Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

PHƯƠNG PHÁP CHỈ số và ỨNG DỤNG TRONG PHÁT HIỆN KHOÁNG CHẤT sét, OXIT sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.44 KB, 14 trang )

PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÁT HIỆN KHOÁNG
CHẤT SÉT, OXIT SẮT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Phổ phản xạ của khoáng vật
Phổ phản xạ là thông tin quan trọng nhất mà viễn thám thu được về các đối tượng.
Dựa vào đặc điểm phổ phản xạ (cường độ, dạng đường cong ở các dải sóng khác
nhau) có thể phân tích, so sánh và nhận diện các đối tượng trên bề mặt trái đất.
Thông qua thông tin về phổ phản xạ là thông tin đầu tiên, là tiền đề cho các
phương pháp phân tích, giải đoán ảnh trong viễn thám, đặc biệt là xử lý số.
Hiểu lý thuyết về phản xạ năng lượng phổ điện từ của các đối tượng địa
chất, khoáng vật cho phép ta giải đoán được chúng trên dữ liệu viễn thám. Thông
tin về một khoáng vật trong tự nhiên có thể thu được bằng việc giải đoán gián tiếp
đặc tính phổ và cấu trúc ảnh của nó trên ảnh viễn thám trong các giải phổ khác
nhau. Mỗi đối tượng trên mặt đất có đường cong phổ khác nhau, điều đó cho phép
ta giải đoán các đối tượng này theo đường cong phổ của chúng. Các trạng thái
chuyển đổi năng lượng phổ điện từ và phổ của các hợp phần ion trong các dải phổ
được xem xét.
2.1.2 Đường cong phổ và dấu hiệu phổ
Trong viễn thám, đường cong phổ thường được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:
Hấp thụ chọn lọc: là hiện tượng phổ điện từ tới vật và một phần của nó bị hấp thụ.
Hiện tượng này xảy ra với vùng phổ phản xạ năng lượng mặt trời (sóng nhìn thấy,
sóng hồng ngoại, và hồng ngoại sóng ngắn). Năng lượng phản xạ bị hấp thụ và vì
vậy bộ cảm nhận giá trị của năng lượng phản xạ /phát xạ yếu hơn so với các dải
sóng khác.
Phản xạ chọn lọc: trong trường hợp này, phổ thu được trên bộ cảm là năng lượng
phản xạ năng lượng đến từ nguồn mặt trời tới vật và các giá trị phổ cao có thể dẫn
đến phân cách chùm sóng đơn.
Phát xạ chọn lọc cao và thấp: nhiều vật có khả năng đánh dấu bởi phát xạ cao hoặc
thấp ở vài dải sóng nhất định.
Dấu hiệu phổ là đặc tính hoặc nhóm đặc tính riêng của đường cong phổ cho phép
giải đoán chúng trên một vật xác định.


2.1.3 Những quá trình nguyên- phân tử tác động tới đặc tính phổ
a. Những dạng chuyển đổi trạng thái năng lượng
Trạng thái năng lượng của một vật là một hàm số tương quan giữa vị trí tương đối
và trạng thái của các phần tử cấu tạo nên vật tại thời điểm đó. Tổng năng lượng
của hệ nguyên - phân tử hợp thành từ 4 trạng thái năng lượng khác nhau: chuyển
đổi, quay, dao động, điện tử. Để chuyển đổi từ trạng thái năng lượng này sang
trạng thái năng lượng khác cần có một năng lượng nhất định. Sự chuyển đổi năng
lượng này cũng khác nhau trên các phần của phổ điện từ khác nhau. Các mức năng
lượng có thể kể ra là:
- Mức năng lượng chuyển đổi
- Mức năng lượng quay: là năng lượng động học do quay của các phân tử.
- Mức năng lượng dao động: liên quan tới sự chuyển động của các nguyên tử tương
đối với nhau. Mức năng lượng này xảy ra tại dải phổ hồng ngoại nhiệt và hồng
ngoại sóng ngắn. Sự thay đổi mức năng lượng giao động của âm bội và tổ hợp xảy
ra bởi phát xạ phổ điện từ ở dải sóng hồng ngoại sóng ngắn.
