Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

luận văn cải cách hành chính tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.5 KB, 23 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách
hành chính là một trong những nhiệm vụ cần thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp lấy
dân làm gốc.
Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng
nghiên cứu chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc
xã hội của các tổ chức hành chính nhà nước. Trong đó thì cải cách hành chính
là nhiệm vụ trong tâm để phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đề tài Cải cách
hành chính giúp em sẽ hiểu thêm về nền hành chính và thực trạng của việc cải
cách hành chính nước ta hiện nay.
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm
cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà
nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy
phối hợp; Kiểm tra; thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa rộng thực chất của cải cách hành chính là cải cách bộ máy
hành chính Nhà nước, chức văng và phương thức quản lý của nền hành
chính, chế độ công vụ phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa
phương, những nguyên tắc chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của
nền hành chính phục vụ tốt nhất đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước
Theo nghĩa hẹp cải cách hành chính là một quá trình thay đổi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong
lĩnh vực quẩn lý của bộ máy hành chính Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII của BCH Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, cải cách hành chính ở nước ta được hiểu là: “ Trọng tâm
của công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện: Thể
1



chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành
chính các cấp; và đội ngũ cán bộ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực,
năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ nhân dân.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của cuộc cải cách hành chính, thành
phố Hải Phòng cũng là một trong những địa phương thực hiện việc cải cách
hành chính trên cục diện toàn bộ thành phố.
2

1. NGUYÊN NHÂN VÀ YÊU CẦU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. nguyên nhân của việc Cải cách hành chính
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu
rất quan trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình
trạng khủng hoảng. Song song với cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện có
kết quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị, tiến hành cải cách
một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà nước XHCN Việt
Nam.
Quá trình phát triển này có sự đóng góp không nhỏ của nền hành chính
quốc gia tuy nhiên đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những
thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nhà nước còn quá
cồng kềnh , hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng
lực, phẩm chất cả một bộ phận công chức chưa tương xứng với những yêu
cầu đó
Hải Phòng là một thành phố chiến lược quan trọng cảu đất nước , là
trung tâm kinh tế thứ 3 của Viêt Nam, đây cũng là thành phố tập trung nhiều
dự án nước ngoài, vì vậy đòi hỏi Hài Phòng cần phải có khâu quản lí chặt chẽ,
hoàn thiện tạo điều kiện giúp Hài phòng có trật tự an ninh tốt chính sánh mở
cửa hội nhập cần được lới lỏng để Hải Phòng là nơi thu hút nhiều dự án đầu
tư nước ngoài và là nơi kinh tế vững chắc .vv….

Nền hành chính nước ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ qua các giai đoạn cách
mạng, nó có bước chuyển biến, tiến bộ trong quá trình đổi mới.Cụ thể:
- Thể hiện bản chất của nền dân chủ một cách nhất quán và ngày càng
nân cao qua các giai đoạn của một nhà nước của dân do dân vì dân.
- Luôn là một bộ phận hợp thành của hệ thống chíh trị,thực hiện chức
năng hành pháp của quyền lực Nhà nước, phục vụ các nhiệm vụ chính
trị của Đảng vả Nhà nước.
3

- Hoạt động trong khuôn khổ pháp lý cảu Nhà nước pháp quyền, dựa trên
cơ sở của văn bản pháp quy về tổ chức bộ máy của nền hành chính Nhà
nước.
Bên cạch các thành tựu đạt được là vô số các vấn đề cần giải quyết, như là:
+ Thứ nhất: Cơ sở tổ chức chưa hợp lí, trong đó chưa xác định đúng và phân
biệt rõ rang sự lãnh đạo của đảng và vai trò, chức năng quản lí của nhà nước,
mối quan hệ phân công,hợp tác giữa các cơ quan thực hiện chức năng hợp
pháp, hành pháp, tư pháp còn có chỗ chưa hợp lí, rành mạch.
+ Thưa hai: Thẻ chế hành chính của nhà nước không phân biệt rõ và kết hợp
biện chứng giữa quản lí nhà nước và quản lí kinh doanh.
+ Thứ ba: Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính lộ nhiều nhược điểm, bộ máy tổ
chức cồng kềnh, nhiều tầng lớp trung gian, nhiều đầu mối rờm rà, vừa tập
trung quan lieu vừa phân tán, không quán triệt nguyên tác tập trung dân chủ.
+ Thứ tư: Đội ngũ công chứa nhà nước vửa quá đông, quá thùa những người
yếu kém, vừa thiếu cán bộ có nằng lực cao có đạo đức, kỉ luật, bệnh quan lieu
tham nhũng trong một số không ít cán bộ công chức khá trầm trọng.
+ Thứ năm: nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính còn thủ công, lạc hậu, ít sử
dụng kĩ thuật hiện đại hệ thống thong tin cũ, chưa bắt kịp sự phát triển của xã
hội.
Nguyên nhân của những yếu kém là: Do thiếu nhận thức quan điểm,
nguyên tắc có đủ căn cứ khoa học và thiếu kiến thức thực tiễn, kỹ năng thực

