạo ra 2 loại giao tử là (A) và (a).
Vậy: - Kiểu gen của bò đen (1) là Aa hoặc AA.
- Kiểu gen của bò vàng (2) là aa.
- Kiểu gen của bò đen (3) là Aa.
- Kiểu gen của bò đen (4) là Aa hoặc AA.
- Kiểu gen của bê đen (5) là Aa.
- Bê (6) đem lai có thể có kiểu hình lông vàng mang kiểu gen aa hoặc kiểu
hình lông đen có kiểu gen Aa.
- Bê vàng (7) có kiểu gen aa.
2. Di truyền quần thể
a. Xác định TLKG - TLKH trong phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng:
- Giả thiết cho phép lai của các cặp tính trạng  xác định TLKG - TLKH tương ứng (với
điều kiện không lập phép lai cụ thể).
- Phương pháp giải:
+ Áp dụng các tỷ lệ trong phép lai 2 hay nhiều cặp tính trạng.

F
1
:
+ Sử dụng công thức: ABC … Z  abc z

(A  a)(B  b)(C  c) (Z  z)

- Các bước giải cụ thể:
+ Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể
bố, mẹ đem lai (nếu giả thiết không cho).
+ Bước 2: Tách phép lai nhiều cặp tính trạng theo công thức trên với hệ số của phép
lai một cặp tính trạng.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ các trường hợp của phép lai 1 cặp tính trạng để xác định hệ
số KG và KH tương ứng.
+ Bước 4: Dựa vào TLKG và TLKH cần tính để xác định hệ số rồi nhân chúng với
nhau.
Ví dụ: Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa 2 cây hoa đơn, xanh, quả dài và cây hoa
kép, đỏ, quả ngắn, F
1
100% hoa đơn, đỏ, quả dài. Cho F
1
tự thụ phấn thu được F
2
. Không
lập sơ đồ lai, hãy xác định TLKG - TLKH sau (biết các tính trạng trội là trội hoàn toàn,
không xảy ra đột biến hay hoán vị gen):
a) Tỷ lệ kiểu gen tương ứng: dị hợp trội – đồng hợp trội – đồng hợp lặn.
b) Tỷ lệ kiểu hình hoa đơn, đỏ, quả ngắn.
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể bố, mẹ
đem lai
Do P tương phản, F
1
đồng tính hoa đơn, đỏ, quả dài
 P thuần chủng về các cặp gen, các tính trạng hoa đơn, đỏ, quả dài là tính trạng trội.
Quy ước gen:
- A: hoa đơn - a: hoa kép

- B: hoa đỏ - b: hoa xanh
- D: quả dài - d: quả ngắn
Vì P thuần chủng  kiểu gen của P hoa đơn, xanh, quả dài là: AAbbDD
hoa kép, đỏ, quả ngắn là: aaBBdd
Ta có sơ đồ lai:
P: hoa đơn, xanh, quả dài  hoa kép, đỏ, quả ngắn
AAbbDD aaBBdd
G
P
:

AbD aBd
TLKG: 100% AaBbDd
TLKH: 100% hoa đơn, đỏ, quả dài
Bước 2: Tách phép lai nhiều cặp tính trạng với hệ số của phép lai một cặp tính trạng
Khi cho F
1
hoa đơn, đỏ, quả dài tự thụ phấn, ta có:
F
1
 F
1
: hoa đơn, đỏ, quả dài  hoa đơn, đỏ, quả dài
AaBbDd AaBbDd
Ta có:
F
1
: AaBbDd  AaBbDd

(Aa  Aa)(Bb  Bb)(DdDd)


1 1 1 1 1 1 1 1 1
TLLG : AA Aa aa BB Bb bb DD Dd dd
4 2 4 4 2 4 4 2 4
3 1 3 1 3 1
TLKH : A_ : aa B_ : bb D_ : dd
4 4 4 4 4 4
   
     
   
   
   
   
   