- Mức năng lượng điện tử: liên quan tới cấu hình các điện tử xung quanh hạt nhân
hoặc ở liên kết. Sự thay đổi mức năng lượng điện tử đòi hỏi một lượng năng lượng
lớn. Lượng năng lượng này cùng với sự liên kết của nó với sự thay đổi mức năng
lượng dao động gây ra bởi các photon trên dải sóng nhìn thấy, sóng hồng ngoại
gần, sóng cực tím và tia X. Photons của tia Gamma gây ra liên quan tới sự chuyển
đổi điện tích.
b. Các quá trình điện tử:
Quá trình này xảy ra chủ yếu trên dài sóng nhìn thấy và hồng ngoại gần. Các quá
trình xảy ra này có thể giải thích theo quan niệm sau:
- Hiệu ứng chuyển đổi điện tích
Trong một số chất, năng lượng tới có thể bị hấp thụ, đạt đến mức năng lượng điện
tử và chúng dịch chuyển giữa các ion lân cận nhưng không hoàn toàn ở trạng thái
di động. Điều này gọi là hiệu ứng chuyển đổi điện tích và thường xảy ra với FeO
(một oxit có mặt rộng rãi trong các khoáng vật và đá). Khoảng chuyển đổi điện tích
này nằm chủ yếu trên dải phổ từ cực tím đến giáp ranh phổ nhìn thấy. Trên hình

2.1a, ta thấy đường cong phổ phản xạ của một khoáng vật chứa FeO, tại khoảng
giải sóng ngắn bị hấp thụ nên có giá trị rất thấp.
Hình 2.1. Ví dụ về hấp thụ kênh phổ do quá trình điện tử. a, đường cong
phản xạ phổ của Jarosite, Hematit, Geothit bị hấp thu mạnh ở dải sóng
cực tím và xanh lam do hiệu ứng chuyển đổi điện tích. b, đường cong
phản xạ của các khoáng vật Stibnit, Cinnabar, Realgar và Sulphur bị
hấp thụ tại dải sóng cực tím- nhìn thấy rất rõ rệt (Hunt, 1980).
- Hiệu ứng hấp thụ các kênh phổ dẫn điện:
Trong một vài chất bán dẫn như Sulphite, hầu như tất cả các photons năng lượng
lớn hơn ngưỡng giá trị bị hấp thụ, nhảy từ mức năng lượng điện tử lên mức năng
lượng kênh dẫn. Hình 2.1b, thể hiện rõ điều này, đường cong phổ bị hấp thụ dưới
ảnh hưởng của hiệu ứng này.
- Chuyển tiếp điện tử trong kim loại chuyển tiếp:
Đặc tính này thường xảy ra với sắt tại dải sóng 0.87µm, 0.35µm và phụ kênh phổ
0.5µm. Các ion Sắt có các kênh phổ 1µm, 1-2µm và 0.55-0.57µm. Kim loại Cu(0.8
µm), Ni(1.25 µm, 0.4 µm), Cr(0.55 µm, 0.45 µm, 0.35 µm).
- Hiệu ứng trường tinh thể
Hiệu ứng trường tinh thể là hiện tượng mà mức năng lượng đối với một Ion sẽ
khác nhau đối với mỗi trường tinh thể. Đối với các nguyên tố chuyển tiếp như Ni,
Gr, Cu, Co, Mn,… là dạng 3 lớp điện tử định ra các mức năng lượng. Các lớp điện
tử này không được bảo vệ. Vì vậy mức năng lượng bị ảnh hưởng bởi các trường
tinh thể, và các điện tử có thể lấy giá trị năng lượng mới phụ thuộc trường tinh thể.