hành còn yếu kém
.
1.2 Yêu cầu của công tác cải cách hành chính
Cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành, đặc biệt là các nhiệm vụ về
cải cách hành chính thông qua việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính, kế
hoạch tuyên truyền cải cách hành chính ở một số nơi như: Phòng Lao động
4

- TBXH, Tài nguyên-Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố và
UBND các quận huyện.
UBND thành phố đã chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch về cải cách
hành chính để hướng dẫn, đôc đốc phân công trách nhiệm cụ thế cho các cơ
quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các sở, ban, ngành tiếp tục quan
tâm tới công tác cải cách thể chế với nội dung trọng tâm là không ngừng nâng
cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản, đặc biệt là văn bản
Quy phạm pháp luật.
1.3. Mối liên hệ của cải cách hành chính và công cuộc cải cách khác
Cải cách hành chính không có mục đích tự thân mà là nhằm mục đích
phục vụ, thúc đẩy sự phát triển ổn định và năng động của toàn xã hội, chủ yếu
là triển khai thực hiện mục tiêu cơ bản là: Phát triển nền kinh tế quốc dân theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Cải cách kinh tế là cải cách thể chế kinh tế thực chất của cải cách kinh tế là
cải cách thể chế quản lý kinh tế của Chính phủ. Đây cũng là một trong những
nội dung của cải cách hành chính.
Cải cách hành chính là khâu mấu chốt, đảm bảo sự thành công của cải
cách kinh tế luôn gắn liền với những thành tựu trong cải cách kinh tế, đổi mới
hệ thống chính trị, cải cách pháp luật và tư pháp
Cải cách hành chính trước hết là cải cách thể chế của nền hành chính,

có mối liên hệ mật thiết phụ thuộc lẫn nhau với cải cách pháp luật và tư pháp.
Những thay đổi trong cải cách hành chính cần phải được đảm bảo thực hiện
bằng hệ thống pháp luật và nền tư pháp, chỉ có cải cách pháp luật mới tạo cơ
sở pháp lý cho cải cách hành chính thành công
Cải cách hành chính cũng chính là thể chế hoạt động của Nhà nước nói
chung và trực tiếp là Chính phủ- một bộ phận cấu thành quan trọng của thể
chế chính trị. Cải cách hành chính là một trong những bước đi góp phần làm
5

đổi mới hệ thống chính trị nhưng vẫn phục tùng, phục vụ hệ thống chính trị,
và giữ vững ổn định chính trị.
6

2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
2.1. Những nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của Cải cách hành chính
2.1.1. Những nguyên tắc cơ bản
Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công
cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường và theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Cải cách hành chính gắn liền với cải cách cơ quan
quyền lực, cơ quan tư pháp.
Mọi chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước đều phải xuất phát từ
yêu cầu của cuộc sống, sát với điều kiện thực tế, giữ vững và phát huy truyền
thống dân tộc, đồng thời vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của nền hành
chính hiện đại thế giới.
Cải cách hnàh chính nhằm xây dựng một nền hành chính dựa trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, nằm trong tổng thể hệ thống chính trị, trong đó
nhân dân làm chủ thông qua Nhà nước.
2.1.2 Mục tiêu của cải cách hành chính

Xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, có đủ năng lực,
sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và
công việc của Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng,
phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp
luật trong xã hội.
“ Một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng” và đảm bảo xây
dựng một “đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước” (Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001
-2010).
7