F
1
:
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ các trường hợp của phép lai 1 cặp tính trạng để xác định hệ số
KG và KH tương ứng
a) Tỷ lệ kiểu gen AaBBdd
Ta có:
Tỷ lệ các kiểu gen: Aa là
1
2
; BB là
1
4
; dd là

1
4
.
b) Tỷ lệ kiểu hình hoa đơn, đỏ, quả ngắn.
- Tỷ lệ kiểu hình hoa đơn, đỏ, quả ngắn có kiểu gen là A_B_dd
- Ta có:
Tỷ lệ các kiểu hình có kiểu gen A_ là
3
4
; B_ là
3
4
; dd là
1
4
.
Bước 4: Dựa vào TLKG và TLKH cần tính để xác định hệ số rồi nhân chúng với nhau
Vì vậy, tỷ lệ kiểu gen AaBBdd ở F
2
là:
1 1 1 2 1
Aa BB dd AaBBdd
2 4 4 64 32
   

tỷ lệ kiểu hình hoa đơn, đỏ, quả ngắn có kiểu gen A_B_dd ở F
2
là:
3 3 1 9
A _ B_ dd A _ B _dd

4 4 4 64
  

b. Xác định TLKG - TLKH của thế hệ con sau n lần tự thụ phấn:
Dạng 1: Giả thiết cho biết KG - KH của P

xác định kết quả ở thế hệ F
n


cho toàn
bộ các cá thể hoặc chỉ 1 cá thể bất kỳ ở thế hệ F
n
tự thụ phấn

xác định TLKG -
TLKH của những tính trạng đó ở thế hệ F
n + 1
.
Các bước giải cụ thể:
- Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ
thể bố, mẹ đem lai (nếu giả thiết không cho).
- Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được  xác định
được TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ nhất.
- Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ nhất để để lập phép
lai tự thụ phấn  khai triển phép lai  xác định TLKG - TLKH của thế hệ con lai sau khi
tự thụ phấn.
Ví dụ 1: Cho cây hoa đơn lai với cây hoa đơn thu được F
1
gồm 95 cây hoa đơn và 20 cây

hoa kép. Tiếp tục cho các cây ở thế hệ F
1
tự thụ phấn thu được F
2
. Xác định TLKG - TLKH
của F
2
sau khi cho F
1
tự thụ phấn.
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể bố, mẹ
đem lai
Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
1
, ta có:

- hoa ®¬n l¯ tÝnh tr³ng tréi
h³t ®¬n 95 3
= - hoa kÐp l¯ tÝnh tr³ng lÆn
h³t kÐp 20 1
- P dÞ hîp vÒ cÆp gen (hoa ®¬n)







Quy ước gen: A: hoa đơn

a: hoa kép
 kiểu gen của P hoa đơn là Aa
Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được

xác định được TLKG -
TLKH của thế hệ con lai thứ nhất
Ta có sơ đồ lai:
P: hoa đơn  hoa đơn
Aa Aa
G
P
:

A ; a A ; a
TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 hoa đơn : 1 hoa kép
Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ nhất để để lập phép lai tự thụ
phấn

khai triển phép lai

xác định TLKG - TLKH của thế hệ con lai sau khi tự thụ
phấn
Khi cho F
1
tự thụ phấn, ta có:


11
31

F F : (hoa ®¬n hoa ®¬n) : (hoa kÐp hoa kÐp)
44
1 1 1
= (AA AA) : (Aa Aa) : (aa aa)
4 2 4
  
  


1 1 1 1 1 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 2 4 2 4 4






1 1 1 1 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 8 4 8 4



3 2 3
TLKG : AA : Aa : aa
8 8 8

TLKH: 5 hoa đơn : 3 hoa kép.
Ví dụ 2: Ở bầu, cho quả tròn lai với với quả bầu dục thu được F

1
gồm 20 quả tròn : 25
quả bầu dục. Tiếp tục cho F
1
tự thụ phấn thu được F
2
. Biện luận và xác định TLKG -
TLKH ở F
2
(biết quả tròn là tính trạng trội, quả bầu dục là tính trạng lặn).
Hƣớng dẫn
Bước 1: Quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai

