Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

(5) Mẹo làm bài thi toeic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.51 KB, 6 trang )

NGUYÊN TẮC 1: Khác thì bỏ !
Nguyên tắc này nghe hơi kỳ quái phải không các bạn? Tôi cũng xin nói rõ trước là
nguyên tắc này chỉ áp dụng khi các bạn đã vận dụng kiến thức mà vẫn không làm được,
hoặc có thể làm được nhưng phải mất thì giờ suy nghĩ trong khi thời gian sắp hết.
Giải thích:
Nguyên tắc này ý nói là khi xem xét các đáp án từ ngoài vào nếu thấy có 1 đáp án nào
khác với đa số còn lại thì ta loại đáp án đó ngay.
Cách thức áp dụng:
Khi làm bài (nhất là gặp các câu dài, phức tạp) ta hãy xem xét đồng thời một lúc 4
chọn lựa, từ ngoài vào trong, nếu thấy chọn lựa nào khác với 3 cái kia thì ta loại ngay rồi
xét tiếp các đoạn tiếp theo nếu có 1 chọn lựa khác với 2 cái kia thì loại tiếp. Cuối cùng
chỉ cònn lại 2 chọn lựa thì ta xem coi chúng khác nhau chỗ nào mà xoáy vào chỗ khác
nhau đó để suy luận đúng sai, nếu không suy luận được thì chọn đại 1 trong 2
Ví dụ 1
A. She has to ____
B. She has to ____
C. She had to ____
D. She has to ____
Thấy câu C khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp:
A. She has to have it taken ____
B. She has to have it taken ____
C. She had to ____
MẸO
THI
D. She has to have it to take ____
Thấy câu D khác 3 câu kia nên loại, sau đó xem tiếp 2 câu còn lại khác nhau chỗ nào
mà đối chiếu với câu đề để tìm ra câu đúng.
Ví dụ 2
I / have / stay / uplate / lastnight / learn / lessons.
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.


C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Xem xét từ ngoài vào ta thấy A và D khác trong khi B, C giống nhau nên loại A, D
A. I had had to stay up late last night to learn my lessons.
B. I had to stay up late last night to learn my lessons.
C. I had to stayed up late last night to learn my lessons.
D. I have had to stay up late last night to learn my lessons.
Khi còn lại B,C ta xét tiếp thì loại câu C vì sau had to mà dùng động từ them ed , còn
lại đáp án là B .
Ví vụ 3
They / prefer / classical music /pop music.
A. They prefer classical music than pop music.
B. They prefer classical music to pop music.
C. They prefer to classical music than pop music.
D. They would prefer classical music than pop music.
Câu C và D khác nên loại, còn A và B thì xét tiếp thấy khác nhau chỗ TO và THAN ,
nếu biết được cấu trúc : prefer đi với TO thì ta chọn còn nếu không biết thì …"úm ba la"
chọn đại 1 trong 2 câu, xác xuất 50-50
Vì nguyên tắc này không phải lúc nào cũng đúng nên cần nhắc lại là ta chỉ nên áp
dụng nguyên tắc này trong 2 trường hợp sau đây :
• Không kịp giờ
• Không hiểu gì về câu đó
Khi xem xét các đáp án từ ngoài vào nếu thấy có 1 đáp án nào khác với đa số còn lại
thì ta loại đáp án đó ngay.
NGUYÊN TẮC 2: Có đảo ngữ thì là đảo ngữ!
Lại một cái tiêu đề nghe khó hiểu nữa phải không các bạn? Nguyên tắc này dùng khi
gặp câu đảo ngữ.
Ý nói là nếu khi làm trắc nghiệm bạn gặp trong 4 chọn lựa có 2,3 câu gì đó có đảo ngữ
thì chắc chắn là đáp án sẽ nằm trong các câu có đảo ngữ đó.
Ví dụ 1