2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại Hải Phòng.
1. Cải cách hành chính trong giai đoạn đầu
Thành phố Hải Phòng với nhiều điều kiện thuận lợi về chủ quan, khách
quan đã và đang có những lợi thế phát triển so với nhiều địa phương khác
trong cả nước. Thành phố là một trung tâm lớn về kinh tế, khoa học kỹ thuật,
giáo dục, văn hóa là đầu mối giao thông cả về đường thủy, đường bộ, đường
hàng không, có vị trí thuận lợi về giao lưu quốc tế. Trong quá trình phát triển,
thành phố Hải Phòng luôn được sự quan tâm của các cơ quan trung ương và
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
Mặc dù có sự quan tâm như vậy nhưng hình như tiềm năng, thế mạnh,
tinh thần năng động, sáng tạo của thành phố vẫn chưa được khai thác tốt nhất
Nhận ra điều đó, để đưa chủ trương cải cách hành chính của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống, thành phố Hải Phòng là địa phương dẫn đầu trong việc
cải cách hành chính ở lĩnh vực thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa, một
dấu", thành phố Hải Phòng nhận thức trách nhiệm quan trọng của mình trong

cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia.
Cơ chế "một cửa" được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính, nhằm thay thế cho cơ chế "nhiều cửa" trong quan
hệ giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan công quyền với người dân
và các tổ chức chính trị - xã hội ; giữa các cơ quan công quyền với nhau. Mục
tiêu của cơ chế "một cửa" là đơn giản hóa các thủ tục hành chính ; giảm bớt
phiền hà, sách nhiễu của các cơ quan công quyền cũng như các cán bộ, công
chức được ủy quyền ; bảo đảm công khai, rõ ràng, thông suốt quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính ; tiết kiệm công sức và chi phí, tăng cường sự
giám sát của người dân đối với các cơ quan công quyền, công chức.
Cơ chế "một cửa, một dấu" là bước khởi đầu nhằm chấn chỉnh lại hoạt
động quản lý nhà nước trên địa bàn quận, huyện lâu nay đã trở nên cồng kềnh,
nặng nề, kém hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ tục hành chính. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp quận, huyện sẽ thay đổi
trên cơ sở phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp,
8

tiến tới cơ cấu lại tổ chức bộ máy của UBND cấp quận, huyện phù hợp với
phương thức hoạt động mới, làm điểm tựa cho những bước cải cách tiếp theo.
2. Chương trình cải cách tổng thể giai đoạn 2010 -2015
2.1 Nội dung cải cách
*) Cải cách thể chế:
-Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước,
của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
*) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhận để
khắc phục những chống chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho
các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công
việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp
thực hiện.
*) Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
*) Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách
9

Trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách
nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân
sách.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân
các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công
việc ở địa phương; quyền quyết định của các bộ, sở, ban, ngành về phân bổ
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng
ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
2.2 Giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.

- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
2.3 Những phương hướng thực hiện
- Phương hướng 1: Nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2015
- Phương hướng 2: Chương trình tinh giản biên chế
-Phương hướng 3: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước giai đoạn 2010-2015
- Phương hướng 4: Chương trình cải cách tiền lương.
- Phương hướng 5: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công.
3. Kết quả và hạn chế
3.1 Cải cách thể chế hành chính
Cải cách thể chế được xác định là một trong những trọng tâm của cải
cách hành chính nhà nước và đã đạt được kết quả tương đối thành công về
xây dựng và điều chỉnh thể chế quản lý hành chính nhà nước trong điều kiện
chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
10

quốc tế. Ðã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, tạo hành
lang pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước các cấp, xác lập thể chế vận hành
của bộ máy Thành phố, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của tất cả các ngành, các sở để tạo đồng bộ về thể chế hành chí
Cải cách thủ tục hành chính được tập trung thực hiện theo hướng đơn
giản hóa, công khai, minh bạch và đã đem lại những kết quả tích cực. Ðã triển
khai có kết quả quy định thực hiện ở các cấp hành chính cơ chế "một cửa"
theo Quyết định 181/2003/QÐ-TTg nhằm tạo thuận lợi trong giải quyết các
công việc của dân, thay đổi mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, doanh