Trong trường hợp này, khi ở mức năng lượng mới, có sự chuyển tiếp giữa các mức
năng lượng. Kết quả của sự hấp thụ phổ được quyết định bởi hóa trị của các ion ()
và số tọa độ, bởi vị trí đối xứng và mức độ các điểm bị biến dị. Ví dụ về các oxit
sắt khi ở các trường tinh thể khác nhau bị hấp thụ ở các dải phổ khác nhau được
Hunt đưa ra năm 1980 thể hiện trong hình 2.2.
Hình 2.2. Hiệu ứng trường tinh thể (Hunt, 1980)
c. Các quá trình giao động
Đối với đại đa số vật chất trên trái đất, các quá trinh dao động nguyên-phân

tử thường xảy ra ở dải phổ hồng ngoại sóng ngắn và hồng ngoại nhiệt. Hiện tượng
này gây ra đường cong phổ bị giãn hoặc bị uốn cong. Có 3 đoạn giao động: Cơ
bản( ở trong dải hồng ngoại trung, >3.5 µm),âm bội và tổ hợp (ở trong dải sóng 1-3
µm). Các nhóm khoáng vật Silicat, carbonat, Hydroxit, Phosphat và sulphat, nitrat
có hiện tượng phổ do quá trình này.
2.1.4 Phổ của các hợp phần Ion trong các dải phổ điện từ khác nhau và phổ phản
xạ của một số khoáng vật
Sau đây sẽ xét đường cong phổ phản xạ của các hợp phần ion trong các dải phổ
khác nhau:
- Dải phổ nhìn thấy và hồng ngoại gần (0.4-1µm)
Trong dải sóng này, chủ yếu là các kim loại chuyển tiếp như Fe, Mn, Cu, Ni, Cr đặc
trưng bởi sự thay đổi mức năng lượng điện tử. Các nguyên tố tạo đá như Si, Al, và
các nhóm anion như oxit, hydroxit, carbonat, phosphat thiếu phổ trên dải sóng này.
Ion oxit Feo bị hấp thụ phổ ở dải sóng ngắn bởi hiệu ứng điện tích. Các ion chứa
sắt bị hấp thụ ở phổ sóng 0.4µm, 0.5µm, 0.7µm, 0.87µm (oxit Fe), 1µm
(amphibol, olivin); 0,7 µm, 1µm, 1,8 µm(pyroxen).
- Dải phổ hồng ngoại sóng ngắn(SWIR, 1-3µm):
Trong dải phổ này đặc trưng bởi các anion của các khoáng vật như
hydroxit, carbonat, phosphat, và đỉnh của đường cong phổ bị dịch chuyển do hiệu
ứng trường tinh thể.
- Các ion hydroxit:
Các hợp phần này thường có ở khoáng vật Sét, chỉ ra kênh hấp thụ cơ sở giao động
trên dải 2.74 - 2.77µm do hiệu ứng trường tinh thể và hiệu ứng âm bội tại dải phổ
1.44µm. Các ion hydroxit trong các hợp phần với Al, Mg, thể hiện hấp thụ trên dải
phổ 2.1-2.4µm ( hình 2.3a)
Hình 2.3. Phổ phản xạ trên dải hồng ngoại sóng ngắn. a, phổ phản
xạ của khoáng vật sét (đường cong phổ có dịch chuyển, theo Rowan,
1983). b, phổ khoáng vật chứa nước (Hunt, 1980).c , phổ phản xạ của
các khoáng vật cacbonat.
- Các phân tử nước:

Phân tử nước bị hấp thụ năng lượng giao động ở dải phổ 3.1µm, 6.8 µm, 2.092 µm,
và bị hấp thụ phổ kiểu tổ hợp và âm bội trên dải phổ 1.9 µm và 1.4 µm. Hình 2.3b
cho thấy phổ hấp thụ của 2 khoáng vật chứa nước là gypsum và montimorillonite.
