Lời nói đầu
Có thể nói sự ra đời của nghị định 100 CP là bớc ngoặt quan trọng
đánh dấu sự chấm dứt của cơ chế độc quyền nhà nớc, tạo ra môi trờng pháp
lý cho việc phát triển một thị trờng bảo hiểm mang tính cạnh tranh. Bên
cạnh đó với sự phát triển ổn định của nền kinh tế (tốc độ tăng trởng bình
quân năm đạt 7,7%) cùng với các chính sách đầu t trong và nớc ngoài tạo ra
một lợng tích luỹ đáng kể về tài sản đã mang lại những cơ hội không nhỏ
cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bảo hiểm tài
sản _cháy nói riêng .
Cùng với sự phát triển đó thì tái bảo hiểm ra đời nh một tất yếu khách
quan nhằm đảm bảo khả năng tài chính cho các công ty bảo hiểm. Mặc dù
mới đợc triển khai không lâu nhng cho đến nay nghiệp vụ bảo hiểm và tái
bảo hiểm cháy đã có những bớc đi dài, đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển chung của thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc
gia Việt Nam, đợc sự giúp đỡ của phòng tái bảo hiểm phi hàng hải, cùng
với cô giáo thạc sỹ Tô Thiên Hơng em đã hoàn thành luận văn:
Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về bảo hiểm cháy và tái bảo hiểm cháy
PhầnII: Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công
ty cổ phần quốc gia Việt Nam
Phần III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh
nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy
- 1
phần i
tổng quan về táI bảo hiểm và tái bảo hiểm
cháy
I) Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm
1. Lịch sử hình thành và vai trò của tái bảo hiểm
1.1.Bản chất của tái bảo hiểm
Mặc dù ra đời từ rất lâu trên thế giới nhng bản chất thực tế của tái
bảo hiểm không phải ai cũng hiểu rõ .
Tái bảo hiểm Một dịch vụ giá trị gia tăng, một loại hàng hoá hay
một công cụ tái cơ cấu tài chính ?
Đứng trên quan điểm lịch sử thì câu trả lời cho câu hỏi này không có gì là
khó bởi tái bảo hiểm về cơ bản là một dịch vụ giá trị gia tăng ( nó làm tăng
thêm khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc )Ban đầu, tái
bảo hiểm đã đợc sử dụng nh một công cụ quản lý rủi ro bảo vệ công ty bảo
hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn không lờng trớc bằng việc nhà nhận tái
bảo hiểm nhận những rủi ro đó từ nhiều công ty bảo hiểm gốc và giảm bớt
sự đột biến bất thờng trên nguyên tắc số đông bù số ít . Chính vì vậy có
thể hiểu về bản chất tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro đã đ ợc
bảo hiểm.
Tuy nhiên cho đến nay, ở những thị trờng trởng thành hơn nh thị trờng
Anh, Đức và nhất là thị trờng Bắc Mỹ, tái bảo hiểm có xu hớng trở thành
hàng hoá và đang dần theo cơ cấu tái tài chính vì các công ty bảo hiểm trên
thị trờng này đã phát triển tới một quy mô cho phép họ có các mức giữ lại
lớn, bên cạnh đó các tái bảo hiểm cạnh tranh với nhau để giành dịch vụ do
đó các công ty bảo hiểm gốc ít chú ý đến những dịch vụ có giá trị gia tăng
mà chú ý đến giá cả cho nên giá cả trở thành động lực chủ yếu quyết định
việc lựa chọn nhà tái bảo hiểm .
- 2
1.2.Vai trò và tác dụng cơ bản của tái BH
Tái bảo hiểm có vai trò và tác dụng sau :
Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho công ty BH
gốc, đặc biệt là trong những trơng hợp xảy ra các sự cố thảm họa
hay tích luỹ rủi ro;
Tăng cờng khả năng nhận BH của công ty BH gốc đối với
những rủi ro vợt quá khả năng tài chính của nó;
Góp phần ổn định thu chi của ngân sách Nhà nớc và tăng thu
ngoại tệ cho Nhà nớc;
Giúp các công ty BH nhỏ, mới thành lập ổn định và phát triển
nhờ t vấn về nghiệp vụ từ các công ty tái BH;
Giúp các công ty BH sửa chữa tính bất thờng, đột biến của rủi
ro khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà mà ngời BH có
đợc nhờ số liệu thống kê từ quá khứ;
Góp phần thúc đẩy, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
nớc bởi tái BH là hoạt động mang tính chất quốc tế;
Gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho ngời tham gia BH bằng sự ổn
định tài chính của công ty BH gốc;
Đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên làm việc trong các
công ty BH gốc, góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận
lao động xã hội (tạo chỗ làm tại các công ty BH, tái BH, công ty
môi giới tái BH, );
Tạo điều kiện cho công ty BH khi muốn rút lui khỏi thị trờng nào
đó (khi nhận thấy không còn đủ khả năng để thực hiện một nghiệp vụ
BH nào đó hoặc khi muốn tập trung vào các nghiệp vụ khác mà công
ty có thế mạnh , công ty BH này có thể nh ợng tái BH các đơn BH
thuộc loại nghiệp vụ này cho các công ty khác).
1.3.Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm
Thực tế cho thấy,cũng nh các ngành nghề khác, bảo hiểm và tái
bảo hiểm ra đời luôn gắn liền trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
- 3
định. Sự ra đời và phát triển của tái bảo hiểm có thể chia thành 4 giai
đoạn sau :
a. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm
Theo tài liệu của các nhà nghiên cứu, Italia là nớc đầu tiên chứng
kiến sự ra đời và phát triển của tái BH. Bản giao ớc cổ nhất đợc biết đến
có tính chất pháp lý nh một hợp đồng tái BH đợc ký kết vào năm 1370
tại thành phố Genes. Đó là hợp đồng tái BH hàng hải, liên quan tới
chuyến hành trình bằng đờng biển từ Cadiz (Tây Ban Nha) đến Sluys
(Hà Lan). Sau này, với sự phát triển rộng rãi của những quan hệ thơng
mại giữa các thành phố của Italia cũng nh các nớc Bắc Âu, đặc biệt là
nớc Anh, dịch vụ tái BH cũng phát triển theo. Tuy nhiên, sau khi có sự
xuất hiện của những vụ lạm dụng có tính chất con buôn gây ra nhiều
phản ứng chống lại bản chất của tái BH đã dẫn đến việc ra đời của đạo
luật cấm các hoạt động tái BH hàng hải ở nớc Anh. Trong một thời gian
dài (1746-1864), đạo luật này vô hình chung đã tạo điều kiện cho tổ
chức LLOYDS phát huy ảnh hởng của mình bằng đồng BH. Sau
năm1864, nó trở thành thị trờng tái BH quan trọng nhất trên thế giới.