nghiệp, tổ chức và các nhà đầu tư theo hướng phục vụ, tạo sự liên thông giữa
các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và điều
chỉnh chế độ làm việc, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan hành chính nhà
nước, được nhân dân và doanh nghiệp đánh giá
Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ
chế “một cửa” đã được triển khai mạnh trong giai đoạn đầu và được chuyển
khai rộng rãi trong giai đoạn 2010-2013 và thu được những kết quả bước đầu
tích cực. Đây là một trong những lĩnh vực Thành phố đặc biệt quan tâm chỉ
đạo trong cả quá trình cải cách. Kết quả sau nhiều năm triển khai cho thấy,
thủ tục hành chính trên hầu hết các lĩnh vực đều đã được rà soát, sửa đổi, ban
hành mới theo hướng đơn giản hoá, thuận tiện cho người dân. Đặc biệt, thủ
tục hành chính trên những lĩnh vực bức xúc, liên quan trực tiếp tới người dân
và doanh nghiệp như đất đai, xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu, đầu tư, đăng ký
doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu v.v… đã được rà soát
nhiều lần, loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà, bước đầu
tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của
các cơ quan công quyền
Về cơ bản, qua việc đổi mới cách thức, quy trình giải quyết các thủ tục
hành chính đã có tác dụng trực tiếp làm giảm bớt phiền hà, chi phí, tiêu cực
và thu được kết quả tích cực, được công dân, doanh nghiệp, dư luận xã hội
11

đồng tình ủng hộ. Ðã có bước chuyển biến tích cực trong việc xác lập và tạo
một hành lang pháp lý để thúc đẩy việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự
nghiệp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công
nghệ, vệ sinh - môi trường, văn hóa, thể thao. Qua đó, có tác dụng huy động
các nguồn lực trong xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả khu vực sự
nghiệp dịch vụ công lập và ngoài công lập.
Bên cạnh những kết quả và tiến bộ đã đạt được, vấn đề cải cách thể chế
trong những năm qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập. Một số thể chế

cơ bản còn chậm được xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện. Thủ tục hành chính cho
dù được cải cách từ nhiều năm nay, nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp gây tình trạng bức xúc cho người dân và các
doanh nghiệp trong viêc tiết cận với nguồn tài chính hay nguồn đầu tư nước
ngoài làm nền kinh tế vẫn còn trì trệ chưa phát huy hết hiệu quả. Vẫn còn tồn
tại khá phổ biến xu hướng cơ quan hành chính giành thuận lợi về cho mình,
tham quan, bệnh quan liêu vẫn còn phổ biến chưa chấm dứt được, các cơ quan
thẩm quyền dùn đẩy trách nhiệm cho nhau gây khó khăn cho người dân và
doanh nghiệp.
3.2 Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, từ UBND thành phố,
các UBND khác được điều chỉnh về chức năng phù hợp việc chuyển sang cơ
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hướng cơ bản của sự điều chỉnh là
Thành phố, các bộ tập trung vào thực hiện chức năng quản lý nhà nước vĩ mô
trong phạm vi cả nước đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội; dành nhiều thời
gian, nguồn lực vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng
và ban hành cơ chế chính sách; thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Ngày càng phân định rõ hơn chức năng của UBND Thành phố và các UBND
các quận huyện xã.
Ðã thực hiện sự phân công, khắc phục dần sự chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan cùng cấp theo nguyên tắc mỗi việc chỉ do một cơ
quan phụ trách; làm rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân người đứng đầu.
12

Trên cơ sở đó có chuyển đổi cách thức thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và điều chỉnh lại phạm vi, đối tượng quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà
nước từ Thành phố đến địa phương. Có nhiều tích cực trong việc chỉ đạo thực
hiện tách quản lý hành chính nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh và
quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ công. Qua đó, điều chỉnh lại chức năng
của các cơ quan hành chính nhà nước với việc thực hiện cải cách doanh