- Cacbonat:
Các khoáng vật cacbonat như canxit, magnezit, dolomit, siderit bị hấp thụ phổ kiểu
tổ hợp và âm bội tại dải sóng 1.9 µm, 2.0 µm, 2.16 µm, 2.35 µm và 2.55µm và hấp
thụ do hiệu ứng âm bội chính trên dải phổ hồng ngoại trung 7µm, 13-15 µm, 11-12
µm và gần 9 µm. Hình 2.3c thể hiện phổ hấp thụ của các khoáng vật thuộc nhóm
này.
- Hồng ngoại nhiệt(TIR, >3-3.5 µm):
Trong dải phổ này, cửa sổ tốt nhất để nghiên cứu một số loại khoáng vật trong viễn
thám là carbonat, silicat, nitrat, nitrit,hydroxit có phổ 8-14 µm.
Hình 2.4: Phổ phản xạ của oxit sắt
2.1.5 Phổ của khoáng vật:
Khoáng vật hợp thành từ các anion và cation. Phổ của chúng phụ thuộc vào các
hiệu ứng ion, cation, anion hoặc trường tinh thể. Sau đây, ta sẽ xem xét một số
khoáng vật điển hình:
- Geothite (oxit sắt): Oxit sắt phẩn xạ mạnh ở bước sóng đỏ và hấp thụ mạnh ở bước
sóng Blue (hình 2.4)
- Thạch anh: bị hấp thụ trên dải hồng ngoại trung
- Pyroxen: bị hấp thụ do có chứa Ion Sắt trên dải phổ nhìn thấy, hồng ngoại gần và
hồng ngoại trung. Sự hấp thụ còn ảnh hưởng do hiệu ứng trường tinh thể.
- Khoáng sản sét: kênh phổ hấp thụ trên dải sóng hồng ngoại gần do chứa nước, ion
hydroxyl và AL-OH, Mg-OH trên dải phổ hồng ngoại sóng ngắn và do chứa
silicate trên dải phổ hồng ngoại trung.
- Cacbonat( canxit, magnesit, siderit, rhodocrosit), ion bị hấp thụ trên dải phổ SWIR
và MIR. Đối với siderit chuyển tiếp điện tử trên dải VNIR, rhodocrosite chứa trên
phổ bị hấp thụ trên sóng VNIR.
- Khoáng vật Sét chứa AL-OH ( phổ 2,2µm), Mg-OH( phổ 2,3µm) và chứa phân tử
nước ở dải sóng 1,4µm và 0.9µm. Hình 2.5 chỉ ra phổ của một vài khoáng vật sét

trong phòng thí nghiệm trên dải sóng hồng ngoại sóng ngắn.
Hình 2.5. Phổ của một vài khoáng vật sét trong phòng thí
nghiệm trên dải sóng hồng ngoại giữa (SWIR)
2.2 Chỉ số khoáng sản sét, khoáng sản Oxit sắt:
Khoáng vật sét bao gồm các loại khoáng vật phylloosilicat giàu các oxit và hidroxit
của sillic và nhôm cũng như một lượng lớn nước tham gia vào việc tạo cấu trúc và
thay đổi theo từng loại đất sét. Khoáng vật sét có thể giữ ẩm cho đất và các yếu tố
dinh dưỡng một cách hiệu quả. Do đó, một lượng đất sét cụ thể trong đất là rất cần
thiết cho các loại thực vật và sản xuất nông nghiệp.
Không chỉ đất sét, mà sắt cũng là một nhân tố quan trọng được tìm thấy trong các
khoáng chất augite, biotite, hematite, hornblende, geothite, lepidocrocite, limonite,
magnetite, and olivine. Sắt rất quan trọng đối với sức khỏe con người và thực vật.
Sắt có vai trò quan trọng trong sự phát triển chất diệp lục và sự tăng trưởng của cây
trồng. Thiếu sắt gây ra việc úa lá được biểu hiện bởi những chiếc lá vàng úa và quả
xấu ở thực vật. Xác định sự phân bố không gian của hợp chất khoáng sản rất quan
trọng đối với một số mô hình nghiên cứu môi trường và sinh thái. Bằng việc Sử
dụng các công cụ GIS và viễn thám nhiều ứng dụng trong thăm dò sự thay đổi
khoáng sản oxit sắt, khoáng sản sét, đá biến chất, khoáng sản đá tràng thạch, đá
hoa cương và các khoáng sản kim loại màu đã được thực hiên thành công.