Thời gian này cũng đã chứng kiến sự xuất hiện của các nghiệp vụ tái
BH khác nh tái BH cháy, với hình thức tái BH duy nhất đ ợc áp dụng
trong thời kỳ này là tái BH tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt.
b. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX
Trong giai đoạn này, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã đợc
ứng dụng vào sản xuất làm nền kinh tế của các nớc TBCN đã có những
bớc tiến nhảy vọt, quan hệ giao lu hàng hoá giữa các nớc ngày càng đ-
ợc mở rộng . Đây chính là điều kiện thuận lợi cho thị trờng tái bảo hiểm
trởng thành và phát triển .Tuy nhiên các công ty bảo hiểm vừa hoạt
động bảo hiểm gốc vừa hoạt động tái bảo hiểm tạo ra những hạn chế
nhất định, đặt ra yêu cầu cần phải có công ty tái bảo hiểm chuyên
nghiệp. Năm 1843, công ty tái BH nội bộ đầu tiên ra đời là Weceler Re
- 4
(Đức). Tuy nhiên, nó chỉ là công ty con của một công ty BH địa phơng,
chủ yếu nhận các phần dôi của công ty mẹ.
Năm 1852, công ty tái BH độc lập đầu tiên đợc thành lập mang
tên Cologe Re. Sau đó là sự ra đời hàng loạt của các công ty tái BH
chuyên nghiệp có tên tuổi nh :
- Swiss Re - công ty tái BH đầu tiên của Thuỵ Sỹ, thành lập năm 1863;
- London Gurantee Reinsurance Co.Ltd (Luân Đôn) 1869;
- Munich Re (Đức), thành lập năm 1880.
ở Anh, công ty tái BH đầu tiên là The Reinsurance Company
Ltd, thành lập năm 1867 và vào thời gian đó, trên thế giới mới chỉ tồn
tại 10 công ty tái BH. Tuy nhiên, công ty này đã đóng cửa vì phá sản
vào năm 1871. Một số công ty tái BH khác đã đợc thành lập nhng
không tồn tại đợc lâu. Năm 1907, công ty tái BH Vơng quốc Anh thành
lập, mang tên Mercantile & General Reinsurance. Một năm sau, năm
1908, công ty tái BH Bristish & european ra đời.
ở Mỹ, công ty tái BH đầu tiên đợc thành lập năm 1912 với tên
The First Reinsurance Company of Hartford khi mà các công ty tái BH
nớc ngoài đã hoạt động tại Mỹ một số năm trớc đó.
Vào những năm 1920, ngời ta cũng chứng kiến sự ra đời của các
tập đoàn tái BH địa phơng nh uruguay, Chile, Banco del estado, Ban
đầu, những công ty này không tìm kiếm dịch vụ ngoài những dịch vụ
của địa phơng bị bắy buộc nhợng cho họ.
Cùng với sự phát triển của thị trờng tái trong giai đoạn này, nhiều
hình thức và phơng pháp tái BH đợc xây dựng nh tái số thành, mức
dôi...
Tuy nhiên, Chiến tranh thế giới thứ II đã làm ảnh hởng lớn đến sự phát
triển của ngành BH nói chung và tái BH nói riêng .Trên thực tế hoạt
- 5
động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngng trệ thậm chí một số nứơc các
nhà cầm quyền còn trng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh
gây ra tổn thất lớn cho các nhà bảo hiểm đặc biệt là các công ty ở
những nớc Châu Âu
c. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990
Sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945 cục diện thế giới thay
đổi, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời và phát triển ,phong trào giải
phóng dân tộc của các nớc thuộc địa thắng lợi, các nớc t bản rơi vào
khủng hoảng làm cho nền kinh tế nói chung và ngành BH-tái BH nói
riêng có nhiều thay đổi :
- Các nớc TBCN đang trong quá trình phục hồi ,đồng thời với
nhiều công ty tái BH mới đợc thành lập tạo nên thị trờng tái bảo hiểm
cạnh tranh dới nhiều hình thức
-Hệ thống các nớc XHCN ra đời thực hiện độc quyền trong lĩnh
vực BH và tái BH ,hạn chế với các nớc TBCN .Tuy nhiên các nghiệp vụ
nhận tái chỉ mang tính chất đối ngoại là BH hàng hoá nhập khẩu và BH
thân tàu thuỷ.
- Năm 1970-1980 các tập đoàn tái BH vùng ra đời. nh :Tập đoàn
tái BH Châu Phi, Tập đoàn tái BH Châu á, tập đoàn tái BH Asean. Các
tập đoàn này vận hành dựa trên cơ sở nhợng bắt buộc hay tự nguyện với
nhau giữa các thành viên.
d.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Năm 1990 sự sụp đổ của hệ thống các nớc XHCN tạo tiền đề cho
thị trờng tái bảo hiểm quốc tế đợc mở rộng và phát triển .Mối quan hệ
giữa các nớc ngày càng đợc củng cố đánh dấu giai đoạn phát triển cao
của thị trờng bảo hiểm và tái bảo hiểm .Tuy nhiên những năm đầu của
thế kỷ XX thị trờng tái bảo hiểm quốc tế phải đối mặt lớn với thảm hoạ
và rủi ro do thiên nhiên và con ngời gây ra
- 6
Năm 2001, với thảm họa khủng bố giáng xuống nớc Mỹ ngày
11/9, các công ty BH, tái BH phải gánh chịu những khoản tổn thất nặng
nề cha từng có với tổng tổn thất đợc BH lên tới 40,2 tỷ USD. dẫn tới sự
phá sản tụt hạng của một số công ty tái BH hàng đầu thế giới
(Hannover Reinsurance từ AA+ xuống AA, Swiss Reinsurance từ AAA
xuống AA+,
Và đến nay với hàng loạt tổn thất do thiên tai gây ra đặc biệt là
tổn thất nặng nề do sóng thần vào thời điểm cuối năm 2004 tại các nớc
Nam á làm cho tình hình thị trờng tái bảo hiêm quốc tế trở lên phức tạp
2. Các hình thức tái bảo hiểm
2.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative)
Đây là hình thức tái BH cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức
này, công ty nhợng toàn quyền lựa chọn toàn bộ hay một số rủi ro cần
phải tái đi và công ty nhận (nhà tái BH) có quyền nhận hay từ chối toàn
bộ hay mọt số rủi ro đó.