nghiệp và chuyển các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công sang áp dụng cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, có hiệu quả cao.
Cùng với điều chỉnh chức năng, đã từng bước thực hiện phân cấp quản
lý hành chính từ Thành phố đến địa phương, quy định rõ thẩm quyền cho từng
cấp.
Trên cơ sở định rõ chức năng để sắp xếp, điều chỉnh, thay đổi cơ cấu tổ
chức bộ máy của Thành phố tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực trong
phạm vi toàn thành phố, nhưng có bước đi phù hợp năng lực, trình độ lãnh
đạo, quản lý của cán bộ, công chức và phương tiện, điều kiện quản lý; đã bảo
đảm yêu cầu thực hiện cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy vừa có sự thay đổi và
tinh gọn đầu mối, vừa tránh xáo trộn không cần thiết để có kế thừa, ổn định,
phát triển và sự phù hợp khách quan tình hình thực tế.
Việc cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ đã theo hướng
thống nhất quản lý vĩ mô trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong cả nước bằng hệ
thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ quản lý vĩ
mô khác một cách đồng bộ, đã đem lại kết quả, hiệu quả hơn trong điều kiện
có nhiều diễn biến phức tạp, khó khăn, trở ngại mới phát sinh trong nước và
quốc tế.
3.3 Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Những cải cách vừa qua tập trung nhiều vào nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức cả về phẩm chất và năng lực với kỹ năng hành chính
mới, đáp ứng yêu cầu chuyển từ nhà nước "cai trị" sang nhà nước "phục vụ",
13

đội ngũ cán bộ công chức là công bộc của dân; tích cực thay đổi phương thức
quản lý cán bộ công chức.
Ðã có bước chuyển trong quản lý, sử dụng cán bộ công chức với các
nội dung cơ bản là:
Xây dựng và áp dụng chức danh, tiêu chuẩn các loại cán bộ công chức

trong bộ máy hành chính, các tổ chức sự nghiệp. Tiến hành phân cấp quản lý
biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp nhà nước và thực hiện cơ chế quản lý
mới đối với biên chế sự nghiệp, thực hiện cơ chế hợp đồng đối với biên chế
sự nghiệp để tạo quyền tự chủ về nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu công
chức, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp.
+ Ðổi mới công tác tuyển dụng CÁN BỘ CÔNG CHỨC chuyển từ phương
thức xét tuyển sang phương thức thi tuyển, để lấy người có trình độ vào làm
việc trong cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời chú ý đến các vùng sâu, vùng
xa, đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên đã có những vận dụng phù hợp trong
tuyển dụng, kết hợp thi tuyển và xét tuyển.
Áp dụng chế độ thi tuyển lãnh đạo như thành phố Đã Nẵng đã làm với
một số chức danh.
+ Ðổi mới công tác quản lý CÁN BỘ CÔNG CHỨC và thực hiện việc đánh
giá CÁN BỘ CÔNG CHỨC thường kỳ vào cuối năm. Ban hành các chính
sách, thể chế về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển CÁN BỘ CÔNG
CHỨC. Thực hiện Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị về đánh giá, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại có thời hạn và luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý đã được cụ
thể hóa tại Quyết định số 27/2003/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để thi
hành thống nhất trong cả nước; đã phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
cán bộ, công chức nhà nước; từng bước tách rõ công chức hành chính công
quyền với viên chức sự nghiệp.
- Ði đôi với việc sắp xếp tổ chức, thực hiện tinh giản biên chế, tiến hành rà
soát, phân loại CÁN BỘ CÔNG CHỨC, thay đổi cơ cấu và nâng cao chất
lượng của đội ngũ CÁN BỘ CÔNG CHỨC trước yêu cầu nhiệm vụ mới.
14

- Thực hiện một số cải cách về tiền lương để tạo động lực cho CÁN BỘ
CÔNG CHỨC nâng cao hiệu quả làm việc và phù hợp tăng trưởng kinh tế. So
với tháng 12-1993, đến nay sau 10 năm mức lương tối thiểu đã được điều
chỉnh tăng thêm 141,7%.

3.4 Cải cách tài chính công
Việc cải cách trên lĩnh vực tài chính công được triển khai tích cực
nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp, từng bước tạo cơ chế tài chính thích hợp đối với mỗi loại
cơ quan, coi đó như là yếu tố thúc đẩy cải cách thể chế và cải cách tổ chức bộ
máy hành chính.
Phân cấp quản lý tài chính công theo Luật Ngân sách nhà nước định rõ
thẩm quyền về ngân sách của bốn cấp chính quyền (T.Ư, tỉnh, huyện và xã),
tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện cải cách tài chính công theo yêu cầu mới.
Chính phủ cũng ban hành một loạt các cơ chế tài chính như Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng về việc mở
rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý đối với cơ quan hành chính
nhà nước; trong đó, một số cơ chế tài chính tạo bước đột phá trong quản lý
các đơn vị sự nghiệp có thu, cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính cho các cơ quan hành chính nhà nước, cơ chế đấu thầu, cơ chế hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan nhà nước cho khu vực tư nhân thực
hiện.
Tác dụng của những cơ chế tài chính có tính cải cách này đã dẫn đến
thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp, từng bước xóa bỏ tình trạng "hành chính hóa" các hoạt động sự
nghiệp. Nhiều bộ, cơ quan T.Ư và địa phương tích cực chỉ đạo, triển khai thực
hiện việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu và mở
rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước.
15

