Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện với tăng cường kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần nhiệt điện quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 135 trang )

MỤC LỤC
1.1 .Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp i
1.1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh nghiệp i
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với tổ chức kế toán ii
1.1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp iii
1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất điện với tổ chức kế toán chi
phí và kiểm soát nội bộ iii
1.2.1.Đặc điểm về hoạt động và chi phí của các doanh nghiệp điện với tổ
chức kế toán và kiểm soát nội bộ chi phí và giá thành iii
1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ về chi phí và giá thành sản xuất điện iv
2.1.Đặc điểm của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh với tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện với kiểm soát nội bộ vii
2.1.1.Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong hệ thống sản xuất điện
Việt Nam vii
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh viii
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp cùng các luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đã
được Đại hội Cổ đông nhất trí thông qua. viii
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban: viii
2.1.3.Đặc điểm công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ix
2.1.4.Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ix
2.2.Tình hình tổ chức kế toán chi phí và giá thành với kiểm soát nội bộ tại
Công ty x
i
2.2.1.Khái quát tình hình tổ chức kế toán chi phí và Kiểm soát nội bộ tại
Công ty x
2.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu tại Công ty x
2.2.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán


tại Công ty x
2.2.4.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty xi
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty xi
2.3.Đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán chi phí và giá thành với
kiểm soát nội bộ tại Công ty xi
3.1.Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và
giá thành với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh xv
3.1.1.Tính tất yếu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành
với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty xv
3.1.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành với tăng
cường kiểm soát nội bộ tại Công ty xvi
3.2.Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán và giá thành với tăng cường
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh xvi
3.2.1.Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức ghi chép ban đầu . .xvi
3.2.2.Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép
kế toán xviii
3.2.3.Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán xviii
3.2.4.Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài
chính xx
3.2.5.Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán xxi
3.2.6.Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán xxi
ii
1.2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp 4
1.1.4. Kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh nghiệp 4
1.1.5. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tổ chức kế toán 12
1.1.6. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp 13
1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất điện với tổ chức kế toán chi

phí và kiểm soát nội bộ 25
1.2.1.Đặc điểm về hoạt động và chi phí của các doanh nghiệp điện với tổ
chức kế toán và kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và tính giá thành 26
1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất điện 27
2.1.Đặc điểm của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh với tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện và với kiểm soát nội bộ 36
2.1.1.Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong hệ thống sản xuất điện
Việt Nam 36
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh 39
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp cùng các luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đã
được Đại hội Cổ đông nhất trí thông qua. 39
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban: 39
2.1.3.Đặc điểm công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 43
2.1.4.Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty 43
2.2.Tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành với kiểm soát
nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 45
iii
2.2.1.Khái quát tình hình tổ chức kế toán chi phí và Kiểm soát nội bộ tại
Công ty 45
2.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu tại Công ty 49
2.2.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán
tại Công ty 53
2.2.4.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty 54
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty 56
2.3.Đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán chi phí và giá thành với
kiểm soát nội bộ tại Công ty 64
3.1.Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và

giá thành với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh 70
3.1.1.Tính tất yếu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành
với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty 70
3.1.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành với tăng
cường kiểm soát nội bộ tại Công ty 72
3.2.Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán và giá thành với tăng cường
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 74
3.2.1.Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức ghi chép ban đầu 74
3.2.2.Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép
kế toán 76
3.2.3.Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 80
3.2.4.Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài
chính 83
3.2.5.Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán 85
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán 85
iv
Tên sổ 94
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BHXH Bảo hiểm xã hội.
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BKS Ban kiểm soát
5 CBCNV Cán bộ công nhân viên
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 CĐKT Chế độ kế toán
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
10 KSNB Kiểm soát nội bộ