2.2.1 Phương pháp tỷ số ảnh
Để tạo ảnh chỉ số, ta thường sử dụng phép chia nhằm loại trừ ảnh hưởng của
bóng râm, ảnh hưởng của địa hình, và tách biệt một số đặc tính các yếu tố địa chất,
nhấn mạnh các đối tượng cần quan tâm như vùng phủ thực vật, hay các khoáng sản
lộ thiên,… Bằng cách chọn hai kênh thích hợp trong ảnh đa phổ, chia giá trị độ
sáng tương ứng từng pixel của hai kênh ảnh gốc, sẽ nhận được giá trị độ sáng pixel
của ảnh mới, gọi là ảnh tỷ số.
BV
ij
= (2.1)
Trong đó: BV

ijK
- giá trị độ sáng pixel (i, j) kênh K ;
BV
ijL
- giá trị độ sáng pixel (i, j) kênh L
Thực tế, việc quyết định chọn hai kênh phổ thích hợp trong ảnh đa phổ để tạo ảnh
tỷ số là một vấn đề không hề đơn giản, phải có cơ sở khoa học và những nghiên
cứu cụ thể, và cũng cần cần chú ý trường hợp BV
ijL
= 0.
2.2.2 Chỉ số khoáng sản sét, oxit sắt
Chỉ số khoáng sản là một phương pháp được sử dụng nhiều năm trong viễn thám,
để hiển thị sự thay đổi giá trị phổ một cách có hiệu quả nhất. Để xác định chỉ số
khoáng sản ta dựa vào các đồ thị phản xạ phổ của các khoáng vật. Đây là phương
pháp làm nổi bật các đối tượng cụ thể dựa trên quang phổ hay các nguyên tắc vật
lý.
Chỉ số khoáng sản được sử dụng để giám sát sự phân bố khoáng vật ở khu vực
nghiên cứu. Để nghiên cứu chỉ số khoáng sản, ta sử dụng các kênh phổ thể hiện rõ
đặc tính phản xạ phổ của oxit sắt, khoáng sản sét. Các kênh phổ sử dụng để nghiên
cứu chỉ số khoáng sản được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các kênh phổ sử dụng trong nghiên cứu chỉ số khoáng sản
Kênh phổ Bước sóng(µm) Quang phổ
Kênh 1 0.45 - 0.52 Xanh da trời
Kênh 3 0.63 - 0.69 Đỏ
Kênh 5 1.55 - 1.75 Hồng ngoại giữa
Kênh 7 2.09 - 2.35 Hồng ngoại giữa
Oxit sắt là một trong những khoáng chất có nhiều trong môi trường tự nhiên. Theo
đồ thị phản xạ phổ của oxit sắt được thể hiện trong hình 2.5, ta thấy rằng các
khoáng sản oxit sắt phản xạ mạnh ở bước sóng 0.63 - 0.69 µm (kênh3) và bị hấp
thụ mạnh nhất ở bước sóng 0.4 – 0.52 µm (kênh 1) nên chúng thường xuất hiện ở

màu đỏ, hoặc màu nâu. Do vậy để làm nổi bật oxit sắt trên ảnh vệ tinh thường sử
dụng tỷ số giữa kênh 3 và kênh 1, hay còn được gọi là chỉ số oxit sắt.
Các khoáng sản sét đặc trưng cho sự thay đổi thủy nhiệt trong các loại đá và rất
hữu ích cho việc thăm dò khoáng sản trong viễn thám. Theo đồ thị phản xạ phổ của
khoáng sản sét thể hiện trong hình 2.6, ta thấy các khoáng sản sét phản xạ rất mạnh
ở bước sóng 1.55 – 1.75µm (kênh 5) và bị hấp thụ mạnh rất mạnh ở bước sóng
2.05- 2.35 (kênh 7). Vì vậy, khi nghiên cứu khoáng sản sét, để làm nổi bật nó ta sử
dụng bởi tỷ lệ giữa hai kênh phổ là kênh 5 và kênh 7, hay còn gọi là chỉ số khoáng
sản sét.