Quy trình để thực hiện tái BH tuỳ ý lựa chọn gồm có các bớc:
- Công ty nhợng thông báo cho nhà tái BH một dịch vụ nào đó mà họ
cần tái đi dới hình thức một bản để nghị( hay bản chào tái ), trong đó ghi rõ
các đặc điểm chính của rủi ro đợc tái BH chẳng hạn nh:
+ Tên và địa chỉ của ngời đợc BH;
+ Tính chất của rủi ro đợc BH;
+ Ngày bắt đầu và ngày chấm dứt;
+ Số tiền BH, phí BH, phần giữ lại của công ty nhợng;
+ Thủ tục phí tái BH,
+ Phơng thức tái ,thủ tuc thanh toán ,bồi thờng
+.....
- Sau khi nhận đợc đề nghị, nhà tái BH có quyền lựa chọn nhận toàn
bộ hay một phần tỷ lệ nào đó hay một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro đợc
đề nghị. Nhà tái BH xác nhận phần tham gia của mình vào một phiếu đề
- 7
nghị và gửi lại cho công ty nhợng. đồng thời, nhà tái BH có thể yêu cầu
cung cấp thêm thông tin cần thiết. Chỉ khi đợc thông báo chấp nhận, dịch
vụ tái BH tuỳ ý lựa chọn mới có hiệu lực và cũng tự động chấm dứt vào
ngày đến hạn nếu không có bổ sung thêm.
- u điểm của hình thức này
+ Giúp các công ty nhợng đặc biệt là các công ty mới thành lập còn
ít kinh nghiệm có thể hoàn thành việc nhận BH cho những đơn vị rủi ro có
giá trị lớn, vợt quá khả năng tài chính của họ bằng việc sử dụng chuyên
môn và khả năng của thị trờng tái BH quốc tế;
+ Giúp công ty nhợng có điều kiện loại bỏ đợc những rủi ro đặc biệt
lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị này xảy ra có thể làm
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm nghiệp vụ BH riêng
biệt nào đó;
+ Giúp cho công ty nhợng có thể chủ động trong việc chấp nhận BH
phục vụ nhu cầu của ngời đợc BH về những loại rủi ro mà có thể không đợc
chấp nhận trong các hợp đồng BH bắt buộc truyền thống của mình, chẳng
hạn nh: rủi ro động đất, ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh hoặc
những rủi ro tơng tự khác;
+ Tạo điều kiện cho công ty nhợng cải thiện sự thăng bằng của các
hình thức tái BH bắt buộc, cải thiện vận may rủi trong việc đạt đợc những lợi
ích tối đa theo các điều kiện quy định trong các hợp đồng tái BH đó của họ (ví
dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái BH theo thang luỹ tiến, thủ tục phí tái
BH theo lãi, )
- Nhợc điểm:
+ Công ty nhợng phải thông báo đầy đủ, chi tiết về nghiệp vụ BH
gốc dẫn đến có thể bị tiết lộ thông tin có lợi cho đối thủ cạnh tranh trong thị
trờng BH gốc;
+ Không đảm bảo thời gian và sự chắc chán trong việc phân tán rủi
ro tái BH do đó có thể sẽ mất cơ hội tranh thủ BH hoặc không có khả năng
- 8
để nhận BH cho rủi ro có giá trị lớn, hay ít nhất cũng làm cho công ty nh-
ợng mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời ngời đợc BH;
+ Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém do đó ảnh hởng đến lợi
nhuận của hợp đồng
+ Thờng xuyên phải đàm phán tái lập lại hợp đồng tái BH trớc khi quyết
định ký kết hợp đồng BH gốc với khách hàng mà trong nhiều trờng hợp đáng
lẽ không cần thiết phải thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng đã ký;
+ Trong nhiều trờng hợp hình thức tái BH này chỉ đợc thực hiện với
mức phí cao hơn mức phí gốc hoặc thủ tục phí ít hơn khi khả năng nhận
của thị trờng tái BH quốc tế đã đạt gần tới mức tối đa, hoặc khi phí BH gốc
quá thấp so với phí trung bình của thị trờng
2.2. Tái bảo hiểm bắt buộc
Tái BH bắt buộc là sự thoả thuận giữa công ty nhợng và nhà tái BH
trong đó công ty nhợng bắt buộc phải nhợng cho nhà tái BH tất cả các đơn
vị rủi ro gốc ma hai bên đã thoả thuận từ trớc. Ngợc lại, nhà tái BH cũng
buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó.
ở đây, công ty nhợng toàn quyền trong việc chấp nhận BH gốc, định
phí, mà không phải thông qua ý kiến của nhà tái BH. Công ty nh ợng đơn
phơng thanh toán các vụ tổn thất có liên quan đến những rủi ro đợc BH với
mục đích bảo vệ quyền lợi chung của công ty nhợng và nhà tái BH. Ngợc
lại, nhà tái BH chia sẻ rủi ro với công ty nhợng và sẽ chấp nhận thanh toán
tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng tái BH đã thoả thuận mà công ty nhợng
thay mặt họ giải quyết.
Nh vậy, hình thức tái BH bắt buộc là thoả thuận ràng buộc các bên
với nhau một cách chặt chẽ hơn là hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn.
-Ưu điểm của hình thức này là:
- 9
+ Công ty nhợng đợc toàn quyền quyết định phí BH cho nên hợp
đồng sẽ ký kết rất nhanh;
+ Các nhà tái BH hoàn toàn chia sẻ vận may rủi với công ty nhợng
đồng thời rất thoải mái chấp nhận rủi ro một cách tự nguyện bởi vì đến lợt
mình họ cũng có quyền làm nh vậy;
+ Đây là hình thức rất chặt chẽ bởi vì mọi thoả thuận đã đợc thảo
luận từ trớc khi ký kết hợp đồng, vì vậy phí BH mà các bên thu đợc cũng
cao nhất;
- Nhợc điểm:
+ Đối với những nghiệp vụ BH mới triển khai, các nhà tái BH không
lờng hết đợc mức độ rủi ro cũng nh xác suất rủi ro vì vậy, việc ký kết hợp
đồng ít nhiều còn mang tính mạo hiểm;
+ Vì mọi rủi ro đều phải tái đi cho nên, đứng về phía công ty nhợng,
những đơn vị rủi ro có số tiền BH nhỏ vẫn phải đem đi tái trong khi khả
năng tài chính của họ vẫn có thể đảm đơng đợc;
2.3. Tái bảo hiểm kết hợp tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc
Đây là hình thức tái BH mà công ty nhợng không bắt buộc phải nh-
ợng tất cả các dịch vụ mà mình nhận BH nhng công ty nhận bắt buộc phải
nhận các dịch vụ mà công ty nhợng đa vào thoả thuận này với điều kiện là
những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung điều khoản đã quy ớc của hợp
đồng tái BH thoả thuận.