- qu° trßn l¯ tÝnh tr³ng tréi quy íc : A
Theo b¯i ra :
- qu° bÇu dôc l¯ tÝnh tr³ng lÆn quy íc : a






Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
1
, ta có:

qu° trßn 20 1
= l¯ kÕt qu° cña PhÐp lai ph©n tÝch
qu° bÇu dôc 22 1



 kiểu gen của P quả tròn là Aa
quả bầu dục là aa.
Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được

xác định được TLKG -
TLKH của thế hệ con lai thứ nhất
Ta có sơ đồ lai:
P: quả tròn  quả bầu dục
Aa aa
G
P
:

A ; a a
TLKG: 1Aa : 1aa
TLKH: 1 quả tròn : 1 quả bầu dục

F
1
:

F
1
:
Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ nhất để để lập phép lai tự thụ
phấn

khai triển phép lai


xác định TLKG - TLKH của thế hệ con lai sau khi tự thụ
phấn
Khi cho F
1
tự thụ phấn, ta có:
F
1
 F
1
: (quả tròn  quả tròn) : (quả bầu dục  quả bầu dục)
(Aa  Aa) (aa  aa)

1 1 1
AA : Aa : aa :100% aa
4 2 4






1 1 5
TLKG : AA : Aa : aa
4 2 4

TLKH: 3 quả tròn : 5 quả bầu dục



Nhận xét - kết luận

- Ví dụ 1: Tỷ lệ KG và KH ở F
1
phân ly theo tỷ lệ
31
:
44
 khi cho tự thụ phấn phải
nhân thêm hệ số KG và KH.
- Ví dụ 2: Tỷ lệ KG và KH ở F
1
phân ly theo tỷ lệ bằng nhau
11
:
22
 khi cho tự thụ
phấn không cần nhân thêm hệ số KG và KH.
Ghi nhớ
- Khi TLKG và TLKH của các tính trạng ở thế hệ con lai khác nhau, khi cho tự thụ
phấn phải nhân thêm hệ số tỷ lệ tương ứng.
- Khi TLKG và TLKH của các tính trạng ở thế hệ con lai bằng nhau, khi cho tự phụ
phấn coi các hệ số là 1.



Dạng 2: Nghiên cứu trong 1 quần thể, ở thế hệ ban đầu có thành phần kiểu gen với tỉ lệ
nhất định

xác định kiểu gen bất kì sau n thế hệ tự thụ phấn.
Các bước giải cụ thể:
- Bước 1: Xác định TLKG dị hợp tử sau n thế hệ tự thụ phấn  xác định

TLKG đồng hợp trội, đồng hợp lặn (căn cứ vào yêu cầu của giả thiết).
- Bước 2: Khai triển phép lai  xác định TLKG theo yêu cầu của giả thiết.
Ví dụ: Nghiên cứu trong một quần thể thực vật, ở thế hệ ban đầu có thành phần kiểu gen:
1 1 1
AA : Aa : aa
4 2 4

Xác định TLKG trong quần thể và TLKG đồng hợp lặn sau 4 thế hệ tự thụ phấn liên
tục?
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định TLKG dị hợp tử sau n thế hệ tự thụ phấn

xác định TLKG đồng
hợp trội, đồng hợp lặn
Xét kiểu gen Aa tự thụ phấn sau 4 thế hệ.
Ta có:
- Tỷ lệ kiểu gen Aa sau 4 thế hệ tự thụ phấn là:
4
11
2 16







- Tỷ lệ kiểu gen AA và aa sau 4 thế hệ tự thụ phấn là:
1 15
AA aa 1 : 2

16 32

   



Vì kiểu gen AA và aa đồng hợp tử
 Tỷ lệ kiểu gen AA sau 4 thế hệ tự thụ phấn: 1
4
= 1
Tỷ lệ kiểu gen aa sau 4 thế hệ tự thụ phấn: 1
4
= 1.