Hình 2.6. Đồ thị phản xạ phổ của khoáng sản sét
(McCord và Others, 1998)
2.3Phương pháp nghiên cứu khả năng phân bố khoáng sản sét, khoáng sản oxit
sắt dựa trên chỉ số khoáng sản
Phương pháp nghiên cứu dựa trên chỉ số khoáng sản của các khoáng sản sét và oxit
sắt. Tất cả các chỉ số này được tính toán từ dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat ETM+ (Độ
phân giải 30m) được chụp vào ngày 08/11/2007 và các thuật toán liên quan được
thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thuật toán xác định chỉ số khoáng sản sét và oxit sắt
Chỉ số khoáng sản Thuật toán
Khoáng sản sét Band 5/ band 7
Oxit sắt Band 3/ band 1
Trong bài nghiên cứu này, tôi sử dụng phần mềm ERDAS-Imagine để tính toán
các chỉ số khoáng sản. Có thể sự dụng công cụ “Indices” được xây dựng sẵn trong
ERDAS để tính các tỷ số khoáng sản. Hoặc sử dụng công cụ “Modeler”, một công
cụ cung cấp cho chúng ta các toán tử cần thiết của một biểu thức để mình tự thực
hiện các tính toán. Để thuận lợi cho việc phân loại, đánh giá, giải thích, chúng ta sẽ
đưa miền giá trị của tỷ số khoáng sản về khoảng 0-255.
Để làm được điều này, ta sử dụng phương pháp kéo giãn tuyến tính. Đây là phương
pháp đưa miền giá trị của ảnh đầu vào về miền giá trị L dưa trên phương trình:
Y = (2.2)

Trong đó, X là giá trị điểm ảnh đầu vào, là giá trị điểm ảnh lớn nhất của ảnh đầu
vào, là giá trị điểm ảnh nhỏ nhất của ảnh đầu vào, Y là giá trị điểm ảnh của ảnh
kết quả. L là miền giá trị của điểm ảnh (ở đây, ta chọn L= 255).
Hình 2.7a. Ảnh gốc và ảnh chỉ số khoáng sản sét
Hình 2.7b. Ảnh gốc và ảnh chỉ số oxit sắt
Giá trị chỉ số càng cao, thì càng thể hiện rõ khu vực đó có nhiều khoáng sản. Vì
vậy, trong hình ảnh chỉ số khoáng sản sét (hình 2.7a) khu vực có pixel màu sáng
dùng để chỉ khu vực có nhiều khoáng sản sét, và các pixel màu tối là khu vực có ít
khoáng sản sét. Tương tự, trong hình ảnh chỉ số oxit sắt (hình 2.7b), những pixel
màu sáng là khu vực có nhiều oxit sắt, còn những pixel màu tối là khu vực ít có
oxit sắt.
- Tạo bản đồ chỉ số oxit sắt, bản đồ khoáng sản sét:
Để tạo bản đồ chỉ số oxit sắt, ta sử dụng phương pháp phân lớp “Natural
breaks” trong ArcGIS. Đây là phương pháp phân loại dựa trên các nhóm tự nhiên
vốn có của dữ liệu và các đối tượng sẽ được chia vào các lớp có ranh giới được
thiết lập ở nơi có giá trị dữ liệu thay đổi lớn nhất. Tiến hành phân lớp ảnh chỉ số,
tất cả các chỉ số được tổng hợp trong 9 lớp, giúp chúng ta dễ dàng diễn dải, phân
loại.