Nh vậy, so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn, nhà tái BH bất lợi
hơn vì không có quyền từ chối những rủi ro mà họ không muốn nhận.
Ưu điểm trong hình thức tái BH này
+ công ty nhận tái BH có điều kiện thu nhập nguồn phí tái BH lớn
hơn và có phần thăng bằng hơn so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. ở
đây, công ty nhợng không đợc lợi dụng hình thức này để lựa chọn tái đi
những rủi ro có khả năng xảy ra tổn thất lớn với mục đích đẩy phần bất lợi
cho nhà tái BH. Để đề phòng trờng hợp này xảy ra, công ty nhận phải nắm
- 10
vững ý đồ của công ty nhợng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhợng đem
tái BH và thờng xuyên phải canh chừng diễn biến của thoả ớc mà mình đã
ký kết. Sử dụng hình thức tái BH này, công ty nhợng có điều kiện để đem
chào tái BH từng phần trách nhiệm thặng d của khả năng tự giữ lại của
mình cho một hay một số ít các nhà tái BH mà họ lựa chọn, thay cho việc
phải đem tất chia tất cả các phần thặng d cho các nhà tái BH nếu đem tái
theo hình thức bắt buộc. Tuy nhiên, cách tái BH nh thế thờng chỉ có các
công ty nhận có tiềm lực thật lớn vì họ là những ngời có khả năng nhận các
rủi ro có giá trị BH cao và nh vậy sẽ không đòi hỏi phân tán cho quá nhiều
nhà tái BH, đỡ tốn kém chi phí.
Trong trờng hợp công ty nhợng có quá nhiều đơn vị rủi ro cần
phải đem tái thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức tái BH
này sẽ rất tốn kém vì những rủi ro cần tái BH đó thờng đòi hỏi các điều
kiện tái BH khác nhau, công tác tính toán phí và sổ sách kế toán sẽ
phức tạp và khó khăn hơn.
n thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn
Về phần công ty nhợng, với hình thức này, công ty nhợng có điều
kiện đem chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng d của khả
năng giữ lại cho một hay một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thya
vì phải phân chia tất cả các phần thặng d của khả năng tự giữ lại của
mình cho các nhà tái bảo hiểm theo hình thức bắt buộc.
Hình thức tái bảo hiểm này thờng chỉ có thể thực hiện đợc bằng
cách chào tái cho các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn, có khả năng
nhận đợc các đơn vị rủi ro có giá trị cao nh vậy sẽ giảm bớt chi phí do
phải phân tán rủi ro cho nhiều nhà tái bảo hiểm.
3.Các phơng pháp tái bảo hiểm.
Các hình thức tái bảo hiểm nh đã trình bày ở trên đợc áp dụng
theo hai phơng pháp chính là :
+ Tái bảo hiểm theo Số Tiền Bảo Hiểm ( Tái bảo hiểm theo tỷ lệ )
- 11
+ Tái bảo hiểm theo Mức Bồi Thờng bảo hiểm ( Tái bảo hiểm
không theo tỷ lệ )
3.1.Tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm.
Tái bảo hiểm theo Số tiền bảo hiểm là một phơng pháp tái bảo
hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhợng và nhà tái bảo hiểm
đối với mỗi đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm đợc phân bổ theo tỷ lệ tham gia
của mỗi bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm. Vì lẽ đó các dịch vụ tái bảo
hiểm theo số tiền bảo hiểm còn đợc gọi là tái bảo hiểm theo tỷ lệ
( propotional reinsurance ).
Phơng pháp tái bảo hiểm tỷ lệ đợc chia làm hai dạng chính :
+ Tái bảo hiểm Số Thành.
+ Tái bảo hiểm Mức Dôi.
3.1.1.Tái bảo hiểm số thành
Theo phơng thức này, Công ty nhợng giữ lại cho mình một tỷ lệ
nhất định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Vì vậy phí bảo
hiểm và số tiền bồi thờng cũng đợc phân bổ giữa Công ty nhợng và nhà
tái bảo hiểm theo tỷ lệ tơng ứng.
Phơng pháp này có một số u điểm :
+ tính toán đơn giản, dễ xử lý, chi phí hành chính và cách quản lý
đơn giản, ít tốn kém;
+ đối với nhà tái bảo hiểm, dạng tái bảo hiểm này có tính cân đối
và dễ chấp nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm mức dôi, có khả năng
phân tán rủi ro tốt hơn so với các loại tái bảo hiểm khác. Nhà tái bảo
hiểm có điều kiện tham gia vào mọi rủi roầm công ty nhợng nhận bảo
hiểm, đồngthời công ty nhợng có thể yên tâm nhận mọi rủi ro có giá trị
nằm trong phạm vi hạn mức khống chế tối đa đã qui ớc vì mọi rủi ro
này đều đợc chia sẻ cho nhà tái bảo hiểm cùng hởng và cùng chịu với
công ty nhợng. Điều này đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai bên : công
ty nhợng và nhà nhận tái bảo hiểm.
- 12
+ thủ tục phí tái bảo hiểm của dạng này cao nhất, ngoài ra các
điều kiện về phí tạm giữ cũng có tỷ lệ cao, nhờ đó công ty nhợng có
điều kiện sử dụng vốn nà(HND) rỗi để đầu t vào các việc khác.
Nhợc điểm của phơng pháp này :
+ công ty nhợng phải tái đi mọi đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc theo một
tỷ lệ định trớc nên không khai thác hết khả năng của công ty;
+ đồng thời công ty nhợng không khống chế đợc tỷ lệ bồi thờng
đối với mức giữ , không có khả năng làm giảm hệ số biến thiên của
phần tổn thất thuộc mức giữ lại làm ảnh hởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Tái bảo hiểm số thành thờng đợc ứng dụng trong những trờng hợp
sau :
+ Khi công ty nhợng có ý định thu xếp tái bảo hiểm dới hình thức
trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa các công ty bảo hiểm này với các công ty
bảo hiểm khác.
+ Đối với các công ty bảo hiểm non trẻ việc áp dụng tái bảo
hiểm số thành là rất phù hợp. Khi công ty nhợng mới bắt đầu triển khai
bảo hiểm mọt nghiệp vụ mới mà họ còn cha có kinh nghiệm và thiếu số
liệu thống kê, phân tích khả năng tiến triển của loại nghiệp vụ đó. Với
phơng pháp này, công ty nhợng có điều kiện đảm bảo ổn định kinh
doanh của mình, nhất là trong những năm đầu tiên vì lúc này quy luật
số nhiều cha có tác động nhiều trong nghiệp vụ. Thêm vào đó, nhà
nhận tái hầu hết đợc coi nh công ty bảo hiểm gốc cùng chia sẻ rủi ro,
vận may vói công ty nhợng, có điều kiện gần gũi và giúp đỡ công ty nh-
ợng nhiều hơn về mặt kĩ thuật, chuyên môn, cố vấn cho công ty nhợng
tích cực hơn.