Bước 2: Khai triển phép lai

xác định TLKG theo yêu cầu của giả thiết
Theo bài ra, hệ số nhân của các kiểu gen AA : Aa : aa lần lượt là
1 1 1
::
4 2 4

 TLKG của các kiểu gen trong quần thể là:
1 1 15 1 15 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 2 32 16 32 4






1 15 1 15 1
AA : AA : Aa : aa : aa
4 64 32 64 4


 TLKG trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là:
31 2 31
AA : Aa : aa
64 64 64

TLKH trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là: 33A_ : 31aa
 TLKG đồng hợp lặn trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là
31
64
.
b. Xác định TLKG - TLKH thế hệ thứ n + 1 khi cho thế hệ n tạp giao:
- Giả thiết cho KG - KH của cơ thế bố, mẹ đem lai (thường là phép lai 1 cặp tính trạng)
 xác định TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n  cho thế hệ con lai thứ nhất tạp giao
 xác định TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1.
- Phương pháp giải:
Sử dụng công thức: (A  a)(B  b)(C  c) (Z  z) = ABC … Z  abc z.
- Các bước giải cụ thể:
+ Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ thể
bố, mẹ đem lai (nếu giả thiết không cho).
+ Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được  xác định được
TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n.
+ Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n để lập bảng "tạp giao".
+ Bước 4: Dựa vào bảng "tạp giao" để xác định hệ số các phép lai tương ứng  xác
định TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1. Các thế hệ kế tiếp làm tương tự.

Ví dụ 1: ở một loài thực vật, gen A quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a
quy định tính trạng hoa trắng. Người ta cho giao phấn giữa cây hoa đỏ và cây hoa trắng
với nhau thu được F
1
có 1001 cây hoa đỏ và 986 cây hoa trắng. Cho các cơ thể ở F
1
tạp
giao (giao phấn) với nhau thu được F
2
. Thống kê kết quả của quần thể có tỷ lệ 9 cây hoa
trắng : 7 cây hoa đỏ. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
.
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai
Theo bài ra: A: hoa đỏ
a: hoa trắng.

Xét tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
1
, ta có:
hoa ®à 1001 1
=
hoa tr¾ng 986 1


 Đây là kết quả của Phép lai phân tích
 kiểu gen của cây hoa đỏ là Aa, kiểu gen của cây hoa trắng là aa.
Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được


xác định được
TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n
Ta có sơ đồ lai:
P: Aa  aa
G
P
:

ơ A ; a a
TLKG: 1 Aa : 1 aa
TLKH: 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n để lập bảng "tạp giao"





Aa
aa
Aa
Aa  Aa
Aa  aa
aa
Aa  aa
aa  aa
(Bảng "tạp giao" trên được chia làm 4 phần nên mỗi phần tương ứng chiếm
1
4
).
Bước 4: Dựa vào bảng "tạp giao" để xác định hệ số các phép lai tương ứng


xác định
TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1
Khi cho F
1
tạp giao  F
2
gồm:
F
1
tạp giao:
1 1 1
(Aa Aa) : (Aa aa) : (aa aa)
4 2 4
  


1 1 1 1 1 1 1 1
AA : Aa : aa : Aa : aa : aa
4 4 2 4 2 2 2 4
   

   
   


1 1 1 1 1 1
AA : Aa : aa : Aa : aa : aa
16 8 16 4 4 4



TLKG:
1 6 9
AA : Aa : aa
16 16 16

TLKH: 7 hoa đỏ : 9 hoa trắng.
Ví dụ 2: ở đậu Hà Lan, khi cho lai 2 cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấy ở F
1

thấy xuất hiện cây hoa trắng. Tiếp tục cho các cây ở F
1
tạp giao. Xác định kết quả ở F
2
sau
khi cho F
1
tạp giao (biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng, gen nằm trên NST thường và
không xảy ra đột biến).
Hƣớng dẫn
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn và kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai
Theo bài ra:
P đồng tính hoa đỏ, F
1
xuất hiện hoa trắng
 hoa đỏ là tính trạng trội, hoa trắng là tính trạng lặn
Quy ước gen: A: hoa đỏ
a: hoa trắng
Do F
1

xuất hiện cây hoa trắng có kiểu gen aa nhận 1 giao tử (a) từ bố, 1 giao tử
(a) mẹ mà P đồng tính hoa đỏ (A_)  kiểu gen của P hoa đỏ là Aa.