Có được 9 lớp chỉ số, dựa vào giá trị của các chỉ số, ta tiến hành phân loại 9 lớp
này thành 4 mức độ khác nhau là: rất hiếm, hiếm, trung bình và nhiều. Sau đó, tính
diện tích bao phủ của từng lớp trên tổng diện tích của toàn khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, xác định không gian phân bố của khoáng sản sét và oxit sắt.
Và cuối cùng, chúng ta tiến hành biên tập bản đồ nhờ vào phần mềm ArcGIS,
bằng cách: Tô màu cho các lớp để dễ dàng diễn dải, thêm các yếu tố cần có cho
một bản đồ.
Tùy thuộc vào cách chúng ta đổ màu cho các khoảng tỷ số mà trong bản đồ chỉ số
khoáng sản oxit sắt và bản đồ khoáng sản sét, ta sẽ nhận thấy những vùng có màu
sắc gì là những khu vực có nhiều khoáng sản và ít khoáng sản.
2.4 Phương pháp tổ hợp màu ảnh tỷ số
Tổ hợp màu là một phương pháp quan trọng và rất cần thiết cho quá trình

giải đoán tự động và giải đoán bằng mắt. Ta có thể thực hiện bằng cách kết hợp các
kênh trong dải ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại, và cũng có thể thực hiện tổ hợp
màu các ảnh tỉ số với nhau.
Các phương pháp tổ hợp màu phổ biến là phương pháp tổ hợp màu đúng 3, 2, 1; tổ
hợp màu hồng ngoại gần 4, 3, 2; tổ hợp màu hồng ngoại sóng ngắn 7, 4, 3 hoặc 7,
4, 2. Trong tổ hợp màu đúng: kênh 3 là kênh red, kênh 2 là kênh green và kênh 3
là kênh blue. Các ảnh tổ hợp màu đúng gần giống với khoảng nhìn thấy của mắt
người. Nó được ứng dụng trong việc phân tích các đặc tính dưới nước và độ che
phủ của đất. Tổ hợp màu hồng ngoại gần 4, 3, 2 thì có kênh hồng ngoại gần và
kênh màu xanh nhìn thấy. Các ảnh tổ hợp màu hồng ngoại gần cho ta hình ảnh
thảm thực vật thể hiện ở các sắc thái màu đỏ khác nhau do thực vật trong dải sóng
hồng ngoại phản xạ cao, nước có màu tối do hấp thụ năng lượng của các kênh
trong dải sóng nhìn thấy màu đỏ và hồng ngoại gần. Tổ hợp hồng ngoại sóng ngắn
7, 4, 3 hoặc 7, 4, 2 chứa ít nhất một kênh hồng ngoại sóng ngắn, được ứng dụng
trong việc phát hiện sự thay đổi, xáo trộn của các loại đất, độ ẩm thảm thực vật,….
Phương pháp tổ hợp màu ảnh tỷ số là phương pháp kết hợp giữa phương pháp tỷ số
ảnh và phương pháp tổ hợp màu. Phương pháp này sẽ cung cấp những thông tin
riêng biệt không có sẵn trong bất kỳ kênh ảnh đơn hay ảnh tổ hợp màu của ảnh
Landsat, mà nó làm nổi bất những thông tin rất hữu ích và giảm thiểu các thông tin
không cần thiết trên ảnh vệ tinh.
Các tỷ số kênh của 1.65 / 2.2 µm, 0.66 / 0.56 µm và 0.83 / 1.65 µm tương ứng với
kênh 5 / kênh 7, kênh 3 / kênh 2 và kênh 4 / kênh 5 được lựa chọn cho màu đỏ,
xanh lá cây và xanh da trời khi hiển thị. Ta sẽ thu được kết quả như sau: khu vực
giàu oxit sắt được thể hiện như màu xanh lá cây do sự hiện diện của sắt III gây nên
hiệu ứng chuyển đổi điện tích trong vùng tử ngoại. Khu vực giàu khoáng chất sét
được hiển thị như màu đỏ, do sự hiện diện của khoáng chất thedydrous trong dải
hấp thụ gần 2.2 µm. Khu vực có màu vàng hoặc màu da cam đại diện cho khu vực
mà cả oxit sắt và khoáng chất sét đều có mặt (chỉ số Abrams, 1983).