11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TCKT Tài chính kế toán
13 TK Tài khoản
14 TSCĐ Tài sản cố định
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
1.1 .Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp i
1.1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh nghiệp i
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với tổ chức kế toán ii
1.1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp iii
1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất điện với tổ chức kế toán chi
phí và kiểm soát nội bộ iii
1.2.1.Đặc điểm về hoạt động và chi phí của các doanh nghiệp điện với tổ
chức kế toán và kiểm soát nội bộ chi phí và giá thành iii
1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ về chi phí và giá thành sản xuất điện iv
2.1.Đặc điểm của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh với tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện với kiểm soát nội bộ vii
2.1.1.Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong hệ thống sản xuất điện
Việt Nam vii
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh viii
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp cùng các luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đã
được Đại hội Cổ đông nhất trí thông qua. viii
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban: viii
2.1.3.Đặc điểm công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ix
2.1.4.Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ix

2.2.Tình hình tổ chức kế toán chi phí và giá thành với kiểm soát nội bộ tại
Công ty x
vi
2.2.1.Khái quát tình hình tổ chức kế toán chi phí và Kiểm soát nội bộ tại
Công ty x
2.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu tại Công ty x
2.2.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán
tại Công ty x
2.2.4.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty xi
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty xi
2.3.Đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán chi phí và giá thành với
kiểm soát nội bộ tại Công ty xi
3.1.Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và
giá thành với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh xv
3.1.1.Tính tất yếu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành
với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty xv
3.1.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành với tăng
cường kiểm soát nội bộ tại Công ty xvi
3.2.Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán và giá thành với tăng cường
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh xvi
3.2.1.Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức ghi chép ban đầu . .xvi
3.2.2.Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép
kế toán xviii
3.2.3.Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán xviii
3.2.4.Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài
chính xx
3.2.5.Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán xxi
3.2.6.Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán xxi
vii

1.2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp 4
1.1.4. Kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh nghiệp 4
1.1.5. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tổ chức kế toán 12
1.1.6. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp 13
1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất điện với tổ chức kế toán chi
phí và kiểm soát nội bộ 25
1.2.1.Đặc điểm về hoạt động và chi phí của các doanh nghiệp điện với tổ
chức kế toán và kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và tính giá thành 26
1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất điện 27
2.1.Đặc điểm của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh với tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện và với kiểm soát nội bộ 36
2.1.1.Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong hệ thống sản xuất điện
Việt Nam 36
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh 39
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp cùng các luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đã
được Đại hội Cổ đông nhất trí thông qua. 39
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban: 39
2.1.3.Đặc điểm công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 43
2.1.4.Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty 43
2.2.Tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành với kiểm soát
nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 45
viii
2.2.1.Khái quát tình hình tổ chức kế toán chi phí và Kiểm soát nội bộ tại
Công ty 45
2.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu tại Công ty 49

2.2.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán
tại Công ty 53
2.2.4.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty 54
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính tại Công ty 56
2.3.Đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán chi phí và giá thành với
kiểm soát nội bộ tại Công ty 64
3.1.Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và
giá thành với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh 70
3.1.1.Tính tất yếu của việc hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành
với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty 70
3.1.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành với tăng
cường kiểm soát nội bộ tại Công ty 72
3.2.Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán và giá thành với tăng cường
kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh 74
3.2.1.Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và tổ chức ghi chép ban đầu 74
3.2.2.Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép
kế toán 76
3.2.3.Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 80
3.2.4.Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích và công khai báo cáo tài
chính 83
3.2.5.Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán 85
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán 85
ix
Tên sổ 94
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Chu trình kiểm soát chi phí nguyên vật liệu. Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Error: Reference
source not found
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán đã trải qua nhiều thời kỳ
khác nhau và gắn liền với hoạt động kiểm soát: ngay khi kế toán còn dùng
những phương pháp kỹ thuật thu thập thông tin giản đơn, kế toán cũng đã là
một phương tiện kiểm soát tài sản, chi phí ở phạm vi hẹp; Đến nay, kế toán đã
được phát triển trên cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại và đang làm thay đổi
hoàn toàn cả về nhận thức và tổ chức kế toán. Đối với các doanh nghiệp, sự
thay đổi này ảnh hưởng đến nhiều mặt song trước hết và chủ yếu là ảnh
hưởng của kế toán chi phí và giá thành đến KSNB. Đặc biệt trong cơ chế thị
trường hiện nay, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và
đảm bảo được uy tín trên thị trường. Để đạt mục tiêu đó, một trong những giải
pháp hiệu quả với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất điện
thương phẩm, là tăng cường KSNB.
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh là thành viên của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) vừa hoàn thành Dự án Xây dựng giai đoạn 2002-
2010 và bước vào hoạt động được hơn một năm. Mặc dù vậy, Công ty đã có
nhiều cố gắng và đạt được kết quả tốt trong kinh doanh và trong quản lý. Tuy
nhiên, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của Công ty hiện còn hạn chế do
chi phí đầu vào đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
này là hạn chế trong kiểm soát chi phí. Chính vì vậy vấn đề cập thiết đặt ra là
Công ty phải tăng cường KSNB đối với chi phí để thực hiện tiết kiệm, hạn
chế các sai phạm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ

nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên, Đề tài “ Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành điện với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ
phần Nhiệt điện Quảng Ninh” được Tác giả chọn làm Luận văn thạc sĩ.
xii
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là: trên cơ sở nghiên cứu lý luận cùng
kinh nghiệm thực tiễn của tác giả qua thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành điện, Luận văn sẽ đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện tổ chức kế toán chi phí và giá thành để tăng cường KSNB tại Công ty
Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tổ chức kế toán chi phí và giá
thành điện với tăng cường KSNB;
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh trong quan hệ với sản xuất nhiệt điện nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận văn Tác giả dựa trên cơ sở phương
pháp luận biến chứng cùng kinh nghiệm thực tiễn công tác của mình tại cơ sở
kết hợp với lý luận cơ bản của khoa học kinh tế để sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp nhằm đưa
ra những kiến nghị có tính thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học của Đề tài là trên cơ sở cụ thể hoá lý luận và phân
tích thực tiễn về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành điện với tăng
cường KSNB tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh để đề xuất các giải
pháp hữu ích không chỉ cho Công ty mà còn hướng tới việc đáp ứng tốt nhất
đòi hỏi của quản lý công tác này với các yêu cầu đặt ra trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay.
xiii
6. Nội dung nghiên cứu

Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn
được thể hiện thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành với kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp sản xuất điện;
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành với kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt
điện Quảng Ninh;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành với tăng cường kiểm
soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng
Ninh.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn, Tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của GS. Nguyễn Quang Quynh, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đồng thời Tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của các quý thầy cô giáo trong Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân và Lãnh đạo Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh. Tác giả xin trân
trọng cảm ơn.
xiv
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ VỚI TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐIỆN
1.1.Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
với kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý doanh nghiệp
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
qua KSNB trong doanh nghiệp.

Một cách chung nhất, kiểm soát là một phương sách nắm bắt để điều
hành đối tượng kiểm soát (hoạt động cần được kiểm soát). Khi đối tượng
kiểm soát này nằm trong lĩnh vực tài chính - kế toán, kiểm soát được gọi là
kiểm soát kế toán; Khi đối tượng kiểm soát là những hoạt động tổ chức điều
hành kiểm soát được gọi là kiểm soát tổ chức.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ
song chúng đều có những điểm chung là giảm bớt nguy cơ tiềm ẩn trong sản
xuất kinh doanh; đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính; đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý và hiệu năng quản lý.
Tuỳ vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của công ty mà kiểm
soát nội bộ được sử dụng khác nhau nhưng nói chung KSNB gồm: môi
trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát. Cụ thể:
Thứ nhất: Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những yếu tố có tính môi trường tạo lập nền
tảng và làm cơ sở cho KSNB trong đơn vị. Chỉ trên cơ sở này mọi thành viên
trong đơn vị mới có được nhận thức để hình thành quan điểm và cả thực hiện
KSNB hữu hiệu. Theo đó, môi trường kiểm soát bao gồm:
i
Một là, Đặc thù về quản lý:
Hai là, Cơ cấu tổ chức:
Ba là, Chính sách nhân sự:
Bốn là, Công tác kế hoạch:
Năm là, Bộ phận kiểm toán nội bộ:
Thứ hai: Hệ thống thông tin kế toán
Bản thân kế toán vừa là hệ thống thông tin, vừa là hệ thống kiểm soát
các quá trình kinh tế xã hội nói chung và trong từng đơn vị nói riêng.
Thứ ba: Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát được xây dựng trên cơ sở ba nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, Nguyên tắc phân công, phân nhiệm:
Hai là, Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