+ Đối với các loại nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty nhợng có khó
khăn trong việc phân định thế nào là một rủi ro đơn ( đặc biệt trong các
loại bảo hiểm về nông nghiệp
- 13
+ Nhằm giảm nhẹ khả năng nguy hiểm của công ty nhợng đối với
các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai.
+ Đối với các loại nghiệo vụ mà phạm vi tác động và qui mô của
tổn thất không chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có
thể có giới hạn trách nhiệm.
Tái bảo hiểm Số thành thờng đợc sử dụng trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự, xe ô tô, ma đá, giông bão và bảo hiểm vận chuyển hàng
hoá và thờng kết hợp với tái bảo hiểm mức dôi.
3.1.2.Tái bảo hiểm mức dôi ( Surplus )
Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xa và phổ
biến nhất. Trong tái bảo hiểm mức dôi, công ty nhợng ấn định mức giữu
lại là một số tuyệt đối, số vợt quá tái đi. Với phơng pháp này, trách
nhiệm của ngời nhận đợc xác định theo lớp là bội số của mức giữ lại.
Phí bảo hiểm và số tiền bồi thờng đợc phân bổ theo tỷ lệ tơng ứng với
trách nhiệm giữa công ty nhợng và nhà nhận tái.
Phơng pháp tái bảo hiểm này giúp khai thác hết khả năng của
công ty nhợng do chỉ tái đi những rủi ro vợt quá mức giữ lại, đảm bảo lợi
ích kinh tế cao hơn tái bảo hiểm số thành. Đồng thời phơng pháp này còn
giúp công ty nhợng có điều kiện giữ lại một khối lợng kim ngạch bảo hiểm
lớn và do đó có mức phí thu nhập lớn không cần phải tái bảo hiểm.Nhng
ngợc lại việc tính toán lại phức tạp hơn, chi phí tốn kém hơn, sử dụng nhiều
nhân lực ( nhất là đối với những nớc không có điều kiện áp dụng máy tính
điện tử ) và có ảnh hởng lớn đến kinh doanh trong trờng hợp tổn thất rơi
nhiều vào những rủi ro dới mức giữ lại của công ty nhợng.
Tái bảo hiểm mức dôi thông thờng đợc áp dụng khi khối lợng dịch
vụ gồm nhiều rủi ro có những số tiền rất chênh lệch đợc bảo hiểm : tái bảo
hiểm cháy, tai nạn thân thể và nhân thọ
- 14
3.1.3.Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi.
Đây không phải là dạng thứ 3 của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ
lệ mà thực chất là sự kết hợp giữa hai dạng số thành và mức dôi. Dạng
kết hợp này tỏ ra rất phù hợp và thờng đợc áp dụng với các công ty bảo
hiểm mới thành lập. Với các công ty này, khối lợng dịch vụ mà họ nhận
bảo hiểm cha đủ ổn định để tránh khỏi trờng hợp không may có rủi ro
tổn thất lớn xảy ra. Để đảm bảo có thể đứng vững trên thị trờng và đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng mua bảo hiểm, công ty
nhợng cần thiết phải có tái bảo hiểm theo hình thức mức dôi. Đồng thời
vì mới thành lập nên công ty nhợng thờng cha đủ số tiền dự trữ đảm bảo
để đơng đầu với những chu kỳ biến thiên của tổn thất, vì vậy cần phải
bảo vệ phần giữ lại gộp của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm số
thành.
Thông thờng khi áp dụng dạng tái bảo hiểm kết hợp này, công
ty nhợng đem tái bảo hiểm cho cùng một số nhà tái bảo hiểm và trong đó
dạng tái bảo hiểm số thành là hợp đồng cơ sở và dạng tái bảo hiểm mức
dôi làm hợp đồng bổ sung tự động.
Tái bảo hiểm theo phơng pháp kết hợp này phát huy đợc những -
u điểm và hạn chế đợc những nhợc điểm của tùng phơng pháp số thành
hoặc mức dôi. Ưu điểm của phơng pháp này là giúp công ty nhợng đảm
bảo khả năng gia tăng về phần trách nhiệm bảo hiểm một cách tự động
mà không ảnh hởng đến mức giữ lại của bản thân công ty ( không phải
tăng mức giữ lại ), đồng thời viịec phân tán rủi ro sẽ dễ dàng hơn, hợp
đồng tái bảo hiểm số thành ổn định hơn. Nhợc điểm là thủ tục và chi phí
điều hành phức tạp hơn hợp đồng số thành thuần tuý; thủ tục phí tái bảo
hiểm thu đợc từ hợp đồng mức dôi thấp hơn so với thủ tục phí đa vào hợp
đồng số thành ( vì tỷ trọng giữa phí và trách nhiệm thấp ).
3.2. Tái bảo hiểm theo Mức bồi thờng.
Tái bảo hiểm theo mức bồi thờng là một hình thức tái bảo hiểm
trong đó công ty nhợng ấn định một giới hạn bồi thờng bằng một số
tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho mỗi tổn thất thuộc trách nhiệm của
- 15
mình ( điểm tự bồi thờng hoặc mức tự bồi thờng ), phần tổn thất vợt
quá hạn mức đó đợc chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm gánh chịu ( giới
hạn trách nhiệm bồi thờng của nhà tái bảo hiểm )
Tái bảo hiểm theo mức bồi thờng có những đặc điểm sau :
+ Trách nhiệm của công ty nhợng và nhà tái bảo hiểm đối với tổn
thất không chia sẻ theo tỷ lệ về phí, trách nhiệm cũng nh về bồi thờng.
Vì thế hình thức tái bảo hiểm này còn đợc gọi là tái bảo hiểm phi tỷ lệ.
+ Số tiền bồi thờng tổn thất là tiêu chuẩn cơ bản để phân định
trách nhiệm giữa các bên.
+ Công ty nhợng phải chịu trách nhiệm bồi thờng cho những tổn
thất bằng hoặc dới điểm tự bồi thờng ( Priority ).
+ Nhà tái bảo hiểm chỉ bồi thờng cho phần tổn thất chênh lệch
của những tổn thất vợt quá điểm tự bồi thờng của công ty nhợng cho tới
một hạn mức tối đa đã có sự thoả thuận trớc trong hợp đồng tái bảo
hiểm, hạn mức này đợc gọi là Hạn mức trách nhiệm của nhà tái bảo
hiểm ( Liability limitation of Reinsurance ).
Ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ :
+ là hình thức tái bảo hiểm chỉ bảo vệ cho những trờng hợp có
tổn thất quá lớn và đợc bảo vệ 100% mức tổn thất vợt quá điểm tự bồi
thờng nên công ty nhợng có thể khống chế mức bồi thờng tối đa của
mình bằng một mức tiền nhất định.
+ công ty nhợng sẽ có thu nhập phí bảo hiểm lớn hơn vì nhà tái
bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thờng cho những vụ tổn thất có số
tiền thấp hơn điểm tự bồi thờng của công ty nhợng.
+ chi phí hành chính ít tốn kém do công ty nhợng không phải
phân loại tứng đơn vị rủi ro bảo hiểm, tính toán mức giữ lại, phí tái bảo
hiểm, mức tái bảo hiểm
- 16
Bên cạnh những u điểm, phơng pháp này xó những nhợc điểm
nhất định :
+ phơng pháp tính phí phức tạp và khó chính xác, đòi hỏi kinh
nghiệm và kỹ thuật tính toán cao, đặc biệt đối với các rủi ro thảm hoạ lớn.
+ mức tự bồi thờng nếu tính quá cao thì có thể ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của công ty nhợng nhng nếu quá thấp thì lại làm tăng chi
phí hành chính của nhà tái bảo hiểm.
+ gây khó khăn cho công ty nhợng trong việc thanh toán phí tái
bảo hiểm vì phí tái bảo hiểm thờng phải đóng trớc.
+ phải trả thêm phhí tái bảo hiểm trong trờng hợp có bồi thờng
thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm và có điều khoản tái lập trách
nhiệm bảo vệ.
Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng có các dạng sau :
- Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ .
- Tái bảo hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng.
- Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo thảm họa.
3.2.1. Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ.
Dạng tái bảo hiểm này bao gồm hai loại : loại đảm bảo nghiệp vụ
không hạn mức và loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố.
a. Loại đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức.
Là loại đảm bảo nghiệp vụ áp dụng cho từng đơn vị rủi ro gốc và
không hạn chế tổng số tiền bồi thờng trong trờng hợp có nhiều tổn thất
xảy ra từ một sự cố. Trong loại tái bảo hiểm này, nhà tái bảo hiểm bồi
thờng không hạn định số vụ và tổng số tiền của các vụ tổn thất xảy ra
dù là một tổn thất riêng biệt hay là một sự cố tổng hợp. Mục đích của
việc thu xếp tái bảo hiểm theo dạng này là để giảm bớt hay thay thế cho
các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ thông thờng
- 17
b. Loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố.
Là loại đảm bảo nghiệp vụ bổ sung cho loại trên, trong đó
mức bồi thờng của nhà tái bảo hiểm ngoài việc phải chịu trách nhiệm
đối với những tổn thất tính riêng từng đơn vị rủi ro vợt quá điểm vợt
mức bồi thờng, nó còn đợc khống chế ở một mức tối đa ấn định trong
trờng hợp nhiều rủi ro xảy ra trong cùng một sự cố có tổng số tiền bồi
thờng quá lớn.
Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ thờng đợc
sử dụng trong các loại tái bảo hiểm về tài sản ( vật chất ). Các loại
nghiệp vụ về trách nhiệm ít áp dụng dạng này vì thông thờng bảo hiểm
về trách nhiẹm ít bị tổn thất do thảm họa khốc liệt gây nên. Ngoài ra
trong bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm
hàng và tàu kết hợp thờng áp dụng dạng này.
3.2.2. Tái bảo hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng.
Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ mà nhà tái bảo hiểm chỉ có trách
nhiệm bồi thờng trong trờng hợp khi kết quả toàn bộ nghiệp vụ của
công ty nhợng có một tỷ lệ bồi thờng vợt quá một tỷ lệ hoặc một mức
tiền định trớc. Tái bảo hiểm theo dạng này nhằm mục đích bảo vệ công
ty nhợng chống lại một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thờng trong
một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định.
Khoảng thời gian này thờng là năm tài chính và tỷ lệ bồi thờng
đợc biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổn thất phải bồi thờng và số phí
đã thu hoặc đã đợc hởng của năm tài chính, hoặc cũng có thể đợc biểu
thị bằng một số tiền nhất định.
Tỷ lệ bồi thờng = Số tiền bồi thờng / Phí thu.
3.2.3. Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo tai họa khốc liệt.
Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ để đảm bảo cho công ty nhợng
tránh đợc những trờng hợp tổn thất quá mức bình thờng. Mục đích trớc
hết của loại đảm bảo này là bảo vệ đối với sự tích tụ nhiều tổn thất xảy
- 18
ra từ cùng một sự cố hay một sự việc có tính chất thật quan trọng hay
khốc liệt.
Điểm tính mức bồi thờng có thể thay đổi tùy thuộc một phần
vào thực lực tài chính về mức tự bồi thờng của công ty nhợng. Trên thế
giới, dạng tái bảo hiểm này đợc sử dụng rất rộng rãi trong tất cả các
loại nghiệp vụ bảo hiểm.
4. Hoa hồng tái bảo hiểm Thủ tục phí tái bảo hiểm
Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà nhà tái bảo
hiểm trả cho công ty nhợng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp
đồng tái bảo hiểm của công ty nhợng. Số tiền này bằng một tỷ lệ
phần trăm của số phí đem tái bảo hiểm.
Nhà tái bảo hiểm phải trả cho công ty nhợng khoản thủ tục phí nhằm
giúp chi trả cho việc điều hành dịch vụ của công ty nhợng. Trong thực tế số
thủ thục phí mà công ty nhợng đợc hởng có thể cao hơn hoặc có thể thấp
hơn chi phí mà họ bỏ ra do thủ tục phí tái đợc điều chỉnh trên cơ sở tính
toán về tỷ lệ bồi thờng dự kiến của một dịch vụ bảo hiểm hoặc số phí thu
nhập bảo hiểm.
Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc
cứng nhắc nào mà nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham
gia trong hợp đồng tái bảo hiểm. Tuy nhiên, khi xác định một tỷ lệ thủ
tục phí cần xem xét kỹ một số yếu tố quan trọng :
+ Thể loại tái bảo hiểm và phơng thức chào tái bảo hiểm ( tái bảo
hiểm số thành, mức dôi )
+ Phí tái bảo hiểm trên cơ sở phí toàn phần hay có khấu trừ ( phí
gộp, phí thuần, môi giới ).
+ Có quy định các điều khoản thoả thuận giảm giá đặc biệt cho
ngời đợc bảo hiểm trong phí bảo hiểm gốc không.