F
1
:
Bước 2: Viết sơ đồ lai dựa trên KG và KH đã xác định được

xác định được
TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n
Ta có sơ đồ lai:
P: hoa đỏ  hoa đỏ
Aa Aa
G
P
:

A ; a A ; a
TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
Bước 3: Dựa vào TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n để lập bảng "tạp giao"





1
4
AA
1

2
Aa
1
4
aa

1
4
AA
1
(AA AA)
4


11
AA Aa
42


1
(AA aa)
4


1
2
Aa
11
AA Aa
42



1
(Aa Aa)
2


11
Aa aa
24



1
4
aa
1
(AA aa)
4


11
Aa aa
24


1
(aa aa)
4



(Bảng "tạp giao" trên được chia làm 9 phần nên mỗi phần tương ứng chiếm
1
9
).
Bước 4: Dựa vào bảng "tạp giao" để xác định hệ số các phép lai tương ứng

xác định
TLKG - TLKH của thế hệ con lai thứ n + 1
Khi cho F
1
tạp giao  F
2
gồm:
F
1
tạp giao:
1 1 2 1 1 1 1
. (AA AA) : AA Aa : . (Aa Aa)
9 4 9 4 2 9 2
2 1 2 1 1 1 1
: . (AA aa) : Aa aa : . (aa aa)
9 4 9 2 4 9 4

  



  



1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
AA : AA : Aa : AA : Aa : aa : Aa : Aa : aa : aa
36 18 9 18 4 2 4 18 9 18 36






1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
AA : AA : Aa : AA : Aa : aa : Aa : Aa : aa : aa
36 18 9 72 36 72 18 9 18 36


TLKG:
7 22 7
AA : Aa : aa
72 72 72

TLKH: 29 hoa đỏ : 7 hoa trắng.ơ





Nhận xét - kết luận
- Ví dụ 1: Tỷ lệ KG và KH ở F
1
phân ly theo tỷ lệ bằng nhau

11
:
22
 khi lập bảng
"tạp giao" không cần nhân thêm hệ số KG và KH.
- Ví dụ 2: Tỷ lệ KG và KH ở F
1
phân ly theo tỷ lệ
31
:
44
 khi lập bảng "tạp giao"
cần nhân thêm hệ số KG và KH.

F
1
:
Ghi nh
- Khi TLKG v TLKH ca cỏc tớnh trng th h con lai khỏc nhau, khi lp bng
"tp giao" phi nhõn thờm h s t l tng ng.
- Khi TLKG v TLKH ca cỏc tớnh trng th h con lai bng nhau, khi lp bng
"tp giao" coi cỏc h s bng 1.



3. Lai hai hay nhiu cp tớnh trng theo quy lut Di truyn Men-en
- Phng phỏp gii:
+ Tuõn theo Quy lut phõn ly c lp (PLL).
+ p dng cỏc t l v cụng thc thc ó cho.
- Cỏc bc gii c th:

+ Bc 1: Xỏc nh tng quan tri - ln v quy c gen (nu gi thit khụng cho).
+ Bc 2: Xỏc nh kiu gen ca c th b, m em lai.
+ Bc 3: Vit s lai vi kiu gen va tỡm c.