Ba là, Uỷ quyền và phê chuẩn:
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán chi phí và giá thành là một khái niệm tổng hợp từ
nhiều khái niệm cụ thể: “tổ chức”, “kế toán”, “chi phí” và “giá thành”.
Trước hết, tổ chức nói chung được xác định là mối liên hệ giữa các yếu
tố trong một hệ thống theo một trật tự xác định. Trong khi đó, bản thân kế
toán cũng là những hệ thống xác định khi xét theo những góc độ khác nhau:
Trên góc độ một hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán gồm có các
yếu tố là chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo; Trên góc độ tổ chức bộ
máy, bộ máy kế toán gồm là những nhân viên (con người) cũng như thiết bị
(máy móc) thích hợp với chức năng và nội dung của bản thân hệ thống thông
tin nói trên.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, trong kỳ kinh doanh đó, có
ii
nhiều loại hoạt động hoặc sản phẩn cùng được sản xuất và tiêu thụ. Để xác
định chi phí sản xuất kinh doanh của một loại hàng hóa cụ thể nào đó cần tính
giá thành.
Như vậy về bản chất, chi phí giống với giá thành sản phẩm (cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình sản xuất) nhưng giữa chi phí với giá thành sản phẩm khác
nhau về lượng: Chi phí sản xuất được tính cho một kỳ kinh doanh trong khi
giá thành được xác định cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ cùng loại đã
hoàn thành.
1.1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn
trong quản lý chi phí, đặc biệt là trong việc kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ
của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các bộ phận sản xuất nói

riêng. Với chức năng thông tin và kiểm tra thường xuyên liên tục sự biến
động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước
đo giá trị để kiểm soát chi phí. Thông qua số liệu kế toán về chi phí và giá
thành, nhà quản trị doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch sản phẩm, sử dụng lao động, vật tư, vốn một cách tiết
kiệm để hạ giá thành.
1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất điện với tổ chức kế toán
chi phí và kiểm soát nội bộ
1.2.1.Đặc điểm về hoạt động và chi phí của các doanh nghiệp điện
với tổ chức kế toán và kiểm soát nội bộ chi phí và giá thành
Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp điện
năng đến người tiêu dùng. Các giai đoạn tiếp theo là truyền tải và phân phối
điện. Thực chất của sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lượng
iii
khác sang năng lượng điện hay điện năng: Dòng điện xuất hiện sau khi lưới
điện được nối với hệ thống lưới điện Quốc gia.
1.2.2.Nội dung kiểm soát nội bộ về chi phí và giá thành sản xuất điện
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điện chỉ có thể được kiểm soát
khi doanh nghiệp tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí, bao gồm:
Bước thứ nhất, Lập định mức chi phí: Căn cứ vào số liệu thống kế
về chi phí đã sử dụng qua các năm; căn cứ vào thiết kế kỹ thuật, công nghệ
máy móc sản xuất; căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân
công trực tiếp và định mức chi phí chung.
Bước thứ hai, Thu thập thông tin chi phí thực tế: Công việc này
không chỉ là trách nhiệm của Phòng Kế toán, mà còn phải được sự tham gia
của các phòng ban khác, để doanh nghiệp chủ động hơn trong xử lý thông tin
chi phí.
Bước thứ ba, Phân tích biến động định kỳ: dựa trên việc thông tin

chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập, doanh nghiệp sẽ dễ dàng
xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế và định mức. Trên cơ sở đó điều tra
nguyên nhân biến động chi phí. Khi đã biết được nơi phát sinh biến động về
chi phí, doanh nghiệp cần xác minh nguyên nhân biến động chi phí và người
có thể giải quyết việc này.
Bước thứ tư, Giải quyết vấn đề: khi đã xác định nguyên nhân của vấn
đề thì doanh nghiệp cần có những quyết định cụ thể để xử lý: thay đổi về
chính sách của công ty, quy trình; hoặc điều chỉnh định mức; hoặc quy kết
trách nhiệm cho các bộ phận hay cá nhân cụ thể.
Trình tự chung nói trên cần được vận dụng phù hợp với đặc điểm của
từng loại chi phí cụ thể cấu thành các khoản mục giá thành. Cụ thể:
iv
Trước hết: Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
sản xuất điện
Than, dầu, đá vôi, nước là những nguyên vật liệu chính chiểm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản xuất điện. Đặc điểm của các loại nguyên vật liệu
này là bị hao hụt trong quá trình vận chuyển và cất trữ trong kho nên kiểm
soát nội bộ chi phí này rất khó khăn và phức tạp. Các sai phạm về chi phí
nguyên vật liệu thường ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất điện và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm soát quá trình mua nguyên vật liệu - nhập kho nguyên vật liệu:
Tất cả nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, vật tư đều phải có sự phê duyệt
của lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu mua đúng
mục đích, đúng kế hoạch, dự toán được duyệt để tránh tình trạng mua quá
nhiều hay mua các vật tư thiết bị không cần thiết.
Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong quá trình mua hàng gồm: Phiếu đề
nghị mua vật tư , Báo giá vật tư, Đơn đặt hàng, Phiếu nhập kho
Kiểm soát quá trình xuất kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được mua, nhập về được tồn trữ, cất giữ trong kho cho
đến khi nào có yêu cầu thì xuất ra sử dụng, phục vụ sản xuất kinh doanh. Các

nguyên vật liệu xuất kho cần các chứng từ sau: Sổ theo dõi cấp vật tư, Phiếu
xuất kho
Kiểm soát vật tư tồn kho:
Trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, ngoài việc kiểm soát quá trình
mua hàng, nhập kho, xuất vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh, cần phải kiểm
soát mức tồn kho vật tư. Vật tư tồn kho có thể bị hao hụt , mất mát, hư hỏng
do khách quan môi trường, do đặc điểm của nguyên vật liệu hoặc do chủ quan
của thủ kho, cán bộ vật tư.
v
Thứ đến: Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất điện
Chi phí nhân công là một trong những khoản mục chi phí trực tiếp của
giá thành sản phẩm, do đó kế toán phải xác định chính xác tổng số tiền lương
phải trả để làm cơ sở tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc áp
dụng hình thức trả lương là tùy tính chất công việc, yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
Việc kiểm soát này được thực hiện như sau:
Trước hết cần xây dựng quy chế tiền lương , chính sách lương rõ ràng
của doanh nghiệp trong đó có quy định rõ cách tính lương, thời gian chi trả
tiền lương
Tiếp đó cần xác định mức lương phù hợp cho từng nhân viên (hợp
pháp, hợp lệ, hợp lý) trên cơ sở bảng chấm công. Tiền lương của nhân viên
được tính toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời dựa trên bảng chấm công,
năng lực chuyên môn, sự cống hiến nhân viên và quy định của nhà nước về
tiền lương.
Tiếp theo: Kiểm soát chi phí sản xuất chung cho sản xuất điện
Chi phí sản xuất chung được tính theo một tỷ lệ nhất định so với chi phí
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng
Việc kiểm soát này được thực hiện tương tự hoặc đồng thời với kiểm
soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi

phí quản lý doanh nghiệp.
Tiếp nữa: Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
cho sản xuất điện
Việc kiểm soát chi phí này được thực hiện theo định mức, chứng từ và
sổ sách:
Xây dựng các định mức về phụ cấp công tác phí, tiền tàu xe đi công
tác, tiền điện thoại, chi phí tiếp khách Các chi phí này được kiểm soát dựa
vi
trên các quy định của nhà nước và thống kê, luỹ kế sử dụng để có kế hoạch
điều chỉnh hợp lý.
Cuối cùng: Kiểm soát nội bộ chi phí tài chính cho sản xuất điện
Việc kiểm soát thường được thực hiện theo từng hoạt động tài chính cụ
thể: Đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được thực hiện trên
cơ sở kế hoạch SXKD và đầu tư hàng năm được ban lãnh đạo thông qua. Các
khoản tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Như vậy, Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất và tính giá thành điện là
quá trình theo dõi, đánh giá chất lượng, kết quả thực hiện các khoản chi phí
và tính giá thành sản phẩm có đúng theo định mức chi phí, quy chế, quy định
của doanh nghiệp và Nhà nước .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH ĐIỆN VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH
2.1.Đặc điểm của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh với tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện với kiểm soát nội bộ
2.1.1.Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong hệ thống sản
xuất điện Việt Nam
Để giải quyết một phần trước nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Dự án
nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh với công suất 1200MW là dự án do Công ty
Cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh làm chủ đầu tư được xây dựng tại phường Hà

Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thành phố Hạ
Long khoảng 9,0km về phía Tây Bắc. Khu vực xây dựng nhà máy là khu đất
giáp cửa Sông Diễn Vọng đổ ra Vịnh Cửa Lục. Bên cạnh đó, khu vực xây
vii
dựng nhà máy còn nằm gần các mỏ than lớn của vùng than Quảng Ninh, gần
trung tâm phụ tải và hệ thống phân phối điện khu vực nên rất thuận lợi về các
mặt giao thông đường bộ, đường thuỷ, cung cấp than, nước làm mát và đấu
nối với hệ thống điện quốc gia cũng như giảm tối thiểu chi phí giúp Công ty
Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh có thể cạnh tranh về giá bán điện thương
phẩm trong tương lai .
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt
điện Quảng Ninh
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh được tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp cùng các luật khác có liên quan và Điều lệ
Công ty đã được Đại hội Cổ đông nhất trí thông qua.
Chức năng nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban:
Công ty có Đại Hội đồng cổ đông; Hội đồng Quản trị; Ban Kiểm
soát; Tổng giám đốc; các Phó tổng giám đốc; Kế toán trưởng; các phòng
ban chức năng và chuyên môn nghiệp vụ; các đơn vị trực tiếp sản xuất.
Đại Hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại Hội đồng cổ đông có quyền thông
qua định hướng phát triển của Công ty; quyết định tổng số cổ phần được
quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS; quyết định tổ chức lại và giải thể
Công ty; quyết định sửa đổi; bổ sung Điều lệ Công ty và một số quyền khác
quy định tại Điều lệ Công ty.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ hiện có 5 phòng ban gồm: Văn
phòng, Phòng Tổ chức Nhân sự, Phòng Kế hoạch Vật tư, Phòng Kỹ thuật An toàn
và phòng Tài chính kế toán.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất hiện có 5 phân xưởng trực tiếp sản xuất

bao gồm: Phân xưởng Lò máy, Phân xưởng Điện tự động, Phân xưởng Nhiên
liệu, Phân xưởng Hóa và Phân xưởng Sửa chữa Cơ nhiệt.
viii
2.1.3.Đặc điểm công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo nguyên tắc; trực tiếp
tổ chức hạch toán (hạch toán tập trung) các hoạt động đầu tư, kinh doanh và
lập báo cáo tài chính của Công ty; tổ chức các hoạt động thu xếp các khoản
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; phát hành trái phiếu và các nghiệp vụ khác
liên quan đến công tác kế toán, thống kê, tài chính. Với chức năng là khâu
kiểm soát cuối cùng trong kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, đầu tư mở
rộng và kiểm soát chi phí khác được dựa trên các quy chế, định mức kinh tế
kỹ thuật, các quy định nội bộ khác và chế độ phân cấp quản lý của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán luôn luôn phải làm tốt công việc chuyên môn, thực
hiện đúng theo các thủ tục, quy trình và trình tự đã ban hành; hoàn thiện tập
hợp đầy đủ các hồ sơ tài liệu pháp lý còn thiếu sót. Lập kế hoạch tài chính hàng
năm trong đó; Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phù hợp với quá trình
sản xuất kinh doanh và đầu tư, kế hoạch trả nợ vay các tổ chức tài chính trong
nước và ngoài nước, là đầu mối của việc thu xếp nguồn vốn của Công ty.
2.1.4.Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty
Các phòng ban, phân xưởng trong Công ty phối hợp cùng với phòng
Tài chính Kế toán để kiểm soát chi phí góp phần làm tăng hiệu quả của sản
xuất kinh doanh
Phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm thực hiện, giải quyết chi phí
dựa trên: Toàn bộ các thông báo, yêu cầu, đề nghị của Văn phòng, các phòng
chức năng khác, các phân xưởng liên quan đến tiền vốn của Công ty và các
chính sách chế độ đối với CBCNV theo đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm
vụ nêu tại Quy chế Quản lý tài chính và phù hợp với Chuẩn mực Kế toán, các
quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy chế, quy
ix