+ Chi phí hành chính và quản lý của công ty nhợng nhiều hay ít.
+ Kết quả bồi thờng của các năm
- 19
+ Kết quả đầu t phí nhàn rỗi.
Thủ tục phí tái bảo hiểm đợc chia làm 3 loại chính nh sau :
* Thủ tục phí cố định ( Fixed Rate )
Là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhợng đợc biểu
thị bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của số phí tái bảo hiểm.
* Thủ tục phí theo thang luỹ tiến ( Sliding Scale Commisson ).
Cơ sở để tính thủ tục phí theo thang luỹ tiến là lấy mức thủ tục
phí cố định làm chuẩn từ đó quy định mức tăng giảm theo tỷ lệ của bồi
thờng. Nh vậy kết quả bồi thờng càng thấp bao nhiêu thì tỷ lệ thủ tục
phí tái bảo hiểm lại tăng lên bấy nhiêu và ngợc lại
Ví dụ :
Tỷ lệ bồi th ờng Thủ tục phí tái bảo hiểm
>= 75% 20%
73% 21%
71% 22%
69% 23%
67% 24%
65% 25%
63% 26%
59% 27%
57% 28%
<= 55% 29%
Với thang luỹ tiến này, số tiền thủ tục phí tái bảo hiểm ít nhất là
20% phí tái bảo hiểm và hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của nghiệp vụ.
Nếu tỷ lệ bồi thờng là 75% thì phần lãi còn lại của nhà tái bảo hiểm là
5%. Nhng nếu tỷ lệ bồi thờng là 65% thì lãi của nhà tái bảo hiểm sẽ là
10% thay cho mức 15% nếu lấy mức thủ tục phí cố định là 20%.
* Thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi ( Profit Commisson ).
Đây là một phơng pháp bổ sung cho phơng pháp tính thủ tục phí
tái bảo hiểm cố định. Theo phơng pháp này, nhà tái bảo hiểm phải trả
- 20
thêm cho Công ty nhợng một khoản lợi nhuận nhất định đợc tính bằng
tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận thực tế mà nhà tái bảo hiểm đợc hởng khi
kết quả của hợp đồng tái bảo hiểm có lãi.
Kết quả kinh doanh của nhà tái bảo hiểm đựoc xác định trên cơ
sở " tài khoản lỗ lãi ". Chênh lệch " dơng " giữa thu và chi đợc gọi là lãi
và thủ tục phí bảo hiểm theo lãi đợc tính trên cơ sở số lãi thu đợc đó.
Thông thờng mức thủ tục phí theo lãi khoảng từ 10-20%, tuỳ thuộc vào
sự thoả thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.Mục đích của phơng
pháp này là để thu lại một phần lãi cho Công ty nhợng trong trờng hợp
kết quả kinh doanh thực tế tốt hơn nhiều so với tỷ lệ bồi th ờng trung
bình dự kiến và để giúp nhà tái bảo hiểm có một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý
trong nhiều năm tham gia hợp đồng tái bảo hiểm.
5.Phí tạm giữ.
Phí tạm giữ là một khoản dự phòng riêng giúp cho Công ty nhợng
có thuận lợi trong việc giải quyết bồi thờng cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc
trớc khi quyết toán đòi bồi thờng của nhà tái bảo hiểm. Ngoài ra, đối
với một số nớc, việc tạm giữ lại một khoản phí tái bảo hiểm của nhà tái
bảo hiểm là một điều kiện quan trọng trong việc thực hiện thanh toán
cân đối của những dịch vụ tái bảo hiểm chuyển ra nớc ngoài và cũng là
mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của nhà tái bảo hiểm và khả năng thanh
toán của Công ty nhợng.
Thông thờng trong thực tế khoản dự phòng này đợc tính bằng một
tỷ lệ phần trăm cố định của phí tái bảo hiểm toàn phần ( khoảng từ 35-
40% ). Phí tạm giữ của năm nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ đợc hoàn trả lại
cho nhà tái bảo hiểm vào thời điểm tơng ứng của năm kế tiếp và đợc
tính thêm một một khoản lãi xuất nhất định ( từ 3-5% ).
Trong trờng hợp nếu nhà tái bảo hiểm rút lui không tiếp tục tham
gia tái bảo hiểm cho hợp đồng năm tiếp theo nữa, trách nhiệm của nhà
tái bảo hiểm sẽ đợc giải quyết theo một trong hai cách sau :
- 21
+ Hoặc tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những rủi ro còn hiệu
lực cho tới khi chấm dứt toàn bộ những rủi ro đợc bảo hiểm trong năm
nghiệp vụ bảo hiểm đó.
+ Hoặc thoả thuận chuyển giao toàn bộ phần trách nhiệm còn tồn
tại sang cho nhà tái bảo hiểm mới tham gia cho năm tới.
6. Quản lý hợp đồng.
Hợp đồng nhợng tái bảo hiểm đợc ký kết giữa Công ty nhợng và
Công ty nhận theo các chuẩn mực qui định. Theo định kỳ, ngời nhợng
phải lập và chuyển cho ngời nhận bảng thanh toán gồm bảng kê phí và
bảng kê thiệt hại.
Bảng thanh toán này có thể phân bổ theo năm ký kết, năm xảy ra
thiệt hại hoặc theo năm kế toán.
* Phân bổ theo năm ký kết : Theo cách này, những thiệt hại xảy
ra đối với những hợp đồng gốc trong năm thứ i đợc hạch toán vào tài
khoản năm thứ i của hợp đồng, dù việc thanh toán sẽ đợc tiến hành vào
bất cứ lúc nào.
* Phân bổ theo năm xảy ra thiệt hại : Những thiệt hại xảy ra trong
năm thứ i đợc hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng tái,
không tính đến việc thiệt hại đó liên quan đén hợp đồng gốc ở thời kỳ
nào và đợc thanh toán vào lúc nào.
* Phân bổ theo năm kế toán : Theo cách này, tất cả các khoản thu
cũng nh thanh toán bồi thờng trong năm đều hạch toán vào tài khoản t-
ơng ứng của hợp đồng tái bảo hiểm không tính đến việc thnah toán phát
sinh vào thời điểm nào.
Ngoài ra, xét đến quản lý hợp đồng còn phải xem xét các vấn đề
nh huỷ bỏ hợp đồng,môi giới tái bảo hiểm ...