Qua việc áp dụng cơ chế khoán này, và kinh phí hoạt động đã có tác
dụng không chỉ về mặt tài chính và giảm áp lực tăng biên chế, mà còn tự tạo
ra được những định mức biên chế hợp lý cho mỗi loại cơ quan.
3.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào Cải cách hành chính

Ngoài ra Chính phủ còn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (theo
ISO: 9000-2001) bước đầu đã được nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động của
các cơ quan hành chính. Tính đến nay đã có khoảng 150 cơ quan hành chính
xây dựng và triển khai hệ thống này, trong đó có khoảng 30 cơ quan được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Điều quan trọng qua áp dụng hệ thống là tạo
lập một phương pháp làm việc khoa học, xác định rõ công việc cần làm, chủ
thể thực hiện.(Báo Nhân dân).
Bước đầu hình thành hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ, bao
gồm Trung tâm tích hợp dữ liệu của các bộ, các tỉnh, mạng cục bộ (LAN) của
mỗi cơ quan thuộc cơ cấu bên trong của các bộ, các tỉnh, mạng diện rộng liên
kết hệ thống tin học của bộ, tỉnh. Hệ thống thông tin điện tử đã bắt đầu đưa
vào vận hành các dịch vụ cơ bản như thư điện tử, các phần mềm ứng dụng tin
học hoá quản lý nhà nước.
Cổng thông tin điện tử Chính phủ đã được xây dựng và đưa vào hoạt
động; đang tiến hành thử nghiệm tin học hoá quy trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thành phố Hải Phòng , Đằ Nẵng;
tin học hoá quy trình cấp giấy phép xây dựng tại Hải Dương, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh; tin học hoá cấp đăng ký kinh doanh tại Thừa Thiên Huế,
Hà Tây, Cần Thơ v.v… Xác định Chính phủ điện tử là nền tảng của công
cuộc cải cách.
Chính phủ tăng cường làm việc qua môi trường mạng trong năm 2008,
tiến hành họp giao ban định kỳ thông qua Cổng điện tử, chuyển giao các văn
bản giấy tờ qua mạng thay vì phương pháp truyền thống. Chính phủ phấn đấu
đến năm 2010, bỏ thói quen dùng công văn, tài liệu giấy.
Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Cổng Thông tin hành chính phục vụ
24h/24h thông qua đầu số điện thoại 19001715 do tổ chức ActionAid Việt
16

Nam tài trợ với sự thực hiện của Bộ Nội vụ và Tập đoàn Markcom. Cổng
thông tin đã cập nhật hơn 91 thủ tục hành chính với ba loại tiếng Kinh, Thái,

Mông.
4. Trọng tâm cải cách hành chính thời gian tới
Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng so với yêu cầu của
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập quốc tế
thì CCHC còn chậm, hiệu quả thấp.
CCHC ở nước ta đang được triển khai cùng với một loạt các cuộc cải
cách khác, đó là đổi mới từng bước hệ thống chính trị, cải cách lập pháp, cải
cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, v.v. Nhiều
vấn đề vốn thuộc CCHC nhưng tự thân CCHC không thể giải quyết được, mà
phải đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị để xem xét, giải quyết.
Chính sự chưa đồng bộ của CCHC với các cuộc cải cách khác là một trong
những nguyên nhân làm cho CCHC chậm, hiệu quả thấp.
Mặc dù mấy năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực trong sự
chỉ đạo của Chính phủ, nhưng nhìn chung chưa có được sự chỉ đạo kiên
quyết, tập trung của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với toàn bộ quá
trình CCHC trong phạm vi cả nước. Chưa tạo được động lực cho CCHC,
trong đó có vấn đề chế độ, chính sách cho đội ngũ CÁN BỘ CÔNG CHỨC.
Chế độ tiền lương vẫn chưa được cải cách cơ bản theo yêu cầu của Nghị
quyết T.Ư 7 khóa VIII, chưa bảo đảm đời sống của CÁN BỘ CÔNG CHỨC
và gia đình họ. Ðiều này tác động không nhỏ đến động cơ và thái độ làm việc,
đến những biểu hiện tiêu cực như không an tâm làm việc, móc ngoặc, trục lợi,
nhũng nhiễu trong một bộ phận CÁN BỘ CÔNG CHỨC.Z
Trên cơ sở kiên trì thực hiện mục tiêu và nội dung của Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, trọng điểm các nhiệm vụ và
giải pháp đẩy mạnh CCHC năm năm tới là:
- Chính phủ, các bộ, UBND các cấp thực hiện vai trò chức năng quản
lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kiên quyết thực
hiện việc chuyển giao mạnh các chức năng, nội dung công việc không thuộc
17