PHƯƠNG PHáP hỗ trợ giảI toán lai hai hay nhiều cặp tính trạng
1. Phng phỏp vit giao t bng "s cõy"
- Phng phỏp gii:
+ ỏp dng cỏc cụng thc v phộp lai.
+ S dng phộp khai trin giao t.
- Cỏc bc gii c th:
+ Bc 1: Xỏc nh s giao t c to thnh bng cụng thc v phộp lai.
+ Bc 2: Xỏc nh loi giao t c to ra t mi kiu gen quy nh mt cp tớnh
trng tng phn.
+ Bc 3: Ly 1 giao t lm gc, ly nhng giao t khỏc cú th kt hp vi giao t
gc lm cnh, ngn ca s s l hp t c to thnh.
Vớ d 1: Cho phộp lai: AaBb

Aabb. Vit giao t ca nhng kiu gen trong phộp lai bờn?
Hng dn
Gi n l s cp gen d hp hoc s cp NST tng ng khỏc nhau (K: n

0)
1) S loi giao t c to ra t kiu gen AaBb l: 2
n
= 2
2
= 4.
- Kiu gen Aa to 2 loi giao t: A v a.

- Kiu gen Bb to 2 loi giao t: B v b.
Ta cú s giao t:

B AB B aB
A ; a
b Ab b ab






cú 4 loi giao t c to thnh l AB, Ab, aB v ab.
2) S loi giao t c to ra t kiu gen Aabb l: 2
n
= 2
1
= 2.
- Kiu gen Aa to 2 loi giao t: A v a.
- Kiu gen bb to 1 loi giao t: b
Vỡ vy, giao t b cú th kt hp vi giao t A hoc a


cú 2 loi giao t c to thnh l Ab v ab
Vớ d 2: Cho phộp lai: AaBbDd

AabbDd. Vit giao t ca nhng c th em lai c
hỡnh thnh t phộp lai trờn?
Hng dn
Gi k l s cp gen d hp hoc s cp NST tng ng khỏc nhau (K: k


0)
1) S loi giao t c to ra t kiu gen AaBbDd l: 2
k
= 2
3
= 8.
- Kiểu gen Aa tạo 2 loại giao tử: A và a.
- Kiểu gen Bb tạo 2 loại giao tử: B và b.
- Kiểu gen Dd tạo 2 loại giao tử: D và d.
Ta có sơ đồ giao tử:
D ABD D aBD
BB
d ABd d aBd
A ; a
D AbD D abD
bb
d Abd d abd










có 8 loại giao tử được hình thành là: ABD, Abd, AbD, Abd, aBd, aBD, abD, abd.
2) Số loại giao tử được tạo ra từ kiểu gen AabbDd là: 2

k
= 2
2
= 4.
- Kiểu gen Aa tạo 2 loại giao tử: A và a.
- Kiểu gen bb tạo 1 loại giao tử: b
- Kiểu gen Dd tạo 2 loại giao tử: D và d.
Ta có sơ đồ giao tử:
D AbD D abD
A b ; a b
d Abd d abd

   



có 4 loại giao tử được hình thành là AbD, Abd, abD và abd.ơ





2. Phương pháp xác định TLKG - TLKH ở thế con lai sau khi biết loại giao tử
được tạo ra từ cơ thể bố, mẹ đem lai
a. Áp dụng phương pháp Di truyền quần thể: (đã được đề cập ở trên)
- Phương pháp giải:
+ Áp dụng các tỷ lệ trong phép lai 2 hay nhiều cặp tính trạng.
+ Sử dụng công thức: ABC … Z  abc z

(A  a)(B  b)(C  c) (Z  z)