Only if you promise to study hard ________ to tutor you.
A. will I agree
B. agree I
C. I agree
D. I will agree
Không cần đọc đề, ta thấy trong 4 chọn lựa có 2 câu đảo ngữ là A và B, áp dụng
nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm trong 2 câu này nhưng B thì lọaị dễ dàng
vì đảo ngữ mà đem nguyên động từ ra như vậy là sai, cuối cùng ta chọn A.
Ví dụ 2
__________ you, I’d think twice about that decision. It could be a bad move.
A. If I had been
B. Were I
C. Should I be
D. If I am
Cũng không cần đọc đề, ta thấy trong 4 chọn lựa có 2 câu đảo ngữ là B và C, áp dụng
nguyên tắc này ta biết chắc rằng đáp án sẽ nằm trong 2 câu này, lúc này mới nhìn lên câu
đề, đoạn sau thấy có 'd là viết tắt của would của câu điều kiện loại 2 nên chọn B ( were)
Đáp án sẽ nằm trong các phương án trả lời có đảo ngữ.
Cách chọn câu trả lời
Chúng tôi giới thiệu hai loại câu hỏi thông dụng và cách trả lời:
1. Hoàn chỉnh câu (Sentence completion)
Đề thi đưa ra một câu chưa hoàn chỉnh, trong đó, một hay một vài phần được bỏ trống.
Theo sau là đáp án, thường liệt kê 4 từ hay cụm từ hoặc mệnh đề. Thí sinh sẽ chọn trong
số những đáp án đưa ra, đáp án nào là chính xác để hoàn tất câu hợp với cú pháp và hợp
lý nhất.
Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ (A, B, C hoặc D) thích hợp nhất cho khoảng trống
của câu (Choose the word or phrase (A, B, C, or D) that best fits the blank space in the
sentence).
Last week, when John arrived at the airport, the plane __________.
A. took off.

B. had taken off.
C. will take off.
D. takes off.
Đáp án đúng là B. Ta dùng thì past perfect (quá khứ hoàn thành) ở đây để chỉ một hành
động xảy ra trước một hành động khác ở trong quá khứ. Tuần trước, khi John đến phi
trường thì phi cơ đã cất cánh (hành động xảy ra trước: phi cơ cất cánh - ở thì quá khứ
hoàn thành; hành động sau: John đến phi trường - ở thì quá khứ đơn).
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
• Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để có khái niệm về những
thiếu sót của câu. Cái "liếc" này thường có thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại
parallel structure, verb forms, word order
• Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu. Không nên
phân tích từng từ một nhưng khi đọc hãy cố hình thành diện mạo cấu trúc cả câu: Có bao
nhiêu mệnh đề trong câu? Mỗi mệnh đề đã có đủ chủ ngữ và động từ hay chưa? Đã có
liên từ kết nối các mệnh đề với nhau? Còn phần nào thiếu sót?
• Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức
loại dần những đáp án không hợp lý. Đó là các đáp án:
o Còn thiếu những từ hoặc cụm từ thiết yếu khiến cho câu chưa hoàn chỉnh.
o Bao gồm những từ hay cụm từ không cần thiết.
o Một phần của đáp án sai ngữ pháp khi điền vào toàn câu.
2. Nhận diện sai sót (Error identification)
Câu hỏi thường đưa ra 4 từ hay cụm từ được gạch dưới (underline). Thí sinh sẽ nhận
diện trong số những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lại để câu được hoàn
chỉnh.
Thí dụ: Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải điều chỉnh lại cho đúng
(Choose the underlined word or phrase (A, B, C, or D) that needs correcting).
In North American cultural(A), men do not kiss(B) men when meeting(C) each other.
They shake hands(D).
Với câu này, ta chọn đáp án A vì cutural là tính từ, trong khi ở vị trí này phải là danh
từ: culture.

Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần lưu ý:
• Đừng bao giờ chỉ tập trung đọc những từ hay cụm từ được gạch dưới, bởi vì
những từ hay cụm từ đó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt vào ngữ cảnh của toàn
câu.
• Không trả lời câu hỏi cho đến khi đã đọc toàn bộ cả câu.
Với câu hỏi tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngay để tiếp tục qua câu khác. Nếu
chưa tìm được điểm sai sót ngay, hãy đọc lại toàn câu và lần này, hãy chú ý đến những từ,
cụm từ được gạch dưới. Thông thường, trong cách đọc hằng ngày, chúng ta có thói quen
liếc nhanh qua các "tiểu từ" như mạo từ, giới từ vì những từ này không chứa thông tin.
Tuy nhiên, trong bài thi trắc nghiệm, đây là những phần có thể chứa sai sót nên ta cần lưu
ý.
Những điểm cần lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm
• Theo đúng hướng dẫn: đọc kỹ các hướng dẫn về làm bài thi.
• Đọc hết toàn bộ từng câu hỏi và tất cả các chọn lựa của đáp án trước khi chọn câu
trả lời.
• Trả lời tất cả các câu. Mỗi câu đều có điểm, cho nên bỏ câu nào là mất điểm câu
đó. Với những câu hỏi mà ta không biết câu trả lời chính xác thì các bạn cũng phải nên
đoán.
• Chọn câu trả lời tốt nhất trong các đáp án được câu hỏi đưa ra. Có thể bạn nghĩ
rằng câu trả lời đúng không nằm trong số những đáp án đưa ra, nhưng bạn bị giới hạn là
chỉ được chọn lựa đáp án tốt nhất trong số đáp án đã cho mà thôi.
• Không nên phí thời gian cho một câu hỏi nào đó, hoặc chưa hiểu rõ, hoặc quá khó.
Nếu chưa trả lời được ngay thì nên bỏ qua để làm những câu kế tiếp. Sau đó, nếu còn thời
gian sẽ làm trở lại những câu đã bỏ qua nói trên. Nhớ ghi số thứ tự của câu đã bỏ qua vào
giấy nháp để dễ nhận diện. Do không bị trừ điểm nếu thí sinh chọn câu sai, nên trước khi
hết giờ thi, các bạn cần chọn nhanh đáp án hợp lý nhất cho những câu chưa trả lời.
• Đọc câu nào thì trả lời ngay câu ấy. Tránh cách làm bằng việc trả lời trước trên
giấy nháp toàn bộ bài thi rồi sau đó mới tô vào bản trả lời, vì đôi lúc sẽ rất cập rập vào
giờ chót nên sẽ tô lộn xộn trên phiếu trả lời.
• Phải đánh dấu câu trả lời theo đúng hướng dẫn và đúng với số thứ tự của câu trên

bản trả lời: Dùng bút chì đen tô kín ô tròn tương ứng với chữ cái đã chọn trên phiếu trả
lời. Cần lưu ý là phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô (không dùng gạch chéo hay đánh
dấu). Chẳng hạn, nếu ta đang làm câu số 9 và chọn C là phương án đúng thì ta tô đen ô C
trên dòng số 9 của phiếu trả lời:
• Nên nhớ là không tô 2 ô cho cùng một câu vì đề thi năm 2007 chỉ cho một phương
án đúng cho một câu. Thí dụ như câu trên, nếu đã chọn và tô đen đáp án C rồi thì không
tô thêm ô nào nữa. Trong trường hợp tô nhầm ô hay muốn đổi phương án trả lời, thì phải
tẩy thật sạch ô cũ và tô kín ô mới được chọn.
• Để tiết kiệm thời gian, các bạn nên tập tô thử các ô trước ở nhà. Thông thường,
các thí sinh hay gọt sẵn những cây viết chì loại 2B (theo quy định) nhọn hoắt, nên khi tô
vào ô mất nhiều thời gian. Nếu ta tô trước cho đầu nhọn bút chì hơi tà đi thì khi tô trọn ô
rất nhanh. Các bạn có thể tiết kiệm được vài ba giây hoặc thậm chí 5 - 7 giây cho một
câu, và như thế, cứ 10 câu ta có thể có thêm thời gian làm được 1 hay 2 câu nữa. Nên nhớ
khi đi thi, thời gian là tối quan trọng.
• Việc dùng cục tẩy cũng cần lưu ý. Thí sinh nên dùng cục tẩy rời mà không sử
dụng cục tẩy của cây viết chì vì động tác quay cây viết để tẩy cũng làm mất thì giờ. Tốt
nhất là một tay cầm viết, một tay cầm cục tẩy. Nếu tay phải viết thì tay trái cầm cục tẩy
(và ngược lại) để thấy sai là tẩy ngay, tiết kiệm được nhiều thời gian.
Một trong những châm ngôn khi học tiếng Anh mà chúng ta cần ghi nhớ là phải "Thực
hành, thực hành và thực hành" (Practice, practice, and practice). Ở phần luyện thi trắc
nghiệm thì các bạn nên tìm cách làm thêm thật nhiều bài thi trắc nghiệm càng tốt.
Theo: ucan.vn
Sưu tầm: Công Sơn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×