- 22
II.Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm cháy
Cũng giống nh nghiệp vụ tái bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ tái bảo
hiểm cháy cũng đợc thực hiện theo hình thức tái và phơng pháp tái nh
đã phân tích trong phần I. Tuy nhiên mỗi nghiệp vụ tái khác nhau thì
đối tợng và phạm vi bảo hiểm khác nhau. Đối với nghiệp vụ tái bảo
hiểm cháy, nội dung cụ thể nh sau :
1.1 Đối tợng bảo hiểm:
Đối tợng bảo hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp
pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, các cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Nh vậy đối tợng của bảo hiểm hoả hoạn thờng bao gồm:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đa vào sử dụng (trừ đất đai)
- Máy móc thiết bị, phơng tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Vật t hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
- Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng khách sạn...)
Có thể nói, đối tợng bảo hiểm của bảo hiểm cháy là tơng đối rộng.
1.2. Đơn vị rủi ro.
Là nhóm tài sản tách biệt với nhóm tài sản khác với khoảng cách
không cho phép ngọn lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên
khoảng cách gần nhất không dới 12m. Việc xác định đơn vị rủi ro một
cách chính xác là cơ sở xác định mức độ rủi ro cũng nh xác định mức
phí.
Đơn vị rủi ro có thể là một hay một nhóm ngôi nhà hoặc kho bãi
ngoài trời cùng trong một khu vực không bị tách rời nhau bởi một
khoảng trống hoặc cấu trúc xây dựng chống cháy nhng lại tách rời các
ngôi nhà khác về không gian. Hai ngôi nhà đợc coi là tách rời nhau về
không gian khi khoảng trống phân cách giữa hai ngôi nhà ít nhất bằng
chiều cao của ngôi nhà cao hơn. Khoảng cách tối thiểu quy định cho:
+ Giữa các kho bãi ngoài trời chứa nguyên vật liệu dễ cháy là 20m.
+ Giữa các khối nhà trong đó có chứa hay gia công vật liệu dễ
cháy với các khối nhà khác là 15m.
- 23
+ Các đối tợng khác là12m.
* Tờng ngăn cách đơn vị rủi ro: Là cấu trúc xây dựng để phân chia
ngôi nhà thành từng đơn vị rủi ro. Do ý nghĩa về mặt kỹ thuật chống
cháy và yêu cầu bảo hiểm đặt ra đối với loại tờng này cao hơn tờng
chống cháy. Các tờng ngăn cách này phải là loại tờng cấp F180A và
chịu đợc 400N và trên 1000
0
C.
1.3. Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro đợc bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
Rủi ro là những sự cố không chắc chắn xảy ra nhng gây h hỏng
thiệt hại cho tài sản và ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời.
Trong bảo hiểm cháy không phải tất cả mọi rủi ro đều đợc bảo
hiểm. Chúng ta xem xét rủi ro đợc bảo hiểm và rủi ro không đợc bảo
hiểm.
a. Những rủi ro đợc bảo hiểm
Những rủi ro cơ bản là những rủi ro nh: cháy, sét, nổ.
- Cháy đợc quy định là cháy có gây ra tổn thất, có ngọn lửa, có sự
tự phá huỷ nhng loại trừ nguyên nhân gây ra cháy là động đất, núi lửa
phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên và những thiệt hại gây ra
do tự phát nhiệt của bản thân tài sản, hoặc trờng hợp tài sản phải trải
qua bất kỳ quá trình nào liên quan tới việc sử dụng nhiêt. Ngoài ra bất
kỳ thiệt hại nào gây nên bởi hoặc do hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây,
đồng cỏ hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù là
ngẫu nhiên cũng không đợc bồi thờng.
- Sét: Rủi ro do sét gây nên không nhất thiết gây ra hoả hoạn
cũng sẽ đợc bảo hiểm. Tuy nhiên, chỉ có những thiệt hại trực tiếp do tia
sét gây ra hoặc làm biến dạng hoặc gây hoả hoạn cho tài sản đó mới đ-
ợc bồi thờng. Chẳng hạn khi sét đánh một trạm biến thế điện không đợc
bảo hiểm làm cho dòng điện tăng giảm đột ngột dẫn đến hỏng các thiết
bị điện đợc bảo hiểm thì các thiết bị này không đợc bồi thờng.
- Nổ là hiện tợng cháy cực nhanh, tạo ra hoặc giải phóng một áp
lực cực lớn kèm theo một tiếng động mạnh, phát sinh bởi sự giãn nở
- 24
nhanh và mạnh của các chát lỏng và khí. Các trờng hợp nổ gây hoả
hoạn đã nghiễm nhiên đợc bảo hiểm. Nh vậy ở đây ta chỉ xét những
thiệt hại do nổ mà không gây cháy. Một đơn bảo hiểm cháy đều bảo
hiểm rủi ro nổ trong một phạm vi có giới hạn. Nghiệp vụ bảo hiểm này
chỉ hạn chế ở những vụ nổ do ga hay nồi hơi phục vụ cho sinh hoạt gây
ra. Một ví dụ thuộc loại sự cố này có thể xảy ra trong một nhà máy liên
quan tới nồi hơi chỉ sử dụng để đun nớc dùng trong căng tin. Tuy nhiên,
với điều kiện là sự cố đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ nh:
thiệt hại gây nên do khủng bố, do áp lực và các chất chứa trong các
máy móc thiết bị gẩy. Tổn thất hoặc thệt hại do nổ xuất phát từ cháy:
thiệt hại ban đầu do cháy đợc bồi thờng nhng những thiệt hại do hậu
quả của nổ thì không.
Ngoài ra, còn có các thiệt hại vật chất không phải do cháy trực
tiếp gây ra:
- Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm. Tuy nhiên ngọn lửa đã tắt thì thiệt hại do khói không đợc bồi
thờng.
- Thiệt hại tài sản đợc bảo hiểm do phơng tiện hoặc biện pháp cứu
chữa gây ra do đổ tờng hoặc rào chắn do lính cứu hoả và các phơng tiện
của họ gây ra trong quá trình cứu chữa.
- Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà ngời bảo hiểm
không chứng minh đợc là bị mát cắp.
Những rủi ro này đợc gọi là rủi ro mở rộng hợp pháp không tính phí.
Rủi ro phụ: bên cạnh rủi ro chính còn có một số rủi ro đặc biệt,
độc lập không nằm trong rủi ro cháy nhng có thể lựa chọn để bảo hiểm
cùng với đối tợng bảo hiểm. Chỉ có bảo hiểm cho những rủi ro cơ bản mới
có thể bảo hiểm cho những rủi ro phụ. Đó là các rủi ro sau:
- Máy bay hoặc các phơng tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên
phơng tiện đó rơi vào.
- Động đất, núi lửa phun bao gồm cả lũ lụt và nớc biển tràn do hậu
quả của động đất hoặc núi lửa phun.
- 25