chức năng của hệ thống hành chính cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính
phủ, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, tổ chức doanh nghiệp, tư nhân đảm
nhiệm ngày càng nhiều hơn theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa.
- Ðể xây dựng và làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh cần
gắn chặt CCHC với chống tham nhũng bằng các biện pháp mạnh mẽ và quyết
liệt. Tập trung xóa bỏ căn bản cơ chế "xin - cho" đối với các lĩnh vực, các cấp
hành chính để loại bỏ tiêu cực, sách nhiễu, tham nhũng sinh ra từ cơ chế này.
Tiếp tục xóa bỏ triệt để hơn "cơ chế chủ quản đối với doanh nghiệp nhà nước"
bằng cách cải cách cả các cơ quan hành chính, cơ quan chủ quản và cải cách
doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở tách hẳn giữa quản lý hành chính nhà
nước với quản lý sản xuất - kinh doanh, tiến hành cổ phần hóa mạnh doanh
nghiệp nhà nước và công ty hóa doanh nghiệp nhà nước để hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp. Ðây là giải pháp căn bản nhất để loại bỏ cơ chế chủ quản
và cơ quan chủ quản đối với doanh nghiệp nhà nước và để chống tham nhũng
từ cơ chế sinh ra.
- Ðể thực hiện được mục tiêu làm cho bộ máy nhà nước tinh gọn, có
hiệu lực, hiệu quả thì trên cơ sở đã kết luận rõ nội dung chức năng quản lý
nhà nước và phân cấp mạnh để làm tốt quản lý vĩ mô, cần có quyết tâm cao
trong việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy Chính phủ, các bộ, cơ quan hành chính
địa phương các cấp để đạt tới mô hình "Nhà nước nhỏ nhưng mạnh và xã hội
to" để phát triển theo xu hướng cải cách chung của các nước.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng cơ chế "một cửa"
theo yêu cầu công khai, minh bạch, coi đó như là một bước đột phá trong cải
cách thủ tục hành chính đi vào chiều sâu để loại bỏ mạnh thủ tục hành chính
rườm rà, nhiều cửa phức tạp, nảy sinh tiêu cực, tham nhũng, cản trở các hoạt
động kinh tế - xã hội.
- Phải tạo động lực nội tại bên trong của CCHC mà mấu chốt nhất là
phải có chính sách tiền lương và các chế độ đối xử đối với CÁN BỘ CÔNG
CHỨC hành chính nhà nước được thỏa đáng, để họ yên tâm thực thi công vụ,
không nhận hối lộ, không muốn hối lộ, chú trọng góp sức làm tăng trưởng