định do HĐQT Công ty ban hành.
2.2.Tình hình tổ chức kế toán chi phí và giá thành với kiểm soát nội bộ
tại Công ty
2.2.1.Khái quát tình hình tổ chức kế toán chi phí và Kiểm soát nội bộ
tại Công ty
Công việc của Phòng tài chính kế toán ở Công ty hiện nay được tổ chức:
Một là, Phần kế toán tổng hợp: Phản ánh tổng hợp, chủ yếu theo các chỉ
tiêu giá trị về toàn bộ tình hình hiện có về sự vận động của tài sản, tình hình
biến động các nguồn vốn kinh doanh,
Hai là, Phần kế toán chi tiết: Phản ánh một cách cụ thể, chi tiết bằng cả
chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu hiện vật về tình hình tài sản cố định, công cụ, dụng
cụ, sự vận động của vật tư tiền vốn cũng như các nguồn vốn kinh doanh và
các khoản chi phí cho SXKD theo từng bộ phận, từng chi tiết cụ thể.
2.2.2.Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu tại Công ty
Công ty áp dụng Hệ thống sổ sách kế toán ban hành theo Quyết định Số
15/2006 - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính chế độ kế toán dùng cho
Doanh nghiệp hiện hành quy định rõ các nội dung về chế độ chứng từ, chế độ
TK, chế độ sổ kế toán và chế độ báo cáo kế toán về cơ bản rất thuận lợi cho
công tác KSNB.
2.2.3.Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép
kế toán tại Công ty
Căn cứ vào Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp và Quy chế Quản lý
tài chính và Hạch toán kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nay
là Tập đoàn) ban hành theo quyết định số 178/QĐ-EVN-HĐQT ngày
13/04/2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng công ty đã nghiên cứu
và biên soạn “ Quy định Chế độ Kế toán doanh nghiệp áp dụng trong
x
Tổng công ty Điện lực Việt Nam” có sự đồng ý của Bộ tài chính.
2.2.4.Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty

Công ty sử dụng Hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc tổ chức hệ thống
sổ sách theo Hình thức này đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công
lao động kế toán, việc khử trùng TK kế toán thuận tiện trên máy vi tính.
Công ty đã và đang áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính được
áp dụng thống nhất trong toàn Ngành Điện. Ngoài các mẫu biểu in sẵn theo
chế độ quy định còn một số mẫu biểu đã được thiết kế lại phù hợp với điều
kiện ứng dụng máy vi tính, vẫn đảm bảo nội dung đầy đủ và đảm bảo phản
ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán.
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo, phân tích báo cáo tài chính tại Công
ty
Công ty đã thực hiện đầy đủ tất cả các báo cáo quy định trong CĐKT.
Hầu hết các báo cáo được thực hiện nghiêm túc theo đúng cả về mẫu biểu, về
nội dung phản ánh trong báo cáo. Song việc lập và phân tích và công khai
BCTC với KSNB tại Công ty còn thể hiện một số nhược điểm sau:
Thứ nhất, phân tích BCTC gần như chưa được thực hiện, nên không đề
ra được những giải pháp tốt nhất để kiểm soát chi phí; đặc biệt là trong các
khoản chi phí vật tư đầu vào than , dầu, hoá chất, đá vôi chi phí sửa chữa.
Thứ hai, việc kiểm tra chéo giữa các bộ phận được thực hiện một cách
chiếu lệ, qua loa chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của các cấp có thẩm
quyền và của tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty cổ phần.
2.3.Đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán chi phí và giá thành với
kiểm soát nội bộ tại Công ty
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty nhìn chung được tiến hành toàn
diện về mọi mặt, cơ bản phù hợp với tiến trình chung đổi mới doanh nghiệp
trong thời gian qua ở nước ta.
Thứ nhất: Ban Tổng giám đốc của Công ty đã có những nhìn nhận cơ
xi

×