Tập hợp các tỷ số được lựa chọn thể hiện đặc tính phổ của oxit sắt, khoáng sản sét
và thực vật. Tỷ số kênh 4 / 3 hiển thị thực vật trong tông màu sáng do thực vật hấp

thụ cao trong kênh 3 và phản xạ mạnh ở kênh 4. Khoáng sản sét được tăng cường
bằng tỷ số kênh 5 / 7. Oxit sắt và kim loại màu được tăng cường tốt nhất bởi tỷ số
kênh 7 / 4, 7 / 1 hoặc 5 / 4 và 5 / 1 do hiệu ứng chuyển đổi điện tích trong kênh cận
hồng ngoại (0.87µm), ánh sáng nhìn thấy, và truyền điện tích trong tia cực tím và
không ảnh hưởng trong phạm vi hồng ngoại sóng ngắn. Phần lớn tỷ số kênh 3 / 1
được sử dụng không thành công do sự khác biệt giữa kênh 3 và kênh 1 là ít hơn
nhiều so với sự kết hợp kênh hồng ngoại sóng ngắn với kênh 1 hoặc kênh 4.
Tổ hợp màu được tạo bởi các tỷ số kênh 7 / 4, 4 / 3, 5 / 7 được hiển thị tương ứng
trong dải RGB. Hình ảnh kết quả thu được có màu đỏ sẽ đại diện cho khu vực có
chứa oxit sắt, màu xanh lá cây đại diện cho khu vực có thảm thực vật và màu xanh
da trời đại diện cho khu vực có nhiều khoáng sản sét ( Kaufmann, 1988).
Tỷ số kênh 5 / 7 làm nổi bật khoáng sản sét. Tuy nhiên, nó được quan sát thấy rằng
tỷ số kênh 5 / 7 là nhạy cảm cả đến khu vực thảm thực vật. Do vậy, để lọc thảm
thực vật ra, tỷ số kênh 4 / 3 được sử dụng để trừ vào tỷ lệ kênh 5 / 7 và cả hai sau
đó được gán trọng số để tối ưu kết quả. Kỹ thuật này cho thấy sự biến đổi của
khoáng sản, nếu không thì không thể phát hiện vì thảm thực vật xung quanh nó
( Amos và Greenbaum, 1989).
Tỷ số kênh 5 / 7 rất hiệu quả trong làm nổi bật khoáng sản sét, các tỷ số kênh 5 / 4
làm nổi bật các khoáng sản kim loại màu và 3 / 1 làm nổi bật khoáng sản oxit sắt.
Do đó tổ hợp RGB của các tỷ số kênh 5 / 7, 5 / 4, 3 / 1 sẽ cho thấy các đặc điểm
địa chất, khoáng sản của khu vực (Chica-Olmo, 2002). Kết quả thu được sẽ có các
pixel màu đỏ đại diện cho khu vực giàu khoáng chất sét, những pixel có màu xanh
lá cây đại diện cho khu vực có nhiều oxit sắt và màu xanh da trời dùng chỉ khu vực
có nhiều khoáng sản kim loại màu.
Tổ hợp màu của các ảnh tỷ số biết đến được tóm tắt trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Bảng tóm tắt các tổ hợp màu ảnh tỷ số được biết đến
Hiển thị RGB
tương ứng với các
tỷ số ảnh
Màu đỏ

Xanh lá
cây
Xanh
da trời
Tham
khảo
5/7 : 3/2: 4/5
khoáng
sản sét
Khoáng
sản oxit sắt
Abrams
, 1983
7/4 : 4/3: 5/7
Khoáng
sản oxit sắt
thực vật
khoán
g sản sét
Kaufma
nn, 1988
5/7 : 5/4 : 3/1
Khoáng
sản sét
khoáng
sản oxit sắt
Kim
loại màu
Chica –
Olmo, 2002

×