18

kinh tế; qua đó sẽ trở thành yếu tố thu hút được nhiều những người tài năng
thật sự vào làm việc trong khu vực hành chính nhà nước. Tuy nhiên, vì đây
chính là chủ thể và đối tượng CCHC nên phải có chế định tạo áp lực làm việc
minh bạch, trong sạch, có trách nhiệm cao; mức lương phải gắn với hiệu quả
công việc; nếu vi phạm sẽ bị xử lý rất nghiêm và liên quan vị trí công việc
còn hay mất để họ tự có sự lựa chọn tự giác.
- Cải cách căn bản hơn việc xây dựng và đào tạo lại đội ngũ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC nhà nước trong điều kiện mới cho theo kịp và đáp ứng được
yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống hành chính nhà nước
được cơ cấu lại tổ chức bộ máy gọn nhẹ, quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh
vực. Quyết tâm cơ cấu lại biên chế đội ngũ CÁN BỘ CÔNG CHỨC theo
mục tiêu đổi mới về chất để thay thế mạnh những người thấp kém về năng
lực, phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ với chất lượng cao
của nền hành chính hiện đại.
- Thực hiện mở rộng việc áp dụng một số cơ chế, chính sách mới đối
với một số lĩnh vực đang làm, như áp dụng chế độ tự chủ toàn diện, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên cơ sở có một cuộc cải
cách các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công; cơ chế khoán biên chế và kinh phí
hoạt động thường xuyên cho cơ quan hành chính nhà nước. Mặt khác, chú
trọng phát huy nhiều sáng kiến, thí điểm mới trong CCHC nhà nước.
- Cần đổi mới căn bản, toàn diện hơn phương thức làm việc và sự chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan hành
chính địa phương các cấp nhằm theo kịp và đi đầu trong CCHC. Coi đó là yếu
tố thúc đẩy mạnh tiến trình cải cách này.
Trên cơ sở hoàn thiện Quy chế làm việc của Chính phủ, của mỗi cơ
quan hành chính để vừa phải làm việc theo Quy chế, vừa loại bỏ những công
việc không thuộc chức trách của mình nhằm khắc phục tình trạng bao biện
làm thay hoặc đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp hành chính.

Ðưa nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính,
hình thành từng bước "Chính phủ điện tử" để nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ
19

đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Chính phủ và hệ thống hành chính
các cấp.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu cơ quan hành
chính các cấp cần tập trung nhiều hơn vào sự chỉ đạo, điều hành đối với
CCHC một cách kiên quyết và chịu trách nhiệm hàng đầu về kết quả CCHC
trước Ðảng, trước toàn dân. Ðổi mới tổ chức và chỉ đạo thực hiện của Ban chỉ
đạo CCHC của Chính phủ theo hướng tăng cường hiệu lực và hiệu quả.
20

KẾT LUẬN
Tóm lại trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách
hành chính là trọng tâm để phát triển kinh tế xã hôi. Nhận thầy được tầm quan
trọng của công cuộc cải cách hành chính thành phố hải phòng đã thực hiện
nghiêm công tác cải cách hành chính trên diện rộng toàn thành phố và đã có
nhiều chiều hướng tốt. Những năm qua Cải cách hành chính đã đóng góp một
phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn
chế, yếu kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình
trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính
còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân. Kết quả kiểm
tra cho thấy vẫn còn nhiều lỗ hỏng trong công tác quản lí nhà nước. Lại thêm
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu vẫn còn nhiều,
chửa tiếp cận được trình độ công nghệ vào công tác quản lí. Kỷ luật, kỷ
cương trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm. Đội ngũ cán bộ
công chức nhất là cán bộ công chức giỏi xin ra khỏi khu vực nhà nước dẫn
đến hậu quả thiếu cán bộ có kinh nghiệm có năng lực

Cải cách hành chính là quá trình khó khăn, do vậy cần phải có thời gian
để khắc phục hậu quả trước kia và tìm giải pháp cho hiện tại, cải cách hành
chính là vấn đề cần phải giải quyết lâu dài và phải có lộ trình, không thể nóng
vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên
không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta không thể trì
trệ hơn được nữa, vì vậy công tác cải cách cần phải có kế hoạch ngay từ bây
giờ và cũng là vấn đề cấp bách của thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước
nói chung
21

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. NGUYÊN NHÂN VÀ YÊU CẦU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 3
1.1. NGUYÊN NHÂN CỦA VIỆC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 3
1.2 YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 4
1.3. MỐI LIÊN HỆ CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CÔNG CUỘC CẢI CÁCH KHÁC 5
2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 7
2.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ MỤC TIÊU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 7
2.1.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN 7
2.1.2 MỤC TIÊU CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 7
2.2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HẢI PHÒNG. 8
1. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU 8
2. CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH TỔNG THỂ GIAI ĐOẠN 2010 -2015 9
2.1 NỘI DUNG CẢI CÁCH 9
2.2 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 10
2.3 NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN 10
3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ 10
3.1 CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH 10
3.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 12

3.3 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 13
3.4 CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG 15
3.5 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 16
4. TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THỜI GIAN TỚI 17
KẾT LUẬN 21
22

23

×