VD: AaBbDDhh

aaBBDdHH

(Aa

aa)(Bb

BB)(DD

Dd)(hh

HH)
- Các bước giải cụ thể:
+ Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn, quy ước gen và viết kiểu gen của cơ
thể bố, mẹ đem lai (nếu giả thiết không cho).
+ Bước 2: Tách phép lai nhiều cặp tính trạng theo công thức trên với hệ số của
phép lai một cặp tính trạng.
+ Bước 3: Sử dụng tỷ lệ các trường hợp của phép lai 1 cặp tính trạng để xác
định hệ số KG và KH tương ứng.
+ Bước 4: Dựa vào TLKG và TLKH cần tính để xác định hệ số rồi nhân
chúng với nhau.
b. Lập khung Sơ đồ giao tử:
- Điều kiện: viết được giao tử với kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai.
- Phương pháp giải cụ thể:
+ Bước 1: Sử dụng phương pháp viết giao tử (như trên) để xác định giao tử
của các kiểu gen tương ứng.
+ Bước 2: Lập khung Sơ đồ giao tử với các giao tử đã biết.
+ Bước 3: Xác định hệ số của các hợp tử tạo thành  kết luận.
Ví dụ: Cho phép lai sau: P: AaBbDDhh


AaBbddHH. Xác định TLKG ở F
1
sau khi thực
hiện phép lai trên?
Hƣớng dẫn
Bước 1: Sử dụng phương pháp viết giao tử để xác định giao tử của các kiểu gen
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBbDDhh là: ABDh, AbDh, aBDh, abDh.
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBbddHH là: ABdH, AbdH, aBdH, abdH.
Bước 2: Lập khung Sơ đồ giao tử với các giao tử đã biết












Bước 3: Xác định hệ số của các hợp tử tạo thành
Theo bài ra, P: AaBbDDhh  AaBbddHH

P dị hợp về 2 cặp gen (Aa và Bb)
Số hợp tử được tạo thành là:
4
n
= 4

2
= 16 hợp tử (với n là số cặp gen dị hợp)
Vậy, TLKG của các hợp tử được tạo thành sau khi thực hiện phép lai là:

1 1 1 1 4
AABBDdHh : AAbbDdHh : aaBBDdHh : aabbDdHh : AaBbDdHh
16 16 16 16 16
2 2 2 2
: AABbDdHhh : AaBBDdHh : AabbDdHh : aaBbDdHh
16 16 16 16

Lưu ý: Quy tắc hệ số khung Sơ đồ giao tử
- Những hợp tử ở những ô được tô nền đen có hệ số là 1.
- Những ô có chữ được in đậm thì có kiểu gen giống nhau.
- Những ô đối xứng nhau qua các ô được tô nền đen có kiểu gen giống nhau.
- Xác định TLKG của từng kiểu gen trong khung Sơ đồ giao tử: số ô có kiểu gen
giống nhau thì đặt làm tử số, số hợp tử được tạo thành là mẫu số.
c. Dùng “sơ đồ cây”:
- Điều kiện: viết được giao tử với kiểu gen của cơ thể bố, mẹ đem lai.
- Phương pháp: tương tự cách viết giao tử (như trên).
+ Bước 1: Viết giao tử của cơ thể bố, mẹ đem lai, tính số hợp tử tạo thành.
+ Bước 2: Lấy 1 giao tử bất kì làm gốc, các giao tử có thể kết hợp với nó làm
cành

ngọn của sơ đồ cây sẽ là hợp tử được tạo thành.
Ví dụ: Cho phép lai: P: AaBB

AaBb. Xác định hợp tử được tạo thành ở F
1
sau khi thực

hiện phép lai trên?
Hƣớng dẫn
Bước 1: Viết giao tử của cơ thể bố, mẹ đem lai
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBB là: AB, aB.
- Giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBb là: AB, Ab, aB, ab.

Số hợp tử được tạo thành là:
2 giao tử

4 giao tử = 8 (hợp tử)
Bước 2: Lấy 1 giao tử bất kì làm gốc, các giao tử có thể kết hợp với nó làm cành

ngọn của sơ đồ cây sẽ là hợp tử được tạo thành
Ta có:

ABDh
AbDh
aBDh
abDh
ABdH
AABBDdHh
AABbDdHh
AaBBDdHh
AaBbDdHh
AbdH
AABbDdHh
AAbbDdHh
AaBbDdHh
AabbDdHh
aBdH

AaBBDdHh
AaBbDdHh
aaBBDdHh
aaBbDdHh
abdH
AaBbDdHh
AabbDdHh
aaBbDdHh
aabbDdHh

×